Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL – Chi nhánh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 86 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
-------------------

TRẦN MẠNH HÙNG

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH KHÁNH HOÀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng –Năm 2012


ii

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
-------------------

TRẦN MẠNH HÙNG

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH KHÁNH HOÀ
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.20


LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS Võ Thị Thúy Anh


iii

Đà Nẵng –Năm 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Trần Mạnh Hùng


ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NH
NHNN
MHB

Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước

Hội sở Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng sông Cửu
Long
MHB Khánh Hòa Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng sông Cửu Long –
Chi nhánh Khánh Hòa
TCTD
Tổ chức tín dụng
NVKD
Nhân viên kinh doanh
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CVTD
Cho vay tiêu dùng
VNĐ
Việt Nam đồng
SKH
Số khách hàng
NQH
Nợ quá hạn
TSĐB
Tài sản đảm bảo
TL
Tỷ lệ
CKNMV
Có khả năng mất vốn


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng


TRANG

2.1

Tăng trưởng dư nợ CVTD qua các năm của
MHB Khánh Hòa thời kỳ 2009-2011

42

2.2

Tăng trưởng số lượng khách hàng qua các
năm của MHB Khánh Hòa thời kỳ 20092011

44

2.3

Dư nợ bình quân cho vay tiêu dùng tại
MHB Khánh Hòa thời kỳ 2009-2011

45

2.4

Thu từ lãi của hoạt động cho vay tiêu dùng
tại MHB Khánh Hòa thời kỳ 2009-2011

46


2.5

Tăng trưởng thị phần CVTD trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa của MHB Khánh Hòa thời
kỳ 2009-2011

47

2.6

Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản
phẩm tại MHB Khánh Hòa thời kỳ 20092011

50

2.7

Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tại MHB
Khánh Hòa 2009-2011

51

Số hiệu bảng


iv

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ
Số hiệu sơ đồ


Tên sơ đồ

Trang

2.1

Sơ đồ cơ cấu quản lý tại MHB Khánh Hoà

32

2.2

Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng

41

Số hiệu biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

2.1

Dư nợ cho vay của MHB Khánh Hòa thời
kỳ 2009-2011

43


2.2

Lợi nhuận CVTD của MHB Khánh Hòa
thời kỳ 2009-2011

2.3

Tăng trưởng thị phần CVTD trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa của MHB Khánh Hòa thời
kỳ 2009-2011

48

2.4

Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản
phẩm tại MHB Khánh Hòa thời kỳ 20092011

50

46


v

MỤC LỤC
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG MHB KHÁNH HÒA
51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG

TẠI MHB CHI NHÁNH KHÁNH HÒA.......................................................................61


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta ngày một phát triển, đời sống người

dân đang dần được nâng cao, thị trường hàng hóa cũng ngày càng đa dạng
và phong phú với nhiều mẫu mã và chủng loại khác nhau đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng. Tuy nhiên, không phải lúc nào người tiêu dùng cũng
có thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm cho mình. Nắm bắt được thực
tế đó, các ngân hàng đã phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng nhằm tạo
điều kiện cho khách hàng của mình thỏa mãn các nhu cầu mua sắm trước
khi có khả năng thanh toán. Và chỉ trong một thời gian ngắn sau khi sản
phẩm này ra đời, số lượng khách hàng tìm đến ngân hàng tăng lên, không
ngừng tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng.
Ngân hàng bán lẻ là loại hình ngân hàng chuyên phục vụ cho đối tượng
khách hàng là cá nhân. Các sản phẩm dịch vụ được cung cấp phổ biến bao
gồm cho vay kinh doanh, cho vay đầu tư, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng… và rất
nhiều dịch vụ khác. Một trong những sản phẩm chiếm tỉ trọng cao trong
hoạt động của ngân hàng bán lẻ, đó là cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng đã xuất hiện ở các nước phát triển từ những năm 70
của thế kỉ trước. Ở Việt Nam, hoạt động này mới chỉ được các ngân hàng
thương mại chú ý khoảng 15 năm trở lại đây, và hiện nay, đây là mảng thị
trường tiềm năng mà tất cả các ngân hàng đều hướng tới. Việt Nam với dân
số khoảng 87 triệu người và mức thu nhập của người dân ngày càng tăng

hứa hẹn sẽ là sân chơi bán lẻ rộng mở cho các ngân hàng thương mại nói
riêng và tất cả các tổ chức tín dụng nói chung.
Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL (MHB) tham gia vào lĩnh vực này
sau nhiều ngân hàng khác nhưng cũng đã phát triển một số sản phẩm cho


2

vay tiêu dùng như: cho vay mua và sửa chữa nhà ở, cho vay mua xe ô tô,
cho vay cán bộ công nhân viên chức không có tài sản đảm bảo… Trải qua
một quá trình triển khai và rút kinh nghiệm, MHB đã thu được những kết
quả khả quan. Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt như
hiện nay, để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng một cách an toàn và
hiệu quả nhằm hướng tới mục tiêu trở thành một trong những chi nhánh
ngân hàng có uy tín trong việc cung ứng sản phẩm cho vay tiêu dùng
không phải là điều đơn giản. Phát triển cho vay tiêu dùng là mục tiêu trước
mắt và lâu dài của MHB nhằm phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ cũng
như giữ vững vị trí một trong những NHTM hàng đầu của Việt Nam.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc Phát triển cho vay tiêu dùng,
đồng thời mong muốn tìm hiểu về thực trạng và khả năng phát triển của
hoạt động cho vay tiêu dùng trong tương lai tại Ngân hàng Phát triển Nhà
ĐBSCL – Chi nhánh Khánh Hòa, nên tôi đã lựa chọn: “Phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL – Chi nhánh
Khánh Hòa” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn cao học của mình từ đó
đưa ra các kiến nghị và đề xuất để phát triển hoạt động này.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn hướng vào 3 mục tiêu sau:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng và phát triển cho vay


tiêu dùng của ngân hàng thương mại
+ Đánh giá thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Phát
triển Nhà ĐBSCL – Chi nhánh Khánh Hòa
+ Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Phát triển Nhà ĐBSCL – Chi nhánh Khánh Hòa.


3

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Căn cứ vào ba mục tiêu trên, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận

văn tập trung vào hoạt động cho vay tiêu dùng ở MHB Khánh Hòa trong 3
năm 2009, 2010 và 2011.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu

thập thông tin và phương pháp phân tích.
+ Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh như quá trình làm việc
trực tiếp tại chi nhánh, phỏng vấn các cán bộ công nhân viên của ngân
hàng, các báo cáo tài chính năm, báo cáo tín dụng…
+ Phương pháp phân tích sử dụng các thông tin này, kết hợp với phương
pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin, từ đó đưa ra những nhận định
về tình hình phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở MHB Chi nhánh
Khánh Hòa.

5.

Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài

được kết cấu thành 3 chương:
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT
TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI MHB CHI NHÁNH KHÁNH HÒA
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI MHB CHI NHÁNH KHÁNH HÒA


4

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT
TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
1.1

HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM:

1.1.1 Khái niệm về vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng được hiểu là các khoản cấp tín dụng nhằm tài trợ cho
nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây
là nguồn tài chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà
ở, đồ dùng gia đình và xe cộ... Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu
giáo dục, y tế và du lịch... cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng.
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng
1.1.2.1


Đặc điểm về món vay:

Đối với cho vay tiêu dùng ta có thể thấy một đặc điểm là số lượng
khách hàng vay thì rất lớn nhưng giá trị mỗi khoản vay thì thường là nhỏ,
đặc điểm này là do đối tượng của cho vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia
đình chỉ để đáp ứng cho các mục đích tiêu dùng khi mà tích luỹ chưa đủ
khả năng chi trả. Ngân hàng thường tốn nhiều thời gian, chi phí, sức lực mà
khối lượng cho vay lại rất ít do đó chi phí bình quân cho một hợp đồng cho
vay tương đối cao.
Bên cạnh đó, các khách hàng vay vốn đều có nhu cầu vay nhạy cảm theo
chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng cao và ổn định, người
tiêu dùng sẽ có thái độ lạc quan hơn, họ kỳ vọng sẽ có được khoản thu
nhập nhiều hơn trong tương lai. Do đó chi tiêu của người tiêu dùng ở hiện
tại sẽ được thúc đẩy, nhu cầu vay tiêu dùng của người tiêu dùng sẽ xuất
hiện và tăng lên nhanh chóng. Và ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái
người dân có xu hướng giảm chi tiêu, không kỳ vọng nhiều vào nền kinh
tế, không muốn đến Ngân hàng để vay vốn nữa, cho vay tiêu dùng sẽ gặp
nhiều khó khăn


5

1.1.2.2

Đặc điểm về lãi suất

Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất các loại cho
vay trong các lĩnh vực khác. Ngoài ra chi phí của nó cũng thường cao hơn
so với các khoản cho vay khác do phải bù đắp rủi ro có thể xảy ra đối với

khoản vay.
Cho vay tiêu dùng từ khi ra đời và phát triển đã đem lại cho các ngân
hàng lợi nhuận lớn, lãi suất cho vay tiêu dùng thường được cố định chứ
không thả nổi như những hình thức tín dụng khác. Còn hiện nay, trong môi
trường cạnh tranh đã buộc các Ngân hàng thay đổi, lãi suất của cho vay tiêu
dùng đã có sự thả nổi nhưng đấy là sự thả nổi chưa hoàn toàn. Khi đưa ra
mức lãi suất cho vay cố định đó, các ngân hàng thường phải dự tính đến
yếu tố lãi suất huy động đầu vào sẽ thay đổi như thế nào để làm căn xứ đưa
ra lãi suất cho vay tiêu dung. Vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng không linh
hoạt như các khoản cho vay kinh doanh khác. Đây cũng là yếu tố tiềm ẩn
rủi ro cho ngân hàng khi lãi suất huy động tăng.
Ngoài ra ta có thể thấy nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít
co giãn với lãi suất. Đối với đối tượng khách hàng này, điều khiến họ quan
tâm hơn hết là số tiền mà họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất mà họ phải
chịu, mặc dù rõ ràng chính lãi suất trong hợp đồng tín dụng ảnh hưởng đến
quy mô số tiền phải trả này
1.1.2.3

Khó thu thập thông tin khách hàng và rủi ro cao

- Đối với mỗi nhân viên kinh doanh, quá trình thẩm định và quyết định
cho vay đối với các khoản vay tiêu dùng thường gặp rất nhiều khó khăn về
vấn đề thông tin khách hàng. Các thông tin này thường là không đầy đủ,
thậm chí là nhiều lúc còn không chính xác, không rõ ràng…


6

- Loại hình cho vay tiêu dùng luôn chứa đựng những nguy cơ rủi ro khá
lớn, cao hơn loại hình cho vay tài trợ sản xuất kinh doanh dưới cả ba góc

độ:
+ Thứ nhất: Luôn tồn tại nhóm khách hàng chây ì, lừa đảo.
+ Thứ hai: Các rủi ro khách quan như suy thoái kinh tế, mất mùa,
thất nghiệp, bệnh tật, tâm lý tiêu dùng của dân cư, mức độ ổn định xã hội...
+ Thứ ba: Các rủi ro chủ quan như là tình trạng công việc hay sức
khoẻ của khách hàng, diễn biến tâm lý của khách hàng... ảnh hưởng đến tài
chính và khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình. Hoặc là do sự ảnh
hưởng của các tổ chức trung gian (đơn vị, tổ chức có cán bộ công nhân
viên vay vốn, các đơn vị chủ quản...), đặc biệt là hình thức cho vay tiêu
dùng không có tài sản bảo đảm cũng mang lại rủi ro rất nhiều đối với loại
hình cho vay này. Bên cạnh đó nguồn trả nợ chủ yếu (thu nhập) của người
đi vay có thể biến động lớn do những nguyên nhân chủ quan (ốm đau, bệnh
tật, chết…); việc trả nợ hay không phụ thuộc rất lớn vào thiện chí trả nợ
của khách hàng. Còn có những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai,
dịch bệnh… cũng ảnh hưởng tới thu nhập của người tiêu dùng và như một
phản ứng dây chuyền sẽ ảnh hưởng tới quá trình thu hồi vốn vay của Ngân
hàng.
Tóm lại, khả năng trả nợ sẽ thay đổi nhanh chóng khi khách hàng thay
đổi điều kiện làm việc hoặc sức khoẻ, đồng thời, khả năng bù đắp từ các
nguồn khác trong trường hợp có rủi ro hầu như không có
1.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng
Có nhiều hình thức cho vay tiêu dùng dựa trên những tiêu thức khác
nhau để phân loại. Sau đây là một số căn cứ để chúng ta có thể phân chia
cho vay tiêu dùng:
1.1.3.1

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn của khách hàng


7


- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu
xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Khoản vay
này có đặc điểm là thời gian dài và quy mô thường lớn.
- Cho vay tiêu dùng không cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ nhu cầu
cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành
hoặc giải trí… Đặc điểm của hình thức vay này là quy mô nhỏ, thời gian
ngắn và do đó rủi ro sẽ thấp hơn cho vay tiêu dùng cư trú.
1.1.3.2

Căn cứ vào cách thức hoàn trả

- Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức đi vay trong đó người đi vay
trả nợ (gồm số tiền cả gốc và lãi) làm nhiều lần theo những kì hạn nhất
định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường dùng để tài trợ cho
việc mua sắm các vật dụng đắt tiền như ô tô, thuyền, một số đồ dùng phục
vụ sinh hoạt đắt tiền, trang trải các khoản nợ... Điều này xuất phát từ khả
năng tài chính của khách hàng không đủ để chi trả khoản vay một lần duy
nhất, thêm vào đó việc định kỳ trả nợ vào mỗi tháng hay đến kỳ lương khi
tiến hành sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Theo phương thức này tiền vay được
khách hàng thanh toán cho Ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì
các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có
giá trị nhỏ và thời hạn không dài.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản cho vay trong đó Ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hay các loại Séc được phép
thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn
cấp tín dụng được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu
nhập kiếm được từng kì, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện
việc vay và trả nợ từng kì một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng.

Lãi phải trả mỗi kì có thể dựa trên ba cách sau:


8

- Lãi được tính dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh: Theo phương
pháp này số dư nợ được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi kì
sau khi khách hàng đã thanh toán nợ cho ngân hàng.
- Lãi được tính trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh: Theo cách này
số dư nợ dùng để tính lãi là số dư nợ mỗi kì có trước khi khoản nợ được
thanh toán.
- Lãi được tính trên cơ sở dư nợ bình quân
1.1.3.3

Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ

- Cho vay tiêu dùng gián tiếp:
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa
hay dịch vụ cho người tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau: Cho phép ngân
hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng; cho phép ngân hàng tiết
giảm được chi phí trong cho vay; là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ
với khách hàng và các hoạt động ngân hàng khác; trong trường hợp có
quan hệ với những công ty bán lẻ tốt, cho vay tiêu dùng gián tiếp an toàn
hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Bên cạnh một số ưu điểm trên, cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số
nhược điểm sau: Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng
đã được bán chịu; thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực
hiện việc bán chịu hàng hóa; kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp

có tính phức tạp cao.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp:
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu
nợ từ người vay


9

Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp ngân hàng có thể tận dụng được sở
trường của nhân viên tín dụng. Những người này thường được đào tạo
chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên các
quyết định tín dụng trực tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn
so với trường hợp chúng được quyết định bởi những công ty bán lẻ hoặc
nhân viên tín dụng của công ty bán lẻ. Ngoài ra, trong hoạt động của mình
nhân viên tín dụng ngân hàng có xu hướng chú trọng đến việc tạo ra các
khoản cho vay có chất lượng tốt trong khi nhân viên của công ty bán lẻ
thường chú trọng đến việc bán cho được nhiều hàng. Bên cạnh đó, tại các
điểm bán hàng, các quyết định tín dụng thường được cấp ra một cách
không chính đáng. Hơn nữa, trong một số trường hợp, do quyết định
nhanh, công ty bán lẻ có thể từ chối cấp tín dụng đối với khách hàng tốt
của mình. Nếu người cấp tín dụng là ngân hàng, điều này có thể được hạn
chế.
1.1.3.4

Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay

Cho vay tiêu dùng là loại hình tín dụng có rủi ro cao, vì vậy, khi ngân
hàng cho khách hàng vay thường yêu cầu có tài sản đảm bảo. Căn cứ theo
hình thức đảm bảo, cho vay tiêu dùng được chia thành 3 loại:

- Cho vay đảm bảo bằng lương hay thu nhập
Đây là loại hình cho vay không cần có tài sản đảm bảo, mà ngân hàng
cho vay dựa trên thu nhập của khách hàng. Đối tượng khách hàng của loại
hình tín dụng này là các khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập ngoài
việc đủ trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có đủ tích luỹ để trả nợ vay
(ví dụ như công nhân viên chức, CBCNV nhà nước…).
- Cho vay cầm cố, thế chấp
Đây là loại hình cho vay cần có tài sản đảm bảo. Thời hạn cho vay được
quy định căn cứ theo loại, tính chất, điều kiện bảo quản của tài sản và


10

thường tương đối ngắn. Mức cho vay xác định căn cứ vào giá trị, khả năng
tiêu thụ trên thị trường, khả năng bảo quản của tài sản cầm cố nhưng tối đa
không quá 80% giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm cầm cố.
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ khoản vay
Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với tài sản có giá trị lớn, thời gian
sử dụng dài như cho vay sửa chữa, mua nhà, mua quyền sử dụng đất, cho
vay mua sắm phương tiện đi lại…Mức cho vay của ngân hàng trong hình
thức này phụ thuộc vào tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách
hàng, giá trị tài sản mua sắm, mức tối đa thường từ 50 - 60% giá trị tài sản
mua sắm.
1.1.4 Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng
- Đối với khách hàng: Có thể nói, tiêu dùng là nhu cầu tất yếu của con
người, đã là con người trong xã hội và trong thời đại nào thì cũng không
thể không có nhu cầu về ăn, mặc, ở, đi lại…Nếu trong hoàn cảnh khó khăn
con người chỉ có nhu cầu ăn no mặc ấm thì trong điều kiện kinh tế phát
triển hơn nhu cầu đó chuyển dần thành ăn ngon mặc đẹp. Trong điều kiện
hiện nay, khi đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu

dùng của nhiều cá nhân đang tăng lên, đặc biệt với các hàng hoá có giá trị
lớn như ô tô, xe máy, mua sắm nhà cửa. Cho vay tiêu dùng đem lại cơ hội
cho khách hàng thoả mãn những nhu cầu thiết yếu cũng như xa xỉ đó.
Khách hàng là người hưởng lợi trực tiếp khi sử dụng các sản phẩm cho
vay tiêu dùng của ngân hàng. Họ có thể được hưởng các tiện ích ngay khi
chưa tích lũy đủ tiền để trang trải cho các nhu cầu mua sắm, chi tiêu, đặc
biệt, trong trường hợp cá nhân hộ gia đình có nhu cầu chi tiêu mang tính
cấp bách như chi tiêu cho giáo dục và y tế. Mặt khác, người tiêu dùng hiện
đại cũng biết cách thoải mãn nhu cầu của mình ngay cả khi chưa tích luỹ
đủ tiền thông qua cho vay tiêu dùng. Nếu khách hàng đợi đến khi tích luỹ


11

đủ tiền thì rõ ràng nhu cầu của họ được thoả mãn nhưng khoảng thời gian
để họ thoả mãn đã giảm đi đáng kể, ngoài ra, còn chưa tính đến khả năng
trượt giá. Sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng cũng đồng nghĩa
với việc người tiêu dùng sẽ càng có nhiều cơ hội để thoả mãn những nhu
cầu của mình. Vì vậy, cho vay tiêu dùng ngày càng trở nên quen thuộc và
đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của người dân.
- Đối với doanh nghiệp: Tín dụng tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai về
hiện tại, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về
chất lượng ngày càng lớn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản
xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó
chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế.
- Đối với ngân hàng: Nếu cho vay tiêu dùng đem lại cho người tiêu
dùng cơ hội để thoả mãn những nhu cầu của mình, thì đối với ngân hàng,
đó là một nguồn thu nhập đáng kể. Hoạt động cho vay tiêu dùng đã xuất
hiện từ lâu trong ngân hàng ở các nước phát triển và chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng thu của ngân hàng. Tiềm năng sinh lợi từ các khách hàng cá

nhân là vô hạn vì chừng nào còn có con người thì nhu cầu tiêu dùng vẫn
luôn tồn tại và không phải tất cả mọi người có thể có nguồn thu nhập để
thoả mãn nhu cầu đó.
Bên cạnh đó, trong điều kiện thị trường tín dụng doanh nghiệp đang
cạnh tranh mạnh mẽ, hoạt động cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng mở rộng
quan hệ với khách hàng, mở rộng thị trường, đa dạng hoá hoạt động tín
dụng. Đây là phân đoạn thị trường mà các NHTM có quy mô nhỏ có thể
hướng đến và phát triển để mở rộng thị phần của mình.
Ngoài ra, mục tiêu hoạt động của các ngân hàng là tối đa hoá lợi nhuận
và phân tán rủi ro, nên cho vay tiêu dùng với đặc điểm có trị giá khoản vay
nhỏ và số lượng món vay lớn sẽ tạo điều kiện nâng cao thu nhập và phân


12

tán rủi ro cho ngân hàng. Điều này tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững
của ngân hàng nói riêng và của thị trường tài chính nói chung.
- Đối với nền kinh tế: Sự tăng trưởng của một nền kinh tế được thể hiện
qua mức cầu tiêu dùng hàng hoá của dân cư và mức sống chung của nhân
dân được nâng cao. Vì vậy, hoạt động cho vay tiêu dùng là tác nhân hỗ trợ
tích cực nhằm thúc đẩy chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình, từ đó kích thích
các nhu cầu trong nước, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Trước hết, từ nguồn tài chính mà cho vay tiêu dùng đem đến cho khách
hàng sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, từ đó làm gia tăng cầu trong nước
trong cơ cấu tổng sản sẩm quốc nội, hạn chế sự phụ thuộc vào cầu từ nước
ngoài (hoạt động xuất khẩu), do đó thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.
Thứ hai, cho vay tiêu dùng được xem như công cụ chủ đạo nhằm xoá bỏ
vòng luẩn quẩn: thu nhập thấp - tiết kiệm ít - tiêu dùng ít - sản lượng thấp.
Với những chương trình cho vay tiêu dùng lớn, người dân sẽ có nguồn tài
chính một cách nhanh chóng để trang trải cho các hoạt động như học tập,

chữa bệnh, mua nhà, sửa chữa nhà ở và sắm sửa các đồ dùng gia đình, góp
phần cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần của nhân dân.
Thứ ba, cho vay tiêu dùng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bởi lẽ tiêu dùng
tăng, hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp được mở rộng, tạo ra nhiều
công ăn việc làm cho người lao động, từ đó làm tăng thu nhập, tiết kiệm
của cá nhân tăng, mở rộng cơ hội huy động vốn và phát triển dịch vụ của
các tổ chức tín dụng. Thị trường tài chính được mở rộng sẽ làm tăng khả
năng tiếp cận các nguồn vốn đối với khách hàng, thúc đẩy sự cạnh tranh
trên thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ của các chủ thể hoạt động
cung cấp trên thị trường. Sự phát triển bền vững của thị trường tài chính
cũng chính là nền tảng cho sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế.


13

1.2 PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NHTM
1.2.1. Quan điểm về phát triển cho vay tiêu dùng của NHTM
Phát triển cho vay tiêu dùng là việc NHTM tăng quy mô cho vay tiêu
dùng nhằm tăng dư nợ và tăng thu nhập cho vay tiêu dùng trên cơ sở kiểm
soát rủi ro, phục vụ cho chiến lược kinh doanh của Ngân hàng.
1.2.2. Nội dung của phát triển cho vay tiêu dùng
Phát triển cho vay tiêu dùng là việc các NHTM thực hiện các mục tiêu
sau:
-

Phát triển về quy mô CVTD

Là việc phát triển và tăng trưởng các hoạt động về nghiệp vụ cho vay
trong CVTD của các NHTM và có thể thực hiện bằng các hình thức sau:

+ Phát triển qui mô CVTD là nói đến việc tăng trưởng số lượng khách
hàng trong CVTD. Vì vậy có thể hiểu mở rộng quy mô hoạt động CVTD là
sự đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của khách hàng về sản phẩm, chất
lượng và qui mô tín dụng.
+ Phát triển qui mô CVTD còn được đánh giá qua dư nợ cho vay, thu
nhập từ CVTD, dư nợ CVTD/khách hàng … đối với các ngành, các thành
phần kinh tế hoặc đối với từng nhóm khách hàng cụ thể.
-

Mở rộng thị phần CVTD

Cùng với việc tăng quy mô vốn, các NHTM cũng đồng thời mở rộng
phạm vi hoạt động. Vì vậy, cùng với sự tăng vốn và mở rộng phạm vi hoạt
động thì uy tín của NH cũng tăng lên do đó lượng khách đến với NH cũng
nhiều hơn. Và để tồn tại và phát triển, tự mỗi NH phải tìm cách mở rộng
phạm vi ảnh hưởng, phạm vi hoạt động.
Phát triển và mở rộng thị phần trong cho vay tiêu dùng thì ngoài những
cá nhân có tài sản thế chấp và công nhân viên chức nhà nước có thu nhập


14

ổn định đã là khách hàng truyền thống, các NHTM cũng cần có chính sách
ưu đãi để thu hút và khai thác các đối tượng khách hàng cũng có nhu cầu
vay tiêu dùng như: buôn bán nhỏ, làm việc tại các công ty tư nhân, công ty
liên doanh, công ty cổ phần, công ty nước ngoài ….
Xét cho cùng, các đối tượng cho vay tiêu dùng mà các NHTM nhằm vào
chính là những người có thu nhập ổn định và có khả năng thanh toán. Vì
vậy, đây chính là nguồn khách hàng có tiềm năng rất lớn mà các NHTM
cần có chính sách để khai thác nhằm tăng trưởng hoạt động cho vay tiêu

dùng của mình.
-

Đa dạng hóa cơ cấu các sản phẩm CVTD

Đa dạng hoá sản phẩm là một chiến lược marketing đúng đắn của bất kỳ
doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường, nhằm tránh rủi ro và tối đa
hoá lợi nhuận. Các ngân hàng cũng vậy, luôn tìm cách tạo ra những sản
phẩm mới nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng và gia tăng lợi nhuận.
Một ngân hàng có hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển khi mà sản phẩm
cho vay tiêu dùng phong phú và đa dạng: sản phẩm cho vay bất động sản,
sản phẩm cho vay du học, sản phẩm cho vay mua ô tô… Càng nhiều sản
phẩm có nghĩa là khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng của người
vay từ ngân hàng là cao, bất cứ nhu cầu nào ngân hàng cũng có thể đáp
ứng. Sự phát triển tín dụng tiêu dùng bằng cách đa dạng hoá sản phẩm sẽ
tạo uy tín và thu hút được khách hàng, làm gia tăng lợi nhuận cho ngân
hàng.
Rõ ràng ngân hàng không thể phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của
mình nếu không có những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng phong
phú của người tiêu dùng


15

-

Kiểm soát rủi ro CVTD

Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến sự tổn thất
về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc

phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp
vụ tài chính nhất định.
Kiểm soát rủi ro là việc nhận diện và đề ra các biện pháp nhằm hạn chế
sự xuất hiện của rủi ro và những thiệt hại khi chúng phát sinh, đồng thời
xác định tương quan hợp lý giữa vốn tự có của ngân hàng với mức độ mạo
hiểm có thể trong sử dụng vốn ngân hàng.
Vì vậy, việc kiểm soát rủi ro (cụ thể là rủi ro tín dụng) trong CVTD tại
các NHTM là thực sự cần thiết trong điều kiện kinh doanh hiện nay.
1.2.3 Các tiêu chí của phát triển cho vay tiêu dùng
1.2.3.1

Phát triển về quy mô

- Tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng
Trong cơ cấu dư nợ cho vay của các MHTM thì khi chỉ tiêu dư nợ cho
vay tiêu dùng tăng chứng tỏ sự phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng
đã đạt kết quả tốt. Tuy vậy, kết quả phát triển cho vay tiêu dùng chỉ thực sự
đạt hiệu quả nếu dư nợ cho vay tiêu dùng tăng cả về số lượng tuyệt đối, lẫn
số lượng tương đối (tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng so với tổng dư nợ)
Dư nợ cho vay tiêu dùng phản ánh số tiền mà khách hàng đang nợ ngân
hàng tại một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý hay cuối
năm tài chính. Chỉ tiêu này mang tính thời điểm, nó thường được sử dụng
kết hợp với chỉ tiêu doanh số cho vay tiêu dùng nhằm phản ánh thực trạng
phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng tại thời điểm nghiên cứu.


16

+ Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ năm t tăng (giảm) so với năm (t-1) về số

tuyệt đối là bao nhiêu. Chỉ tiêu này tăng lên cho thấy số tiền ngân hàng cho
khách hàng vay tăng lên.
Chỉ tiêu này được tính bằng hiệu số giữa tổng mức dư nợ cho vay tiêu
dùng năm t với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t-1).
Công thức tính:
Giá trị tăng trưởng
dư nợ tuyệt đối

=

Tổng dư nợ
CVTD năm t

-

Tổng dư nợ
CVTD năm (t-1)

+ Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng tương đối
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng (giảm) dư nợ cho vay tiêu dùng năm t
so với năm (t-1). Chỉ tiêu này tăng chứng tỏ khách hàng vay NH để tiêu
dùng ngày càng nhiều. Nó được tính bằng tỉ lệ % giữa giá trị tăng trưởng
tuyệt đối với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t-1).
Công thức tính:
Giá trị tăng
trưởng tương đối

Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
=


x 100%

Tổng dư nợ CVTD năm (t-1)

+ Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng cho vay tiêu dùng
Chỉ tiêu này được tính bằng tỉ lệ % giữa tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
với tổng dư nợ cho vay chung của toàn ngân hàng.
Công thức tính:
Tỷ trọng

=

Tổng dư nợ CVTD

x 100%

Tổng dư nợ từ hoạt động CV

Chỉ tiêu này cho biết dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm tỉ lệ bao nhiêu
trong tổng dư nợ từ hoạt động cho vay của ngân hàng. Tỷ trọng này càng


17

cao chứng tỏ CVTD chiếm vị trí ngày càng quan trọng trong hoạt động cho
vay của ngân hàng.
- Tăng trưởng số lượng khách hàng trong cho vay tiêu dùng
Tăng số lượng các khoản cho vay tiêu dùng là bước đầu tiên để các nhà
quản lý phát triển doanh nghiệp của mình. Đây là chỉ tiêu thực tế để đánh
giá việc phát triển cho vay tiêu dùng đạt được kết quả như thế nào. Số

lượng các khoản cho vay tăng chứng tỏ ngân hàng đang gia tăng số lượng
cho vay tiêu dùng, từ đó cho thấy ngân hàng đang gia tăng thị phần trên địa
bàn hoạt động của mình.
Số lượng khách hàng là tổng số khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng
trong một thời kỳ nhất định. Trong cho vay tiêu dùng, số lượng khách hàng
được thể hiện thông qua số khoản vay tiêu dùng mà ngân hàng cấp cho
khách hàng.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng số lượng khách hàng được tính bằng
hiệu số giữa số lượng khách hàng năm t với số lượng khách hàng năm (t-1).
Công thức tính:
Mức tăng (giảm)
số lượng khách hàng

=

Số lượng
khách hàng năm t

-

Số lượng
khách hàng năm (t-1)

- Chỉ tiêu phản ánh bình quân dư nợ CVTD/khách hàng
Chỉ tiêu này cho biết bình quân dư nợ/khách hàng năm t tăng (giảm) so
với năm (t-1) về số tuyệt đối là bao nhiêu. Chỉ tiêu này được so sánh qua
các năm nhằm đánh giá mức độ phát triển CVTD của 01 Ngân hàng.
Công thức tính:
Dư nợ
CVTD/SKH


=

Dư nợ CVTD
Số lượng khách hàng CVTD


×