Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại techcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 59 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3
3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG. ..........................................................................................4
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại ................................................. 4
1.1.2 Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại ................................. 4
1.1.2.1.Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại..................... 4
1.1.2.1. Hoạt động sử dụng vồn. ................................................................. 5
1.1.2.3. Hoạt động trung gian ..................................................................... 5
1.1.3.Vai trò của NHTM trong nền kinh tế .................................................. 6
1.1.3.1. Đối với sản xuất và lưu thong hàng hóa ......................................... 6
1.1.3.2. Đối với điều hòa lưu thông tiền tệ ................................................. 6
1.1.4. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM ................................. 6
1


1.1.2.1. Khái niệm và tính chất khách quan của rủi ro ................................ 6
1.1.4.2.Các loại rủi ro của NHTM ................................................................ 7
1.2. RÙI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ......................... 8
1.2.1. Khái niệm .......................................................................................... 8
1.2.2. Sự cần thiết phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. ........................ 8
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng ................................................ 9
1.2.3.1.Phân loại nợ .................................................................................... 9
1.2.3.2.Các chỉ tiêu đo lường .................................................................... 10
1.2.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng .................................................... 11


1.2.4.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng .................................................. 11
1.2.4.2.Nguyên nhân do khách hàng ........................................................ 11
1.2.4.3. Nguyên nhân khác ....................................................................... 13
1.2.5. Phương pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng của các NHTM............... 13
Kết Luận Chương 1.................................................................................... 16
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI TECHCOMBANK
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TECHCOMBANK........................................ 17
2.1.1.Vài nét về ngân hàng Techcombank ................................................ 17

2


2.1.2. Các nghiệp vụ thực hiện chủ yếu tại ngân hàng.............................. 21
2.1.2.1.Dịch vụ Ngân Hàng Doanh Nghiệp tập trung vào khách hàng SME ..
.................................................................................................................. 23
2.1.2.2. Dịch vụ tài chính cá nhân ............................................................. 23
2.1.3. Sơ đồ tổ chức Ngân hàngTechcombank ......................................... 25
2.1.4. Kết quả hoạt kinh doanh tại ngân hàng Techcombank. .................. 25
2.2. THỰC TRẠNG RỤI RO TÍN DỤNG TẠI TECHCOMBANK. .................... 28
2.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng. ....................................... 28
2.2.2. Hoạt động tín dụng tại ngân hàng. ................................................. 29
2.2.3. Đánh giá mức độ rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Teccombank. ........ 34
2.2.3.1.Kết quả đạt được .......................................................................... 34
2.2.3.2. . Những mặt tồn tại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại
NHTM Techcombank. ............................................................................... 35
2.2.3.2.1. Về phía khách hàng. .................................................................. 35
2.2.3.2.2. Về phía ngân hàng. ................................................................... 35
2.2.3.2.3. Nguyên nhân khác. ................................................................... 36
2.2.4. Những ưu điểm và tồn tại của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng

tại Techcombank. ...................................................................................... 36
2.2.4.1. Về việc thiết lập một môi trường quản trị rủi ro tín dụng tốt. ..... 36
3


2.2.4.2. Về việc nhận dạng, phân tích, đo lường, theo dõi, cảnh báo và
kiểm soát rủi ro tín dụng. .......................................................................... 38
2.2.4.3. Về chất lượng và hiệu quả của Bộ phận Giám sát tín dụng. ........ 40
Kết Luận Chương 2.................................................................................... 41

CHƯƠNG 3
NHỮNG GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT
NAM
3.1.ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI TECHCOMBANK GIAI ĐOẠN 2009 – 2011.
.. .................................................................................................................. 43
3.1.1. Kế Hoạch Chào Bán Trái Phiếu Trong 3 Năm Tới. ......................... 43
3.1.2. Kế Hoạch Lợi Nhuận Năm Tiếp Theo. ............................................ 43
3.1.2.1.

Kế hoạch lợi nhuận........................................................................... 43

3.1.2.2.

Căn Cứ Để Đạt Được Kế Hoạch Lợi Nhuận Và Cổ Tức Nêu Trên: ...

.. .................................................................................................................. 44
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
TECHCOMBANK .................................................................................... 46

3.2.1. Định kỳ xem xét lại các chiến lược và chính sách rủi ro tín dụng
quan trọng của ngân hàng , nâng cao năng lực của Hội đồng Quản trị,
Ban Tổng Giám đốc và Cơ cấu tổ chức của ngân hàng.............................. 46
3.2.2. Nâng cao việc nhận dạng và quản trị rủi ro trong các sản phẩm và
hoạt động ngân hàng. .................................................................................. 47
4


3.2.3. Nâng cao văn hóa kiểm soát rủi ro. .................................................. 48
3.2.4. Hoàn thiện chính sách tín dụng của Techcombank. ......................... 49
3.2.5. Nâng cao chất lượng chuyên nghiệp của cán bộ tín dụng, đào tạo
cán bộ về chuyên môn, nghiệp vụ và mức độ am hiểu về các ngành nghề
kinh doanh; phát triển các chính sách đãi ngộ nhân sự thích hợp. ............. 50
3.2.6. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống đánh giá tín dụng, thiết
lập các tiêu chí cấp tín dụng đúng đắn. ....................................................... 51
3.2.7. Kiểm soát tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín
dụng............................................................................................................. 51
Kết Luân Chương 3..................................................................................... 52

KẾT LUẬN

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
- Việt Nam đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế, để từng bước
phát triển, hội nhập với nền kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế
giới. Trải qua nhiều khó khăn, thử thách nền kinh tế nước ta đã đạt được
những thành tựu đáng khích lệ. Để đạt được điều đó có sự đóng góp không

nhỏ của ngành Ngân hàng với vai trò là " đòn bẩy kinh tế " thông qua hoạt
động tín dụng.
- Ngân hàng là một trong những định chế tài chính quan trọng bậc
nhất của nền kinh tế. Bằng các sản phẩm, dịch vụ của mình ngân hàng đã
giúp các luồng tiền thông suốt, vận động liên tục và thúc đẩy phát triển nền
kinh tế. Như vậy với tầm quan trọng như thế, sự an toàn trong hoạt động của
ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của nhiều tổ chức, cá nhân
trong nền kinh tế. Về bản chất, rủi ro của ngân hàng là không tránh khỏi
nhưng điều đó không có nghĩa là không làm gì được. Các ngân hàng đều cố
gắng hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra bằng các biện pháp khác nhau.
- Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, góp phần
thúc đẩy sự phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh vực khác theo định
hướng của Nhà nước. Tín dụng ngân hàng đem lại nguồn thu nhập chủ yếu
cho Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng ngân hàng lại là
hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.
- Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ tác động tới bản thân
ngân hàng thương mại mà còn tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Chính vì

6


vậy, công tác hạn chế rủi ro tín dụng luôn được các Ngân hàng thương mại
quan tâm.
- Trong điều kiện kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Thương mại Cổ phần kỹ
thương việt nam (techcombank) nói riêng cũng không nằm ngoài sự tác
động trên. Thậm chí với hoạt động ngân hàng hầu như không có loại nghiệp
vụ, dịch vụ nào của ngân hàng là không cỏ rủi ro. Bởi lẽ, ngân hàng thương
mại được coi là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là
nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền này

để cho vay, thực hiện các dịch vụ ngân hàng và kinh doanh chứng khoán.
- Với đặc trưng cơ bản như vậy hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố như môi trường, kinh tế xã hội, pháp lý, cơ chế
chính sách vi mô, vĩ mô. Do vậy, hoạt động kinh doanh ngân hàng chứa
đựng tiềm ẩn những rủi ro lớn. Hay nói cách khác, kinh doanh ngân hàng
chính là chấp nhận rủi ro đổi lại có lợi nhuận.
- Để hạn chế những rủi ro vốn có này, việc quản lý rủi ro là vấn đề
thiết yếu trong kinh doanh ngân hàng, đặc biệt trong môi trường kinh tế hoà
nhập, toàn cầu hoá như hiện nay, thị trường tài chính phát triển với sự đa
dạng hoá các công cụ tài chính, các dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển
thì quản lý rủi ro kinh doanh ngân hàng là một vấn đề quan tâm hàng đầu
trong quản trị ngân hàng. Trước những tính chất thiết yếu của phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng em nhận thấy rủi ro tín
dụng và nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro tín dụng trở thành vấn đề
cấp thiết nên em đã mạnh dạn chọn đề tài:
“ Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh tại TECHCOMBANK ”

7


2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Hệ thống lại những vấn đề có tính lý luận về rủi ro tín dụng thông
qua đó có những cách nhìn nhận cụ thể hơn về rủi ro tín dụng .
-Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại TechcomBank,
chuyên đề này rút ra các vấn đề còn tồn đọng , đưa ra một số giải pháp và
kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
- Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của chi
nhánh để đánh giá được tình hình rủi ro trong hoạt động tín dụng.
- Đưa ra một số ý kiến nhận xét và đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế rủi

ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng

3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
 Nội dung nghiên cứu: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng trong hoạt động kinh doanh tại TechcomBank.
 Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng ngân hàng
 Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
trực tiếp thông qua việc thu thập từ các báo cáo tại Ngân hàng. Sử
dụng các phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp , phương
pháp so sánh…
 Phạm vi nghiên cứu: Là các dự án, phương án sản xuất kinh doanh,
các hồ sơ vay vốn tại TechcomBank

8


CHƢƠNG 1
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
1.1. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG.
1.1.1.Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế.
Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc
vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế.
Theo luật Mỹ NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán.
Theo luật Ngân hàng và tổ chức tín dụng Việt Nam: Ngân hàng là
loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và

các hoạt động kinh doanh khác có liên quan như nhận tiền gửi, sử dụng
tiền gửi để cung cấp các dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.2.1Hoạt động huy động vốn.
Tiền gửi của khách hàng (gồm cá nhân và tổ chức) là nguồn vốn
quan trọng nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của
ngân hàng. Để huy động được nhiều tiền có chất lượng ổn định, các ngân
hàng phải đưa ra được nhiều sản phẩm dịch vụ phục vụ được mọi đối
tượng và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn như: tiền gửi thanh
toán, tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cơ quan,
tiết kiệm của dân cư...,linh hoạt về lãi suất. Là đối tượng phải dự trữ bắt
9


buộc với NHNN, nên chi phí tiền gửi của NHTM trả cho khách hàng cao
hơn thực tế.Ngoài ra tiền gửi ngắn hạn hoặc không kỳ hạn thường rất
nhạy cảm với biến động của lãi suất và những yếu tố kinh tế khác như
lạm phát.
Ngoài tiền gửi của khách hàng, NHTM còn huy động vốn từ
nguồn đi vay của NHNN hay của các NHTM khác và quốc tế.Tuy nhiên
tỷ trọng của nguồn vốn này thấp hơn nguồn tiền gửi.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn.
Hoạt động quan trọng của NHTM là tìm cách sử dụng nguồn vốn
của mình để thu lợi nhuận.Việc sử dụng vốn là quá trình biến tài sản nợ
thành tài sản có khác nhau, trong đó cho vay và đầu tư là tài sản quan
trọng nhất.Do vậy quản lý tài sản là nhiệm vụ quan trọng của NHTM để
tránh rủi ro, đảm bảo an toàn vốn.
1.1.2.3 Hoạt động trung gian.
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu
là chuyển tiết kiệm thành đầu tư,tức chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi có

nhu cầu sử dụng.Với chức năng này NHTM làm cầu nối giữa cá nhân và
tổ chức có thu nhập lớn hơn chi dùng với những cá nhân và tổ chức tạm
thời thâm hụt trong chi tiêu, hay thu nhập không bù đắp nổi nhu cầu chi
tiêu nên họ cần bổ xung vốn.
Ngoài trung gian tài chính,NHTM còn là trung gian thanh
toán.Ngân hang thay mặt khách hàng chi trả giá trị hàng hoá và dịch vụ
trong và ngoài nước.Để thanh toán được nhanh chóng, thuận tiện, an toàn
và tiết kiệm, ngân hàng dung nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt như:séc chuyển tiền, uỷ nhiệm chi, bù trừ qua NHNN hoặc qua trung
tâm thanh toán, nhờ thu v..v... bằng các biện pháp kỹ thuật như:thư, điện
tín, hệ thống máy tính điện tử v..v...
10


1.1.3. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế.
1.1.3.1. Đối với sản xuất lƣu thông hàng hoá.
NHTM là trung gian tài chính thúc đẩy sản xuất và lưu thông
hàng hoá phát triển.Nó không chỉ đáp ứng đầy đủ vốn cho các doanh
nghiệp mà còn thong qua các dịch vụ thanh toán, tư vấn hỗ trợ kinh
doanh của doanh nghiệp.Bên cạnh đó nó còn tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho việc lưu thông hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư, tiêu dùng cho
toàn xã hội một cách nhanh chóng và hiệu quả.
1.1.3.2. Đối với điều hoà lƣu thông tiền tệ.
NHTM là nơi chủ yếu nhất và tốt nhất để lĩnh tiền vào lưu
thông.Bằng con đường tín dụng NHTM đã đáp ứng nhu cầu về vốn cho
nền kinh tế,thúc đẩy sản xuất tạo thêm hàng hoá, của cải vật chất cho xã
hội làm cơ sở ổn định tiền tệ. Hoạt động tín dụng góp phần thúc đẩy
nhanh việc thanh toán qua ngân hàng làm giảm luợng tiền mặt trong lưu
thông làm tăng hiệu quả việc áp dụng các chính sách tiền tệ làm tăng
hoặc giảm luợng tiền cung ứng trong lưu thông.Nếu NHTW tăng lãi suất

tái cấp vốn thì các ngân hàng sẽ tăng lãi suất cho vay khi đó nhu cầu vay
vốn của doanh nghiệp giảm xuống và lượng tiền cung ứng trong lưu
thông sẽ giảm.Ngược lại với lãi suất tái cấp vốn giảm sẽ làm cho lượng
tiền cung ứng sẽ tăng lên.
1.1.4. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.4.1. Khái niệm và tính chất khách quan của rủi ro.
Cụm từ “rủi ro” được nhiều nhà kinh tế định nghĩa theo nhiều
cách khác nhau, nhưng khái quát lại ta có thể hiểu rủi ro là xuất hiện một
biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho một công việc cụ thể rủi ro có
thể xảy ra trong mọi hoạt động, mọi lĩnh vực mà không phụ thuộc vào ý
muốn con người.
11


Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng cũng luôn gắn
liền với rủi ro.Rủi ro tác động trực tiếp tới kết quả doanh lợi, nguy cơ phá
sản của các ngân hàng. Do vậy việc thừa nhận rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng và từ đó tìm kiếm nhiều phương pháp chống đỡ các
rủi ro là đòi hỏi của sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.Rủi ro trong
kinh doanh ngân hàng là một tất yếu, mà các nhà quản lý ngân hàng chỉ
có thể có chính sách giảm bớt chứ không thể gạt bỏ được chúng.
1.1.4.2. Các loại rủi ro của NHTM.
- Rủi ro tín dụng: là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân
hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc
không trả đầy đủ vốn và lãi.
- Rủi ro lãi suất:là những tổn thất tiềm tàng mà ngân hàng phải
gánh chịu khi lãi suất thị trường có sự biến đổi.
- Rủi ro hối đoái:là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối
đoái gây tổn thất trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
- Rủi ro thanh khoản:Rủi ro thanh khoản phát sinh khi những

người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập
tức.Khi gặp phải trường hợp này các ngân hàng phải bán các tài sản có
tính lỏng thấp với giá rẻ hay vay từ NHTW.
- Rủi ro tồn đọng vốn:Rủi ro tồn đọng vốn xảy ra khi vốn bị
đọng lớn không cho vay và đầu tư được làm cho thu nhập của ngân hàng
giảm sút.
- Rủi ro khác:Các loại rủi ro khác là rủi ro công nghệ,rủi ro quốc
gia gắn liền với các hoạt động đầu tư cũng như khả năng xảy ra cướp
ngân hàng, nhầm lẫn trong thanh toán, hoả hoạn...

12


1.2. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
1.2.1. Khái niệm.
Có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro, đối với ngân hàng
thương mại,rủi ro là một biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là những rủi ro do khách hàng vay không thực
hiện đúng các điều khoản của Hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là
khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến
hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính và khó
khăn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, rủi ro
tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của Ngân hàng. Nếu món
vay của Ngân hàng bị thất thoát, dân chúng sẽ thiếu lòng tin và tìm cách
rút tiền khỏi Ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của
Ngân hàng thương mại.Khi rủi ro tín dụng phát sinh, Ngân hàng thương
mại không thực hiện được kế hoạch đầu tư cũng như kế hoạch thanh toán
các khoản tiền gửi đến hạn. Rủi ro tín dụng lớn sẽ dẫn đến khó khăn

trong việc huy động vốn và phát triển các sản phẩm dịch vụ, khó mở rộng
quan hệ với các bạn hàng và các Ngân hàng khác, buộc Ngân hàng phải
thu hẹp hoạt động, tất cả thể hiện ở lợi nhuận giảm, ngân hàng phải sử
dụng vốn tự có để bù đắp sự giảm sút đó, uy tín của Ngân hang giảm sút,
dẫn đến tình trạng khó khăn, phá sản.
1.2.2. Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
*Đối với bản thân ngân hàng.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh tức
là thu nhập giảm.Thu nhập giảm làm cho việc mở rộng tín dụng sẽ gặp
khó khăn..Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán,rủi ro tín dụng
13


khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.Các
khoản cho vay có thể mất hoặc khó đòi trong khi tiền gửi khách hàng vẫn
phải trả lãi, làm mất đi những cơ hội kinh doanh tốt của ngân hàng.Nếu
rủi ro xảy ra mức độ quá lớn,nguồn vốn của ngân hàng không đủ bù đắp,
vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin của khách hang giảm tất yếu sẽ dẫn tới
phá sản ngân hàng.
*Đối với nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân
hàng lien quan đến rất nhiều thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình,
các tổ chức kinh tế cho tới các tổ chức tín dụng khác.Vì vậy,kết quả kinh
doanh của ngân hang phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh
tế và đương nhiên nó phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ chức sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp và khách hàng.Hoạt động kinh doanh
của ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền
kinh tế chưa tốt hay nói cách khác hoạt động kinh doanh của ngân hàng
sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro.Rủi ro xảy ra dẫn
tới tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,làm ảnh hưởng tiêu cực đối với nền
kinh tế và đời sống xã hội.Do đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
không những là vấn đề sống còn đối với ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp
thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã
hội.
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lƣờng rủi ro tín dụng.
1.2.3.1. Phân loại nợ.
- Nhóm 1:Nợ đủ tiêu chuẩn
+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ
khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn...
14


- Nhóm 2:Nợ cần chú ý
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn
nợ đã cơ cấu lại.
- Nhóm 3:Nợ dưới tiêu chuẩn
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90-180 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm 4:Nợ nghi ngờ
+ Các khoản nợ quá hạn từ 180-360 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90-180 ngày
theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm 5:Nợ có khả năng mất vốn
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.
+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180

ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đo lƣờng.
- Chỉ tiêu xác suất rủi ro
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn/Tổng dư ợ
- Tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn so với tổng tài sản
- Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ
- Tỷ lệ rủi ro theo thời gian
- Tỷ lệ tổng lãi treo phát sinh so với thu nhập từ cho vay
- Tỷ lệ miễn, giảm lãi so với thu nhập từ cho vay
15


1.2.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
1.2.4.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
- Việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức thường tạo điều kiện
cho rủi ro tín dụng của ngân hàng tăng lên.Mở rộng tín dụng quá mức
đồng nghĩa với việc lựa chọn khách hàng kém kỹ càng,khả năng giám sát
của cán bộ tín dụng đối với việc sử dụng khoản vay giảm xuống đồng
thời cũng làm cho việc tuân thủ chặt chẽ theo quy trình tín dụng bị lơi
lỏng.
- Trình độ cán bộ hạn chế,nhất là cán bộ tín dụng người trực tiếp
nhận hồ sơ khách hàng, phân tích và thẩm định khách hàng cũng như dự
án vay vốn.Vì vậy nếu trình độ cán bộ tín dụng không cao, thẩm định
không tốt, có thể chấp nhận cho vay những khoản vay không khả thi hoặc
bị khách hàng lừa gạt.
- Quy chế cho vay chưa chặt chẽ, quá cụ thể hoặc quá linh hoạt
đều khiến cho NHTM gặp phải rủi ro tín dụng.Việc đánh giá giá trị tài
sản thế chấp, cầm cố cũng là vấn đề rất lớn, hiện nay đang là vấn đề nổi
cộm trong quy chế tín dụng tại các NHTM.

- Sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa
các NHTM khiến cho việc thẩm định khách hàng trở nên sơ sài,qua loa
hơn. Hơn nữa, nhiều NHTM do quá chú trọng đến lợi nhuận nên đã chấp
nhận rủi ro cao,bất chấp những khoản vay không lành mạnh, thiếu an
toàn.
- Ngoài ra, còn rất nhiều nhân tố khác thuộc về NHTM gây ra rủi
ro tín dụng như: chất lượng thông tin và xử lý thông tin trong NHTM, cơ
cấu tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ, năng lực công nghệ...
1.2.4.2. Nguyên nhân do khách hàng.

16


- Đối với các doanh nghiệp, kinh nghiệm và năng lực hoạt động
kinh doanh còn đang ở trình độ thấp, hầu hết các doanh nghiệp này đều
không nắm bắt được thông tin kịp thời, thiếu thích nghi với cạnh tranh.
Vì vậy, khi dự án vay vốn gặp khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng
gặp vấn đề, rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi.
- Lợi dụng điểm yếu của NHTM, nhiều khách hàng đã tìm cách
lừa đảo để được vay vốn. Họ lập phương án sản xuất kinh doanh giả, giấy
tờ thế chấp cầm cố giả mạo, hoặc đi vay ở nhiều ngân hàng với cùng bộ
hồ sơ.
- Sử dụng sai mục đích so với hợp đồng tín dụng khiến cho
nguồn trả nợ trở nên bấp bênh. Vì vậy, khi khách hàng đã sử dụng vốn
sai mục đích, việc thanh toán gốc và lãi đúng hạn rất khó xảy ra,rủi ro tín
dụng xuất hiện.
- Việc trốn tránh trách nhiệm và nghĩa vụ đã uỷ quyền và bảo
lãnh cũng là một nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho NHTM. Một số công
ty, tổng công ty đứng ra bảo lãnh hoặc uỷ quyền cho các chi nhánh trực
thuộc thực hiện vay vốn của NHTM để tránh sự kiểm tra giám sát của

ngân hàng cho vay chính.Khi đơn vị vay vốn mất khả năng thanh toán,
bên bảo lãnh và uỷ quyền không chịu thực hiện việc trả nợ thay.
1.2.4.3. Nguyên nhân khác.
- Do môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và đồng bộ, hoặc thay
đổi theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp thì cũng khiến các khoản vay
NHTM gặp khó khăn.
- Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ
giá, lạm phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như ngân hàng.
- Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự
bất cập trong trình độ chuyên môn cũng như công nghệ ngân hàng.
17


- Ngoài ra, những rủi ro từ môi trường thiên nhiên như động đất,
bão lụt,hạn hán,.. tác động xấu tới phương án đầu tư của khách hàng, làm
cho khách hàng khó có nguồn trả nợ ngân hàng, từ đó cũng gây ra rủi ro
tín dụng.
1.2.5 Phƣơng pháp phòng ngừa rủi do tín dụng của các NHTM
Trong thời gian qua, các NHTM trên địa bàn thành phố đã trải
qua bao thăng trầm và tưởng chừng có lúc không thể trụ vững được vào
những năm 96-97, khi mà hàng loạt có vụ án kinh tế có liên quan đến
ngành ngân hàng, gây tổn thất nghiêm trọng về tài sản hàng ngàn tỷ
đồng, con người và đặc biệt là uy tín của ngành ngân hàng trong nền kinh
tế. Những rủi ro tín dụng xảy ra trong giai đoạn này cho dù có xuất phát
từ những nguyên nhân khách quan hay chủ quan đều phản ánh rõ nét
những yếu kém trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM.
Những biện pháp nhằm ngăn ngừa, quản lý rủi ro trong hoạt động tín
dụng chưa được các ngân hàng đưa ra và thực hiện một cách đầy đủ, triệt
để, đặc biệt là các biện pháp liên quan đến yếu tố con người.
Trước những sự việc đáng tiếc đã xảy ra liên quan đến các ngân

hàng thương mại, mà chủ yếu trên địa bàn TP. HCM, Chính phủ, NHNN
và ngay bản thân các NHTM đã nỗ lực đưa ra các biện pháp khắc phục
hậu quả, đồng thời định hướng phát triển cho ngành ngân hàng trong thời
gian tới trên tinh thần: tăng trưởng tín dụng với chất lượng cao và bền
vững, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội của thành phố nói
riêng và cả nước nói chung. Với tinh thần đó, hàng loạt các biện pháp đã
được thực hiện từ cơ chế, chính sách, các văn bản pháp quy đã được ban
hành: như “Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng” do NHNN
ban hành liên tục được thay đổi cho phù hợp với thực tế. Quyết định số
324-1998/QĐ-NHNN1 ngày 30.9.1998, Quyết định số 284/2000/QĐ18


NHNN1 ngày 25.8.2000, Quyết định số: 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001, Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3.2.2005. Ngoài
ra, từ năm 1998 đến nay, bên cạnh Nghị định của Chính phủ quy định
riêng về việc đảm bảo tiền vay của các Tổ chức tín dụng (Nghị định
178/1999/NĐ-CP ngày 29.12.1999) là hàng loạt các văn bản pháp luật có
liên quan như: Nghị định 17/1999/NĐ-CP ngày 29.3.1999 của Chính phủ
về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp bằng
quyền sử dụng đất, Nghị định 08/2000/NĐ-CP ngày 10/03/2000 của
Chính phủ về đăng ký giao dịch đảm bảo, Thông tư 06/2000/TT-NHNN
hướng dẫn thực hiện Nghị định 178, Nghị định số 85/2002/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 25.10.2002 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 178, Thông tư số 07/2003/TT-NHNN của NHNNVN ngày
19.5.2003 về hướng dẫn thực hiện một số quy định về đảm bảo tiền vay
của các Tổ chức tín dụng theo Nghị định 178 và Nghị định 85 (Thông tư
này

thay


cho

Thông



số

06),

Thông



liên

tịch

số

03/2001/TTLT/NHNN-BTP- BCA-BTC-TCĐC ngày 23.4.2001 hướng
dẫn việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ cho các Tổ chức tín
dụng... tất cả đã nói lên quyết tâm của Chính phủ, NHNN, các cơ quan có
liên quan trong việc khắc phục hậu quả và tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho ngành ngân hàng phát triển theo hướng: giao quyền chủ động kinh
doanh cho các NHTM và các NHTM hoàn toàn tự chịu trách nhiệm trước
những hoạt động kinh doanh của mình.
Bên cạnh đó công tác thanh tra, kiểm tra và báo cáo giám sát từ
xa của NHNN ngày càng được chú trọng và nâng cao về mặt chất lượng
đã góp phần đưa họat động tín dụng của các NHTM trên địa bàn dần đi

vào ổn định, tổng dư nợ tăng trưởng khá trong khi tỷ lệ nợ quá hạn có xu
hướng giảm dần.
19


Về bản thân các NHTM trên địa bàn, sau những sự việc đáng tiếc
xảy ra, cũng tác giải quyết khắc phục hậu quả đã được thực hiện với
những cố gắng hết mình, đồng thời công tác phòng chống, quản lý rủi ro
tín dụng cũng được chú trọng hơn. Các ngân hàng tập trung đưa ra những
chiến lược kinh doanh phù hợp, đổi mới quy trình và bộ máy cho vay sao
cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và đảm bảo an toàn khi cho vay.
Ngoài ra, công tác tuyển chọn, đào tạo và đào tạo lại, nâng cao tư
cách, phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng cũng được các ngân hàng
đặc biệt quan tâm và mang tính thường xuyên hơn. Các hoạt động khác
như công tác kiểm soát nội bộ ngày càng được chú trọng nhằm phát hiện
sớm các dấu hiệu rủi ro cũng như các sai xót trong quá trình cho vay để
có biện pháp xử lý kịp thời, tránh việc gây những hậu quả đáng tiếc xảy
ra. Thành lập phòng xử lý rủi ro tín dụng hoặc các công ty khai thác tài
sản ... đã góp phần đưa hoạt động tín dụng của các NHTM nói chung trên
địa bàn phát triển ổn định, chất lượng tín dụng dần được nâng cao, đảm
bảo tín dụng tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng
dư nợ hiện nay tại các NHTM trên địa bàn vẫn còn cao hơn mức quy
định (5%). Nợ quá hạn còn cao chủ yếu là do hậu quả của các năm trước
để lại, chưa giải quyết dứt điểm, song tại một số ngân hàng vẫn có tình
trạng phát sinh mới về nợ quá hạn, cho thấy rủi ro tín dụng luôn tiềm
tàng trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi các ngân hàng phải chú trọng
hơn nữa đến công tác phòng chống, quản lý rủi ro nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất những thiệt hại xảy ra.
Tóm lại, cùng với sự phát triển của TP.HCM, nhu cầu vốn cho
nền kinh tế ngày càng tăng, dẫn đến mức độ tăng trưởng tín dụng cũng

tăng lên tương ứng. Sự tăng trưởng tín dụng của các NHTM phù hợp với
sự tăng trưởng của nền kinh tế cả nước nói chung và của kinh tế thành
20


phố nói riêng. Tuy nhiên sự tăng trưởng tín dụng cũng kéo theo sự gia
tăng rủi ro tín dụng, điều này làm ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả sử
dụng vốn và làm hạn chế việc mở rộng tín dụng của các NHTM. Do đó
việc phát triển tín dụng phải đi đôi với chất lượng tín dụng.
Vì vậy các giải pháp tốt trong quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề
quan tâm hàng đầu của các ngân hàng nhằm tạo ra sự tăng trưởng tín
dụng một cách ổn định, bền vững.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Rủi ro tín dụng và các loại rủi ro khác của ngân hàng là sự hiện
hữu khách quan vốn có trong các nghiệp vụ của ngân hàng. Việc xây
dựng chiến thuật “phòng chống rủi ro” sau khi đánh giá mức độ rủi ro
của mỗi nghiệp vụ cụ thể là tất yếu, tuy nhiên việc loại bỏ hoàn toàn rủi
ro trong hoạt động ngân hàng là không thể. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín
dụng có yếu tố chủ quan từ phía khách hàng vay và ngân hàng cho vay,
đồng thời cũng có yếu tố khách quan từ môi trường kinh doanh.
Mỗi ngân hàng cần xây dựng cho mình một chính sách quản trị
rủi ro riêng biệt.Các chính sách này đều dựa trên một số nguyên tắc cơ
bản như : chấp nhận rủi ro, điều hành rủi ro cho phép, quản lý độc lập các
rủi ro, chuyển đẩy các rủi ro không cho phép…Mục đích nhằm xây dựng
được một hệ thống phòng chống từ xa, đưa ra được giải pháp nhằm điều
tiết các tác động xấu đến tình hình tài chính của ngân hàng.

21



CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI TECHCOMBANK
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ TECHCOMBANK .
2.1.1. Vài nét về ngân hàng Techcombank .
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Viêt Nam
Techcombank được thành lập ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20
tỷ đồng, trải qua hơn 16 năm hoạt động, đến nay Techcombank đã trở
thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt
Nam với tổng tài sản đạt trên 107.910 tỷ đồng (tính đến hết tháng
6/2010). Techcombank có cổ đông chiến lược là ngân hàng HSBC với
20% cổ phần Với mạng lưới gần 230 chi nhánh, phòng giao dịch trên hơn
40 tỉnh và thành phố trong cả nước, dự kiến đến cuối năm 2010,
Techcombank sẽ tiếp tục mở rộng, nâng tổng số Chi nhánh và Phòng
giao dịch lên 300 điểm trên toàn quốc. Techcombank còn là ngân hàng
đầu tiên và duy nhất được Financial Insights tặng danh hiệu Ngân hàng
dẫn đầu về giải pháp và ứng dụng công nghệ. Hiện tại, với đội ngũ nhân
viên lên tới trên 5000 người, Techcombank luôn sẵn sàng đáp ứng mọi
yêu cầu về dịch vụ dành cho khách hàng. Techcombank hiện phục vụ
trên 1 triệu khách hàng cá nhân, gần 42.000 khách hàng doanh nghiệp.
Về quy mô kinh doanh:
Năm 2009:


Tháng 07/2009: Tăng vốn điều lệ lên 4.337 tỷ đồng



Tháng 09/2009: Tăng vốn điều lệ lên 5.400 tỷ đồng




Tháng 09/2009: Ký kết hợp đồng tài trợ vốn vay bắc cầu dự án 16

máy bay A321 với Vietnam Airlines.


Tháng 09/2009: Ra mắt sản phẩm Tiết kiệm Online….
22




Nhận giải thưởng “Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm

2009” do Việt Nam Report trao tặng


Nhận giải thưởng “Ngân hàng xuất sắc trong hoạt động thanh toán

quốc tế” do ngân hàng Wachovina trao tặng.


Bắt đầu khởi động chiến lược chuyển đổi với sự hỗ trợ của nhà tư vấn

hàng đầu thế giới McKinsey.
Năm 2010:


Triển khai các chương trình chuyển đổi chiến lược tổng thể, công bố


tầm nhìn sứ mệnh và các giá trị cốt lõi của Techcombank. Đồng thời thực
hiện việc tái cấu trúc mô mình kinh doanh và quản lý và chuyển đổi văn
hóa doanh nghiệp


Tháng 04/2010: Đạt giải thưởng “Ngôi sao quốc tế dẫn đầu về quản lý

chất lượng” (International Star for Leadership in Quality Award) do BID
– Tổ chức Sáng kiến Doanh nghiệp quốc tế trao tặng.


Tháng 05/2010: Nhận Danh vị “Thương hiệu quốc gia 2010”



Tháng 05/2010: Nhận giải Ngân hàng Tài trợ Thương mại năng động

nhất khu vực Đông Á do IFC, thành viên của Ngân hàng Thế giới trao
tặng


Tháng 06/2010: Nhận giải thưởng Ngân hàng Thanh toán quốc tế xuất

sắc năm 2009 do Citi Bank trao tặng


Tháng 6/2010: Tăng vốn điều lệ lên 6.932 tỷ đồng




Tháng 7/2010: Nhận giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam

2010” do tạp chí Euromoney trao tặng.


Tháng 8/2010: Nhận Giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt 2010” do Hội

doanh nhân trẻ trao tặng và Giải thưởng Thương hiệu Việt được ưu thích
nhất năm 2010 do Báo Sài gòn Giải phóng trao.
23


- Về đầu tƣ công nghệ :
Năm 2001, ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ
thống ngân hànghàng đầu trên thế giới Temenos Holding NV, về việc
triển khai hệ thốngphần mềm Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống
Techcombank nhằm đápứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Năm 2003, chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccessConnect 24(hợp tác với Vietcombank) vào ngày 05/12/2003, triển khai
thành công hệthống phần mềm Globus trên toàn hệ thống vào ngày
16/12/2003, nối mạngtrực tuyến toàn hệ thống.
Năm 2005, nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản
mới nhấtTemenos T24 R5 vào 03/12/2005.
-Về khách hàng :
Hơn 10,000 khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm khoảng
65% doanh số tín dụng và 90% doanh thu từ các dịch vụ phi tín dụng của
ngân hàng. Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Techcombank hiện đang
cung cấp “siêu thị dịch vụ tài chính trọn gói” hỗ trợ tối đa hoạt động kinh
doanh trong nước cũng như nước ngoài bao gồm tài khoản, tiền gửi, tín
dụng, đầu tư dự án, tài trợ xuất nhập khẩu, quản lý nguồn tiền, bao thanh

toán, thuê mua, dịch vụ ngoại hối và quản trị rủi ro, các chương trình cho
vay ưu đãi và hỗ trợ xuất nhập khẩu theo các thỏa thuận k ý với các tổ
chức quốc tế.
Với các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân có quy mô lớn, hiện
chiếm khoảng 8% doanh số tín dụng và 8% doanh thu các dịch vụ phi tín
dụng,Techcombank đang cung cấp một loạt các dịch vụ hỗ trợ hiện đại
như quản lý ngân quỹ, thu xếp vốn đầu tư dự án, thanh toán quốc tế và
các dịch vụ ngân hàng điện tử.

24


Gần 100,000 khách hàng dân cư, chiếm 27% doanh số tín dụng
của Techcombank. Với khách hàng cá nhân, Techcombanh cung ứng trọn
bộ các sản phẩm ngân hàng đáp ứng mọi nhu cầu có thể phát sinh của
khách hàng bao gồm các sản phẩm tài khoản, tiết kiệm, tín dụng, thanh
tóan, thẻ, đầu tư, bảo lãnh, bảo quản tài sản trên nền tảng công nghệ hiện
đại của hệ thống Globus, rất thuận tiện và có nhiều tiện ích và giá trị gia
tăng cho khách hàng,trong đó trụ cột là các nhóm sản phẩm thẻ, tài trợ
tiêu dùng và cho vay mua nhà trả góp.
-Trên thị trường liên ngân hàng, Techcombank hiện là một trong
những ngân hàng năng động trong giao dịch với các công ty lớn và tổ
chức tài chính khác.
Techcombank hiện đang cung ứng các sản phẩm ngoại hối, giao
dịch vốn, chiết khấu chứng từ có giá, các công cụ phái sinh và quản trị
rủi ro cho rất nhiều khách hàng trong nước trên cơ sở hợp tác với các tổ
chức quốc tế và sàn giao dịch lớn trên thế giới.
Đang áp dụng hệ thống quản trị và kiểm soát rủi ro tiên tiến :
Hệ thống quản trị được xây dựng trên các yếu tố nến tảng như hài
hòa quyền lợi của các bên tham gia, sự tham gia tích cực của ban lãnh

đạo, mô hình tổ chức hợp l ý và kiểm soát lẫn nhau, hệ thống thông tin
quản trị kịp thời và chính sách nhân sự tiên tiến.
Hệ thống quản trị rủi ro được tổ chức ở nhiều cấp độ, bảo đảm
tính độc lập và khách quan trong đánh giá. Quy trình và các công cụ quản
trị rủi ro bao gồm các hình thức tiên tiến như chính sách và sổ tay tín
dụng, hệ thống thong tin theo dõi ngành, hệ thống đánh giá chấm điểm
khách hàng, các hệ thống cảnh báo và theo dõi sớm nợ xấu, hệ thống theo
dõi thanh khoản và biến động lãi suất thị trường hàng ngày.

25


×