Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Phát triển dich vụ thẻ tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nha Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ KHẮC TÚ

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH NHA TRANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ KHẮC TÚ

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH NHA TRANG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ. Võ Thị Thúy Anh



Đà Nẵng – Năm 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
LÊ KHẮC TÚ


ii

MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................................................4

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


iii

STT

VIẾT TẮT


1

ATM

2

CMND

3

ĐVCNT

NGHĨA
Auto teller machine – Máy giao dịch tự
động
Chứng Minh Nhân Dân
Đơn vị chấp nhận thẻ
Electric Data Capture – thiết bị cấp phép và

4

EDC

5

EMV

6

NHNH


7

NHTMCP

8

OTP

9
10
11
12

POS
VCB
VCB Nha Trang
VNĐ

xử lý trực tuyến giao dich thẻ tại ĐVCNT
Euro Master Visa
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại cổ phần
One Time Password – Mật mã sử dụng một
lần
Point of Sale – Điểm bán
Vietcombank
Vietcombank Nha Trang
Việt Nam đồng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang


iv

2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12

Kết quả kinh doanh của VCB Nha Trang (2009- 2011)
Bảng tổng hợp hạn mức của các thẻ thanh toán của

33
42


Vietcombank
Số lượng thẻ của VCB Nha trang
Biêu đồ về doanh số thanh toán qua thẻ của VCB Nha trang
Số lượng ĐVCNT của Vietcombank Nha trang từ 2008-2011
Doanh số thanh toán thẻ tại ĐVCNT
Mức phí thanh toán thẻ áp dụng cho các ĐVCNT
Số lượng máy ATM tính đến cuối năm 2011 của một số ngân

45
47
48
50
50
52

hàng trên địa bàn TP Nha Trang
Doanh số rút tiền mặt và chuyển khoản qua ATM của VCB

52

Nha Trang từ 2008 -2011
Thu nhập về phí phát hành của thẻ từ 2009 – 2011
Thị phần thẻ của VCB trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2011
Cơ cấu thẻ theo sản phẩm tại VCB Nha Trang từ 2009 - 2011

54
56
57



v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu Biểu
Tên biểu đồ
Trang
2.1
S Số lượng thẻ của VCB Nha trang
45
2.2
Doanh số thanh toán qua thẻ của VCB Nha trang
48
2.3
Doanh số thanh toán thẻ tại ĐVCNT
50
Số lượng máy ATM tính đến cuối năm 2011 của một số
2.4
52
ngân hàng trên địa bàn TP Nha Trang
Doanh số rút tiền mặt và chuyển khoản qua ATM của
2.5
53
VCB Nha Trang từ 2008 -2011
Thị phần thẻ của VCB trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm
2.6
56
2011


1


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển dịch vụ ngân hàng là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng
thương mại Việt Nam trong xu thế hội nhập và phát triển ngày nay.
Đối với lĩnh vực dịch vụ thẻ ngân hàng, các Ngân hàng Việt Nam sẽ phải
gặp thách thức lớn khi có sự cạnh tranh của ngân hàng nước ngoài với thế
mạnh về vốn, công nghệ và kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh thẻ khi
hội nhập.
Đứng trước tình hình đó, các ngân hàng thương mại cần xác định hướng
đi phù hợp để có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Một
trong những biện pháp để tăng cường vị thế của ngân hàng trên thị trường là
phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng. Ngoài việc xây dựng hình ảnh thân thiện đối
với từng khách hàng, việc triển khai dịch vụ thẻ cũng thể hiện sự tiên tiến về
công nghệ của một ngân hàng VCB, được biết là một trong những ngân hàng
đầu tiên triển khai dịch vụ thẻ và hệ thống ATM. VCB với bề dày hoạt động
và những bước chuẩn bị tích cực về đầu tư công nghệ, hệ thống máy ATM,
nhân sự…nhưng sản phẩm dịch vụ thẻ của đã có những kết quả khả quan, đó
là vị trí dẫn đầu thị trường thẻ Việt nam. Tuy vậy để duy trì lợi thế dẫn đầu
của thị trường thẻ VCB phải có những chiến lược kinh doanh mới và hiệu quả
trong điều kiện cạnh tranh gay giữa các ngân hàng trong lĩnh vực thẻ hiện
nay.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam – Chi nhánh Nha Trang (VCB
Nha Trang) là một trong những chi nhánh lớn, hoạt động có hiệu quả và đem
lại nhiều lợi nhuận cho hệ thống. Dựa vào tài liệu và hoạt động thực tế của
VCB Nha Trang trong thời gian qua, tôi mạnh dạn kiến nghị những giải pháp
thích hợp để phát triển dịch vụ thẻ của VCB Nha Trang trong thời gian tới để
giữ vững thị phần và duy trì vị thế dẫn đầu của VCB nói chung và chi nhánh



2

VCB Nha Trang nói riêng trong lĩnh vực dịch vụ thẻ. Trong chuyên đề “Phát
triển dich vụ thẻ tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Nha Trang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về dịch vụ thẻ ngân hàng, từ đó hiểu và
nắm bắt được tầm quan trọng của việc sử dụng thẻ ngân hàng là một bộ phận
quan trọng trong thanh toán không dùng tiền mặt của nền kinh tế, những lợi
ích mà thẻ ngân hàng mang lại cho khách hàng, cho ngân hàng.
Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân Hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi Nhánh Nha Trang.
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình hình thực tế, Đưa ra một số giải
pháp, kiến nghị để phát triển dịch vụ thẻ góp phần nâng cao chất lượng phục
vụ, thương hiệu cũng như hiệu quả kinh doanh dịch vụ thẻ của Ngân Hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nha Trang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân Hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi Nhánh Nha Trang
+ Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của
Vietcombank Nha Trang
- Mặt không gian: Địa bàn Nha Trang
- Mặt thời gian: từ năm 2008 - 2011
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài áp dụng chủ yếu phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp các số
liệu thực tế liên quan đến dịch vụ thẻ của NH TMCP ngoại thương – Chi
nhánh Nha Trang.
Dựa vào các kết quả phân tích, vận dụng kiến thức và kinh nghiệm thực
tế để đua ra các nhận định, đánh giá về tình hình phát triển dịch vụ thẻ tại



3

ngân hàng TMCP ngoại thương chi nhánh Nha Trang.
5. Kết cấu của luận văn:: Luận văn này gồm có 3 chương:


Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ thẻ của NHTM



Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP

Ngoại
Thương Việt Nam – Chi nhánh Nha Trang
● Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Nha Trang.
Tuy nhiên, do trình độ còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn nên mặc
dù đã cố gắng hoàn thiện nhưng chắc chắn chuyên đề này của tôi còn nhiều
thiếu sót, khiếm khuyết trong nhận định và các giải pháp được đề xuất. Vì
vậy, sự chỉ bảo và góp ý của quý thầy cô sẽ là nguồn động viên lớn và giúp tôi
hoàn thiện chuyên đề này hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm thẻ và dịch vụ thẻ

Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán hiện đại và tiên tiến nhất trên
thế giới. Thẻ thanh toán ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển và ứng
dụng công nghệ tin học của ngân hàng.
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, do ngân
hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ hoặc để rút tiền mặt ở các máy rút tiền tự động (ATM) hay tại các
ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín
dụng được ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ. Hóa đơn thanh
toán thẻ chính là giấy ghi nợ của chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Cơ sở
chấp nhận thẻ và đơn vị cung ứng dịch vụ rút tiền mặt đòi tiền chủ thẻ thông
qua ngân hàng phát hành thẻ và ngân hàng thanh toán thẻ.
Dịch vụ thẻ là các sản phẩm được cung cấp qua thẻ như: Rút tiền,
chuyển khoản, kiểm tra thông tin, POS….
1.1.2. Đặc điểm và tính chất của thẻ và dịch vụ thẻ.
Dịch vụ thẻ nói chung và sản phẩm thẻ nói riêng thì bao gồm các đặc
điểm như sau:
●Linh hoạt: Thẻ thanh toán có nhiều loại, đa dạng, phong phú về hạn
mức tín dụng của thẻ nên thích hợp với hầu hết đối tượng khách hàng từ
những khách hàng có thu nhập thấp cho tới những khách hàng có thu nhập
cao, khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt cho tới nhu cầu giải trí, du lịch…,
thỏa mãn nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
●Tiện lợi: Dịch vụ thẻ và Thẻ thanh toán cung cấp cho khách hàng sự


5

tiện lợi mà không một phương tiện thanh toán nào có thể mang lại được. Đặc
biệt đối với những người phải đi xa (đi nước ngoài công tác, du lịch). Thẻ có
thể giúp cho họ thanh toán ở hầu hết bất cứ nơi nào mà không cần phải mang
theo tiền mặt hay Travel Cheque, không phụ thuộc vào khối lượng tiền họ cần

thanh toán.
● An toàn và nhanh chóng: Không tính đến nạn trộm cắp và làm thẻ
thanh toán giả trên toàn cầu hiện nay, thì có thể nói người sử dụng thẻ thanh
toán rất yên tâm về số tiền của mình trước nguy cơ bị mất cắp do móc túi hay
cướp giật. Ngay cả trong trường hợp thẻ bị lấy cắp, ngân hàng cũng bảo vệ
tiền cho chủ thẻ bằng mã PIN, ảnh và chữ ký trên thẻ… nhằm tránh khả năng
rút tiền của kẻ ăn trộm. Hơn thế nữa, hầu hết các giao dịch thẻ đều được thực
hiên qua mạng kết nối trực tuyến từ cơ sở cấp nhận thẻ, hay điểm rút tiền
mặt, tới ngân hàng thanh toán, đơn vị phát hành thẻ, tổ chức thẻ quốc tế nên
việc ghi nợ, ghi có cho các chủ thể tham gia quá trình thanh toán được thực
hiện một cách tự động, dẫn tới quá trình thanh toán diễn ra rất dễ dàng, thuận
lợi, nhanh chóng.
Chính vì vậy, dịch vụ thẻ và thẻ đã được xem như là phương tiện thanh
toán tốt nhất trong tất cả các phương tiện thanh toán phục vụ nhu cầu tiêu
dùng trong xã hội hiện đại và văn minh.
1.1.3. Cấu tạo của thẻ.
Dù được bất cứ đơn vị tổ chức nào phát hành, thẻ đều được làm bằng
plastic, có ba lớp ép sát, lõi thẻ được làm bằng nhựa trắng cứng nằm giữa hai
lớp tráng mỏng. Thẻ có kích thước theo tiêu chuẩn quốc tế là 5.50cn x
8.50cm. Và trên thẻ phải có đủ các thông tin sau :
 Mặt trước của thẻ phải ghi:
● Tên và biểu tượng của đơn vị phát hành: mỗi loại thẻ có một biểu
tượng riêng logo mang tính đặc trưng của đơn vị phát hành thẻ. Đây được


6

xem như là một đặc an ninh nhằm chống giả mạo. Ví dụ như:
● Thẻ Visa: Biểu tượng là hình chữ nhật 3 màu (xanh, trắng, vàng) có
chữ

Visa chạy ngang giữa màu trắng, trên hình chữ nhật 3 màu là hình chim
bồ câu đang bay in chìm.
● Thẻ MasterCard: Biểu tượng là 2 hình tròn lồng vào nhau ở góc dưới
bên phải của thẻ (một hình màu cam, một hình màu đỏ) và dòng chữ
Mastercard màu trắng chạy ở giữa, trên 2 hình tròn lồng vào nhau là 2 nửa
quả cầu lồng vào nhau in chìm.
● Thẻ JCB: Biểu tượng có 3 màu xanh công nhân, xanh la cây và đỏ, có
chữ JCB chạy ngang giữa.
● Thẻ Amex: Biểu tượng là hình đầu người chiến binh.
● Số thẻ (được in nổi): số này dành riêng cho mỗi chủ thẻ, được dập
nổi trên thẻ và được in trên hóa đơn khi chủ thẻ thanh toán bằng thẻ. Tùy theo
từng loại thẻ mà chữ số này khác nhau, cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
● Tên người sử dụng (được in nổi). Có thẻ còn có cả ảnh của chủ thẻ.


Ngày bắt đầu có hiệu lực và ngày hết hiệu lực: là thời hạn thẻ được

phép lưu hành. Tùy theo loại thẻ mà có thể ghi ngày hiệu lực cuối cùng của
thẻ hoặc ngày đầu tiên đến ngày cuối cùng được sử dụng thẻ.
● Các đặc tính để tăng tính an toàn của thẻ, đề phòng giả mạo, như là:
ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành. Mỗi loại thẻ đều có ký
hiệu an ninh kèm theo in phía sau ngày hiệu lực (ví dụ : thẻ Visa có chữ V
hoặc CV, PV, RV, GV; thẻ masterCard có chữ M và chữ C lông vào nhau, Thẻ
Amex còn in thêm mật mã cho từng đợt phát hành).
 Mặt sau của thẻ: Có dải băng chữ ký (có chữ ký của chủ thẻ để đơn
vị chấp nhận thẻ có thể đối chiếu chữ ký khi thực hiện thanh toán thẻ) và dải
băng từ ghi lại những thông tin sau:


7


● Bản lí lịch ngân hàng ( Số hotline…)
● Mã số bí mật.
Ngoài ra, trên thẻ còn có thể có thêm một số yếu tố khác theo qui định
của các tổ chức thẻ quốc tế hoặc hiệp hội phát hành thẻ. Các ngân hàng khi
phát hành thẻ thường sử dụng những thiết bị mang tính công nghệ cao để
đảm bào tính an toàn cho thẻ.
1.1.4. Phân loại thẻ.
 Phân loại theo lãnh thổ:
● Thẻ trong nước: là loại thẻ được sử dụng trong phạm vi một quốc gia,
do vậy đồng tiền được sử dụng để giao dịch là đồng bản tệ. Hoạt động của
loại thẻ này đơn giản, bởi nó chỉ do một tổ chức hay một ngân hàng điều
hành, từ việc phát hành cho đến xử lý trung gian thanh toán.
● Thẻ quốc tế: là loại thẻ được chấp nhận thanh toán trên toàn cầu, sử
dụng các loại ngoại tệ mạnh để thanh toán. Loại thẻ này được khách hàng
(nhất là khách du lịch) rất ưa chuộng do tính tiện lợi, an toàn.
 Phân loại theo công nghệ sản xuất:
● Thẻ khắc chữ nổi: Đây là loại thẻ được làm dựa trên kỹ thuật khắc
chữ nổi. Trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết của chủ thẻ và
đơn vị sản xuất thẻ. Vì vậy hiện nay người ta không sử dụng nữa, vì kỹ thuật
sản xuất quá thô sơ, dễ bị lợi dụng làm giả.
● Thẻ băng từ: Thẻ này được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín với hai
băng từ chứa thông tin được mã hoá ở mặt sau của thẻ. Và thẻ này đã được sử
dụng phổ biến trong vòng 20 năm qua, tuy nhiên loại thẻ này cũng bộc lộ
nhược điểm :
Khả năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi trong thẻ không mã hóa được,
người ta có thể đọc thẻ dễ dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính. Dễ bị
nhiễu thông tin khi tiếp xúc với môi trường từ tính như : máy vi tính, điện



8

thoại, nam châm…
● Thẻ thông minh: Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán. Thẻ thông
minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học. Trên mỗi thẻ có gắn một con “chip”
điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có
nhiều nhóm với dung lượng nhớ của “chip” điện tử khác nhau có thể nhận dữ
liệu, xử lý dữ liệu bằng các ứng dụng thẻ mạch tích hợp và đưa ra kết quả. Do
đó, thẻ này có tính bảo mật và an toàn cao do bên trong con “chip” điện tử
này ngoài thông số về nhà sản xuất, số seri hệ điều hành còn chứa nhiều chìa
khoá bảo mật của nhà sản xuất, của nhà chế tạo và chìa khoá cá nhân. Tuy
nhiên, chi phí phát hành thẻ này cao.
 Phân loại theo chủ thể phát hành:
● Thẻ do ngân hàng phát hành: Là loại thẻ giúp khách hàng sử dụng
linh động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc số tiền do ngân hàng cấp tín
dụng. Và đây là loại thẻ được sử dụng rông rãi nhất hiện nay. Nó không chỉ
lưu hành trong một quốc gia mà có thể lưu hành toàn cầu (thẻ Visa, Master,
JVB…).
● Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Là loại thẻ du lịch và
giai trí của các tập đoàn lớn như Amex.. Đó cũng có thể là thẻ được phát hành
bởi các công ty xăng dầu, cửa hiệu kinh doanh lớn…
 Phân loại theo tính chất thanh toán thẻ:
● Thẻ tín dụng (Credit Card): Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến
nhất, cho phép người sử dụng chi tiêu trước trả tiền sau. Chủ thẻ được sử
dụng một hạn mức tín dụng tuần hoàn không phải trả lãi để mua sắm hàng
hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh: cửa hàng, khách sạn, sân bay…
chấp nhận loại thẻ này.
● Thẻ ghi nợ (Debit Card): Đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp gắn liền
với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi mua hàng hoá, dịch vụ, giá trị giao



9

dịch sẽ được trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết
bị điện tử đặt tại các đơn vị chấp nhận thẻ (cửa hàng, khách sạn…) và đồng
thời ghi có ngay vào tài khoản của đơn vị chấp nhận thẻ đó. Thẻ ghi nợ còn
được sử dụng để rút tiền mặt tại các máy ATM.
1.1.5. Các tiện ích của việc sử dụng thẻ và dịch vụ thẻ.
1.1.5.1. Đối với chủ thẻ:
●Tiện lợi: Chủ thẻ có thể sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ,
để rút tiền mặt, hoặc tiếp nhận một số dịch vụ ngân hàng tại các cở sở chấp
nhận thanh toán thẻ, máy ATM, các ngân hàng thanh toán thẻ trong và ngoài
nước. Khi dùng thẻ để thanh toán, chủ thẻ có thể chi tiêu trước, trả tiền sau
(thẻ tín dụng), hoặc có thể thực hiện mua bán hàng hoá tại nhà…
●An toàn: Các loại thẻ thanh toán được làm bằng công nghệ cao, chủ thẻ
được cung cấp mã số cá nhân nên đảm bảo bí mật tuyệt đối, các khoản tiền
được chuyển trực tiếp vào tài khoản, cho nên tránh mất mát hoặc trộm cắp.
Chủ thẻ có thể cảm nhận được điều này khi đi du lịch hoặc công tác xa (đặc
biệt là ở nước ngoài), thay vì phải chuẩn bị trước một lượng tiền mặt, ngoại tệ
hay séc du lịch, chủ thẻ có thể mang theo thẻ ngân hàng để rút tiền mặt, hoặc
thanh toán cho mọi nhu cầu chi tiêu của mình.
●Tiết kiệm thời gian: Dịch vụ Thẻ ngân hàng giúp cho chủ thẻ tiết kiệm
thời gian trong quá trình mua hàng vì nó tránh được khâu kiểm đếm khi thanh
toán số tiền lớn. Hơn nữa, nếu sử dụng séc du lịch khi đi du lịch hoặc công
tác thì khách hàng phải đến ngân hàng làm thủ tục mua séc, đồng thời trả cho
ngân hàng một khoản phí mặc dù thực tế khách hàng chưa hề sử dụng séc
này. Khi trở về, nếu sử dụng không hết số tiền trên séc, khách hàng lại phải
đến ngân hàng làm thủ tục đổi séc ra tiền mặt hoặc chấp nhận rủi ro về tỷ giá
nếu giữ séc lại cho lần sau. Như vậy, người sử dụng thẻ không những tiết
kiệm được thời gian thanh toán, mà còn không phải mất thời gian đến giao



10

dịch tại ngân hàng.
●Linh hoạt: Chủ thẻ được cấp tín dụng tự động tức thời khi họ sử dụng
thẻ tín dụng tuần hoàn. Thường thì ai cũng có tâm lý ngại đến ngân hàng làm
thủ tục xin vay, và họ sẽ đánh giá cao, xem thẻ như là một khoản tín dụng
ngắn hạn, thủ tục phát hành đơn giản (thậm chí có thẻ còn được phát hành
qua đường bưu điện). Hơn thế nữa, chủ thẻ chỉ phải thanh toán một phần nhỏ
(hiện nay là 10%) khi đến hạn thanh toán (thường là một tháng), số còn lại
chủ thẻ có thể trả sau với lãi suất tín dụng tiêu dùng hiện hành. Và khi sử
dụng thẻ tín dụng, khách hàng có thể điều chỉnh các khoản chi tiêu một cách
hợp lý trong một khoảng thời gian nhất định với một hạn mức tín dụng, tạo
điều kiện thuận lợi trong tiêu dùng, sinh hoạt, cũng như trong sản xuất.
●Kiểm soát được chi tiêu: với sao kê hàng tháng do ngân hàng gửi đến,
chủ thẻ hoàn toàn có thể kiểm soát được chi tiêu của mình trong tháng, đồng
thời tính toán được phí và lãi trả cho mỗi giao dịch.
1.1.5.2. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT):
●Thu hồi vốn nhanh: Các khoản tiền thu được từ bán hàng sẽ được
chuyển trực tiếp vào tài khoản ngân hàng khi dữ liệu về giao dịch thẻ được
truyền đến ngân hàng và số tiền này có thể được sử dụng ngay vào mục đích
xoay vòng vốn hoặc các mục đích khác. Đây là điểm thuận lợi hơn so với séc
vì séc thường phải mất một thời gian nhất định mới được thanh toán.
●An toàn: Giao dịch thẻ dù có được trả tiền ngay vào tài khoản của
ĐVCNT hay chưa được thanh toán ngay thì thanh toán thẻ cũng ít có nguy cơ
bị mất cắp hơn là séc hoặc tiền mặt. Một ngăn kéo đầy séc hay tiền mặt có
giá trị lớn sẽ là muc tiêu của kẻ trộm cướp hoặc của những nhân viên thiếu
trung thực. Nhưng cũng với một số tiền như vậy được thể hiện trên hóa đơn
thẻ thì sẽ chẳng có ai quan tâm đến, vì nó chẳng có ý nghĩa với ai khác ngoài



11

ĐVNCT.
●Đảm bảo: Nếu khách hàng sử dụng séc để thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ có giá trị lớn hơn mức đảm bảo của tờ séc thì nơi cung cấp hàng hóa,
dịch vụ đó sẽ đứng trước hai lựa chọn khó khăn: hoặc từ chối bán hàng, doanh
số sẽ giảm; hoặc là bán hàng, chấp nhận thanh toán bằng séc với số tiền lớn
hơn hạn mức được đảm bảo và chịu rủi ro nếu ngân hàng phát hành từ chối
thanh toán. Tuy nhiên, với thẻ thanh toán, các ĐVCNT có thể yên tâm là sẽ
được ghi có ngay vào tài khoản của mình. Trong trường hợp phải xin cấp
phép thì việc xin cấp phép từ ngân hàng phát hành cũng rất nhanh chóng và
bảo đảm qua các máy cấp phép tự động.
●Giao dịch nhanh chóng và thuận tiện hơn trong quản lý tài chính kế
toán: Nếu giao dịch bằng tiền mặt thì việc kiểm đếm tiền và ghi chép sổ sách
rất phức tạp. Còn nếu giao dịch bằng thẻ thanh toán, với các thiết bị chuyển
ngân điện tử tại các điểm bán hàng (POS – point of sale) ngày càng được sử
dụng nhiều thì việc giao dịch đơn giản hơn nhiều. Người bán chỉ cần đưa
băng từ của thẻ qua thiết bị này, mọi thông tin trên thẻ được nhận dạng, giao
dịch được thực hiện. Hệ thống POS giúp đẩy nhanh quá trình xử lý khi bán
hàng, giúp các ĐVCNT cung cấp cho ngân hàng phát hành thẻ những thông
tin về việc bán hàng mà không phải xử lý thủ công trên giấy tờ.
●Giảm chi phí bán hàng: Vì nếu chấp nhận thanh toán bằng thẻ, các
ĐVCNT sẽ giảm được đáng kể các chi phí cho việc kiểm đếm, bảo quản tiền,
quản lý tài chính.
●Gia tăng lợi nhuận: Chấp nhận thanh toán thẻ trong cung ứng dịch vụ
sẽ giúp các ĐVCNT thu hồi vốn nhanh, bán được nhiều hàng hoá hơn, doanh
số sẽ tăng nhưng chi phí bán hàng giảm, từ đó làm tăng lợi nhuận một cách
đáng kể..

●Thu hút thêm nhiều khách hàng: Chấp nhận thanh toán bằng thẻ góp


12

phần làm cho nơi bán hàng trở nên văn minh, hiện đại, tạo cảm giác thoải mái
cho khách hàng khi đến giao dịch, thu hút được nhiều khách hàng đến với cửa
hàng, đặc biệt là khách du lịch nước ngoài, các nhà đầu tư. Như vậy, thẻ thanh
toán tạo cho ĐVCNT một khả năng cạnh tranh lớn hơn so với các đối thủ
khác.
●Mở rộng quan hệ tín dụng với ngân hàng: ĐVCNT sẽ được hưởng
nhiều ưu đãi từ phía ngân hàng như: quảng cáo miễn phí cho hình thức thanh
toán thẻ tại đơn vị, cung cấp máy móc, thiết bị, phương tiện cần thiết cho
hình thức thanh toán thẻ. Đồng thời ĐVCNT sẽ dễ dàng hơn trong các quan
hệ giao dịch với ngân hàng, được nới rộng hơn trong các quan hệ tín dụng.
1.1.6. Rủi ro khi sử dụng thẻ và dịch vụ thẻ.
Kinh doanh thẻ và dịch vụ thẻ được xem là khá an toàn so với các loại
hình dịch vụ khác của ngân hàng. Tuy vậy, việc phòng ngừa và quản lý rủi ro
vẫn là một vấn đề rất quan trọng trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ.
1.1.6.1. Đối với ngân hàng phát hành:
●Đơn xin phát hành thẻ với các thông tin giả mạo: Do không thẩm định
kỹ thông tin của khách hàng, ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng
đã đăng ký với những thông tin giả mạo. Từ đó, ngân hàng có thể gặp rủi ro
khi khách hàng không có khả năng thanh toán. Tuy nhiên, trong thực tế điều
này ít khi xảy ra vì hợp đồng thẻ dễ kiểm tra và có tính đảm bảo cao do khách
hàng có thế chấp hoặc ký quỹ tại ngân hàng.
●Chủ thẻ không hay biết gì về việc ngân hàng phát hành gửi thẻ cho
mình bằng đường bưu điện: Ngân hàng gửi thẻ cho khách hàng bằng đường
bưu điện nhưng thẻ không đến được tay của khách hàng do bị thất lạc hoặc bi
sử dụng trên đường vận chuyển mà khách hàng không biết. Trong trường hợp

này, ngân hàng phát hành thẻ phải hoàn toàn chịu phí tổn về những giao dịch
đã thực hiện.


13

●Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: Khi phát hành lại thẻ hoặc gia hạn
thẻ, ngân hàng phát hành nhận được thông báo về việc thay đổi địa chỉ của
khách hàng và được yêu cầu là gửi thẻ mới về địa chỉ này. Do không kiểm tra
tính xác thực của của thông tin này, ngân hàng thực hiện gửi thẻ mới về địa
chỉ mới theo yêu cầu nhưng đây không phải là yêu cầu của chủ thẻ thật. Sau
đó, tài khoản thẻ đã bị người khác sử dụng. Điều này chỉ được phát hiện khi
ngân hàng nhận được sự liên hệ của chủ thẻ thật về việc không nhận được thẻ
hoặc khi ngân hàng gửi yêu cầu thanh toán đến cho chủ thẻ thật. Trường hợp
này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành.
●Ngân hàng không cung cấp kịp thời danh sách các thẻ bị cấm lưu hành
cho các ĐVCNT bởi nhiều nguyên nhân khác nhau khi các giao dịch được
thực hiện.
1.1.6.2. Đối với ngân hàng thanh toán:
●Thẻ giả: Thẻ bị làm giả bởi các cá nhân hoặc tổ chức tội phạm dựa theo
những thông tin có được từ các chứng từ giao dịch của chủ thẻ hoặc thẻ bị
đánh cắp. Theo qui định của tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành phải
chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch sử dụng thẻ giả có mã số (PIN)
của ngân hàng phát hành. Đây là rủi ro đặc biệt nguy hiểm, khó quản lý vì
nằm ngoài sự tiên liệu của ngân hàng phát hành.
●Khách hàng thiếu trung thực: Khách hàng cố tình sử dụng thẻ thanh
toán tại các ĐVCNT khác nhau với các mưc thanh toán thấp hơn hạn mức
cho phép nhưng tổng số tiền cao hơn hạn mức cho phép. Điều này chỉ được
phát hiện khi ngân hàng thanh toán kiểm tra hóa đơn do các ĐVCNT gửi về
và ngân hàng có thể chịu rủi ro khi chủ thẻ mất khả năng thanh toán. Hoặc

chủ thẻ lợi dụng tính chất thanh toán toàn cầu của thẻ thanh toán để thông
đồng với một người khác, giao thẻ cho người đó sử dụng ở những nước khác
nhau bằng chữ ký giả mạo và từ chối thanh toán khi bị ngân hàng phát hành


14

đòi tiền.
Ngoài ra, khách hàng còn có thể cố tình lấy tiền của ngân hàng bằng
cách thông báo mất thẻ với ngân hàng nhưng sau đó lại sử dụng thẻ trong thời
gian thẻ chưa kịp được đưa vào danh sách thẻ cấm lưu hành với chữ ký trên
hóa đơn khác với chữ ký trên thẻ.
●Thẻ bị đánh cắp, thất lạc: Trường hợp này thường xảy ra. Khi thẻ bị
mất, khách hàng không kịp thông báo cho ngân hàng phát hành sẽ dẫn tới
việc thẻ bị người khác lợi dụng gây ra các giao dịch giả mạo làm tổn thất cho
khách hàng. Mặt khác, các tổ chức tội phạm có thể mã hoá những thẻ này,
thực hiện giao dịch dẫn tới rủi ro cho ngân hàng phát hành. Loại rủi ro này
chiếm tỷ lệ khá lớn trong các loại rủi ro xảy ra cho ngân hàng phát hành
(khoảng 49%).
1.1.6.3. Đối với các đơn vị chấp nhận thẻ:
●Rủi ro khi chấp nhận thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua thư, điện
thoại: Trên cơ sở thông tin về thẻ mà khách hàng cung cấp (số thẻ, ngày hiệu
lực, họ tên chủ thẻ). Trong trường hợp chủ thẻ thật không phải là người đặt
mua hàng hoá, dịch vụ thì ĐVCNT sẽ bị ngân hàng thanh toán từ chối thanh
toán cho giao dịch đó. Như vậy, trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho
ĐVCNT hoặc ngân hàng thanh toán.
●Rủi ro về đạo đức: Nhân viên của ĐVCNT cố tình in ra nhiều bộ hoá
đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ cho khách hàng, các hoá đơn còn
lại sẽ được giả mạo chữ ký của khách hàng. Sau đó đưa đến ngân hàng thanh
toán để yêu cầu ngân hàng chi trả. Thiệt hại của rủi ro này có thể làm ảnh

hưởng đến ĐVCNT hoặc ngân hàng phát hành. ĐVCNT tự ý chấp nhận thanh
toán nhiều giao dịch vượt mức với tỷ lệ nhỏ mà không xin cấp phép hoặc xin
cấp phép mà bị từ chối nhưng vẫn chấp nhận thanh toán do quan niệm sai
rằng mình chỉ chịu trách nhiệm ở phần vượt hạn mức. Thực tế, ngân hàng sẽ


15

từ chối thanh toán toàn bộ thương vụ chứ không phải chỉ phần vượt hạn mức.
●Thẻ hết hiệu lực mà ĐVCNT không phát hiện ra
1.1.6.4. Đối với chủ thẻ:
●Thẻ bị mất cắp, thất lạc và thẻ bị sử dụng trước khi chủ thẻ kịp thời
thông báo cho ngân hàng phát hành để có biện pháp hạn chế sử dụng hoặc thu
hồi thẻ.
●Nhân viên của ĐVCNT sau khi nhận thẻ từ tay khách hàng và tính tiền,
sẽ lén quét thẻ qua 1 cái máy nhỏ (như máy tính cầm tay) mà khách hàng
không hề hay biết. Sau đó, người nhân viên này đưa máy đó cho các cá nhân,
tổ chức tội phạm quốc tế để làm thẻ giả.
Tóm lại, song song với những lợi ích mà dịch vụ thẻ mang lại cho chủ
thẻ, ngân hàng, đơn vị chấp nhận thẻ thì vẫn có nhiều rủi ro và nguy cơ rủi ro.
Để đề phòng và hạn chế rủi ro, ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ phải
thực hiện đầy đủ và đúng như qui trình, chế độ phát hành và thanh toán thẻ.
Các qui định này được các ngân hàng ban hành dựa trên nguyên tắc tiêu
chuẩn của các Tổ chức thẻ quốc tế, qui định của mỗi quốc gia và tình hình
thực tế ở từng ngân hàng. Ngoài ra, khi đã là thành viên chính thức của một
tổ chức thẻ quốc tế, các ngân hàng có điều kiện tham gia vào hệ thống xử lý,
trao đôi thông tin và quản lý rủi ro trên phạm vi toàn cầu thông qua một hệ
thống mạng trực tuyến hoạt động có hiệu quả. Đó là chưa kể đến các chương
trình tập huấn, dịch vụ hỗ trợ, đào tạo nghiệp vụ mà Tổ chức thẻ quốc tế thực
hiện đối với các thành viên của mình. Tuy nhiên, vấn đề cốt yếu vẫn là ở

quan điểm, nhận thức của từng ngân hàng trong việc phòng ngừa và hạn chế
rủi ro.

1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


16

1.2.1. Quan điểm về phát triển dịch vụ thẻ của NHTM.
Từ xưa đến nay hệ thống các Ngân Hàng thương mại đều xem trọng các
dịch vụ truyền thống, thế mạnh vẫn là hoạt động tín dụng, thanh toán quốc
tế… Bởi vì các lĩnh vực kinh doanh này đem lại nguồn thu nhập lớn và chủ
yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên trong vài năm gần
đây dịch vụ thẻ phát triển như là một dịch vụ mũi nhọn của các ngân hàng
thương mại. Các ngân hàng thương mại muốn giành thị phần bán lẻ thì phải
chú trọng vào mảng dịch vụ thẻ mặc dù hiện tại dịch vụ thẻ chưa đem lại kỳ
vọng về lợi nhuận cho một ngân hàng nào nhưng nếu Ngân hàng thương mại
nào quan tâm phát triển dịch vụ thẻ tốt thì trong tương lai, sẽ là một trong
những Ngân hàng bán lẻ hiện đại nhất, chiếm thị phần nhiều nhất về dịch vụ.
Phát triển dịch vụ thẻ là phát triển về mặt hình ảnh, thương hiệu của các Ngân
hàng mà hình ảnh, thương hiệu được phát triển rộng rải có hiệu quả thì đó là
khoản lợi nhuận vô hình không thể đong đếm được. Do vậy, có thể kết luận
được quan điểm về phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại như
sau: Phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại là việc ngân hàng
thương mại tăng qui mô cung ứng dịch vụ thẻ nhằm tăng thu nhập từ dịch vụ
thẻ trên cơ sở kiểm soát rủi ro phục vụ cho chiến lược kinh doanh của ngân
hàng.
1.2.2. Nội dung phát triển dịch vụ thẻ của NHTM.
Phát triển dịch vụ thẻ là việc các NHTM thực hiện các mục tiêu sau:
 Phát triển về qui mô: Là việc NHTM phát triển và tăng trưởng các

hoạt động về nghiệp vụ thẻ của các NHTM và có thể thực hiện bằng các hình
thức sau:


Phát triển số lượng thẻ: để gia tăng số lượng thẻ thì các NHTM phải

có các chính sách hợp lý như tập trung vào các đối tượng cán bộ công nhân
viên, các công ty trả lương qua tài khoản, đối tượng học sinh, sinh viên. để


17

làm được như vậy các NHTM phải tăng cường các hoạt động Marketing,
quang cáo về các tiện ích của thẻ. Các chương trình khuyễn mãi, miễn phí để
khuyến khích khách hàng mở thẻ.


Doanh số thanh toán qua thẻ: Thể hiện được ngân hàng thương mại

đó có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ, thể hiện được công
nghệ hiện đại của mình sử dụng, đáp nhu cầu thanh toán ngày càng tăng của
chủ thẻ. Doanh số thanh toán qua thẻ còn thể hiện được uy tín, tiềm lực công
nghệ, mạng lưới rộng khắp của ngân hàng trong kinh doanh dịch vụ thẻ.
• Mạng lưới ATM và ĐVCNT: Mạng lưới ATM và ĐVCNT của ngân
hàng thương mại là thể hiện được thế mạnh của ngân hàng trong việc kinh
doanh dịch vụ thẻ. Mỗi ngân hàng thương mại đều tìm cho mình một mạng
lưới ATM và ĐVCNT dài trải để chiếm lĩnh thị phần của dịch vụ thẻ.
• Thu nhập: Thu nhập từ dịch vụ thẻ là đích đến của ngân hàng thương
mại, thu nhập được thể hiện ngân hàng có kinh doanh hiệu quả từ dịch vụ thẻ
hay không. Thu nhập từ dịch vụ thẻ càng tăng thì lợi nhuận mang lại cho

ngân hàng càng lớn. Hiện tại chi phí để duy trì và phát triển dịch vụ thẻ của
ngân hàng là rất lớn do vậy để lợi nhuận từ dịch vụ thẻ đạt hiệu quả cao thì
ngân hàng thương mại phải xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với xu
thế phát triển của xã hội
 Đa dạng hóa sản phẩm thẻ phù hợp với nhu cầu ngày càng tăng của
khách hàng như, hạn mức rút tiền, hạn mức chuyển khoản, các dịch vụ gia
tăng, thu hút các khách hàng mới làm quen với các dịch vụ thẻ và các dịch vụ
khác do ngân hàng cung cấp đồng thời giữ chân được lượng khách hàng cũ.
Các ngân hàng nên định vị các sản phẩm lõi để phân khúc được khách hàng
và mở rộng thị phần tăng sức cạnh tranh giữa các ngân hàng sự đa dạng về
loại hình thẻ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng gồm : thẻ ghi nợ, thẻ tín
dụng, thẻ trả trước, thẻ quà tặng, … Khi các loại hình thẻ trên được phát triển


18

thì sẽ thỏa mãn tốt hơn nhu cầu, mong muốn của khách hàng qua đó thể hiện
số lượng, doanh số của ngân hàng đang có sự tăng trưởng, cách thức mà ngân
hàng cung cấp dịch vụ thẻ cho khách hàng cũng đa dạng hơn.
 Thị phần: Thị phần thẻ ngày càng mở rộng, hứa hẹn một thị trường
vốn lớn cho ngân hàng. Đầu tư vào thị trường thẻ mang lại cho ngân hàng
những triển vọng lớn về nguồn huy động từ các hoạt động này. Phát triển thị
phần trong dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại là một nội dung quan trọng
việc khẳng định được thế mạnh của ngân hàng, ngân hàng thương mại nào
chiếm lĩnh được thị phần lớn trong dịch vụ thẻ thì trong tương lai sẽ mạng lại
thu nhập từ mảng dịch vụ thẻ là rất lớn. Do vậy, các ngân hàng thương mại
đang đua nhau mở rộng thị phần về mảng kinh doanh đầy tiềm năng này
trong lương lai gần. Hiện tại các Ngân hàng thương mại đều tập trung phát
triển mạng lưới truyền thống và hiện đại rộng khắp, phủ kín toàn bộ vùng
miền trong cả nước, góp phần nâng cao giá trị thương hiệu, tăng khả năng

cạnh tranh và chiếm lĩnh thị phần, đây là nhân tố quan trọng trong việc thực
hiện kế hoạch kinh doanh và là tiền đề vững chắc cho các giai đoạn phát triển
tiếp theo sau của các Ngân hàng thương mại. Thị phần của các ngân hàng
trên thị trường thẻ ngày càng tăng nghĩa là đã có nhiều khách hàng sử dụng
sản phẩm dịch vụ thẻ của ngân hàng, doanh số thanh toán lớn hơn các ngân
hàng khác…và như vậy hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng đã có hiệu
quả
 Kiểm soát rủi ro: Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra
dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với
dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được
một nghiệp vụ tài chính nhất định. Kiểm soát rủi ro là việc nhận diện và đề ra
các biện pháp nhằm hạn chế sự xuất hiện của rủi ro và những thiệt hại khi


×