Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

SKKN Một số giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.7 KB, 47 trang )

MỤC LỤC
I.PHẦN MỞ ĐẦU:…………………………………………………………. T1
1.Lý do chọn đề tài:…...........………………………………………………….T1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài:.............…………………………………...T2
3. Đối tượng nghiên cứu:.............. …………………………………………….T3
4. Phạm vi nghiên cứu:...........…………………………………………………T3
5.Phương pháp nghiên cứu:..............…………………………………………..T3
II. PHẦN NỘI DUNG:……………………………………………………….T4
1.Cơ sở lý luận:.........………………………………………………………... .T4
2.Thực trạng:.........………………………………………………………….... T4
3. Các giải pháp biện pháp:............…………………………………………... T8
4. Kết quả:.....………………………………………………………………… T18
III. PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ:……………………………………T15
1. Kết luận:.......………………………………………………………………..T19
2. Kiến nghị:.....………………………………………………………………..T19

1


MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TRONG TRƯỜNG MẦM NON.
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài :

Giáo dục - Đào tạo luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm luôn coi ‘‘Giáo dục
đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện phát huy nguồn lực con
người yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững ’’
Đảng ta khẳng định ‘‘Đầu tư cho con người là đầu tư phátt triển ’’. Như vậy Đảng và
Nhà nước ta hết sức coi trọng và đầu tư cho sự nghiệp giáo dục đào tạo nói chung,


giáo dục phổ thông nói riêng trong giai đoạn hiện nay khi mà trình độ khoa học kỹ
thuật, công nghệ phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng đòi hỏi công tác giáo dục đào
tạo của chúng ta không chỉ mở rộng về quy mô mà còn phải được nâng cao về chất
lượng như kết luận của hội nghị trung ương 6 khoá IX : ‘‘Phát triển giáo dục toàn
diện, xây dựng nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá đây là
điều kiện mang tính quyết định để chúng ta có thể hội nhập và phát triển cùng với sự
phát triển của thế giới trong thời đại hiện nay’’
Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và
tăng cường cơ sở vật chất nhà trường.
Mục tiêu phát triển chiến lược giáo dục đến năm 2020: Thực hiện giáo dục toàn
diện về đức, trí, thể, mỹ. Cung cấp học vấn phổ thông cơ bản, hệ thống và có tính
hướng nghiệp; tiếp cận trình độ các nước phát triển trong khu vực. Xây dựng thái độ
học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo, lòng ham học,
ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
2


Năm học 2014-2015 tiếp tục lấy chủ đề năm học là: ‘Đổi mới quản lý và nâng
cao chất lượng giáo dục”. Để nâng cao được chất lượng giáo dục trong những năm
qua trường đã có các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý dạy và học nhờ
đó chất lượng giáo dục năm sau cao hơn năm trước. Tuy vậy trong quá trình thực hiện
nhà trường cũng bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập; Đội ngũ giáo viên hạn chế về năng
lực chuyên môn, trình độ đào tạo chưa đông đều, một số giáo viên chưa ý thức đầy đủ
về vai trò, vị trí, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. Công tác tổ chức thực hiện kiểm
tra đánh giá các hoạt động chuyên môn chưa cụ thể, chưa khoa học.
Chúng ta đều biết rằng: Trong nhà trường đội ngũ giáo viên có vai trò quyết
định chất lượng giáo dục. Vai trò của đội ngũ giáo viên là cực kỳ quan trọng, muốn
chỉ đạo điều hành họ tận tâm với nghề, có tinh thần, trách nhiệm cao, phối hợp tốt
trong công việc và đồng thuận vì mục tiêu lớn của nhà trường đòi hỏi người lãnh đạo

phải có những giải pháp hợp lý nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên không ngừng nâng
cao về nhận thức tư tưởng, năng lực chuyên môn, tận tâm, tận lực với nghề để nâng
cao chất lượng giáo dục. Muốn như vậy đòi hỏi ở người cán bộ quản lý phải luôn trăn
trở tìm các giải pháp chỉ đạo thực hiện tốt yêu cầu nhiệm vụ năm học. Vì vậy tôi chọn
đề tài: Một số giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong
trường mầm non. làm đề tài nghiên cứu viết sáng kiến kinh nghiệm của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài :
Có thể nói, năng lực và phẩm chất tốt đẹp của các thầy cô giáo là bài học sống,
sinh động đối với học sinh, có vai trò quan trọng trong việc hình thành và giáo dục
nhân cách học sinh. Trong tình hình đất nước đang đổi mới hiện nay, người thầy lại có
vị trí quan trọng trong việc đào tạo ra những con người có ích cho xã hội. Không có
thầy giỏi thì khó có học trò giỏi. Chính vì thế để nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho học sinh thì điều cần thiết là phải xây dựng được đội ngũ giáo viên có phẩm
chất chính trị cao, vững vàng về chuyên môn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và
chuẩn hoá về trình độ đào tạo. Đồng thời phải tạo ra được một môi trường giáo dục
3


thuận lợi để cho họ có thể phát huy cao nhất năng lực của mình, để mỗi người không
ngừng tự bồi dưỡng về năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, thường xuyên cập nhật
những kiến thức mới, nâng cao tầm hiểu biết của mình, đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá
của ngành giáo dục.
Trường Mầm non Sơn Ca là trường đặt tại trung tâm của xã Dray Sáp.
Trong những năm qua để nâng cao chất lượng giáo dục, trường đã có nhiều
giải pháp tăng cường công tác quản lý dạy học. Nhờ đó chất lượng giáo dục năm sau
cao hơn năm trước, góp phần vào việc đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, tuy đã có
bước phát triển nhưng trong quá trình thực hiện nhà trường còn bộc lộ nhiều yếu kém
bất cập : Đội ngũ giáo viên hạn chế về năng lực chuyên môn, ý thức tu dưỡng phẩm
chất đạo đức, ý thức tự học, tự bồi dưỡng để vươn lên còn nhiều hạn chế . Một số giáo
viên lâu năm quen với phương pháp dạy học lạc hậu, chưa cập nhật được kiến thức

mới lại quá coi trọng chủ nghĩa kinh nghiệm, khả năng tiếp cận với việc đổi mới
phương pháp giảng dạy và tổ chức các hoạt động học tập cho trẻ còn hạn chế nên hiệu
quả chăm sóc giáo dục chưa cao.
Công tác đào tạo giáo viên hiện tại còn nhiều bất cập: có những giáo viên chưa
thực sự đáp ứng kịp với sự đổi mới về phương pháp dạy học ứng dụng công nghệ
thông tin.
Cơ sở vật chất -thiết bị dạy học còn thiếu chưa đáp ứng được dạy và học của
giáo viên và trẻ. Chất lượng bài dạy chưa hiệu quả, chưa có giáo viên dạy giỏi cấp
tỉnh. Học sinh 100% là con em nông thôn, đời sống còn khó khăn, bố mẹ thường đi
làm nông do đó sự quan tâm về học hành hạn chế nên chất lượng chăm sóc giáo dục
chưa cao.
Từ nhận thức về vai trò của người giáo viên và điều kiện hoàn cảnh như trên,
là một cán bộ quản lý, tôi nhận thấy cần phải quan tâm đặc biệt tới công tác bồi dưỡng
xây dựng đội ngũ giáo viên và xem đó là đòi hỏi cấp bách cần được giải quyết. Tôi
4


xin đưa ra kinh nghiệm một số biện pháp quản lý nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên,
nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Đối tượng nghiên cứu :
Giáo viên và trẻ trong nhà trường :
- Nghiên cứu tình hình đội ngũ giáo viên trong ba năm 2012-2013; 2013-2014;
2014-2015.
- Theo dõi và tập hợp kết quả chăm sóc giáo dục của trẻ trong ba năm đó.
- Nghiên cứu tình hình đội ngũ giáo viên của nhà trường trong ba năm học:
2012-2013 2013-2014; 2014-2015.
- Điều tra chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường về : Phẩm chất chính trị;
Năng lực chuyên môn; Chất lượng giáo dục.
- Khảo sát chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường trong ba năm học:
2012-2013; 2013-2014; 2014-2015; Kết quả xếp loạị bàn giao chất lượng, trẻ hoàn

thành chương trình mầm non 5 tuổi.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Trong trường Mầm non Sơn ca.
5. Phương pháp nghiên cứu :
- Nhận thức về vai trò đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
- Điều tra tình hình đội ngũ giáo viên trong ba năm học 2012-2013; 2013-2014;
2014-2015. Xem xét kết quả bàn giao chất lượng trong hai năm đó.
- Đối chiếu kết quả chất lượng đội ngũ với kết quả giáo dục trẻ để đưa ra kết
luận: Giữa chất lượng đội ngũ với hiệu quả giáo dục.

5


II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận:
Trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, Đảng ta đã đặc bịêt coi trọng vị trí con
người, coi con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển. Văn kiện Hội
nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 4 khoá VII đã nêu: “Con người phát
triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về
đạo đức là động lực xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của xã hội. Vì vậy,
mọi chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước phải quán triệt về chăm sóc bồi
dưỡng và phát huy nhân tố con người”.
Thực hịên nhiệm vụ của Giáo dục không ai khác ngoài vai trò của người thầy
giáo, vì đó là lực lượng chủ chốt của ngành, đồng thời quyết định sự thành bại sự
nghiệp Giáo dục .
2. Thực trạng :
a. Thuận lợi, Khó khăn:
* Thuận lợi: Trường mầm non Sơn Ca đóng trên địa bàn xã Dray Sáp. Được
sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của phòng giáo dục huyện krông Ana. UBND xã Dray
Sáp, thôn buôn các phân hiệu đã có phòng học rộng rãi thoáng mát.

Đội ngũ giáo viên nhiệt tình trong công tác, đi đầu trong các phong trào, Chị
em đoàn kết thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Được sự quan tâm ủng hộ của ban đại diện cha mẹ học sinh.
* Khó khăn: Toàn trường có 49% trẻ là dân tộc thiểu số (M’ Nông, Ê Đê) Cháu
chưa nghe và nói được tiếng kinh nên việc tiếp thu kiến thức còn nhiều hạn chế, đời
sống kinh tế của cha mẹ trẻ còn nhiều khó khăn nên chưa quan tâm đóng góp nên kinh
phí cho đồ dùng học tập đồ chơi còn hạn chế.

6


Đội ngũ giáo viên toàn là nữ, số ít chị em giáo viên là người đồng bào chuyên
môn còn hạn chế. Các phân hiệu nằm rải rác xa nhau nên khó khăn cho liên lạc trao
đổi học tập lẫn nhau.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi còn hạn chế chưa đáp ứng nhu
cầu phát triển của ngành học.
Kinh tế - Xã hội của xã chậm phát triển, Kinh tế gia đình còn nhiều nhiều hộ
gia đình là hộ nghèo,cận nghèo vì thế việc tham gia hưởng ứng của cha mẹ trẻ với các
hoạt động của nhà trường cũng gặp không ít khó khăn trong thực hiện chương trình
GDMN.
b.Thành công hạn chế:
* Thành công:
Xây dựng đội ngũ giáo viên được xem là chiến lược trong lộ trình thực hiện
chương trình GDMN mới. Một trong những yếu tố không kém phần quang trọng là
tích cực tham gia nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học làm nâng cao chất lượng
giờ dạy hiệu quả đã góp phần đáp ứng nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn của phong trào, tôi đã tổ chức chuyên đề,
hội giảng thao giảng, dự giờ…góp ý rút kinh nghiệm từ đó chuyên môn được nâng
cao cụ thể qua đợt thi giáo viên dạy giỏi, sáng kiến kinh nghiệm của trường đạt hiệu
quả cao.

* Hạn chế:
Đội ngũ giáo viên toàn là nữ trẻ đa số có con mọn nên hạn chế về mặt thời gian,
rất khó tập trung đồng bộ. Để đáp ứng nhu cầu cần thiết để giải quyết yêu cầu bức
thiết hiện nay của nhà trường, đáp ứng được yêu cầu phát triển của nghành học. Đổi
mới các phương pháp, biện pháp trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ.
c. Mặt mạnh, mặt yếu:
* Mặt mạnh:

7


Tập thể giáo viên đa số trẻ nhiệt tình, chịu khó và khéo tay có lòng yêu nghề
mến trẻ sẵn sàng tìm tòi sáng tạo trong phong trào của ngành, của trường.
* Mặt yếu:
Trường MN Sơn Ca được thành lập năm 2009 cơ sở vật chất được tiếp nhận từ
trường tiểu học nên trong những năm đầu cơ sở vật chất còn nhiều bất cập, phương
tiện dạy học còn thiếu và lạc hậu, trang thiết bị chưa phù hợp với việc đổi mới giáo
dục của bậc học mần non. Giáo viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm, các phân hiệu
nằm rãi rác cách xa nhau nên khó khăn trong việc trao đổi học tập kinh nghiệm.
d. Nguyên nhân:
Nhận thức của giáo viên mầm non về tầm quan trọng trong việc bồi dưỡng
nâng cao chuyên môn chưa cao, việc thay đổi đồ chơi, đồ dùng học tập phù hợp với
từng chủ đề, với nội dung và sự kiện trẻ đang được học là rất cần thiết. là phương tiện
giáo dục, giúp trẻ phát triển một cách toàn diện. Qua kết quả khảo sát tôi nhận thấy
giáo viên đã tự chủ động sáng tạo trong phương pháp soạn giảng, ứng dụng công nghệ
thông tin vào giờ dạy, phát triển tư duy cho trẻ mẫu giáo để trẻ có thể lĩnh hội kiến
thức một cách tốt nhất.
e. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra:
Hiện nay, khi thực hiện chương trình mới, điều khó khăn nhất đối với mỗi giáo viên
là “Làm thế nào để hoạt động thật đơn giản nhưng lại đạt được hiệu quả cao”. Một

trong những yếu tố để làm được điều đó là khả năng xây dựng ý tưởng kết hợp các
phương pháp dạy học linh hoạt, đồ dùng học tập, đồ chơi cho trẻ đa dạng và phong
phú tạo nên chất lượng cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ Mầm non.
Đầu năm học, được sự chỉ đạo của cấp trên, trường tôi đã phát động phong trào
thi đua “ giỏi việc trường đảm việc nhà” vào trong mục tiêu thực hiện chương trình.
Tôi và giáo viên trong nhóm đã tích cực tìm hiểu từ chuyên môn, từ sách vở, tìm kiếm
thông tin trên mạng. Đặc biệt học tập tốt trên tài liệu bồi dưỡng thường xuyên để góp
phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
8


Yêu cầu đối với việc tổ chức hoạt động chung, hoạt động góc hay hoạt động
ngoài trời, những trò chơi đơn giản đầu tiên là phải hấp dẫn đối với trẻ, phải có những
hình tượng, động tác lôi cuốn trẻ và phải được tất cả trẻ hào hứng tham gia. Chúng ta
có thể linh hoạt trong việc tổ chức, tùy theo mục đích của hoạt động có thể tổ chức
trong lớp, ngoài sân, những buổi dạo chơi, tham quan… nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc giáo dục trẻ.
Sau đây là một số giải pháp, biện pháp mà tôi đã đút kết được trong quá trình
thực hiện một số giải pháp nâng cao chuyên môn trong trường Mầm non.
3. Giải pháp, biện pháp:
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
- Giúp giáo viên nâng cao tay nghề.
- Sáng tạo trong thiết kế giờ dạy nâng cao tay nghề, kỹ năng sử dụng
phương pháp dạy học.
- Rút ra bài học kinh nghiệm trong ứng dụng, ứng dụng đồ dùng dạy học. Nâng
cao chất lượng trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
b. Một số biện pháp
* Nâng cao nhận thức công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, tác
phong của cán bộ, giáo viên và nhân viên trong nhà trường.
- Làm cho cán bộ giáo viên trong nhà trường nhận thức rõ vai trò quan trọng

của giáo dục và đào tạo trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Giáo viên cần nhận thức được rằng: bậc học mầm non là bậc nền tảng trong
hệ thống giáo dục, giúp cho học sinh hình thành được nhân cách bước đầu rất cơ bản
để các em phát triển các bậc học tiếp theo.
- Thường xuyên kiểm tra giáo viên trong sinh hoạt nâng cao tư tưởng chính trị,
coi trọng công tác dân chủ đặc biệt khâu đoàn kết trong nội bộ, giáo dục tập thể để
thấy rõ vai trò to lớn của đoàn kết (đoàn kết là nguyên nhân của mọi thắng lợi).
9


- Coi trọng công tác thi đua, công tác động viên tuyên truyền, mạnh dạn đặt
niềm tin vào giáo viên để khơi dậy sự năng động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm trong
đội ngũ. Xây dựng mối đoàn kết gắn bó giữa giáo viên và phụ huynh, nêu rõ được
trách nhiệm của mỗi bên để cùng phối hợp làm công tác giáo dục.
- Xây dựng mối quan hệ đoàn kết giữa giáo viên chủ nhiệm với lãnh đạo Đảng,
chính quyền địa phương, với BGH cũng như các tổ chức đoàn thể, cùng phối hợp làm
công tác giáo dục để giáo dục dào tạo thực sự là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.
- Đặc biệt coi trọng tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm trong việc tự học, tự
bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng với nhiệm vụ
mới của giáo dục. Luôn coi trọng kết quả chất lưọng giáo dục, lấy chất lượng chăm
sóc giáo dục trẻ làm thước đo cuối cùng để đánh giá chất lượng và sự cố gắng của đội
ngũ giáo viên.
- Đây là biện pháp quan trọng đầu tiên tác động vào nhận thức, tạo động lực
thúc đẩy trong việc nâng cao chất lượng dạy học bao gồm các hình thức tổ chức sau:
- Tạo điều kiện để giáo viên tham gia đầy đủ các đợt sinh hoạt chính trị, học tập
nghị quyết của Đảng, Chỉ thị, Thông tư... Chiến lược giải pháp, mục tiêu Giáo dục
- Đào tạo và kế hoạch nhà trường... Để mọi người cùng biết, cùng thực hiện, cùng
kiểm tra.
- Tổ chức các cuộc thi ‘‘Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh’’.

*Tổ chức thực hiện tốt về chương trình và kế hoạch dạy học.
- Thực hiện mục tiêu kế hoạch, chỉ đạo các tổ, các cá nhân làm việc theo kế
hoạch, tất cả công việc phải được kế hoạch hoá, cụ thể hóa, tiêu chuẩn hoá.
Các quy định cụ thể:
+ Quy dịnh về hồ sơ giáo viên.
10


+ Quy định về soạn bài.
+ Quy định về lịch hội họp, chế độ thông tin báo cáo.
- Thông qua quy chế trên để cán bộ giáo viên có lề lối làm việc khoa học, từ đó
siết chặt được kỷ cương, nề nếp trong nhà trường.
Xây dựng nền nếp dạy học là xây dựng tập thể nhà trường có ý thức tự giác và
tự quản, có tinh thần trách nhiệm. Hình thành thói quen làm việc có tổ chức, có kỷ
luật, làm việc theo pháp luật và nội quy, tạo ra nền nếp kỷ cương trong nhà trường
làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng dạy học. Để chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy
học cần làm tốt các công việc sau:
- Chỉ đạo việc thực hiện quy chế chuyên môn, xây dựng và hoàn thiện các
nội quy của nhà trường, thực hiện một cách có nề nếp và đồng đều ở các bộ phận.
- Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch năm học theo kế hoạch của nhà trường, tổ
chuyên môn, của cá nhân, một cách khoa học, sát với thực tiễn và chi tiết, cụ thể. Các
loại kế hoạch đều được thảo luận một cách kỹ lưỡng, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả
cao.
- Ngay từ đầu năm học, các quy chế chuyên môn phải được thực hiện đúng
theo quy định:
+ Ra vào lớp đúng giờ, thực hiện nghiêm túc thời khoá biểu, dạy thay đều phải
thông qua ban giám hiệu. Thực hiện đúng phân phối chương trình.
+ Các loại hồ sơ chuyên môn phải đảm bảo đầy đủ, có chất lượng.

-


Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nội quy, quy chế. Khi phát hiện
những trường hợp thực hiện chưa nghiêm túc cần sớm chấn chỉnh, tránh hiện tượng
nể nang, ngại va chạm hoặc chỉ nhắc nhở chiếu lệ làm cho nề nếp khó đi vào ổn định.
- Họp ( sinh hoạt chuyên môn) giáo viên mỗi tháng một lần để kiểm điểm công
tác tháng trước và thông qua triển khai kế hoạch công tác tháng sau.
11


- Đánh giá xếp loại thi đua hàng tháng đối với giáo viên, cuối kỳ có sơ kết rút
kinh nghiệm.
- Nề nếp giáo viên cần đạt những yêu cầu sau:
+ Kỷ luật lao động nghiêm, thực hiện ngày giờ công đầy đủ.
+ Rèn luyện tác phong người thầy về ăn mặc, ứng xử mô phạm.
+ Hồ sơ chuyên môn đầy đủ có chất lượng.
+ Sinh hoạt tập thể tự giác, nghiêm túc.
- Tăng cường chỉ đạo thực hiện nền nếp chuyên môn:
Tổ chuyên môn làm nhiệm vụ phân công giảng dạy một cách hợp lý, phát huy
cao nhất năng lực chuyên môn của từng giáo viên. Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn 2
lần/ tháng có hiệu quả, thường xuyên cải tiến nội dung và hình thức sinh hoạt:
+ Rút kinh nghiệm các giờ dạy, thiết kế giáo án dạy các bài khó trong chương
trình.
+ Sinh hoạt theo chuyên đề mà giáo viên đó đăng ký đề tài sáng kiến kinh
nghiệm, phương pháp chuẩn bị và dạy các bài thực hành của bộ môn.
- Ổn định và duy trì nền nếp học tập ở các lớp. Trẻ phải có đủ sách, vở, đồ
dùng học tập, đồ chơi phù hợp với chủ đề.
- Ngay từ đầu năm học giáo viên chủ nhiệm tổ chức lớp, duy trì nền nếp sinh
hoạt của nhóm, lớp mình.
+ Điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tích hợp, đáp ứng mục tiêu giáo dục,
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

Tiếp tục quyền chủ động của nhà trường trong việc xây dựng phân phối chương
trình chi tiết, thực hiện kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện, đối tượng cụ thể của
khối; đảm bảo yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng, thời gian kết thúc học kì và năm
12


học, phù hợp đối tượng, đủ và tăng thời gian cho ôn tập, rèn kĩ năng, thực hành, tạo
chuyển biến về chất lượng thông qua việc thực hiện kế hoạch dạy học.
+ Tăng cường tổ chức ăn bán trú, dạy học 2 buổi/ ngày:
Căn cứ thực tế tình hình cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên nhà trường thực
hiện tập trung vào bồi dưỡng trẻ ở các buôn và tổ chức các hoạt động tăng cường
Tiếng việt cho trẻ là đồng bào dân tộc thiểu số.
*Đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục.
Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học triệt để hơn, sâu rộng hơn đến
từng cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh.
+ Giáo viên cần căn cứ vào hướng dẫn thực hiện chương trình và điều chỉnh
nội dung dạy học của Bộ GDĐT để sử dụng hợp lý kế hoạch giáo dục, chủ động thiết
kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và trẻ; chú trọng tổ
chức cho trẻ hoạt động cá nhân và theo nhóm hợp lý; rèn luyện kỹ năng tự lực, phát
huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của trẻ và vai trò chủ đạo của giáo viên
trong tổ chức quá trình dạy học; xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với từng
lứa tuổi, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải.
+ Chú trọng việc dạy học thực hành trong giờ hoạt động chung chú trọng liên
hệ thực tế phù hợp với nội dung bài học. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học.
+ Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài trời
lên lớp theo nội dung của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” nhằm đảm bảo tính linh hoạt về hình thức dạy học, hình thức kiểm tra, đánh giá,
rèn luyện kỹ năng sống của trẻ.
* Đổi mới kiểm tra, đánh giá.


13


+ Thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá theo bộ chuẩn 5 tuổi do Bộ
GDĐT ban hành; tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ.
Tiếp tục thực hiện xây dựng thư viện Nguồn vật liệu mở để trẻ được hoạt động
ngoài trời, hoạt động góc có hiệu quả.
+ Tăng cường quản lý công tác đổi mới kiểm tra đánh giá:
Chặt chẽ, nghiêm túc trong công tác kiểm tra, xét hoàn thành chương trình trẻ 5
tuổi. Thực hiện các biện pháp phù hợp như: chú trọng công tác giảm tỉ lệ trẻ thấp còi;
duy trì tốt sĩ số học sinh, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục.
* Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.
Bồi dưỡng nhận thức về CNTT, công nghệ giáo dục cho tập thể CBGVđể nắm
bắt kịp thời các thành tựu của khoa học công nghệ thiết kế giáo án điện tử. Bồi dưỡng
trình độ tin học, áp dụng công nghệ hiện đại, sử dụng thiết bị tiên tiến để đổi mới phương pháp giảng dạy trên lộ trình hội nhập.
*Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và bố trí hợp lí hiệu
quả đội ngũ hiện có.
Phân công lớp cho giáo viên, hợp lí, phát huy cao khả năng, năng lực của
mỗi giáo viên đảm bảo tính công bằng, dân chủ hiệu quả.
Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Quy định đạo đức nhà giáo và cuộc vận động
“Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
Tổ chức tốt hội thi giáo viên dạy giỏi và giáo viên chủ nhiệm giỏi tổ chức
thành nhiều đợt trong chu kì gắn với hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, giảng dạy và
công tác chủ nhiệm lớp cho nhiều giáo viên thông qua tổ chức hội thi.
* Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.

14



- Đánh giá thực trạng hoạt động dạy học, xác định mức độ đạt được và những
hạn chế. Trên cơ sở đó điều chỉnh việc chỉ đạo thực hiện quản lý dạy học. Góp phần
nâng cao chất lượng dạy học toàn diện.
- Kiểm tra thúc đẩy hoạt động của các tổ chuyên môn : Kiểm tra công tác
quản lý của các tổ chuyên môn như kiểm tra hồ sơ quản lý chuyên môn gồm: bản kế
hoạch của tổ, biên bản các cuộc họp, sổ theo dõi đánh giá xếp loại giáo viên, chuyên
đề bồi dưỡng, dự giờ rút kinh nghiệm, sáng kiến kinh nghiệm.
- Hiệu phó lập kế hoạch cùng tổ chuyên môn thực hiện kiểm tra giáo viên.
+ Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên : Mỗi tổ phải kiểm tra được 1/3
số giáo viên trong tổ.
+ Kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột xuất phải kiểm tra được 100% giáo
viên. Cụ thể như sau:
Kiểm tra thực hiện kế hoạch, nề nếp dạy học của giáo viên như : Kế hoạch
thực hiện chương trình, thực hiện thời khóa biểu lên lớp, thực hiện hồ sơ sổ sách
chuyên môn ..., nề nếp về soạn giáo án, nề nếp sinh hoạt chuyên môn ...
Kiểm tra về hoạt động sư phạm của giáo viên như : giảng dạy trên lớp, soạn
giáo án, đồ dùng dạy học.
- Kiểm tra việc tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên.
- Kiểm tra đánh giá về chất lượng dạy học như : Dự giờ trên lớp, tổ chức các
đợt thao giảng để đánh giá xếp loại giáo viên trong học kỳ, cả năm và động viên khen
thưởng giáo viên có thành tích tốt.
- Kiểm tra về việc sử dụng phương tiện dạy học trong giảng dạy của GV đây
cũng là một trong những tiêu chuẩn đánh giá xếp loại giờ dạy của GV.
- Kiểm tra đánh giá chất lượng học của trẻ thông qua :
+ Đánh giá cuối chủ đề.
15


+ Qua bàn giao chất lượng cuối năm.
* Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ .

- Lên kế hoạch, bồi dưỡng năng khiếu cho trẻ như Múa hát, tạo hình… có kế
hoạch phục hồi cho trẻ suy dinh dưỡng, chống béo phì ngay từ đầu năm học.
- Lên kế hoạch phù hợp theo từng độ tuổi cho lớp ghép.
- Lên kế hoạch tăng cường tiếng Việt cho trẻ đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tổ chức thực hiện bán trú dân nuôi với các buôn khó khăn.
- Nghiêm túc trong khâu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của trẻ
- Tổ chức nhiều cuộc thi giao lưu với nhiều hình thức sáng tạo của các tổ
chức đoàn thể trong nhà trường. “Hội thi vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường” “ Hội
thi bé với an toàn giao thông”

- Xác định chủ điểm thi đua hàng tháng, thi đua theo từng đợt, có nội dung thi
đua cụ thể, có đánh giá sơ kết, khen thưởng kịp thời.
- Thông qua thao giảng, mở hội thi giáo viên giỏi cấp trường.
- Duy trì tốt phong trào nghiên cứu khoa học viết sáng kiến kinh nghiệm, đưa
hoạt động này vào tiêu chuẩn xếp loại giáo viên.
- Các tổ chuyên môn phối hợp với Công đoàn, Đoàn thanh niên theo dõi quá
trình thực hiện nhiệm vụ của giáo viên cuối mỗi đợt (tháng, kỳ, năm) tổ chức bình
bầu, đánh giá phân loại, khen thưởng, phê bình theo chế độ quy định.
- Đảm bảo tính công khai, công bằng, dân chủ trong việc đánh giá phân loại
lao động trong giáo viên, xếp loại học tập của học sinh.

16


- Nhiệm vụ của phương pháp này là động viên tinh thần, chủ động, tích cực,
tự giác của mọi người đồng thời tạo bầu không khí cởi mở, tin cậy lẫn nhau, giúp đỡ
nhau hoàn thành nhiệm vụ.
- Trong nhà trường đã xây dựng được bầu không khí lao động tập thể, đoàn
kết nhất trí, cá nhân gắn bó với tập thể lao động của mình. Trong quá trình quản lý
cần:

- Tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của giáo viên, lắng nghe ý kiến của họ, tin
tưởng vào khả năng của họ, giao việc cụ thể cho họ.
- Lựa chọn và bồi dưỡng cán bộ cốt cán có năng lực và có uy tín tổ chức.
- Động viên, khen thưởng kịp thời, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
giáo viên trong trường. Tổ chức thăm hỏi động viên giup đỡ các gia đình giáo viên
trong trường khi có việc hiếu, hỷ, ốm đau, khó khăn đặc biệt.
* Coi trọng công tác đánh giá thi đua, khen thưởng.
Đánh giá thi đua đảm bảo công bằng, công khai, động viên kịp thời. Trong
đánh giá thi đua căn cứ vào kết quả các hoạt động giáo dục gắn với sự tiến bộ của mỗi
cá nhân, khối, lớp. Tích cực huy động các nguồn lực cho công tác thi đua, khen
thưởng.
* Kết quả điều tra sau khi thực hiện các giải pháp ( Hiệu quả ) :
1: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
Năm

SL

Số

Xếp loại phẩm chất

Xếp loại

Xếp loại

học

GV

lớp


chính trị

Năng lực chuyên môn

chủ nhiệm

TỐT

KHÁ

TB

TỐT

SL % SL % SL % SL %

KHÁ
SL

%

TB
SL %

YẾU

TỐT

SL


%

SL

%

KHÁ

TB

SL % SL %

12-013

23

10

15 52 8

45

0

3 15 31

6

45


2

21

1

3

7

41

3

47 0

0

13-14

26

11

18 62 8

38

0


0 18 35

6

49

2

17

1

3

8

50

3

50 0

0

14-15

27

11


20 69 7

31

0

0 20 41

5

49

2

14

0

0

8

62

3

38 0

0


17


- Kết quả giáo viên thi đạt giáo viên dạy giỏi các cấp :
Năm học

Cấp trường

Cấp huyện

2012 - 2013

08

03

2013 - 2014

09

2014 - 2015

12

Cấp tỉnh

- Kết quả thi sáng kiến kinh nghiệm các cấp :
Năm học


Cấp trường

Cấp huyện

2012 - 2013

08

03

2013 - 2014

14

03

2014 - 2015

17

05

Cấp tỉnh

- Kết quả bàn giao chất lượng trẻ 5 tuổi:
Năm học

Tổng số trẻ

Tổng số trẻ đạt


Ghi chúTỉ lệ

2012 - 2013

106

105

99%

2013 - 2014

112

112

100%

2014 - 2015

116

c. Điều kiện để thực hiện, giải pháp biện pháp:
Trên cơ sở đó chú trọng các khâu từ xây dựng kế hoạch đến tổ chức, kiểm điểm
việc thực hiện kế hoạch, tránh hình thức. Kế hoạch có tính phát triển, khả thi. Rõ ràng
các câu trả lời cho hệ thống các câu hỏi của kế hoạch trong từng tuần, từng tháng,
từng học kì và cả năm học.
- Làm gì (Nội dung công việc)?
- Làm đến đâu (Mục tiêu cần đạt)?

- Làm như thế nào (Biện pháp thực hiện)?
- Ai làm (Người thực hiện)?
18


- Hiệu quả (Kết quả và đánh giá)?
Việc chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học phải gắn với phong trào thi đua
"Dạy tốt, học tốt" của giáo viên và học sinh để phát huy sức mạnh trong cả tập thể sư
phạm. Đồng thời chính nó lại làm cho phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt" loại bỏ
những yếu tố hình thức phô trương bề ngoài, đi vào chiều sâu của việc nâng cao chất
lượng dạy và học. Cần phát động phong trào thi đua liên tục, rộng khắp có nội dung
và cách tổ chức cụ thể.

d. Mối quan hệ giữa các giải pháp biện pháp:
Phối hợp triển khai chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên;
nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về chuyên môn và
nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo các thông tư và
công văn hướng dẫn của Bộ GDĐT; xây dựng kế hoạch và lộ trình bồi dưỡng để cán
bộ quản lý, giáo viên phấn đấu đạt chuẩn mức độ cao. Rà soát, bồi dưỡng, đánh giá
năng lực giáo viên.
Tăng cường hiệu quả hoạt động của tổ khối; nâng cao vai trò của giáo viên
chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho trẻ; tăng cường bồi
dưỡng kỹ năng làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp; bồi dưỡng năng lực cho hiệu
trưởng, tổ trưởng chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà
trường.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:
Đổi mới phương pháp dạy học thông qua công tác bồi dưỡng, dự giờ thăm lớp
của giáo viên; tổ chức hội giảng cấp trường, cụm trường; tổ chức dự giờ, hội thi giáo
viên giỏi các cấp. Đổi mới việc sinh hoạt tổ chuyên môn, tăng cường theo hướng trao
đổi, thảo luận về các chủ đề, nội dung giảng dạy, rút kinh nghiệm, tháo gỡ những khó

khăn vướng mắc gặp phải khi giảng dạy...Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu các sáng
19


kiến kinh nghiệm ứng dụng, sáng kiến cải tiến. Củng cố và phát huy vai trò nòng cốt
của đội ngũ, mạng lưới giáo viên cốt cán trong kiểm tra, triển khai, hướng dẫn các
nhiệm vụ về chuyên môn nhất là tập trung về đổi mới phương pháp. Đổi mới việc
soạn giáo án với mục tiêu ngắn, gọn là thiết kế của bài giảng tránh hình thức, sao
chép, soạn bài cho có và chỉ nhằm phục vụ cho kiểm tra.

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận :
Để đáp ứng đuợc mục tiêu của giáo dục đào tạo trong thời kỳ công nghiệp
hoá , hiện đại hoá đất nuớc đó là : "Đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho
xã hội ".
Do vậy công tác giáo dục toàn diện trong nhà trường tiểu học là một yêu cầu
hết sức cấp bách và cần thiết. Việc nâng cao chất lượng giáo dục sẽ góp phần tạo ra
những con người có nhân cách phẩm chất đạo đức tốt. Bởi vậy nguời cán bộ quản lý
phải có nhận thức đúng đắn về vị trí vai trò, nhiệm vụ, phải xác định cho mình một
trách nhiệm lớn lao nặng nề và phải biết vận dụng sáng tạo, linh hoạt các biện pháp
quản lý, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. Trên cơ sở
đó phối kết hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường cùng tham gia vào công
tác giáo dục theo mục tiêu của Đảng và nhà nước
- Ngay từ đầu năm học người quản lý phải có kế hoạch chỉ đạo cụ thể phù
hợp. Người quản lý phải nắm chắc chương trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy,
giỏi về chuyên môn nghiệp vụ có năng lực thực sự, nhiệt tình chăm lo đến các hoạt
động của nhà trường.
2. Kiến nghị:
Với kinh nghiệm và việc làm trên, tuy còn ít ỏi song cũng có giá trị rất lớn
trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo về phẩm chất chính trị cũng như

20


năng lực chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng trong nhà trường, góp phần
quan trọng trong việc xây dựng con người mới, con người phát triển toàn diện cho
xã hội theo mục tiêu giáo dục và đào tạo của Đảng đã đề ra.
- Quản lý chỉ đạo thực hiện đúng chương trình giảng dạy, tổ chức chuyên đề,
hội giảng, hội họp để thống nhất về nội dung phương pháp dạy học. Tăng cường dự
giờ thăm lớp, giúp đỡ giáo viên yếu kém về chuyên môn.
- Quan tâm đúng mức tới giáo viên có tâm huyết với nghề nghiệp.
- Xây dựng tốt mối quan hệ với địa phương, với hội cha mẹ học sinh, huy động
toàn cộng đồng và gia đình cùng tham gia vào công tác giáo dục.
Dray Sáp, ngày 25 tháng 12 năm 2014
Người viết SKKN

Nguyễn Thị Kim Châu

21


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
( Ký tên, đóng dấu)


TÀI LIỆU KHAM KHẢO

22


1. Phạm Thị Châu-Nguyễn Thị Oanh-Trần Thị Sinh,Giáo dục học Mầm non, NSB
Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 2008
2. Nguyễn Thị Ánh Tuyết,Tâm lý học trẻ em lứa tuổi Mầm non(từ lọt lòng đến 6
tuổi) NSB Đại Học Sư Phạm,2002.
3. Nguyễn Thị Ánh Tuyết- Lê Thị Kim Anh-Đinh Văn Vang, phương pháp nghiên
cứu trẻ em, NXB ĐHQG,2001
4. Vụ Giáo dục Mầm non,Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Mầm non
chu kỳ II, NSBHN,2004
5. Phan Minh Hà, Giúp trẻ hứng thú và phát triển trí tuệ trong hoạt động tạo hình,
NXB Giáo dục, 2006

23


Hết

24


MỤC LỤC
I.PHẦN MỞ ĐẦU:…………………………………………………………. T1
1.Lý do chọn đề tài:…...........………………………………………………….T1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài:.............…………………………………...T2
3. Đối tượng nghiên cứu:.............. …………………………………………….T3
4. Phạm vi nghiên cứu:...........…………………………………………………T3

5.Phương pháp nghiên cứu:..............…………………………………………..T3
II. PHẦN NỘI DUNG:……………………………………………………….T4
1.Cơ sở lý luận:.........………………………………………………………... .T4
2.Thực trạng:.........………………………………………………………….... T4
3. Các giải pháp biện pháp:............…………………………………………... T8
4. Kết quả:.....………………………………………………………………… T18
III. PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ:……………………………………T15
1. Kết luận:.......………………………………………………………………..T19
2. Kiến nghị:.....………………………………………………………………..T19

25


×