Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Tổng hợp các câu hỏi liên quan đến luật doanh nghiệp 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.64 KB, 5 trang )

Tổng hợp các câu hỏi – đáp liên quan đến Luật doanh nghiệp 2014
Trong thời gian chờ đợi Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Doanh nghiệp 2014 được ban hành
và có hiệu lực. Dưới đây sẽ là tổng hợp các câu hỏi và giải đáp liên quan đến việc áp dụng Luật
mới:
I. Nhóm vấn đề liên quan đến chuyển đổi từ Luật doanh nghiệp 2005 sangLuật doanh nghiệp
2014 (hiệu lực từ ngày 01/7/2015)
1. Hỏi: Cho đến ngày 01/7/2015, các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật Doanh nghiệp trong đó có
Nghị định về đăng ký doanh nghiệp (thay Nghị định 43/2010/NĐ-CP) và Thông tư hướng dẫn (thay
Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT) đã được ban hành hay chưa?
Trả lời: Chưa được ban hành. Dự kiến sẽ được ban hành vào trung tuần tháng 7/2015 và có hiệu lực
vào đầu tháng 9/2015.
2. Hỏi: Vậy trong thời gian chờ Nghị định, Thông tư được ban hành và có hiệu lực thì sẽ áp dụng theo
các quy định nào?
Trả lời: Những điểm đã rõ trong Luật Doanh nghiệp năm 2014 sẽ được áp dụng ngay. Ngoài ra, những
quy định tại các Nghị định và Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật DN 2005 nhưng không trái với quy định
của Luật mới vẫn còn hiệu lực.
3. Hỏi: Có đúng là, cứ văn bản được hướng dẫn (Luật Doanh nghiệp 2005 chẳng hạn) hết hiệu lực thì
các Nghị định hướng dẫn thực hiện (như Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp), Thông tư
(như Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT) ... cũng hết hiệu lực?
Trả lời: Sai!
Khoản 1, điều 9, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 quy định rõ:"Văn bản quy phạm pháp luật
chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ
quan nhà nước đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ bằng văn bản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền".
Như thế, cho đến nay (01/7/2015), chưa có văn bản nào nêu là bãi bỏ Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng
ký doanh nghiệp, Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp nên các văn bản
này đương nhiên vẫn có hiệu lực. Tuy nhiên cũng rất cần phải hiểu rằng những quy định nào của Nghị
định và Thông tư .v.v. mà trái với Luật mới thì đương nhiên sẽ bị vô hiệu.
4. Hỏi: Các doanh nghiệp có phải đổi Giấy chứng nhận ĐKDN, ĐKDN ... đã cấp theo Luật cũ để được
cấp theo Luật mới?
Trả lời: Không. Các Giấy chứng nhận ĐKDN, ĐKKD (kể cả Giấy chứng nhận đầu tư kiêm ĐKKD; Giấy


phép đầu tư kiêm ĐKKD ....) được cấp theo các Luật cũ sẽ còn nguyên giá trị. Trường hợp doanh nghiệp
thay đổi nội dung ĐKKD hoặc có nhu cầu đổi sang Giấy chứng nhận theo Luật mới thì sẽ cấp mới Giấy
chứng nhận ĐKDN theo Luật mới.
5. Hỏi: Việc cấp thành Giấy chứng nhận ĐKDN riêng, Giấy chứng nhận đầu tư riêng như vậy có làm thay
đổi quyền lợi, nghĩa vụ của doanh nghiệp hay không?
Trả lời: Không. Việc tách thành hai Giấy chứng nhận sẽ không làm thay đổi về dự án đầu tư, hợp đồng
thuê đất (nếu có), nghĩa vụ thuế .v.v. nói riêng cũng như mọi quyền lợi, nghĩa vụ của doanh nghiệp nói
chung.
6. Hỏi: Sẽ sử dụng mã số nào để làm mã số doanh nghiệp, chi nhánh ...?
Trả lời: Trong tất cả các trường hợp đều dùng mã số thuế làm mã số doanh nghiệp, chi nhánh ...
II. Nhóm vấn đề liên quan đến ngành nghề kinh doanh
1. Hỏi: Có đúng là từ ngày 01/7/2015, khi Luật mới có hiệu lực, doanh nghiệp sẽ không phải đăng ký
ngành nghề kinh doanh mà được tự do kinh doanh tất cả những gì mà pháp luật không cấm?
Trả lời: Sai! Doanh nghiệp vẫn phải ghi ngành nghề kinh doanh trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và
mỗi khi thay đổi, bổ sung vẫn phải gửi thông báo đến cơ quan ĐKKD. Chỉ không ghi ngành nghề kinh
doanh trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà thôi.


2. Hỏi: Thế nghĩa là hồ sơ do doanh nghiệp thành lập vẫn phải ghi ngành nghề kinh doanh như cũ, cái
mới chỉ khác là không ghi trong Giấy chứng nhận ĐKDN do cơ quan ĐKKD cấp ra mà thôi?
Trả lời: Đúng!
3. Hỏi: Sao không bỏ việc ghi ngành nghề luôn cả đi (bỏ cả trong hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp và cả
trong giấy chứng nhận) mà lại bỏ "một nửa" như vậy?
Trả lời: Đúng là khi Luật chưa thông qua, cũng có một số ý kiến đề nghị bỏ thì bỏ luôn cả, khi doanh
nghiệp hoạt động ngành, nghề nào thì tuân theo pháp luật chuyên ngành của ngành, nghề đó. Tuy vậy,
cuối cùng, Luật quy định là chỉ không ghi trong giấy chứng nhận mà vẫn phải ghi trong hồ sơ của doanh
nghiệp và ngành nghề được ghi nhận trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Nhiệm vụ của
chúng ta bây giờ là phải thực hiện theo Luật. Tương tự như vậy ở các lĩnh vực khác (các câu hỏi khác),
cái gì Luật đã quy định thì có nghĩa là phải thực hiện, chúng ta không bàn là tại sao Luật lại quy định như
thế này mà không quy định như thế kia (cái này chỉ có ý nghĩa khi chúng ta đóng góp ý kiến khi Luật

chưa thông qua). Sau này, khi thực hiện, thấy cái gì bất hợp lý, cần kiến nghị sửa đổi, bổ sung thì lại là
việc khác, còn bây giờ, nhiệm vụ trước mắt chúng ta là phải triển khai thực hiện Luật thật tốt.
4. Hỏi: Trước kia, muốn biết doanh nghiệp kinh doanh gì chỉ cần xem Giấy CN ĐKDN, vậy bây giờ không
ghi trong Giấy chứng nhận nữa thì xem ở đâu?
Trả lời: Khi đó ta phải tra cứu thông tin về doanh nghiệp trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc
gia: dangkykinhdoanh.gov.vn; cũng có thể xem ở hồ sơ, điều lệ công ty .v.v.
5. Hỏi:Dùng thông tin tra cứu trên mạng như thế có đáng tin cậy hay không? Nhỡ người ta cứ đòi bản
xác nhận bằng giấy thì sao?
Trả lời: Đương nhiên là tin cậy. Luật Doanh nghiệp 2014 quy định, những thông tin được đăng tải trên
cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia tại địa chỉdangkykinhdoanh.gov.vn có giá trị như thông tin
của văn bản bằng giấy. Trường hợp có yêu cầu phải có bản bằng giấy thì cũng có thể in ra từ hệ thống
này.
6. Hỏi:Như thế thì cải cách được cái gì?
Trả lời: Cải cách được khá nhiều. Khoản 1 Điều 9 Luật Doanh nghiệp 2005 nêu một trong những nghĩa
vụ của doanh nghiệp là: "Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh ...". Trong khi đó Điều 8 (Nghĩa vụ của doanh nghiệp) của Luật Doanh nghiệp 2014
đã không còn nêu quy định này, rõ ràng quy định mới thông thoáng hơn nhiều. Quy định này còn mở
đường cho hàng loạt các thay đổi tương ứng của pháp luật dân sự, hình sự .v.v., tuân theo các quy định
của Hiến pháp 2013.
Theo quy định mới, khi doanh nghiệp muốn bổ sung ngành nghề kinh doanh (một trong những nội dung
bị thay đổi nhiều nhất) thì chỉ cần gửi thông báo đến cơ quan ĐKKD mà không phải cấp mới Giấy
CNĐKDN (do Giấy CN ĐKDN không ghi ngành nghề). Việc này sẽ rất thuận lợi, nhanh chóng cho doanh
nghiệp. Quan trọng là việc muốn biết doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề gì .v.v. thì phải truy cập trang
dangkykinhdoanh.gov.vn nhất định sẽ tạo thói quen tìm hiểu thông tin, giao dịch với doanh nghiệp (về rất
nhiều mặt hoạt động của doanh nghiệp, không chỉ là ngành nghề) trên mạng điện tử, từ đó đương nhiên
nâng cao được việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thực tế.
7. Hỏi: Việc không ghi ngành nghề trong Giấy chứng nhận ĐKDN có gây khó khăn cho doanh nghiệp,
bạn hàng, các cơ quan nhà nước .v.v. khác không?
Trả lời: Ban đầu, chắc chắn sẽ có không ít khó khăn, vướng mắc do chúng ta có thói quen, tập quán
xem văn bản, có ký tá, đóng dấu ... đã được in sâu trong tâm trí từ trước đến nay, trở thành căn cứ của

niềm tin. Trong khi việc sử dụng thông tin, giao dịch trên mạng điện tử, chữ ký số ... thì lại chưa tạo thành
thói quen, chưa tạo thành tập quán, chưa tạo niềm tin cao ... Tuy vậy, tin rằng mọi bỡ ngỡ ban đầu sẽ
nhanh chóng qua đi. Để làm được việc này, rất cần đòi hỏi phải làm thật tốt công tác tuyên truyền, cung
cấp thông tin thật đầy đủ, chuẩn xác cho xã hội, cộng đồng doanh nghiệp .v.v. Đã có không ít báo chí, rồi
có người do nghiên cứu không kỹ luật .v.v. nêu là sau ngày 01/7/2015 cứ ngành nghề không cấm là
doanh nghiệp được tự do kinh doanh, không phải đăng ký, tuân thủ .v.v. cái gì cả??? Luật Doanh nghiệp
2014 không quy định như vậy nhưng thực tế thì không ít người đang hiểu theo cách này.


8. Hỏi: Xin hỏi câu hỏi đã được nhắc đi nhắc lại quá nhiều lần rằng: có phải đăng ký ngành nghề kinh
doanh xuất nhập khẩu hay không?
Trả lời: Cũng xin nhắc lại là xuất nhập khẩu là quyền của doanh nghiệp, không phải là ngành nghề kinh
doanh. Trong hồ sơ ĐKKD, hoạt động xuất nhập khẩu được ghi ở mục thông tin đăng ký thuế chứ không
phải ghi ở mục ngành nghề kinh doanh. Khoản 5, điều 7 Luật Doanh nghiệp 2014 nêu: Kinh doanh xuất
khẩu, nhập khẩu là quyền của doanh nghiệp.
9. Hỏi: Vậy tại sao có một số Nghị định, Thông tư, Văn bản khác .... thuộc các lĩnh vực chuyên ngành lại
ghi là doanh nghiệp phải có ngành nghề kinh doanh xuất nhập khẩu (một ngành nghề cụ thể nào đó)?
Trả lời: Trong các trường hợp đó, phải tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp, vì xuất nhập khẩu là quyền của
doanh nghiệp được ghi trong Luật Doanh nghiệp, không phải là ngành nghề kinh doanh. Các văn bản
khác quy định doanh nghiệp phải có ngành nghề kinh doanh xuất nhập khẩu là trái Luật và đều bị vô hiệu
điều khoản đó.
Trường hợp doanh nghiệp chuyên làm dịch vụ xuất nhập khẩu, hay ủy thác xuất nhập khẩu .v.v. thì mới
coi đó là một ngành nghề kinh doanh (Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh) và phải đăng ký.
10. Hỏi: Có đúng là từ ngày 01/7/2015, doanh nghiệp sẽ không phải nộp chứng chỉ hành nghề, văn bản
xác nhận vốn pháp định khi đăng ký doanh nghiệp hay không?
Trả lời: Đúng.
11. Hỏi: Giấy chứng nhận ĐKDN là giấy phép kinh doanh, đúng hay sai?
Trả lời: Sai. Giấy chứng nhận ĐKDN không phải là giấy phép kinh doanh!
Khoản 12, điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 nêu"Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệplà vănbản hoặc
bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký

doanh nghiệp".
12. Hỏi: Vậy ai sẽ thực hiện quản lý nhà nước đối với chứng chỉ hành nghề, vốn pháp định, các điều kiện
kinh doanh khác .v.v.?
Trả lời: Khoản 1, điều 8 Luật Doanh nghiệp 2014 nêu nghĩa vụ của doanh nghiệp là: "Đáp ứng đủ điều
kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu
tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh".
Như vậy, khi kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp luôn phải chấp hành đầy đủ
các điều kiện kinh doanh. Chứng chỉ hành nghề hay văn bản xác nhận vốn pháp định cũng là một trong
những điều kiện kinh doanh. Thông tư liên tịch 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28/5/2015 nêu nguyên
tắc phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là: "Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp, từng cơ
quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ quan nhà nước quản lý doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của
nhiều cơ quan nhà nước; mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo từng
ngành, lĩnh vực tương ứng".
III. Nhóm vấn đề liên quan đến góp vốn thành lập doanh nghiệp, cấp giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư trước khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
1. Hỏi: Có đúng là từ ngày 01/7/2015, tất cả những ai muốn thành lập doanh nghiệp, kể cả trong nước
hay ngoài nước đều phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh để cấp Giấy chứng nhận ĐKDN hay không?
Trả lời: Đúng.
Tuy vậy cần phân biệt là đối với nhà đầu tư nước ngoài dự định thành lập doanh nghiệp mà họ chiếm
đến 51% vốn điều lệ trở nên thì cần làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước rồi
sau đó mới làm thủ tục thành lập doanh nghiệp tại cơ quan ĐKKD.
2. Hỏi: Vậy trường hợp nhà đầu tư nước ngoài muốn mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp đã
thành lập tại Việt Nam thì sao?
Trả lời: Được chia ra hai tình huống. Nếu mua dưới 51% Vốn điều lệ thì làm thủ tục như đối với nhà đầu
tư trong nước. Nếu mua trên 51% Vốn điều lệ thì nhà đầu tư nước ngoài phải làm hồ sơ xin ý kiến của
Sở KH&ĐT, sau khi Sở có văn bản đồng ý thì sẽ làm thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan ĐKKD.



Chi tiết, đề nghị Quý vị đọc tài liệu (Các hình thức đầu tư nước ngoài vào Việt Nam)được đính kèm bộ hỏi
đáp này.
3. Hỏi: Vậy cơ quan nào sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?
Trả lời: Sở KH&ĐT sẽ là cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
IV. Nhóm vấn đề liên quan đến con dấu doanh nghiệp
1. Hỏi: Có đúng là từ ngày 01/7/2015, doanh nghiệp được bỏ con dấu?
Trả lời: Sai.
Từ ngày 01/7/2015, doanh nghiệp được tự quyết định về số lượng, hình thức, nội dung con dấu. Việc
quản lý, sử dụng, lưu giữ con dấu được quy định tại điều lệ công ty. Luật Doanh nghiệp 2014 trao quyền
tự quyết (về con dấu doanh nghiệp)cho doanh nghiệp chứ Luật Doanh nghiệp 2014 không bảo là bỏ
con dấu. Như thế nghĩa là việc sử dụng hay không sử dụng con dấu là quyền của doanh nghiệp. Đương
nhiên việc này cũng không chỉ một mình doanh nghiệp mà quyết định được, còn liên quan đến đối tác,
khách hàng, các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác .v.v. để xem họ có yêu cầu mình có phải sử dụng con
dấu hay không, sự thay đổi có lẽ cũng phải từ từ.
2. Hỏi: Vậy "ai" làm con dấu cho doanh nghiệp?
Trả lời: Nếu doanh nghiệp "khéo tay" thì thậm chí có thể tự khắc dấu. Bằng không, doanh nghiệp có thể
tới các doanh nghiệp khắc dấu chuyên nghiệp để thuê họ khắc dấu.
3. Hỏi: Dấu cứ khắc xong là dùng luôn hay như thế nào? Có phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu
dấu (như Công an đang làm hiện nay) nữa hay không?
Trả lời: Sau khi khắc con dấu xong, doanh nghiệp phải thông báo mẫu con dấu với cơ quan ĐKKD để cơ
quan này đăng tải trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia (dangkykinhdoanh.gov.vn). Đồng
thời, cơ quan ĐKKD sẽ cấp cho Doanh nghiệp một Văn bản xác nhận doanh nghiệp đã đăng ký mẫu con
dấu trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia (thay cho Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu do
Công an cấp như hiện nay).
V. Nhóm vấn đề liên quan đến Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia tại địa chỉ
dangkykinhdoanh.gov.vn
1. Hỏi: Có phải là Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia tại địa chỉ dangkykinhdoanh.gov.vn
đang trở nên quan trọng và không thể thiếu đối với doanh nghiệp, đối tác, quản lý nhà nước, cộng
đồng .v.v.?
Trả lời:Đúng như vậy.

Khoản 5, điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 nêu: "Cổng thông tin quốc giavề đăng ký doanh nghiệp là cổng
thông tin điện tử được sử dụng để đăng ký doanh nghiệp qua mạng, truy cập thông tin về đăng ký doanh
nghiệp"
2. Hỏi: Vậy cổng có những tiện ích gì?
Trả lời: Có rất nhiều tiện ích được thực hiện tại cổng này. Chỉ cần truy cập là Quý vị có thể thấy ngay.
Chẳng hạn để tìm hiểu về một doanh nghiệp, Quý vị chỉ cần gõ tên hoặc mã số doanh nghiệp (mã số
thuế) vào, cổng sẽ cung cấp thông tin về doanh nghiệp và tình trạng hoạt động của nó. Cổng cũng cung
cấp dịch vụ đăng ký doanh nghiệp qua mạng, chỉ cần ngồi ở nhà, mọi người cũng có thể thành lập doanh
nghiệp mà không phải tới cơ quan nhà nước để làm thủ tục theo cách truyền thống ... Cổng có chức
năng cung cấp thông tin cho cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.


Trong đó, chức năng cực kỳ quan trọng của Cổng là giúp minh bạch thông tin về hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp, phấn đấu cung cấp thông tin toàn diện, đầy đủ về "đời sống" của Pháp
nhân. Doanh nghiệp nào có vi phạm về hoạt động sản xuất, kinh doanh, bỏ trụ sở, không chấp hành các
điều kiện kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện, trốn thuế, vi phạm về sở hữu trí tuệ,
môi trường .v.v. sẽ được công khai tất cả trên cổng này. Nghĩa là doanh nghiệp phải rất giữ gìn hình ảnh,
thương hiệu .v.v. của mình vì ngoài sự giám sát, kiểm tra của nhà nước sẽ có sự giám sát của hàng loạt
"kênh" khác. Đó là cộng đồng, đối thủ cạnh tranh, chủ nợ, khách hàng, công luận, hội, hiệp hội .v.v. Việc
chủ động sử dụng Cổng thông tin cũng mang lại kỳ vọng sẽ nâng cao hiệu quả quản lý đối với doanh
nghiệp sau đăng ký; chấm dứt hàng loạt các đề nghị cơ quan ĐKKD (đến từ cơ quan công an, tòa án,
báo chí, cộng đồng doanh nghiệp, dân cư .v.v.) cung cấp thông tin về doanh nghiệp .v.v.
3. Hỏi: Như vậy Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia này là cực kỳ quan trọng và rất hữu ích?
Trả lời: Đúng như vậy. Ngày 22/5/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 714/QĐ-TTg năm
2015 về Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai khai tạo nền tảng phát triển chính phủ
điện tử, bao gồm 6 Cơ sở dữ liệu quốc gia, trong đó có Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì Cổng thông tin ĐKDN quốc gia chứa đựng
hầu hết thông tin về doanh nghiệp. Chi tiết, đề nghị Quý vị xem Quyết định số 714/QĐ-TTg được đính
kèm bộ hỏi đáp này.
(Căn cứ Công văn 4211/BKHĐT-ĐKKD năm 2015)




×