BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LƯU NHUẬN HIỂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2004
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA : Asean Free Trade Area – Khu vực mậu dòch tự do Aean.
AIA
: Asean Investment Area – Khu vực đầu tư Asean.
AICO : Asean Industrial Co-operation – Hợp tác công nghiệp Asean.
APEC : Asia Pacific Economic Co-operation – Hợp tác kinh tế Châu Á-Thái
Bình Dương.
ASEAN: Association of South East Asian Nations – Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á.
ASEM : Asia-Europe Meeting – Hội nghò Á-Âu.
CEPT : Common Effective Preferential Tafiffs – Chương trình ưu đãi thuế
quan có hiệu lực chung.
GATT : General Agreement on Tariff and Trade – Thỏa thuận chung về thuế
quan và mậu dòch.
GEL
: General Exceptions List – Danh mục loại trừ tạm thời.
GSP
: Generalized System Preference – Hệ thống ưu đãi phổ cập.
GTAP : Global Trade Analysis Project – Dự án phân tích thương mại toàn cầu.
GTGT : Thuế giá trò gia tăng.
IL
: Inclusion List – Danh mục giảm thuế.
IMF
: International Monetary Fund – Q tiền tệ quốc tế.
MFN : Most Favoured Nation – Tối huệ quốc.
NSNN : Ngân sách Nhà nước.
2
NT
: National Treatment – Đối xử quốc gia.
SL
: Sensitive List – Danh mục nhạy cảm.
TBT : Technical Barriers to Trade – Các hàng rào kỹ thuật đối với thương
mại.
TEL : Temporary Exclusion List – Danh mục loại trừ tạm thời.
TNDN: Thuế Thu nhập doanh nghiệp.
TTĐB: Thuế Tiêu thụ đặc biệt.
WB : World Bank – Ngân hàng Thế giới.
WTO : World Trade Organization – Tổ chức thương mại thế giới.
XNK : Xuất nhập khẩu.
3
MỤC LỤC
*******
Trang
Trang phụ bìa
Danh mục các chữ viết tắt.......................................................................................... 1
Mục lục.............................................................................................................. .........3
Mở đầu.......................................................................................................................... 5
Chương 1: Thuế quan trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế........................... 8
1.1. Những vấn đề chung về thuế quan trong điều kiện hội nhập..............................8
1.2. Các công cụ phi thuế quan, mối quan hệ giữa công cụ thuế quan và phi thuế
quan trong quá trình hội nhập........................................................................... 11
1.3. Hội nhập kinh tế gắn liền với cắt giảm thuế quan là xu hướng tất yếu trong
hoạt động kinh tế của mỗi nước hiện nay
14
1.4. Các chính sách của Việt Nam về hội nhập quốc tế liên quan đến thuế quan... 15
1.5. Những nguyên tắc của các tổ chức kinh tế và thương mại quốc tế trong điều
kiện hội nhập.....................................................................................................17
1.6. Nội dung các cam kết ràng buộc về thuế nhập khẩu theo qui đònh của những tổ
chức kinh tế quốc tế và khu vực........................................................................20
1.7. Vai trò của nhà nước trong quá trình tham gia hội nhập kinh tế quốc tế...........23
Chương 2: Những tác động của việc cắt giảm thuế quan đến nền kinh tế Việt
Nam trong quá trình hội nhập.............................................................. 26
2.1. Phân tích những tác động ảnh hưởng của việc giảm thuế nhập khẩu............... 26
4
2.2. Quá trình cắt giảm thuế nhập khẩu của nước ta trong thời kỳ mở cửa và hội
nhập.................................................................................................................. 28
2.3. Phân tích tác động của việc cắt giảm thuế quan đến nền kinh tế nước ta......... 30
2.4. Bán phá giá và những khó khăn của nước ta khi phải đối phó với các tranh
chấp phá giá...................................................................................................... 37
2.5. Kinh nghiệm của một số nước về việc thực hiện quá trình hội nhập quốc tế... 39
Chương 3: Những giải pháp hạn chế tác động bất lợi từ việc cắt giảm thuế quan
của Việt Nam thời kỳ hội nhập..............................................................44
3.1. Những mục tiêu được đặt ra khi áp dụng các giải pháp hạn chế.......................44
3.2. Hệ thống giải pháp hạn chế hạn chế tác động bất lợi đối với nước ta trong hội
nhập quốc tế...................................................................................................... 47
3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hạn chế tác động bất lợi đối với
nước ta............................................................................................................. 60
Kết luận...................................................................................................................... 64
Tài liệu tham khảo................................................................................................... 66
Phụ lục...................................................................................................................... 69
5
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tự do hóa thương mại ngày nay đã trở nên rất cần thiết đối với mỗi quốc gia trên
thế giới. Hệ quả của nó là quá trình khu vực hóa, toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra
rất sôi động và trở thành một xu thế khách quan trong tiến trình phát triển kinh tế
thế giới. Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra những thời cơ
thuận lợi cho các quốc gia đang phát triển, nhưng cũng đặt mỗi nước phải đối mặt
với không ít khó khăn, trong đó vấn đề xóa bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan
nhằm thực hiện tự do hóa thương mại toàn cầu đang là một thách thức to lớn. Việc
cắt giảm thuế quan không chỉ ảnh hưởng đến tính hệ thống của chính sách thuế nói
chung mà còn tác động đến chuyển dòch cơ cấu kinh tế và sự thay đổi các chính
sách kinh tế – xã hội của đất nước.
Trong tiến trình hội nhập, Việt Nam đã trở thành thành viên của Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), tham gia vào khu vực mậu dòch tự do Asean
(AFTA), gia nhập diễn đàn kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC), ký kết
Hiệp đònh thương mại với Hoa Kỳ – mở đường cho việc gia nhập Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO). Vì vậy, nghiên cứu những tác động bất lợi do cắt giảm thuế
quan đối với nền kinh tế nước ta để có các đối sách hữu hiệu là một đòi hỏi cấp
thiết. Cho nên, việc chọn đề tài: “Những giải pháp hạn chế tác động bất lợi từ việc
cắt giảm thuế quan của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập” vừa có ý nghóa lý luận,
vừa có ý nghóa thời sự trong giai đoạn phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Kể từ sau ngày đổi mới, trong quá trình hội nhập kinh tế của nước ta, đã có
những bài viết, những công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của hội nhập kinh tế
6
quốc tế đối với Việt Nam về các lónh vực như công nghiệp, nông nghiệp, thu Ngân
sách Nhà nước .... Kế thừa những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước mà đi
sâu phân tích, xây dựng những luận cứ khoa học nhằm đưa ra giải pháp để hạn chế
những bất lợi đối với nền kinh tế nước ta trong điều kiện Việt Nam hội nhập ngày
càng đầy đủ hơn với kinh tế khu vực và thế giới. Đó là mục tiêu nghiên cứu của đề
tài.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Để mục tiêu nghiên cứu được thiết thực, đề tài nêu lên những lý luận chung về
thuế quan và các công cụ phi thuế quan, tất cả được đặt trong bối cảnh Nhà nước ta
đã đưa ra lộ trình cắt giảm thuế quan thực hiện theo AFTA và xác đònh những đònh
hướng chính trong lộ trình thuế quan để gia nhập WTO. Từ đó đánh giá được những
tác động của việc cắt giảm thuế quan đến nền kinh tế Việt Nam. Các giải pháp
được nêu ra trên cơ sở các nguyên tắc, gắn liền với chủ trương của Nhà nước về hội
nhập và phù hợp với những qui đònh về thuế nhập khẩu của các tổ chức kinh tế
quốc tế.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Do khuôn khổ lý thuyết chật hẹp, những hạn chế về các số liệu kinh tế vó mô
nên phương pháp nghiên cứu sẽ được trợ giúp bởi việc sử dụng các mô hình và các
kòch bản khác nhau, kể cả mô hình cân bằng tổng thể để mô phỏng các tác động
nhưng không làm mất ý nghóa khoa học và thực tiễn của vấn đề.Ngoài ra, đề tài
còn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, dự báo.... Việc vận dụng
các phương pháp trên đều tuân thủ nguyên tắc khách quan, toàn diện và hệ thống.
Hơn nữa, với các phụ lục, biểu bảng được sử dụng đưa vào luận văn nhằm làm sáng
tỏ, phong phú thêm nội dung trình bày.
7
5. Cấu trúc của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và biểu bảng, nội dung của đề tài thể hiện
chủ yếu gồm 3 chương:
Chương 1: Thuế quan trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 2: Những tác động của việc cắt giảm thuế quan đến nền kinh tế Việt
Nam trong quá trình hội nhập.
Chương 3: Những giải pháp hạn chế tác động bất lợi từ việc cắt giảm thuế quan
của Việt Nam thời kỳ hội nhập.
8
CHƯƠNG I
THUẾ QUAN TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Ngày nay, hoạt động kinh tế của một quốc gia không còn giới hạn trong chính
quốc gia đó nữa mà đã vươn ra đến các nước, các vùng lãnh thổ trên thế giới và trở
thành một xu thế khách quan. Từ đó, xuất hiện các phạm trù “Quan hệ kinh tế quốc
tế”, “Hội nhập kinh tế quốc tế” mà nội dung cốt lõi là việc cắt giảm thuế quan.
Thật thế , vấn đề cắt giảm, xóa bỏ hàng rào thuế quan luôn là mối quan tâm hàng
đầu trong các cuộc thảo luận, đàm phán thương mại giữa các nước, các tổ chức kinh
tế quốc tế. Như vậy, thuế quan là gì, thuế quan ra đời trong điều kiện nào, vai trò
của thuế quan đối với nền kinh tế của một quốc gia ra sao và tại sao giảm thuế
quan trở thành một quá trình tất yếu trong xu hướng hội nhập quốc tế của mỗi nước
là những nội dung chính được đề cập trong chương này.
1.1. Những vấn đề chung về thuế quan trong điều kiện hội nhập:
1.1.1. Khái niệm thuế quan:
Thuế quan là một khoản tiền tệ mà người chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
hoặc quá cảnh phải nộp cho hải quan là cơ quan đại diện cho nước chủ nhà. Nói
cách khác, thuế quan là thuế đối với hàng hóa khi qua cửa khẩu của mỗi quốc gia.
Theo cách nhìn của các nhà xuất nhập khẩu thì thuế quan được xem như một loại
chi phí vận chuyển. Xét trong quá trình vận động của hàng hóa qua cửa khẩu thì
thuế quan có 2 loại:
- Thuế xuất khẩu: là thuế đánh trên hàng hóa xuất khẩu qua khỏi biên giới quốc
gia.
9
- Thuế nhập khẩu: là thuế đánh trên hàng hóa nhập khẩu từ thò trường nước
ngoài vào thò trường trong nước.
1.1.2. Sự ra đời của lý thuyết bảo hộ bằng thuế quan:
Trong lý thuyết “Lợi thế tuyệt đối”, Adam Smith cho rằng, thương mại quốc tế
được dựa trên lợi thế tuyệt đối của từng nước, nghóa là mỗi quốc gia nên tập trung
nguồn lực của mình để sản xuất loại hàng hóa mà nước mình có chi phí sản xuất
thấp nhất và đem trao đổi với những nước không có lợi thế tuyệt đối về hàng hóa
đó. Điều này không những tiết kiệm chi phí sản xuất trong nước mà còn thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế từng nước.
Sau này, David Ricardo đã bổ sung lý thuyết của Adam Smith và cho rằng, trao
đổi thương mại giữa một nước có lợi thế tuyệt đối và một nước không có lợi thế
tuyệt đối vẫn có thể được tiến hành một cách hiệu quả nhờ dựa trên “lợi thế tương
đối” của mỗi nước. Các nước tham gia thương mại trong điều kiện đó vẫn có thể
tiết kiệm được chi phí sản xuất khi mỗi nước đều tập trung nguồn lực vào sản xuất
các ngành hàng mà họ có chi phí tương đối thấp hơn.
Tuy nhiên, nhiều nhà kinh tế học hiện đại đã đưa ra quan điểm cho rằng, nếu
nền kinh tế thế giới chuyên môn hóa theo lợi thế so sánh thì trong dài hạn, lợi ích
của các nước đang phát triển sẽ giảm dần và có thể bằng không. Do đó, các nước
đang phát triển cần tập trung nguồn lực của mình để phát triển các ngành công
nghiệp trong nước với sự trợ giúp của công cụ thuế quan.
Theo quan điểm này, những ngành công nghiệp có tiềm năng nhưng chưa có đủ
điều kiện phát triển trước mắt sẽ được lựa chọn để áp dụng chế độ thuế quan bảo
hộ cao trong một thời gian nhất đònh . Khi các ngành này đã tự khẳng đònh được
10
năng lực cạnh tranh của mình thì hàng rào thuế quan sẽ bò bãi bỏ. Đó chính là cơ sở
cho sự ra đời của lý thuyết bảo hộ bằng thuế quan.
1.1.3. Vai trò của thuế quan:
Trong thương mại quốc tế, thuế quan có những vai trò sau:
Thứ nhất, thuế quan có vai trò điều tiết xuất nhập khẩu. Một bộ phận quan trọng
trong giá cả hàng hóa ngoại thương là thuế quan. Thuế quan thấp hay cao đều ảnh
hưởng đến sức cạnh tranh của hàng hóa, do đó thông qua mức thuế quan đánh vào
hàng hóa xuất nhập khẩu, chính phủ gián tiếp điều tiết xuất nhập khẩu hàng hóa.
Thứ hai, thuế quan có tác dụng bảo hộ thò trường nội đòa. Bởi vì việc đánh thuế
cao vào những hàng hóa nhập khẩu sẽ giúp các nhà sản xuất trong nước bằng giá rẻ
có thể cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu, tạo điều kiện để các ngành sản xuất non
trẻ trong nước có thời gian trưởng thành và sinh lời nhằm cạnh tranh với hàng nhập
khẩu trong tương lai.
Thứ ba, thuế quan có tác dụng tăng thu cho NSNN. Ngày nay, cùng với tiến trình
toàn cầu hóa, vai trò của thuế quan đối với nguồn thu ngân sách ngày càng giảm
nhưng đối với nhiều nước , thuế nhập khẩu vẫn là nguồn thu quan trọng cho ngân
sách quốc gia.
Thứ tư, thuế quan được xem là công cụ mậu dòch mang tính minh bạch hơn so với
các công cụ phi thuế quan vì thông qua mức thuế suất đánh trên hàng hóa, người ta
dễ xác đònh được các tác động tiêu cực của chính sách bảo hộ đối với tiến trình hội
nhập kinh tế của quốc gia để qua đó gây sức ép điều chỉnh.
Thứ năm, thuế quan là công cụ phân biệt đối xử trong quan hệ thương mại và tạo
áp lực nhượng bộ trong đàm phán thương mại của các đối tác.
11
1.2. Các công cụ phi thuế quan, mối quan hệ giữa công cụ thuế quan và phi thuế
quan trong quá trình hội nhập:
1.2.1. Khái niệm về công cụ phi thuế quan:
Công cụ phi thuế quan là tổng hợp các biện pháp hành chính pháp lý, tài chính
tiền tệ và kỹ thuật mà nhà nước áp dụng để tác động lên hoạt động nhập khẩu
nhằm bảo vệ nền sản xuất trong nước trước sự xâm nhập của hàng hóa từ nước
ngoài.
1.2.2. Bản chất của công cụ phi thuế quan:
Bản chất của công cụ phi thuế quan là sử dụng những biện pháp hành chính, kinh
tế, kỹ thuật để điều chỉnh hoạt động ngoại thương theo hướng có lợi nhất cho sự
phát triển kinh tế của đất nước.
Việc sử dụng các biện pháp phi thuế quan làm cho giá cả của hàng hóa không
còn tuân thủ theo qui luật thò trường, gây cản trở mậu dòch tự do, nó chỉ phù hợp
trong điều kiện nền kinh tế đang chuyển đổi. Để thúc đẩy thương mại quốc tế phát
triển, các nước đã đi đến cam kết lượng hóa bảo hộ bằng phi thuế quan và cho phép
chuyển thành biện pháp thuế quan theo một quá trình cắt giảm phù hợp với các
cam kết.
1.2.3. Các loại công cụ phi thuế quan:
1.2.3.1. Các biện pháp hạn chế về số lượng:
Thực chất của các biện pháp này là sử dụng những qui đònh hành chính pháp lý
để điều tiết quá trình nhập khẩu. Các hình thức hạn chế số lượng bao gồm: (1) Cấm
hẳn nhập khẩu một số loại hàng hóa nào đó; (2) Hình thức giấy phép; (3) Hạn
ngạch nhập khẩu; (4) Hình thức tự hạn chế xuất khẩu.
Vai trò của các biện pháp này thể hiện ở chỗ:
12
- Là công cụ tham gia bảo hộ thò trường nội đòa trong trường hợp thuế quan
không phát huy tác dụng.
- Là công cụ để thực hiện phân biệt đối xử trong quan hệ đối ngoại, gây áp lực
đối với các đối tác trong thương mại quốc tế.
- Tham gia điều tiết cung – cầu đối với những sản phẩm nhập khẩu quan trọng
trên những thò trường chiến lược.
- Tham gia bảo hộ thò trường nội đòa trong trường hợp khẩn cấp.
1.2.3.2. Các biện pháp tài chính – tiền tệ:
Thực chất của nhóm biện pháp này là chính phủ sử dụng những công cụ tài chính
để điều tiết quá trình nhập khẩu. Các biện pháp này bao gồm: (1) Ký q hay đặt
cọc nhập khẩu; (2) Áp dụng hệ thống thuế nội đòa để điều tiết nhập khẩu; (3) Sử
dụng cơ chế tỉ giá; (4) Tài trợ xuất khẩu.
1.2.3.3. Các biện pháp mang tính kỹ thuật:
Đây là hình thức bảo hộ mậu dòch thông qua việc nước nhập khẩu đưa ra các yêu
cầu về tiêu chuẩn đối với hàng hóa nhập khẩu hết sức khắc khe như: tiêu chuẩn về
qui cách, mẫu mã, chất lượng, về vệ sinh thú y, về an toàn lao động, về mức độ gây
ô nhiễm môi trường v.v.... Nếu hàng nhập khẩu không đạt một trong các tiêu chuẩn
trên đều không được nhập khẩu vào nội đòa.
Trong điều kiện khoa học – kỹ thuật phát triển, mức sống được nâng lên thì yêu
cầu cao đặt ra đối với các sản phẩm sản xuất nói chung và các sản phẩm nhập khẩu
nói riêng mang tính tất yếu khách quan. Tuy nhiên, nhiều nước đã quá lạm dụng
tiêu chuẩn đặt ra đối với hàng hóa, coi nó như là một công cụ để bảo hộ thò trường
nội đòa.
13
Tóm lại, trong quá trình toàn cầu hóa, các biện pháp bảo hộ mậu dòch ngày càng
phức tạp và tinh vi, tạo nên những rào cản thương mại khó lường trước đối với hàng
hóa xuất khẩu vào các nước nhập khẩu.
1.2.4. Mối quan hệ giữa công cụ thuế quan và phi thuế quan trong hội nhập
quốc tế:
Mục đích chính của việc sử dụng thuế quan và phi thuế quan là nhằm hạn chế
nhập khẩu, bảo vệ sản xuất trong nước. Thuế quan có lợi trực tiếp cho ngân sách
quốc gia, còn biện pháp phi thuế quan có lợi trực tiếp cho các doanh nghiệp trong
nước. Các biện pháp phi thuế quan rất đa dạng, phức tạp, khó lượng hóa đầy đủ. Vì
vậy, kéo dài các biện pháp này sẽ ảnh hưởng đến tiến trình tự do hóa thương mại,
dễ phát sinh độc quyền, lạm quyền thông qua việc ban hành các biện pháp phi thuế
quan.
Trong từng bước hội nhập, phải thuế quan hóa các hàng rào phi thuế quan. Các
nước có thể áp dụng các biện pháp phi thuế quan để bảo vệ nền sản xuất trong
nước khi các qui đònh của quốc tế chưa cấm. Tuy nhiên, việc ban hành các biện
pháp phi thuế quan trong tương lai phải được cân nhắc để đảm bảo không vi phạm
các thỏa thuận của Việt Nam với các nước và tổ chức kinh tế quốc tế. Đồng thời,
tránh lợi dụng những rào cản này để tạo lợi thế cục bộ, giả tạo ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh lâu dài của hàng hóa nước ta khi các biện pháp phi thuế quan đó bò
xóa bỏ.
14
1.3. Hội nhập kinh tế gắn liền với cắt giảm thuế quan là xu hướng tất yếu trong
hoạt động kinh tế của mỗi nước hiện nay:
1.3.1. Hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan:
Không thể có một quốc gia nào trên thế giới tồn tại độc lập, phát triển có hiệu
quả mà không có mối quan hệ nào với các quốc gia khác trên thế giới, đặc biệt
trong lónh vực kinh tế. Bởi vì ngày nay, hai phạm trù thực tiễn tồn tại khách quan đó
là: Quan hệ hàng hóa – tiền tệ và sự trao đổi này đã ra khỏi phạm vi của một quốc
gia và sự tồn tại của các quốc gia độc lập có chủ quyền. Cho nên hội nhập kinh tế
giữa các nước mang tính tất yếu khách quan.
Mỗi quốc gia luôn chứa đựng trong mình một tiềm năng kinh tế nhất đònh, nhưng
không phải đã đầy đủ và hoàn thiện. Có quốc gia có lợi thế so sánh về mặt này
nhưng lại yếu mặt khác. Nếu không hội nhập thì điểm mạnh của mỗi quốc gia sẽ
không được phát huy một cách hiệu quả nhất và đồng thời không khắc phục, bổ
khuyết được những điểm yếu, hạn chế.
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế đã thực sự trở thành xu hướng tất yếu xuất
phát từ hai nguyên nhân khách quan: tồn tại quan hệ hàng hóa – tiền tệ (quan hệ
trao đổi sản phẩm) và tồn tại các quốc gia độc lập được xem như một bộ phận của
thế giới thống nhất.
1.3.2. Hội nhập kinh tế phải gắn liền với cắt giảm thuế quan:
Cần phân biệt hội nhập kinh tế quốc tế với quan hệ kinh tế quốc tế. Quan hệ
kinh tế quốc tế là mối quan hệ kinh tế lẫn nhau giữa hai hoặc nhiều nước, là tổng
thể các mối quan hệ đối ngoại của các nước. Biểu hiện cụ thể của quan hệ kinh tế
quốc tế là việc trao đổi buôn bán giữa các nước nhằm khai thác lợi ích của thương
mại quốc tế. Tuy nhiên, trong mối quan hệ này, mỗi nước là một thò trường riêng
15
biệt và thò trường này được bảo vệ bởi công cụ thuế quan do nhà nước qui đònh.
Nhà nước sẵn sàng can thiệp và can thiệp sâu vào hoạt động kinh tế thông qua
chính sách thuế quan để bảo vệ nền sản xuất nội đòa khi cần thiết. Vì vậy, những
lợi ích của thương mại quốc tế có khi chưa được khai thác một cách triệt để.
Trong điều kiện hiện nay, các nước ngày càng thấy được tầm quan trọng và lợi
ích của thương mại quốc tế thì quan hệ kinh tế quốc tế đã được nâng lên một tầm
cao mới, đó là hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế cũng là những quan hệ
kinh tế mà kết quả là tạo ra các thò trường thương mại tự do mang tính khu vực (như
AFTA, APEC, NAFTA...) và thế giới (WTO). Cơ sở của hội nhập kinh tế dựa trên
sự tự nguyện cam kết cắt giảm, xóa bỏ hàng rào thuế quan vốn ngăn cản tự do
thương mại. Bất kỳ một nước nào muốn tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực
và quốc tế đều phải trải qua giai đoạn đàm phán để cắt giảm thuế quan với các
nước thành viên.
Do đó, ta có thể nói rằng, nếu hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách
quan thì việc cắt giảm, xóa bỏ các hàng rào thuế quan cũng là một quá trình tất yếu
trong xu hướng hội nhập của mỗi nước. Và hiện nay, các nước đều xây dựng cho
mình một lộ trình cắt giảm thuế quan phù hợp với những nguyên tắc và cam kết của
các tổ chức kinh tế quốc tế.
1.4. Các chính sách của Việt Nam về hội nhập quốc tế liên quan đến thuế quan:
Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần IX
khẳng đònh: “Tiếp tục chính sách mở cửa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để
phát triển, tích cực chuẩn bò các điều kiện về kinh tế, thể chế, cán bộ... để thực hiện
thành công quá trình hội nhập trên cơ sở phát huy nội lực, bảo đảm độc lập, tự chủ,
bình đẳng và cùng có lợi. Thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết trong quá trình hội
16
nhập, trước hết là lộ trình giảm thuế quan. Thực hiện các chính sách bảo hộ có
trọng điểm, có điều kiện và có thời hạn phù hợp với tiến trình hội nhập. Tích cực
thực hiện các cam kết đối với các cơ chế hợp tác song phương và đa phương mà
nước ta đã tham gia, đặc biệt chú ý tới các cam kết trong khuôn khổ ASEAN (như
AFTA, AICO, AIA...), APEC, ASEM; xúc tiến đàm phán để gia nhập WTO. Từng
ngành, từng doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch, giải pháp để thực hiện các cam
kết quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thò trường trong nước và quốc tế, mở
rộng thò phần trên những thò trường truyền thống, khai thông và mở rộng thò trường
mới”.(Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
NXB Chính trò Quốc gia, Hà Nội, trang 330).
Trong chiến lược phát triển xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2010,
Bộ Thương mại đã đề ra những chính sách sau:
- Một là, tạo dựng sự nhất trí cao, quyết tâm lớn trong việc hội nhập vào nền
kinh tế khu vực và quốc tế để giành những ưu đãi về thương mại, từ đó mở rộng thò
trường tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao
động.
- Hai là, xây dựng một lộ trình hợp lý, phù hợp với điều kiện của ta và với cam
kết quốc tế và giảm quan thuế, thuế hóa đi đôi với việc xóa bỏ hàng rào phi thuế
quan, áp dụng chế độ đãi ngộ quốc gia, lòch trình bảo hộ... công bố công khai để
các ngành có hướng sắp xếp sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh. Điều cấp
bách là xây dựng lộ trình tổng thể tham gia AFTA, đi đôi với việc tích cực, chủ
động xây dựng lộ trình đàm phán với WTO. Thể theo các lộ trình đó, có chương
trình điều chỉnh, sửa đổi, xây dựng các văn bản pháp qui tương ứng.
17
- Ba là, chủ động thay đổi về căn bản phương thức quản lý nhập khẩu. Tăng
cường sử dụng các công cụ phi thuế “hợp lý” như các hàng rào tiêu chuẩn kỹ thuật,
vệ sinh, môi trường.... Giảm dần tỉ trọng của thuế nhập khẩu trong cơ cấu nguồn thu
ngân sách.
- Bốn là, tích cực xúc tiến việc sắp xếp lại các doanh nghiệp, đổi mới công nghệ,
phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của từng ngành hàng.
- Năm là, tận dụng các thể chế ưu đãi dành cho các nước đang phát triển và kém
phát triển trong đàm phán song phương và đa phương.
- Sáu là, Nhà nước tăng cường phổ biến kiến thức cho xã hội về hội nhập, các
doanh nghiệp chủ động tìm hiểu để tận dụng những thuận lợi mới do quá trình hội
nhập đem lại, đồng thời ứng phó thắng lợi với những thách thức nảy sinh.
1.5. Những nguyên tắc của các tổ chức kinh tế và thương mại quốc tế trong
điều kiện hội nhập:
1.5.1. Nguyên tắc không phân biệt đối xử trong quan hệ thương mại quốc tế:
Đây là một nguyên tắc bao trùm nhất của WTO, được áp dụng như một nguyên
tắc cơ bản trong mậu dòch khu vực và các hiệp đònh thương mại song phương.
Nguyên tắc này thể hiện dưới hai dạng đó là nguyên tắc tối huệ quốc (MFN) và
nguyên tắc đối xử quốc gia (NT).
- Nguyên tắc tối huệ quốc qui đònh các bên tham gia ký kết trong quan hệ buôn
bán sẽ dành cho nhau những điều kiện ưu đãi không kém thuận lợi hơn những ưu
đãi mà mình đã hoặc sẽ dành cho các nước khác. Mục đích của việc sử dụng
nguyên tắc này là nhằm chống phân biệt đối xử trong buôn bán quốc tế, làm cho
điều kiện cạnh tranh giữa các bạn hàng ngang bằng nhau nhằm thúc đẩy quan hệ
buôn bán giữa các nước.
18
- Nguyên tắc đối xử quốc gia là nguyên tắc tạo ra môi trường kinh doanh bình
đẳng giữa các nhà kinh doanh trong nước và nhà kinh doanh nước ngoài trong lónh
vực thương mại, dòch vụ và đầu tư.
1.5.2. Nguyên tắc bảo hộ sản xuất trong nước thông qua thuế nhập khẩu:
Như đã nói ở trên, trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, để bảo vệ nền sản
xuất trong nước, nhiều quốc gia đã áp dụng những biện pháp can thiệp vào các hoạt
động kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, việc áp dụng những biện pháp này có thể làm
méo mó hệ thống giá cả trong nước và tạo nên sự cạnh tranh không bình đẳng giữa
các doanh nghiệp.
Do đó, để đảm bảo quyền lợi cho các nước, nhất là các nước đang phát triển
trong quá trình hội nhập, WTO thừa nhận thuế nhập khẩu là biện pháp bảo hộ thò
trường nội đòa duy nhất được áp dụng vì đây là biện pháp bảo hộ mang tính minh
bạch, ít bóp méo thương mại nhất. Các hàng rào bảo hộ mậu dòch phi thuế quan cần
được bãi bỏ.
1.5.3. Nguyên tắc công khai, minh bạch:
Nguyên tắc này cung cấp cho các thành viên cơ sở để tiến hành việc chống trả
lại các biện pháp có thể bóp méo giá cả hoặc gây tổn hại cho các nước thành viên.
Nó ràng buộc các nước phải đưa ra những đối xử công bằng, giảm bớt bảo hộ mậu
dòch, luật lệ thương mại phải được công khai rõ ràng để giá hàng nhập khẩu, thủ tục
liên quan đến quá trình nhập khẩu không bò bóp méo.
1.5.4. Nguyên tắc có đi có lại và tôn trọng các cam kết về thuế nhập khẩu:
Nguyên tắc này qui đònh nếu một nước có những biện pháp mở cửa thò trường
như hạ thấp thuế nhập khẩu, xóa bỏ một phần hay toàn bộ hàng rào phi thuế quan
đối với hàng nhập khẩu, thì họ có quyền đòi hỏi các nước thành viên khác cũng
19
phải có những nhượng bộ tương tự. Nguyên tắc này đòi hỏi các nước thành viên
phải tìm cách cân bằng những lợi ích và nghóa vụ của mình trong các đàm phán
song phương và đa phương.
1.5.5. Nguyên tắc tự do hóa và các ràng buộc về cắt giảm thuế quan:
WTO cũng như các tổ chức kinh tế khu vực không đòi hỏi tự do hóa thương mại
nhanh chóng mà yêu cầu các nước thành viên tạo điều kiện dễ dàng cho quá trình
đàm phán thương mại nhằm mục đích tự do hóa, thông qua việc giảm cơ bản mặt
bằng thuế quan nói chung và các khoản phí khác đối với xuất nhập khẩu hàng hóa,
đặc biệt là giảm mức thuế suất cao đối với hàng hóa nhập khẩu. Đây là một yếu tố
quan trọng mang tính nền tảng trong thương mại quốc tế. Đối với các khối mậu dòch
khu vực, vấn đề cắt giảm thuế quan thể hiện ở những ràng uộc cao hơn (chẳng hạn
loại bỏ hoàn toàn thuế quan) với những qui đònh cụ thể về mức thuế phải được cắt
giảm trong từng thời điểm xác đònh.
1.5.6. Nguyên tắc bảo hộ phòng ngừa bất trắc:
Theo nguyên tắc này, các nước thuộc WTO được áp dụng các biện pháp bảo vệ
tạm thời để bảo vệ thò trường nội đòa trong những trường hợp khẩn cấp như lượng
hàng nhập khẩu ồ ạt gây thiệt hại cho sản xuất trong nước, bán phá giá.... Đó là các
biện pháp: thuế chống bán phá giá, thuế đối kháng, hạn chế đònh lượng, biện pháp
tự vệ khẩn cấp...
Tuy nhiên, WTO cũng đòi hỏi nước áp dụng biện pháp tự vệ khẩn cấp phải có
nghóa vụ thông báo về các biện pháp mà mình áp dụng với các mặt hàng bò ảnh
hưởng. Hơn nữa, các biện pháp tự vệ khẩn cấp không được áp dụng khi sản xuất
trong nước gặp khó khăn do năng lực cạnh tranh kém có nguyên nhân từ trình độ
quản lý kém, sử dụng công nghệ lạc hậu, giá thành sản phẩm trong nước cao v.v...
20
1.6. Nội dung các cam kết ràng buộc về thuế nhập khẩu theo qui đònh của tổ
chức kinh tế khu vực và quốc tế:
1.6.1. Cam kết ràng buộc trong AFTA:
Đó chính là Hiệp đònh về Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung cho
Khu vực thương mại tự do Asean (CEPT/AFTA) do các Bộ trưởng kinh tế Asean ký
tại Hội nghò thượng đỉnh Asean lần IV (Singapore ngày 28/1/1992).
Thực chất của Chương trình CEPT là các nước thành viên Asean đạt được thỏa
thuận giảm thuế quan chung xuống còn ở mức 0% - 5%, đồng thời loại bỏ tất cả các
hạn chế về đònh lượng và hàng rào phi thuế quan trong thương mại nội bộ các nước
Asean trong vòng 10 năm, bắt đầu từ ngày 1/1/1993 và hoàn thành vào ngày
1/1/2003. Việt Nam – thành viên mới gia nhập nên thời hạn này được hoàn thành
vào ngày 1/1/2006.
Các sản phẩm thực hiện giảm thuế nhập khẩu do các nước hội viên Asean tự đề
nghò căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh kinh tế của mỗi nước, bao gồm: danh mục
giảm thuế ngay (IL), danh mục tạm thời chưa cắt giảm (TEL), danh mục loại trừ
hoàn toàn (GEL) và danh mục hàng nông sản chưa chế biến nhạy cảm (SL).
1.6.2. Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu trong APEC:
Mục tiêu hoạt động của APEC là nhằm lập ra một diễn đàn kinh tế mở để xúc
tiến các biện pháp thúc đẩy thương mại và đầu tư giữa các thành viên trên cơ sở
hoàn toàn tự nguyện, thực sự mở cửa đối với tất cả các nước khác.
Do đó, APEC đòi hỏi cắt giảm mạnh thuế quan và công khai các chế độ thuế
quan của các nước thành viên, tiến tới xóa bỏ những hạn chế phi thuế quan không
chính đáng đối với xuất nhập khẩu. Các nước phải làm rõ chính sách thuế quan, các
biện pháp phi thuế quan cũng như phải liên tục thực hiện cắt giảm thuế quan và phi
21
thuế quan theo những thời hạn qui đònh cho các thành viên nước phát triển là năm
2010, các thành viên các nước đang phát triển là năm 2020. Về cơ bản đến thời
điểm đó, thuế nhập khẩu giữa các quốc gia là 0%.
1.6.3. Cam kết về thuế khi gia nhập WTO:
1.6.3.1. Các cam kết ràng buộc về thuế quan:
Việc xác đònh các cam kết ràng buộc về thuế nhập khẩu không có những qui
đònh cụ thể về cách thức, mức độ ràng buộc áp dụng cho mọi nước, mà tất cả các
nội dung cam kết đều là đối tượng để đàm phán, thương lượng giữa nước xin gia
nhập và các nước thành viên của WTO. Sau khi đàm phán, kết quả của nó sẽ hình
thành danh mục các cam kết nhượng bộ về thuế nhập khẩu của các thành viên mới
gia nhập.
Những mặt hàng không nhất thiết phải thực hiện cam kết ràng buộc về thuế
nhập khẩu gồm:
- Các mặt hàng liên quan đến việc bảo vệ đạo đức xã hội, bảo vệ quyền lợi và
sức khỏe con người, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ an ninh quốc gia.... Các
mặt hàng này ghi tại điều 20 và 21 của Hiệp đònh trò giá GATT.
- Các mặt hàng có ý nghóa quan trọng tùy thuộc theo chủ trương, đònh hướng
chính sách phát triển của từng nước.
Những mặt hàng có cam kết ràng buộc thuế nhập khẩu gồm 3 loại:
Loại 1 – Cam kết thực hiện mức thấp hơn mức thuế suất đang áp dụng: các nước
phải đưa ra lòch trình cắt giảm cụ thể tương ứng với mức thời gian đạt được cam kết.
Loại 2 – Cam kết thực hiện ở mức bằng thuế suất đang áp dụng.
22
Loại 3 – Cam kết ở mức cao hơn mức đang áp dụng (gọi là ràng buộc trần). Loại
cam kết này được các nước đang phát triển quan tâm vì nó tạo ra sự an toàn về mặt
pháp lý khi xuất khẩu vào thò trường của họ hơn là tăng cường mở cửa thò trường.
1.6.3.2. Các cam kết khác có liên quan đến chính sách thuế:
Thực hiện qui chế tối huệ quốc: nếu đã dành cho một nước nào đó hưởng một ưu
đãi về thuế nhập khẩu hoặc các ưu đãi về phí hải quan, cách thức đánh các loại
thuế, áp dụng các luật lệ và thủ tục có liên quan đến xuất nhập khẩu thì cũng phải
dành cho tất cả các nước thành viên sự ưu đãi như vậy.
Thực hiện nguyên tắc đối xử quốc gia: hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong
nước phải được đối xử như nhau.
Chỉ được bảo hộ bằng thuế quan, không được bảo hộ bằng các biện pháp khác.
1.6.4. Các cam kết ràng buộc trong Hiệp đònh Thương mại Việt Nam – Hoa
Kỳ:
Theo nội dung của Hiệp đònh đã được ký kết, hai bên Mỹ và Việt Nam dành cho
nhau qui chế tối huệ quốc trong quan hệ thương mại. Mỹ sẽ dành cho Việt Nam chế
độ ưu đãi thuế quan phổ cập, theo đó thuế suất thuế nhập khẩu trung bình của hàng
hóa Việt Nam vào thò trường Mỹ sẽ giảm từ 40% xuống còn 3% - 4%.
Theo cam kết trong Hiệp đònh, đến năm 2005, mức thuế trung bình của hàng hóa
Mỹ vào Việt Nam cũng sẽ giảm từ 30% - 40% xuống còn 10% - 20%. Cùng với
việc giảm thuế suất, theo lộ trình từ năm 2005 đến năm 2012, Việt Nam cũng cam
kết bãi bỏ các qui đònh hạn chế đònh lượng đối với rất nhiều mặt hàng công nghiệp.
23
1.7. Vai trò của nhà nước trong quá trình tham gia hội nhập kinh tế quốc tế:
1.7.1. Xây dựng hành lang pháp lý:
Hội nhập quốc tế dù ở mức độ nào thì luật pháp quốc tế cũng như các thông lệ
quốc tế và vai trò, lợi ích của các quốc gia đều có mối quan hệ với nhau, chi phối
lẫn nhau. Hội nhập và hợp tác quốc tế mục đích nhằm nâng cao hiệu quả nền kinh
tế của các quốc gia. Mọi hoạt động kinh tế – xã hội diễn ra ở cấp độ quốc gia, khu
vực và trên thế giới đều phải dựa trên môi trường pháp lý, các cam kết quốc tế....
Chính vì vậy, vấn đề xây dựng luật pháp quốc gia phù hợp với luật pháp và thông
lệ quốc tế về môi trường kinh doanh là trách nhiệm của nhà nước. Hành lang pháp
lý ổn đònh, công bằng tạo nên môi trường kinh doanh bình đẳng, khuyến khích mọi
đối tượng tham gia hoạt động kinh tế phải năng động, sáng tạo để có thể tồn tại,
phát triển trên thò trường trong nước và quốc tế.
1.7.2. Thúc đẩy năng lực cạnh tranh:
Yếu tố cơ bản quyết đònh sự thành công của quá trình hội nhập là khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh được xác đònh bởi hai yếu tố cơ
bản là chất lượng và giá cả hàng hóa. Để đạt được mục tiêu, vấn đề đổi mới công
nghệ, nâng cao khả năng quản lý... phụ thuộc rất nhiều yếu tố, cả chủ quan và
khách quan đối với từng doanh nghiệp, từng ngành hàng. Trong đó, đáng kể là khả
năng tài chính, tiếp thò, trình độ quản lý.... Vì vậy, ngoài nỗ lực của doanh nghiệp
thì vai trò của nhà nước có ý nghóa quyết đònh nhằm góp phần thúc đẩy năng lực
cạnh tranh từ việc hoạch đònh chiến lược, cơ chế tài chính, đào tạo nguồn nhân lực,
xúc tiến thương mại...
24
1.7.3. Xác lập lộ trình hội nhập:
Quan hệ về kinh tế, thương mại cũng như các lónh vực khác giữa các quốc gia với
nhau phải thông qua đàm phán, ký kết giữa các nhà nước với nhau. Do đó, chính
phủ cần phải có lộ trình hội nhập thích hợp và lộ trình này phải xuất phát từ khả
năng nội tại, xu thế khách quan của nền kinh tế và qui đònh của các đònh chế kinh
tế quốc tế. Căn cứ lộ trình hội nhập, các ngành, các doanh nghiệp xây dựng lộ trình
cụ thể trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế so sánh của hàng hóa, tranh thủ tối đa
mọi nguồn lực để nâng cao khả năng thích ứng trên thò trường trong nước và quốc
tế..
1.7.4. Sử dụng các công cụ kinh tế, tài chính trong tiến trình tham gia hội
nhập:
Ý chí của nhà nước được thể hiện qua mục tiêu của quá trình hội nhập. Mục tiêu
này bao gồm các mục tiêu kinh tế (gia tăng sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế
nhập khẩu...) và các mục tiêu xã hội (giải quyết việc làm, thúc đẩy phúc lợi xã hội,
công bằng xã hội...). Vì vậy, muốn đạt được mục tiêu, nhà nước cần phải sử dụng
các công cụ kinh tế, tài chính như chính sách lãi suất tín dụng, chính sách tỉ giá,
chính sách phân phối, chính sách lao động.... Hệ thống các chính sách, công cụ kinh
tế, tài chính đồng bộ sẽ là động lực trực tiếp hoặc gián tiếp mà hệ quả của nó là
nếu các chính sách này được sử dụng hợp lý sẽ kích thích phát triển nền kinh tế
thông qua các tế bào của nó là các doanh nghiệp, các nhà sản xuất.
Chính phủ Việt Nam đã thông qua chiến lược hội nhập với nền kinh tế thế giới
trong suốt thập niên vừa qua. Thực hiện chính sách đổi mới từ năm 1986, Việt Nam
mở cửa ra với thế giới bên ngoài, đồng thời thực hiện các cải tổ cần thiết ở trong
nước một cách có hệ thống.