Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Luận Văn Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại nhà khách Thanh niên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.73 KB, 40 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thế Nghĩa

MỤC LỤC
Chương 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH DOANH KHÁCH
SẠN VỊ TRÍ VAI TRÒ CỦA NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM DU LỊCH VÀ GIẢI PHÁP...........................................................6
I. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH KHÁCH
SẠN.................6
1.1. Khái niệm, kinh doanh khách sạn..........................................................6
1.2. Đối tượng, đặc điểm khách mà khách sạn phục vụ................................7
1.2.1 Căn cứ vào tính chất tiêu dùng và nguồn gốc của khách.Khách
của khách sạn gồm 2 loại........................................................................7
1.2.2. Căn cứ vào mục đích của chuyến đi..............................................7
1.3. Vị trí vai trò của việc kinh doanh khách sạn với phát triển du lịch........8
II. VỊ TRÍ VAI TRÒ CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM ..............................................................................................................9
2.1. Khái niệm về sản phẩm và chất lượng sản phẩm...................................9
2.2. Đặc điểm của sản phẩm du lịch:.............................................................9
2.2.1. Sản phẩm du lịch là sản phẩm có tính đặc thù..............................9
2.2.2. Đặc điểm của chất lượng dịch vụ khách sạn...............................10
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm...........................10
2.4. Vai trò của việc nâng cao chất lượng sản phẩm của khách sạn............11

Chương 2:................................................................................................... 1
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM NHÀ KHÁCH THANH NIÊN................1
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC NGUỒN LỰC
CỦA NHÀ KHÁCH THANH NIÊN..............................................................1
1.1. Lịch sử hình thành..................................................................................1
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của nhà khách...................................................2


1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của nhà khách:...................................................3
1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty( xem hình 1)..........................4
1.4 Phát triển nguồn nhân lực........................................................................4

SV: Nguyễn Thanh Hằng

Lớp: Du lịch 1102


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thế Nghĩa

1.4.1 Phát triển nguồn nhân lực..............................................................4
1.4.2 Phát triển vốn kinh doanh..............................................................5
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA NHÀ KHÁCH THANH NIÊN..............................................6
2.1 Những biện pháp phát triển kinh doanh và hiệu quả kinh doanh mà nhà
khách Thanh niên đã và đang áp dụng..........................................................6
2.2. Thực trạng phát triển doanh thu của nhà khách Thanh niên( 20072009)..............................................................................................................8
2.2.1. Phát triển lượt khách.....................................................................8
2.2.2. Tình hình phát triển tổng doanh thu và cơ cấu tổng doanh thu....9
2.3 Thực trạng hiệu quả kinh doanh của nhà khách Thanh niên:................10
2.3.1. Những biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh:.................10
2.3.2 Thực trạng hiệu quả tổng hợp:.....................................................11
2.3.3 Thực trạng về hiệu quả sử dụng các nguồn lực:..........................12
2.4. Đánh giá tổng hợp về thực trạng phát triển kinh doanh và hiệu quả
kinh doanh...................................................................................................15
2.4.1 Những thành tựu của nhà khách Thanh niên...............................15
2.4.2 Hạn chế và tồn tại :......................................................................16

III. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM..............................17
3.1. Một số giải pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm.............................17
3.2 Chất lựơng sản phẩm thông qua khách đánh giá...................................17
3.3. Hiệu quả của chất lượng sản phẩm để phát triển kinh doanh...............18
IV. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM.............................................................................................................19
4.1. Ưu điểm và những thành tựu đã đạt đựợc............................................19
4.2 Những mặt còn hạn chế.........................................................................20

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM....................................................................................................... 21
1.1. Dự báo những nhân tố ảnh hưởng tác động đến phát triển du lịch. .21
1.1.1 Dự báo tình hình phát triển du lịch thế giới trong những năm qua....21
1.1.2 Dự báo các tiềm năng phát triển du lịch Việt Nam............................21
SV: Nguyễn Thanh Hằng

Lớp: Du lịch 1102


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thế Nghĩa

1.1.3 Xu hướng trong những năm tới thì du lịch ngày càng phát triển và
tăng..............................................................................................................22
nhanh..............................................................................................................22
1.2 Định hướng kế hoạch kinh doanh của Nhà khách Thanh niên đến
năm 2012........................................................................................................22

II. KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT

LƯỢNG SẢN PHẨM.............................................................................. 24
2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền quản bá, xúc tiến bán.....................................25
2.2 Hoàn thiện quy trình sản xuất và sản phẩm và dịch vụ khách..............25
2.3 Nghiên cứu xây dựng quy chế quản lý nguồn nguyên liệu...................25
2.4 Trong dịch vụ ăn uống...........................................................................26
2.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật..........................................................................26
2.6. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ....................................................................26

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ NÂNG CAO CHẤT

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu tất yếu
của xã hội, không những là ngành kinh tế mũi nhọn của các quốc gia mà còn là
cầu nối giao lưu giữa các dân tộc, quốc gia và các miền trong một đất nước..
Sự phát triển của nền kinh tế nước ta ngày nay đã dẫn đến sự thay đổi hàng
loạt các mặt của đời sống xã hội. Cùng với đó cuộc sống tinh thần cũng như vật
chất của nhân dân ngày càng được cải thiện và có rất nhiều sự đổi mới du lịch đã
trở thành một trong những nhu cầu không thể thiếu.
Du lịch nước ta trong những năm qua đã và đang có nhiều sự đổi mới, kinh
doanh khách sạn có vị trí và vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của
ngành Du lịch.
Mức sống của người dân được nâng cao dẫn đến những đòi hỏi để được
thỏa mãn ngày càng đa dạng hơn, phong phú hơn và ở mức độ cao hơn do đó
chất lượng sản phẩm du lịch nói chung và sản phẩm khách sạn nói riêng có vai

SV: Nguyễn Thanh Hằng

Lớp: Du lịch 1102



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thế Nghĩa

trò quan trọng tạo nên sức hấp dẫn và thu hút khách cũng như các nhà đầu tư
đến với lĩnh vực này.
Trong những năm qua việc đầu tư vào khách sạn nhà hàng để thỏa mãn nhu
cầu ăn, nghỉ, giải trí của khách ngày một tăng lên dẫn đến chất lượng phục vụ
của các khách sạn nhà hàng cũng tăng theo nhưng bên cạnh đó vẫn còn có nhiều
mặt hạn chế.
Để thu hút được khách hàng mỗi khách sạn phải cạnh tranh gay gắt với
nhau bằng việc áp dụng nhiều biện pháp, chính sách để nâng cao chất lượng
phục vụ và chất lượng kinh doanh là một trong những biện pháp quan trọng để
thu hút nhiều khách về với mình hơn.
Vì vậy qua một thời gian thực tập tại Nhà khách Thanh niên em xin nhận đề
tài: "Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại nhà khách
Thanh niên”.
*Thực hiện đề tài này em nhằm đạt được những mục đích sau:
-

Vận dụng những kiến thức đã học được ở trường vào tình hình thực

tiễn và từ thực tiễn đối chiếu lý luận để từ đó nâng cao nhận thức về lý luận
và thực tế cũng như kiến thức của bản thân đối với hoạt động du lịch nói
chung và nhà khách nói riêng.
-

Có kinh nghiệm để thực hiện các đề tài khác do thực tiễn đặt ra sau

khi nhận công tác ở cơ sở.

-

Qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài em có thể phát hiện, đề

xuất 1 số kiến nghị đối với cơ sở thực tiễn.
*Nghiên cứu đề tài này em xin áp dụng các biện pháp sau.
-

Phương pháp duy vật biện chứng để phát hiện ra mối quan hệ qua

lại giữa các sự vật, hiện tương, sự phát triển của sự vật.
-

Phương pháp mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn.

-

Tọa đàm với các chuyên gia để giúp ta có được nhiều kiến thức.

-

Kết hợp giữu lý luận và thực tiễn.

SV: Nguyễn Thanh Hằng

Lớp: Du lịch 1102


Luận văn tốt nghiệp


-

GVHD: ThS. Nguyễn Thế Nghĩa

Phương pháp thu thập thông tin, Phương pháp tổng hợp, phân tích.

*Nội dung và kết cấu của đề tài.
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, luân văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh khách sạn, vị trí vai trò của nâng
cao chất lương sản phẩm du lịch.
Chương 2: Thực trạng, phát triển hiệu quả kinh doanh và chất lượng sản
phẩm ở nhà kháhc Thanh niên.
Chương 3: Một số giải pháp về nâng cao chất lượng sản phẩm tại nhà
khách Thanh niên.

Chương 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH DOANH
KHÁCH SẠN VỊ TRÍ VAI TRÒ CỦA NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM DU LỊCH VÀ GIẢI PHÁP
I. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH KHÁCH SẠN
1.1. Khái niệm, kinh doanh khách sạn
Cùng với sự thay đổi trong kinh doanh khách sạn, quy mô chất lượng phục
vụ , cơ sở vật chất kỹ thuật qua các thời kỳ kinh tế nên dẫn đến nhiều quan điểm
phụ thuộc vào điều kiện phát triển của mỗi khách sạn, các quốc gia cũng có
nhiều quy định, khái niệm khác nhau.
Ở pháp định nghĩa khách sạn như sau” Khách sạn là cơ sở lưu trú được xếp
hạng, có các buồng và căn hộ với các trang thiết bị tiện nghi nhằm thỏa mãn nhu
cầu nghỉ ngơi của khách trong một khoảng thời gian đai( có thể hàng tuần hoặc
hàng tháng nhưng không lấy đó làm nơi cư trú thường xuyên). Có thể nói nhà
hàng khách sạn có thể hoạt động quanh năm theo mùa”.
Ở Bỉ lại định nghĩa như sau” Khách sạn phải có ít nhất từ 10 đến 15 buồng

và các tiện nghi tối thiểu như phòng vệ sinh, máy điện thoại..
Ở Việt Nam qua quá trình nghiên cứu các chuyên gia đầu ngành đã đưa ra
khái niệm:
SV: Nguyễn Thanh Hằng

Lớp: Du lịch 1102


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thế Nghĩa

“ Khách sạn( Hotel) là một công trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có
quy mô từ 10 buồng trở lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất trang thiết bị,
dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch”. Khái niệm về Nhà khách cũng tương
tự như vậy.
Qua các khái niệm ta có thể thấy được đặc điểm cũng như các hoạt động
của kinh doanh khách sạn, nhà khách, cùng với sự phát triển về kinh tế và đời
sống của con người ngày càng được nâng cao thì hoạt động du lịch trong đó có
hoạt động kinh doanh khách sạn không ngừng phát triển cả về chiều sâu và chiều
rộng, từ đó các khái niệm cũng ngày càng được hoàn thiện và phản ánh trình độ
và mức độ phát triển của nó.
Từ khái niệm về khách sạn ta tìm hiểu thêm về khái niệm và đặc điểm kinh
doanh khách sạn:
“ Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các
dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ xung cho khách nhằm đáp ứng các
nhu cầu ăn nghỉ, giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi”.
1.2. Đối tượng, đặc điểm khách mà khách sạn phục vụ
Khách của khách sạn có thể được hiểu là tất cả công dân trong nước và
ngoài nước tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của khách sạn nhằm thỏa mãn các nhu

cầu khác nhau. Khách du lịch đến với mục tiêu tham quan, nghỉ ngơi, thư giãn,
khách thương gia với mục đích công vụ, cũng có thể là dân địa phương.Khách
du lịch là thị trường chính của khách sạn. Có nhiều cách thức khác nhau để phân
loại của khách sạn, ta có thể phân loại dựa vào các căn cứ phổ biến sau:
1.2.1 Căn cứ vào tính chất tiêu dùng và nguồn gốc của khách.Khách của
khách sạn gồm 2 loại.
- Khách là người địa phương: Đây là những người sinh sống và cư trú
thường xuyên gần khách sạn, trong địa phương nơi mà có khách sạn tại đó. Họ
rất ít sử dụng dịch vụ lưu trú tại khách sạn mà chỉ sử dụng các dịch vụ ăn uống
và các dịch vụ bổ sung khác.
SV: Nguyễn Thanh Hằng

Lớp: Du lịch 1102


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thế Nghĩa

- Khách không phải là dân địa phương: Đây là các khách từ nơi khác đến
với khách sạn họ rời khỏi nơi cư trú thường xuyên đến cư trú ở khách sạn. Họ có
thể đến từ các địa phương khác nhau trong cùng một quốc gia hoặc từ quốc gia
khác. Họ thường tiêu dùng hầu hết các dịch vụ của khách sạn, đó là các dịch vụ
lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ bổ sung.
1.2.2. Căn cứ vào mục đích của chuyến đi
- Khách tiêu dùng các sản phẩm của khách sạn thông qua sự giúp đỡ của
các tổ chức trung gian, thông qua đại lỹ lữ hành, công ty lữ hành.
- Khách tự tổ chức tiêu dùng các sản phẩm của khách sạn. Những
kháchhàng ngày này họ thường tìm hiểu về khách sạn, tự làm các công việc với
khách sạn trước khi tới hoặc họ có thể là khách vãng lai, khách lẻ, cũng có thể là

khách đi theo nhóm.
- Mục đích kinh doanh có khách thương nhân , khách công vụ khách dự hội
nghị khách nghiên cứu khoa học , khách thể thao thể dục: như vận động viên, cổ
động viên….
Qua việc phân loại các loại khách xẽ giúp chúng ta trong việc xây dựng
chính sách sản phẩm, chính sách giá bám sát với mong muốn tiêu đưng của từng
loại khách hàng cụ thể từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm để thu hút khách
tăng hiệu quả kinh doanh.
1.3. Vị trí vai trò của việc kinh doanh khách sạn với phát triển du lịch.
- Kinh doanh khách sạn có thể coi là một trong những hoạt động chính,
quan trọng nhất của ngành du lịch thự c hiện chiến lược phát triển du lịch.
- Kinh doanh khách sạn có tác động qua lại nhiều chiều không chỉ với
ngành du lịch mà còn với cả đến đời sống kinh tế xã hội của địa phương và quốc
gia.
- Kinh doanh khách sạn là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và là tiền đề
để phát triển ngành du lịch. Sự phát triển của ngành du lịch phụ thuộc trực tiếp

SV: Nguyễn Thanh Hằng

Lớp: Du lịch 1102


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thế Nghĩa

vào số lượng phòng ngủ của khách sạn, số lượng phòng ngủ tăng lên kéo theo sự
phát triển số lượng khách du lịch.
- Vai trò của kinh doanh khách sạn đối với sự phát triển ngành du lịch
không chỉ thể hiện ở sự phát triển số lượng mà còn về chất lượng sản phẩm du

lịch và đóng vai trò quyết định chất lượng sản phẩm du lịch.
- Kinh doanh khách sạn nhà hàng không chỉ thỏa mãn nhu cầu lưu trú và ăn
uống của khách mà còn mang tính chất văn hóa, nghệ thuật và phong tục tập
quán của dân tộc.
II. VỊ TRÍ VAI TRÒ CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
2.1. Khái niệm về sản phẩm và chất lượng sản phẩm.
Sản phẩm du lịch là một hoạt động du lịch cung ứng cho khách du lịch phù
hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách. Các sản phẩm du lịch bao gồm sản
phẩm vật chất và sản phẩm phi vật chất mà người ta thường gọi sản phẩm du
lịch và dịch vụ:
-

Sản phẩm vật chất gồm các sản phẩm ăn uống, các sản phẩm

hàng hóa, đặc sản, lưu niệm ở địa phương nơi đến của khách.
-

Các sản phẩm phi vật chất còn gọi là dịch vụ du lịch gồm vận

chuyển khách, lưu trú, văn hóa nghệ thuật, tham quan giá trị danh lam
thắng cảnh, các di tích lịch sử, các viện bảo tàng, các công trình nhân
tạo tiêu biểu của nền văn hóa của mỗi địa phương.
Chất lượng sản phẩm ở đây là chất lượng dịch vụ kinh doanh khách sạn
được định nghĩa như sau “ Chất lượng sản phẩm, dịch vụ khách sạn cũng có thể
được hiểu là mức cung cấp dịch vụ tối thiểu của một doanh nghiệp khách sạn đã
lựa chọn nhằm thỏa mãn ở mức độ cao nhu cầu của thị trường khách hàng mục
tiêu của mình. Đồng thời, mức cung cấp dịch vụ đã được xác định đòi hỏi phải
được duy trì nhất quán trong suốt quá trình kinh doanh ”. Chất lượng sản phẩm
được thể hiện sau khi khách tiêu dùng và sự cảm nhận của khách.
2.2. Đặc điểm của sản phẩm du lịch:

SV: Nguyễn Thanh Hằng

Lớp: Du lịch 1102


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thế Nghĩa

2.2.1. Sản phẩm du lịch là sản phẩm có tính đặc thù.
-

Sản phẩm du lịch chủ yếu là dịch vụ, nó không tồn tại dưới

dạng vật thể để khách hàng có thể kiểm tra, xem xét cho nên nó rất độc
đáo.
-

Sản phẩm du lịch thường cố định ở một nơi,còn người tiêu

dùng ở một nơi sau khi mua và tiêu dùng thì chất lượng sản phẩm mới
thể hiện. Điều đó có nghĩa họ tiêu chi trả tiền trước khi sử dụng sản
phẩm và trả tiền trước khi thấy sản phẩm.
-

Sản phẩm du lịch thường ở xa nơi cư trú của khách, cho nên

cần có mộthệ thống phân phối trung gian như văn phòng du lịch, đại lý
du lịch… cho nên các lĩnh vực kinh doanh này có mối quan hệ tác động
qua lại với nhau.

-

Sản phẩm du lịch có nhiều loại không thể tồn kho đựợc, sản

xuất và tiêu dùng trùng nhau về mặt thời gian cho nên việc tạo ra sự ăn
khớp giữa sản xuất và tiêu dùng là rất quan trọng.
-

Trong cơ cấu sản phẩm du lịch, lưu trú ở khách sạn giữ vị trí

quan trọng và chi phối mọi hoạt động du lịch.
2.2.2. Đặc điểm của chất lượng dịch vụ khách sạn
-

Chất lượng dịch vụ khách sạn đo lường và đánh giá, mà chỉ

sau khi tiêu dùng mới có thể đánh giá được.
-

Chất lượng dịch vụ khách sạn chỉ được đánh giá chính xác

qua sự cảm nhận của người tiêu dùng trực tiếp sản phẩm của khách sạn.
-

Chất lượng dịch vụ khách sạn phụ thuộc vào quá trình cung

cấp dịch vụ của doanh nghiệp khách sạn, đặc biệt phụ thuộc vào cơ sở
vật chất kỹ thuật và trình độ năng lực của nhân viên khách sạn.
-


Chất lượng dịch vụ khách sạn đòi hỏi tính nhất quán cao.

2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm

SV: Nguyễn Thanh Hằng

Lớp: Du lịch 1102


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thế Nghĩa

Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm gồm những nhân
tố tích cực, tiêu cực có gồm những nhân tố chính sau đây:
-Môi trường kinh doanh, như chúng ta đã biết nội dung chủ yếu của cạnh
tranh là chất lượng sản phẩm và mức giá.Vì vậy các doanh nghiệp muốn đứng
vững trên thị trường phải áp dụng các biện pháp về nâng cao chất lượng sản
phẩm.
-

Sự cạnh tranh giữu các công ty du lịch, khách sạn với nhau.
Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng đóng vai trò quan trọng đối

với chất lượng sản phẩm vì sản phẩm du lịch là dịch vụ, mà cơ sở vật
chất kỹ thuật là yếu tố quan trọng để tạo ra sản phẩm và chất lượng sản
phẩm.
-

Chất lượng lao động của đội ngũ nhân viên như chúng ta đã


biết lao động đóng vai trò quyết định phát triển sản phẩm và chất lượng
sản phẩm. Song trong kinh doanh du lịch đội ngũ lao động lại càng
quan trọng hơn, vì các sản phẩm du licj sản xuất ra chủ yếu bằng lao
động thủ công và nhân viên trực tiếp phục vụ theo yêu cầu của khách..
-

Sự phát triển nhu cầu của khách du lich, kinh tế càng phát

triển thu nhập càng cao, đời sống càng cải thiện thì nhu cầu du lịch tăng
lên cả về số lượng trong ngành du lịch quan tâm đến đầu tư xây dựng
khách sạn và trong đó các trang thiết bị phục vụ khách hiện đại và sang
trọng, nâng hạng của khách sạn từ 3 sao trở lên.
2.4. Vai trò của việc nâng cao chất lượng sản phẩm của khách sạn.
Chất lượng sản phẩm dịch vụ có vai trò quan trọng và đem lại nhiều lợi ích
cho khách sạn kinh doanh, là đòi hỏi tất yếu đối với khách sạn nếu muốn tồn tại
và phát triển trong điều kiện kinh doanh có nhiều biến động như hiện nay. Vì
vậy nâng cao chất lượng sản phẩm giữ vai trò quan trọng đối với phát triển kinh
doanh khách sạn.
-Chất lượng dịch vụ cao là cơ sở để thu hút khách

SV: Nguyễn Thanh Hằng

Lớp: Du lịch 1102


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thế Nghĩa


Giữ chân được khách hàng cũ và thuyết phục thêm những khách hàng mới
từ đó giảm thiểu đựợc chi phí marketing, chi phí quảng cáo, giảm giá thành sản
phẩm, tăng doanh thu cũng như uy tín cho khách sạn và hiệu quả kinh doanh
tăng lên.
-

Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng để nâng cao vị trí

của khách sạn trên thị trường, thắng trong cạnh tranh. Vì vậy các doanh
nghiệp nói chung và kinh doanh khách sạn nói riêng phải xây dựng
chiến lược sản phẩm, trong đó chất lượng sản phẩm giữ vai trò hàng
đầu.
-Như chúng ta đều biết chất lượng và giá cả có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Vì vậy nâng cao chất lượng sản phẩm là yếu tố để tăng giá bán một cách
hợp lý. Khách du lịch ở trong khách sạn thường là khách có thu nhập cao nên ít
tính toán giá cả mà cái họ quan tâm là chất lượng của sản phẩm.
-

Nâng cao chất lượng sản phẩm ảnh hưởng đến chi phí và giá

thành sản phẩm theo hai hướng. Một là muốn nâng cao chất lượng sản
phẩm đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật do đó chi phí khấu hao tăng lên và
lương lao động tăng lên. Nhưng mặt khác nếu chất lượng sản phẩm
nâng cao phù hợp với nhu cầu của đối tượng khách tăng năng suất lao
động tăng nhanh, doanh thu và hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật
tăng lên do đó chi phí trên 1 đơn vị sản phẩm giảm xuống.

SV: Nguyễn Thanh Hằng

Lớp: Du lịch 1102



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thế Nghĩa

Chương 2:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM NHÀ KHÁCH THANH NIÊN
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC NGUỒN LỰC
CỦA NHÀ KHÁCH THANH NIÊN.
1.1. Lịch sử hình thành
Nhà khách thanh niên thuộc TW đoàn thanh niên CS HCM Theo Quyết
định số 518 ngày 22 tháng 10 năm 1984 do Bí thư trung ưong đoàn thanh niên
cộng sán Hồ chí Minh ký đưa ra quyết định thành lập trung tâm Du lịch thanh
niên Việt Nam và nhà khách thanh niên được thành lập là trụ sở chính cúa trung
tâm Du lịch thanh niên Việt Nam với mục đích phục vụ đoàn thanh niên , về ăn
uống và lưu trú. Mục đích ban đầu của nhà khách là phục vụ chứ không phải
kinh doanh. Vì vậy, nhà khách được thiết kế theo kiểu nhà khách từ diện tích,
quy mô đến kết cấu bên trong.
Nhà khách nằm ở vị trí rất thuận lợi cạnh báo Tiền phong và gần hồ Thuyền
Quang ,sạch sẽ lịch sự yên tĩnh… nên thu hút được rất nhiều lượt khách và đối
tượng khác nhau.
Trong suốt 26 năm hình thành và phát triển, nhà khách trải qua nhiều sự
thay đổi.
Từ giai đoạn 1984 - 1985, Nhà khách chỉ mang tính chất phục vụ là chính,
chưa có ý nghĩa kinh doanh.
Sau Đại hội VI của Đảng (tháng 6/1986) ngành du lịch Việt Nam cũng như
các ngành kinh tế khác có nhiều chuyển biến rõ rệt. Lượng khách đến Việt Nam
tăng cả về số lượng, chuyển biến về cơ cấu, ngành du lịch Việt Nam cũng có

những biến đổi mạnh mẽ. Với điều kiện và cơ hội như vậy thì ngành du lịch Việt
Nam nói chung, Trung ưng đoàn thanh niên Việt Nam chuyển sang hạch toán

SV: Nguyễn Thanh Hằng

1

Lớp: Du lịch 1102


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thế Nghĩa

kinh doanh theo cơ chế thị trường, lúc này hoạt động của nhà khách mang tính
chất kinh doanh.
Từ năm 1998 cho đến nay nhà khách đã đầu tư trang thiết bị và đội ngũ
nhân viên tốt để phục vụ khách bởi đây là địa điểm lý tưởng cho khách cơ quan
trong và ngoài nước. Vấn đề an ninh luôn luôn được đảm bảo. Nay nhà khách đã
đạt tiêu chuẩn 3 sao và có tổng cộng là 50 phòng đạt chất lượng tốt và hội
trường chứa khoảng 200 người .
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của nhà khách
-

Chức năng : Kinh doanh khách sạn, ăn uống, vui chơi giải trí, dịch

vụ cho thuê văn phòng, trụ sở làm việc,
-

Nhiệm vụ : Phục vụ các đối tượng, tầng lớp có nhu cầu,


Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên làm nghĩa vụ với Trung ương
Đoàn với nhà nước theo quy định của pháp luật như :
+ Lương, thưởng trả cho cán bộ công nhân viên
+ Mua sắm thiết bị, vật dụng cần thiết
+ Nộp một phần lợi nhuận về Công ty
+ Nộp ngân sách nhà nước
+ Các khoản chi phí khác
Trải qua một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài, qua nhiều lần nâng cấp
và cải tạo, nhà khách Thanh niên không ngừng mở rộng lĩnh vực kinh doanh của
mình.Hiện nay, các lĩnh vực mà nhà khách đang đưa vào kinh doanh gồm:
*Kinh doanh lưu trú: Với tổng số 122 phòng, nhà khách Thanh niên đưa
vào kinh doanh lưu trú 75 phòng với các hạng suit,deluxe,superior,standard
tương ứng với mức giá khác nhau phù hợp với nhu cầu sử dụng và khả năng
thanh toán của từng đối tượng khách.

SV: Nguyễn Thanh Hằng

2

Lớp: Du lịch 1102


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thế Nghĩa

*Kinh doanh ăn uống: Phục vụ ăn uống trong nhà khách rất đa dạng và
phong phú. Bao gồm ăn buffet, ăn theo ca- kíp, ăn bữa ( sang –trưa- tối), tiệc
giải lao nhà khách…

Nhà khách Thanh niên luôn luôn thực hiện những chức năng sau:
- Kinh doanh nghiêm chỉnh, chấp hành mọi quy định của nhà nước, đảm
bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo an ninh xã hội.
- Nghiên cứu nhu cầu khách du lịch, tiến hành xây dựng chiến lược kinh
doanh trong từng thời kỳ. Mỗi năm đều đưa ra những kế hoạch đáp ứng nhu cầu
khách hàng.
-Mở rộng kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản
phẩm, nâng cao chất lượng phục vụ khách. Xây dựng thương hiệu ngày một uy
tín và phát triển hơn nữa.
- Áp dụng đòn bẩy kinh tế linh hoạt để kích thích các đối tác, mở rộng quan
hệ giữa các nhân viên, đổi mới cơ chế quản lý để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của nhà khách:
Mô hình quản trị của nhà khách Thanh niên áp dụng là mô hình quản trị
trực tuyến- chức năng. Trong đó, giám đốc là người đứng đầu và chịu trách
nhiệm chung đối với mọi hoạt động kinh doanh của nhà khách trước TW đoàn
và pháp luật. Dưới giám đốc là hai phó giám đốc chịu trách nhiệm trợ giúp cho
giám đốc trong mọi hoạt động quản lý kinh doanh theo từng lĩnh vực đã được
phân công.Tiếp theo đó là các bộ phận. Sự phân công phân nhiệm giữa các bộ
phận trong nhà khách tương đối rõ ràng, cấp trên kiểm tra cấp dưới, cấp dưới
chịu trách nhiệm cấp trên của mình. Đồng thời, giám đốc cũng trực tiếp kiểm tra,
giám sát từ trưởng các bộ phận đến các nhân viên trong quá trình kinh doanh
đảm bảo nắm bắt thông tin nhanh chóng, chính xác và đưa ra được những quyết
định kịp thời, hợp lý.Mô hình quản lý này cũng đảm bảo cho việc phối hợp giữa
các bộ phận sao cho được tốt nhất nhằm tạo ra tính đồng bộ, chất lượng, có giá
trị cho các sản phẩm kinh doanh.

SV: Nguyễn Thanh Hằng

3


Lớp: Du lịch 1102


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thế Nghĩa

Ưu điểm của mô hình này là tạo ra sự thống nhất chặt chẽ từ trên xuống
dưới, tạo sự linh hoạt và năng động trong tất cả các bộ phận từ hành chính đến
kinh doanh.( Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà khách Thanh niên xem ở
trang dưới).
1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty( xem hình 1)

1.4 Phát triển nguồn nhân lực
1.4.1 Phát triển nguồn nhân lực
a.Phát triển nguồn nhân lực:
Trong lĩnh vực kinh doanh nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng,
nguồn nhân lực là yếu tố vô cùng quan trọng quyết định đến sự thành công của
doanh nghiệp. Trong ngành du lịch, sản phẩm du lich được tạo ra chủ yếu do
nguồn nhân lực, vì vậy trong nhiều năm qua, nhà khách Thanh niên đã có trách
nhiệm tổ chức đào tạo nguồn nhân lực của nhà khách, dó đó nguồn nhân lực
tăng khá cao( xem biểu 1)
Biểu 1: Tình hình phát triển và cơ cấu nguồn nhân lực

SV: Nguyễn Thanh Hằng

4

Lớp: Du lịch 1102



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thế Nghĩa

( Nguồn: Nhà khách thanh niên)
Từ số liệu ở biểu số 1 rút ra kết luận sau:
- Phát triển nguồn nhân lực qua các năm không ổn định, Năm 2008 so với
2007 số lượng lao động giảm 11,5%.Năm 2009 so với nam 2008 tăng 12,2%
-Cơ cấu lao động gián tiếp và trực tiếp hợp lý phù hợp với tình hình chung
của nhà khách. Tỷ trọng lao động gián tiếp năm 2007 chiếm 15% năm 2008 là
15,5% Năm 2009 là 15%.
- Xét về cơ cấu số lao động có trình độ đại học và cao đẳng chiếm tỷ trọng
khá lớn. Năm 2008 chiếm tỷ trọng 42%. Năm 2007 là 45,5% Năm 2009
là42,3%.
1.4.2 Phát triển vốn kinh doanh
Đối với bất cứ doanh nghiệp nào, vốn kinh doanh luôn đóng vai trò hết sức
quan trọng. Ở doanh nghiệp du lịch cũng vậy,khi bắt đầu chuyển sang cổ phần
SV: Nguyễn Thanh Hằng

5

Lớp: Du lịch 1102


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thế Nghĩa

hóa, ban giám đốc nhà khách luôn luôn quan tâm và đề cao vấn đề này nhằm mở

rộng kinh doanh( xem biểu2)
Biểu 2:Tình hình phát triển vốn kinh doanh

( Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch cung cấp)
Từ số liệu ở biểu 2 cho thấy nhịp độ phát triển vốn tăng rất nhanh năm
2008 so với năm 2007 tăng 16,6%, Năm 2009 so với năm 2008 tăng 16,6%. Chủ
yếu là tăng vốn cố định để đầu tư mở rộng kinh doanh và đổi mới trang thiết bị
để nâng cao chất lượng phục vụ khách. Năm 2008 so với năm 2007 tăng 16,7%
và năm 2009 so với năm 2008 tăng 25%.
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA NHÀ KHÁCH THANH NIÊN
2.1 Những biện pháp phát triển kinh doanh và hiệu quả kinh doanh mà nhà
khách Thanh niên đã và đang áp dụng.
- Tập trung nghiên cứu thị trường du lịch để xây dưng chiến lược
kinh doanh của nhà khách. Mục tiêu chiến lược kinh doanh của nhà khách
là phục vụ chu đáo khách, mọi đối tượng các cơ quan đoàn thể, các tổ chức
của chính phủ,phi chính phủ, khách nước ngoài…

SV: Nguyễn Thanh Hằng

6

Lớp: Du lịch 1102


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thế Nghĩa

- Đào tạo tuyển dụng lao động và chính sách đối với lao động

Trong mọi hoạt động của nền kinh tế xã hội, đặc biệt trong ngành kinh
doanh nhà khách yếu tố nhân sự( con người) luôn được đặt lên hàng đầu, bởi lẽ
nhân sự đóng vai trò quyết định đến sự thành bại của một doanh nghiệp. Hiểu rõ
điều đó khách sạn đã luôn chú trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên,
tuyển dụng những nhân viên có trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, sức
khỏe, lòng yêu nghề đáp ứng nhu cầu của công việc thỏa mãn sự hài lòng của
khách. Bên cạnh đó để khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên, nhà
khách còn có những chính sách đãi ngộ hợp lý khen thưởng nhân viên có tinh
thần làm việc tốt.
-Đầu tư đổi mới trang thiết bị kỹ thuật
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật chính là phương tiện mà nhà khách sử
dụng để giúp khách hàng có được cảm nhận tốt nhất ngay từ khi bước chân vào
nhà khách. Sự hiện đại và đồng bộ của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật sẽ là một
minh chứng cho sự chuẩn bị phục vụ chu đáo, một dịch vụ hoàn hảo, hứa hẹn
đem lại cho khách hàng sự thuận tiện, thoải mái, hài lòng nhất. Trong những
năm qua nhà khách đã không ngừng đầu tư đổi mới những trang thiết bị cho nhà
khách như đèn chụp, máy tính, máy điều hòa.. tạo sự hiện đại, mới mẻ cho
khách.
- Chất lượng và sự đa dạng của sản phẩm ăn uống
Chất lượng món ăn, đồ uống là yếu tố giữ vai trò rất quan trọng trong việc
thu hút khách hàng đến sử dụng và trở thành khách hàng quen thuộc của nhà
khách. Chất lượng sản phẩm cao sẽ đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng, sự đa
dạng của sản phẩm tạo cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn, luôn cảm thấy
đựợc cái mới mẻ, hấp dẫn và lôi cuốn khách quay lại trong những lần sau.
- Hoàn thiện của quy trình phục vụ khách hàng.
Quy trình phục vụ là một quá trình gồm nhiều bước, nhằm cung cấp cho
khách hàng một dịch vụ mang tính chuyên nghiệp, đem lại sự hài lòng, thỏa mãn
cao nhất cho khách hàng. Mức độ hoàn thiện của quy trình phục vụ sẽ tạo cho
SV: Nguyễn Thanh Hằng


7

Lớp: Du lịch 1102


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thế Nghĩa

khách hàng cảm giác tin cậy vào chất lượng sản phẩm và cũng chính là một chỉ
tiêu quan trọng đê đánh giá chất lượng sản phẩm.
- Áp dụng chế độ tiền lương tiền thưởng đối với tất cả các cán bộ
công nhân viên để mọi người đoàn kết phấn đấu tạo ra sức mạnh tổng hợp
để phát triển nhà khách toàn diện.
2.2. Thực trạng phát triển doanh thu của nhà khách Thanh niên( 2007-2009)
2.2.1. Phát triển lượt khách
Trong những năm qua do nhà khách áp dụng những biện pháp trên nên số
lượt khách đến nhà khách ngày càng cao( xem biểu 3)
Biểu 3: Thực trạng thu hút khách

% Năm trước

( Nguồn: Phòng kỹ thuật nghiệp vụ cung cấp)
Nhìn vào bảng số liệu 3 cho thấy số lượt khách ngày càng tăng trong những
năm gần đây. Nhà khách đã thực hiện tốt những biện pháp đề ta ngày càng có
nhiều tổ chức cơ quan đoàn thể đến nhà khách.
- Năm 2008 so với 2007 số lượt khách giảm 4,7% trong đó khách quốc tế
giảm 70% và khách nội địa không đổi.

SV: Nguyễn Thanh Hằng


8

Lớp: Du lịch 1102


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thế Nghĩa

- Năm 2007 so voiứ 2008 tổng lượt khách tăng 2,2% trong đó khách quốc
tế tăng 216,5% và khách nội đỉa giảm 4,5%.
Xét về cơ cấu khách , cơ cấu khách nội ggia chiếm tỷ trọng cao nhất năm
2007 chiếm 93,3% năm 2008 chiếm 97,4% và năm 2009 92,5% khách quốc tế
chiêm tỷ trọng không đáng kể.
2.2.2. Tình hình phát triển tổng doanh thu và cơ cấu tổng doanh thu
Giữa doanh thu và số lượt khách luôn có mối quan hệ gắn bó với nhau, số
lượt khách tăng lên sẽ tăng tổng doanh thu. Trong những năm qua, số lượt khách
tăng khá cao dẫn đến doanh thu tăng lên( xem bảng 4)
Biểu 4: Thực trạng phát triển doanh thu

( Nguồn: Phòng kế toán cung cấp)
Từ số liệu bảng 4 ta có mấy nhận xét sau:
- Tổng doanh thu của nhà khách Thanh niên qua các năm có năm tăng có
năm giảm. Năm 2008 so với năm 2007 tăng 10,3%. Năm 2009 so với 2008 tăng
giảm 2,5%. Có một vấn đề là tại sao năm 2008 so với 2007 số lượt khách giảm
4,7% mà tổng doanh thu tăng 10,3%, điều này có thể giải thích là chỉ số giả cả
SV: Nguyễn Thanh Hằng

9


Lớp: Du lịch 1102


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thế Nghĩa

tăng 12,4% và thời gian lưu trú của khách dài hơn, mức tiêu dung binh quân của
khách tăng lên.Số lượt khách năm 2009 so với 2008 giảm 2,5% do tác động của
khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
- Xét về cơ cấu doanh thu, doanh thu lưu trú chiếm tỷ trọng cao nhất, năm
2007 chiếm 65%, năm 2008 là 59,2% Năm 2009 là 61,8% tiếp đến là doanh thu
ăn uống năm 2007 là 35%, 2008 là 40,8%, 2009 là 32,8%.
2.3 Thực trạng hiệu quả kinh doanh của nhà khách Thanh niên:
2.3.1. Những biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh:
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh là biện pháp quan trọng để phát triển
doanh nghiệp. Để phân tích một cách toàn diện cần đề cập đến biện pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh mà nhà khách đã và đang áp dụng:
- Nhà khách quan tâm đổi mới và hoàn thiện theo cơ chế thị trường nội
dung cơ bản là sử dụng đòn bẩy kinh tế linh hoạt phù hợp với từng thời kỳ, từng
đối tượng hợp tác để thiết lập quan hệ hợp tác trong phát triển kinh doanh với
nguyên tắc các bên cùng có lợi.
- Phù hợp với cơ chế thị trường quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
bằng định mức kinh tế- kỹ thuật, cách quản lý nhằm gắn với trách nhiệm nghĩa
vụ và quyền lợi của từng bộ phận, từng cá nhân trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Nhà khách coi trọng áp dụng các hình thức trên dựa trên lương khoán và
lương thưởng cao cho những tập thể và cá nhân hoàn thành và vượt kế hoạch,
vượt định mức lao động và định mức chi tiêu, nếu tập thể và cá nhân nào không

hoành thành các định mức gây lãng phí sẽ bị phạt như cắt tiền thưởng…
- Ngoài ra nhà khách quản lý những khoản chi phí, loại bỏ những khoản thu
không hợp lý, chú ý những khoản chi phục vụ khách, đồng thời giáo dục toàn bộ
nhân viên nâng cao ý thức tiết kiệm chi phí những khoản chi có thể tiết kiệm
được nhằm chống lãng phí.

SV: Nguyễn Thanh Hằng

10

Lớp: Du lịch 1102


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thế Nghĩa

2.3.2 Thực trạng hiệu quả tổng hợp:
Trong những năm qua nhà khách Thanh niên đã áp dụng đồng bộ các biện
pháp nhằm tăng doanh thu và các biện pháp giảm chi phí do vậy lợi nhuận các
năm đều tăng với nhịp độ cao( xem biểu số 5)
Biểu 5: Hiệu quả tổng hợp ( lợi nhuận)

% Năm trước

( Nguồn: Phòng kế toán cung cấp)
Từ số liệu bảng 5 có thể rút ra một số nhận xét sau:
Do doanh thu tăng nhanh nên lợi nhuận sau thuế tăng nhanh. Năm 2008 so
với 2007 doanh thu tăng 10,3%, tổng chi phí tăng 9,9% dẫn đến lợi nhuận sau
thuế tăng 12,9%. Năm 2009 so với 2008 thì ngược lại, doanh thu giảm 2,7% còn

chi phí giảm 2,4% dẫn đến lợi nhuận giảm 0,3%

SV: Nguyễn Thanh Hằng

11

Lớp: Du lịch 1102


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thế Nghĩa

-Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2008 so với 2007 tăng 0,22% và
năm 2009 so với 2008 tăng 0,23%.
Vì doanh thu tăng, vốn kinh doanh tăng, nên nghĩa vụ nộp ngân sách nhà
nước của nhà khách Thanh niên tăng ( xem biểu đồ 6).
Biều 6: Nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chi tiêu

2007

Tổng nghĩa vụ nộp

2008

2009

% Năm sau/Năm trước

08/07

09/08

1199

1330

1262

110,9

94,9

Thuế VAT

871

960

945

110,2

98,4

Thuế thu nhập

328


370

317

112,8

85,7

2.3.3 Thực trạng về hiệu quả sử dụng các nguồn lực:
A. Thực trạng hiệu quả sử dụng buồng
Mục tiêu chiến lược của nhà khách Thanh niên là thu hút khách quốc tế và
nội địa và các cơ quan tổ chức của nhà nước, chính phủ, phi chính phủ, các đoàn
thể trường học .. và áp dụng các biện pháp hiệu quả để thu hút khách du lịch có
hiệu quả.
Tuy nhiên do phát triển số lượt khách qua các năm tăng giảm thất thường
nên hiệu quả sử dụng cũng không ổn định. Để tính hệ số sử dụng buồng trước
hết xác định số ngày khách theo công suất: Nhà khách có 50 phòng mỗi phòng
bố trí 2 khách, từ đó số ngày khách theo công suất là:
50x2x360 ngày= 36000ngày/khách
Theo thống kê của nhà khách số ngày lưu trú bình quân một lượt khách là
1,5 ngày căn cứ vào số lượt khách đến nhà khách qua các năm theo biểu trên số
ngày khách thực tế sẽ là:
Năm 2007:

16956x1,5= 25434 ngày khách

SV: Nguyễn Thanh Hằng

12


Lớp: Du lịch 1102


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thế Nghĩa

Năm 2008 : 16.150x1,5= 24.225 ngày khách
Năm 2009

16.340x1,5= 24.510 ngày khách

Dựa vào kết quả tính toán trên có thể lập biểu phân tích ( biểu 7)
Biểu 7: Thực trạng hiệu quả sử dụng buồng
2007

2008

2009

Năm sau/ Năm trước

1.Số ngày
khách theo
công suất
phòng

36000

36000


36000

36000

36000

2.Số ngày
khách lưu trú
thực tế

25434

24225

24510

95,2

96,3

3.Hiệu suất sử
dụng

0,70

0,67

0,68


-0,03

+0,01

Chi tiêu

Từ số liệu trên cho thấy hệ số sử dụng buồng năm 2008 so với 2007 giảm
0,03% và năm 2009 so với năm 2008 tăng 0,01%. Như vậy năm 2009 hiệu quả
sử dụng cao hơn năm 2008.
B. Thực trạng hiệu quả sử dụng các nguồn lực:
Để phân tích sâu hơn về thực trạng hiệu quả kinh doanh của nhà khách
Thanh niên, cần phải phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn lực( xem biểu số 8)
Biểu 8: Hiệu quả sử dụng các nguồn lực

SV: Nguyễn Thanh Hằng

13

Lớp: Du lịch 1102


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thế Nghĩa

Số liệu bảng 8 đã cho chúng ta thấy hiệu quả kinh doanh và sử dụng đồng
vốn của nhà khách Thanh niên, cụ thể là:

SV: Nguyễn Thanh Hằng


14

Lớp: Du lịch 1102


×