Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ điện thoại cố định thuê bao thu cước của bưu diện TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.72 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

PHẠM THỊ KIM TUYẾT LOAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2000


Lời mở đầu
Ngành Bưu chính –Viễn thông là ngành kinh tế – kỹ thuật vừa làm nhiệm vụ
xây dựng cơ sở hạ tầng cho đất nước , vừa làm nghóa vụ dòch vụ xã hội . Ngành được
ví như “ hệ thần kinh trong cơ thể con người “ , là một trong những ngành mũi nhọn
, phải đi trước một bước để tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển , thúc đẩy sự
phát triển mạnh mẽ toàn diện trên các lónh vực kinh tế , văn hóa , chính trò , xã hội … ,
nếu thiếu thì khó thực hiện thắng lợi sự nghiệp cộng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước .
Trong những năm gần đây , Ngành BCVT kể từ khi thực hiện kế hoạch tăng tốc
phát triển , đã nhanh chóng mở rộng và phát triển mạng lưới kỹ thuật và công nghệ
tiên tiến thero hướng số hóa , tự động hóa , đa dòch vụ , góp phần tích cực vào sự
nghiệp đổi mới của đất nước . Với xu thế nền kinh tế toàn cầu , ngành Bưu điện hội
nhập quốc tế tốt , tạo được uy tín trên trường quốc tế như Tổng cục Bưu điện được bầu
vào Hội đồng điều hành của Liên minh viễn thông quốc tế ( ITU ) , và Hội đồng quản
trò của Liên minh bưu chính thế giới ( UPU ) , xây dựng được mối quan hệ quốc tế
rộng rãi , có những bước chuẩn bò sẵn sàng cạnh tranh sòng phẳng với các công ty
viễn thông , bưu chính quốc tế một khi Việt Nam gia nhập AFTA , WTO .
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế lớn nhất của cả nước , là cửa
ngõ giao dòch với các nước trong khu vực và trên thế giới . Với tốc độ phát triển
tương đối nhanh , Bưu điện thành phố Hồ Chí Minh đã phục vụ tốt sự lãnh đạo , chỉ


đạo của Đảng , chính quyền , Đoàn thể các cấp , góp phần quan trọng trong lónh vực
phát triển kinh tế , sự giao lưu văn hóa , hoà nhập của thành phố với đòa phương
trong cả nước , với các nước trong khu vực và quốc tế .


Đối với ngành Bưu điện thì Dòch vụ điện thoại cố đònh thuê bao thu cước là một
dòch vụ mũi nhọn , chỉ tiêu phát triển máy điện thoại và doanh thu cước là hai chỉ tiêu
quan trọng , chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu toàn ngành . Hai chỉ tiêu này luôn có
sự tác động qua lại rất hữu cơ với nhau : số lượng máy điện thoại trên mạng tăng cũng
tạo tăng doanh thu của Ngành .
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên , đề tài “ Những giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao chất lượng dòch vụ điện thoại cố đònh thuê bao thu cước tại Bưu điện
thành phố Hồ Chí Minh “, sẽ đi vào phân tích hiện trạng kinh doanh dòch vụ điện
thoại cố đònh thuê bao thu cước trên đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh với phương pháp
nghiên cứu sử dụng là phương pháp phân tích tổng hợp , thống kê , phương pháp dự
báo , số liệu thực tế thu thập trong những năm gần đây của Bưu điện Thành phố Hồ
Chí Minh . Trên kết quả đó , cùng với sự tham khảo việc kinh doanh của một số
nước đang thực hiện và các tài liệu chuyên ngành , cố gắng đánh giá những thiếu sót ,
tồn tại và đề xuất một số kiến nghò , giải pháp nhằm cải thiện , nâng cao chất lượng
phục vụ của dòch vụ này tốt hơn , góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu chiến
lược phát triển của Bưu điện Thành phố đề ra từ nay đến năm 2010 .
Cơ sở lý luận : là học thuyết Mác – Lê Nin , với các quan điểm , đường lối
chính sách đổi mới , thực hiện nền kinh tế thò trường theo đònh hướng chủ nghóa xã hội
của Đảng và Nhà nước thể hiện trong các nghò quyết Đại hội Đảng ; đồng thời tham
khảo một số học thuyết về kinh tế , quản trò nhân sự , chiến lược và chính sách trong
quản trò kinh doanh .
Với thời gian và điều kiện nghiên cứu có hạn , trong những quy đònh và khuôn
khổ của luận văn và những nhận thức , hiểu biết riêng của cá nhân , những sai sót là
điều không thể tránh khỏi . Rất mong nhận được các nhận xét , đánh giá , ý kiến đóng
góp để bản luận văn có thể đạt chất lượng tốt hơn .

----------&&&----------


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ NHỮNG YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BƯU ĐIỆN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
I . TỔNG QUAN VỀ BƯU ĐIỆN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH :
I.1 . Đặc điểm của quá trình sản xuất trong ngành Bưu điện
Dòch vụ bưu chính –viễn thông ( BCVT ) là một loại sản phẩm mà người tiêu
dùng chỉ có thể hưởng khi nó được sản xuất ra . Quá trình sản xuất của nó phải trải
qua nhiều khâu và nhiều đơn vò tham gia vào quá trình này . Khác với sản phẩm vật
chất , dòch vụ BCVT là một quá trình có đặc điểm sau :
-

Tính vô hình : Các dòch vụ BCVT là vô hình , không thể nếm sờ hoặc trông thấy
được , đó là hiệu quả có ích của một quá trình truyền đưa thông tin hoặc chuyển
dời vò trí trong không gian . Chất lượng của dòch vụ được đánh giá phần lớn phụ
thuộc vào sự cảm nhận của khách hàng , một biến số luôn khác nhau vì nhận thức ,
sở thích ,v.v… của khách hàng thường không giống nhau .

-

Tính không đồng nhất : Tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm BCVT đòi
hỏi ít nhất phải có hai đơn vò và sự đóng góp của rất nhiều người .Vì vậy quá
trình này rất khó tiêu chuẩn hóa , mặt khác mạng lưới phục vụ BCVT phải được
xây dựng hoàn chỉnh khắp cả nước , đòi hỏi phải có sự hợp tác cao , quan hệ chỉ
đạo tổ chức SXKD phải chặc chẻ và thống nhất .



-

Quá trình sản xuất không tách rời quá trình tiêu thụ : Các dòch vụ BCVT thông
thường được tiêu thụ ngay trong quá trình sản xuất . Do đó mọi sai sót trong quá
trình này sẽ ảnh hưởng và gây thiệt hại trực tiếp cho khách hàng và ngay lập tức.
Những trục trặc về kỹ thuật , thiết bò , hoặc thái độ phục vụ chưa tốt của nhân viên
giao dòch đều ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dòch vụ .

-

Không dự trữ được : từ đặc điểm vô hình nên sản phẩm bưu điện không thể cất
giữ để dự phòng sử dụng trong các trường hợp thiên tai , tình trạng khẩn cấp . Việc
các dòch vụ BCVT không sử dụng hoặc sử dụng không hết công suất sẽ là một sự
lãng phí .

I. 2 . Các loại dòch vụ bưu chính – viễn thông
I.2 .1. Các dòch vụ viễn thông gồm:
a) Điện thoại cố đònh với các loại hình dòch vụ sau :
• Điện thoại nội tỉnh , liên tỉnh , quốc tế .
• Các dòch vụ điện thoại quốc tế đặc biệt như : gọi số , tìm người , collect – call (
người được gọi sẽ thanh toán cước đàm thoại ) , điện thoại hội nghò quốc tế ,
HCD ( Home country direct ) cho phép người nước ngoài đến Việt Nam gọïi
thẳng về tổng đài nước mình để đăng ký thiết lập cuộc gọi và thanh toán cước
tại nước mình .
• Dòch vụ điện thoại cộng thêm , như quay số tắt ; Báo chuông hẹn giờ ; Chuyển
cuộc gọi tạm thời ; Đàm thoại tay ba ; Thông báo có cuộc gọi đến khi đàm
thoại ; Thông báo vắng nhà ; Khóa hướng gọi quốc tế , liên tỉnh , dòch vụ 1080
bằng mã riêng ;v.v…
b) Điện thoại di động : Hệ thống thông tin di động GSM là hệ thống tiêu chuẩn toàn
cầu với thiết bò kỹ thuật số hiện đại , có độ bảo mật cao . Hiện có hai hệ thống



hoạt động đồng thời trên toàn quốc : Hệ thống MobiFone của Công ty thông tin di
động VMS và hệ thống VinaPhone của Công ty dòch vụ viễn thông GPC .
c) Điện thoại thẻ: là loại dòch vụ công cộng với phương thức dùng thẻ điện thoại do
khách hàng mua trước của Bưu điện , và sau mỗi cuộc gọi có hiển thò số tiền còn
lại trên thẻ.
d) Điện báo : là sự truyền đưa tin tức , bằng chữ viết qua mạng điện báo của Tổng
công ty BCVT Việt Nam . Có nhiều loại như điện báo khí tượng thủy văn , an toàn
nhân mạng , quốc vụ , phổ thông , nghiệp vụ Bưu điện , chuyển tiền , báo chí …
e) Fax : dùng để truyền đưa nguyên bản những tin tức có sẵn trên giấy từ nơi này đến
nơi khác qua mạng lưới thiết bò viễn thông trong nước hoặc quốc tế .
f) Telex : là nghiệp vụ thông tin truyền chữ trao đổi giữa các máy telex tốc độ 400
chữ cái một phút , thông qua các máy telex đầu cuối đấu vào trung tâm chuyển
mạch .
g) Truyền số liệu : là dòch vụ đảm bảo truyền số liệu giữa máy tính với máy tính ,
giữa máy tính với mạng máy tính , giữa các mạng máy tính với nhau , giữa máy
tính ( hoặc mạng máy tính ) với các cơ sở dữ liệu ( database ) để truy tìm tin tức .
h) Thông tin vệ tin VSAT: có thể cung cấp các dòch vụ như kênh VSAT thuê riêng (
điểm nối điểm cho bất kỳ thuê bao nào trên lãnh thổ Việt Nam và khu vực Châu
Á ) , Truyền số liệu quảng bá , truyền hình ( phục vụ hội nghò ) , làm phương tiện
truyền dẫn cho mạng công cộng đối với những nơi xa xôi hẻo lánh chưa có bưu cục

i) Điện thoại vô tuyến di động kênh chung : Đây là dòch vụ kết hợp tính năng sử dụng
của mạng bộ đàm và điện thoại di động
j) Điện thoại thấy hình ( Vidéo phone ): trong quá trình dàm thoại người nói và người
nghe đều nhìn thấy hình ảnh của nhau trên một màn ảnh nhỏ được gắn liền với
máy điện thoại .



k) Dòch vụ nhắn tin : là dòch vụ thông tin vô tuyến điện , phục vụ nhắn tin một chiều
từ các máy điện thoại thuê bao đến thuê bao nhắn tin trong vùng phủ sóng của
mạng
l) Hộp thư thoại : cung cấp cho khách hàng hộp thư điện tử đặt tại tổng đài để ghi lại
bản tin nhắn bằng tiếng nói của người gọi đến . Hiện hệ thống này có 3 dòch vụ là
Điện thoại ảo , Trả lời cuộc gọi và Hộp thư thông tin .
m) Internet : là một hệ thống gồm các mạng thông tin máy tính được liên kết với nhau
trên phạm vi toàn thế giới theo giao thức TCP/ IP thông qua các hệ thống kênh
viễn thông . Các dòch vụ do mạng Internet cung cấp bao gồm : thư tín điện tử ,
truyền tệp dữ liệu , truy nhập từ xa , truy nhập các cơ sở dữ liệu theo nhiều phương
thức khác nhau ( kể cả truy nhập các Web site )
n) Dòch vụ ISDN ( Intergrated services digital network ) :, ISDN có khả năng thực
hiện các dòch vụ khác nhau , nhiều loại hình thông tin ( âm thoại , văn bản , hình
ảnh …. ) của thuê bao thông qua một mạng với các cuộc kết nối số hóa giữa đầu
cuối với đầu cuối . Các dòch vụ của ISDN được phân thành 3 loại chính : Các dòch
vụ mang ( Mang chuyển mạch kênh , Mang chuyển mạch gói ) ; Các dòch vụ
truyền xa ( dòch vụ điện thoại , Teletex , Fascimile nhóm 4 , Videotex ) ; Các dòch
vụ bổ sung ( Nhận dạng số gọi , Nhận dạng đường dây được kết nối , ..) .
I.2.2. Các dòch vụ bưu chính và phát hành báo chí gồm :
a) Chuyển phát thư ,bưu phẩm , bưu kiện đi trong nước và quốc tế .
b) Chuyển phát nhanh EMS, DHL, Fedex , Airborne, UPS , PCN ,v.v…
c) Bưu phẩm phát trong ngày : Chuyển phát các loại thư tín , tài liệu , hàng hóa , v.v…
đến các điạ chỉ trong nội thành , tỉnh lỵ, ( những nơi có mở dòch vụ này ) trong
cùng một ngày hoặc phát theo yêu cầu đặc biệt của ngøi gửi .
d) Bưu phẩm không điạ chỉ : chuyển phát các tờ quảng cáo , catalogue,v.v… đến mọi
đối tượng khách hàng theo phạm vi khu vực thò trường hoặc nhóm khách hàng theo
yêu cầu của người gửi .


e) Hộp thư thuê bao .

f) Chuyển tiền ; Chuyển tiền nhanh ; Chuyển tiền điện tử Moneygram .
g) Bưu chính ủy thác : thực hiện một phần hay toàn bộ việc chấp nhận , điều phối và
phân phát các loại hàng hóa với các yêu cầu về điạ điểm , phương tiện vận
chuyển , thời gian giao nhận và các yêu cầu đặc biệt khác ; khối lượng không giới
hạn .
h) Điện hoa
i) Tiết kiệm Bưu điện .
j) Phát hành báo chí : phát hành trên 400 loại báo , tạp chí trong nước và các loại
báo chí nước ngoài được Nhà nước cho phép nhập khẩu .
II . KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH :
Qua quá trình xây dựng và phát triển mà đặc biệt là 10 năm ( 1990-1999) thực
hiện chủ trương của Ngành về việc tăng tốc độ phát triển Bưu chính – Viễn thông –
Tin học đi thẳng vào công nghệ hiện đại với các mục tiêu chính như sau:
• Tăng cường đầu tư , mở rộng mạng lưới bưu cục , phát triển dòch vụ và nâng cao
chất lượng phục vụ trong mạng lưới bưu chính .
• Số hoá mạng lưới viễn thông toàn thành phố , tiếp cận với công nghệ hiện đại ,
tạo nền tảng cho hướng phát triển kế tiếp .
• Xây dựng cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông để phát triển khoảng 1.600.000
thuê bao điện thoại các loại vào cuối năm 2000.
• Đầu tư lớn vào việc đổi mới các trang thiết bò hiện đại nhằm cung cấp thêm
nhiều dòch vụ mới cho các thuê bao .
Bưu điện TP đã đạt được mức tăng trưởng đáng kể , luôn là đơn vò đi đầu trong
toàn Ngành về hiệu quả sản xuất kinh doanh với những kết quả như sau :
Doanh thu bưu chính viễn thông trong giai đoạn 97-99 có những bước tăng đều
, năm 98 so với năm 97 tăng 109 % , năm 99 so với năm 98 tăng 104% . Chi phí sản
xuất tăng dao động trong khoảng 102% đến 105% . Riêng trong năm 1999, chi phí


tăng vượt so với kế hoạch do tăng khấu hao tài sản , nhất là khấu hao trích trước chi
sửa chữa lớn , và do thực hiện bổ sung tiền ăn trưa vào chi phí theo chính sách của

Nhà nước .
Tỷ lệ đồng doanh thu / đồng chi phí giảm qua các năm , cụ thể năm 97 là 3,3 ;
năm 98 là 2,79 ; năm 99 là 2,21 . Lý do trong giai đoạn tăng tốc phát triển , Bưu
điện TP đã tập trung nhiều nguồn lực vào việc phát triển cơ sở hạ tầng , nâng cấp
và mở rộng mạng lưới bưu chính viễn thông .
BẢNG SỐ 1 :
CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ
Chỉ tiêu

Đơn

Năm 1997

Năm 1998

kinh tế



Thực

So với kế

Thực

So với kế

Thực

So với kế


tính

hiện

hoạch

hiện

hoạch

hiện

hoạch

(

%)
Doanh thu

Tỷ

bưu chính –

đồng

Năm 1999

(%)


(%)

2.160

100

2.368

99

2.462

101,8

645

96,4

968,3

103,8

1.177

103,65

viễn thông
Chí phí sản

Tỷ


xuất

đồng

Nộp ngân

Tỷ

sách

đồng

244,53

166

( Nguồn : Phòng kế hoạch –kinh doanh Bưu điện TP )

195


BẢNG SỐ 2 :
SẢN LƯNG VÀ DOANH THU CÁC DỊCH VỤ BƯU CHÍNH

Chỉ tiêu

Đơn vò

1993


1994

1995

1996

1997

1998

1999

18.532

23.957

31.935

38.875

46.300

49.500

70.400

15.471

20.568


28.531

34.685

42.600

45700

66.265

3.052

3.388

3.404

4.280

3.700

3.800

4.135

1000

17.598

21.318


27.341

40.125

50.000

62.000

80.000

gói

11.976

15.237

42.500

55.500

72.000

5.622

6.144

7.500

6.500


8.000

199

248

300

135

551

670

810

4.005

7.468

10.528

8.304

12.800

13.900

15.800


515

650

1.674

tính
Bưu phẩm đi có
cước

1000
cái

-Trong nước
-Ngoài nước
Bưu kiện đi có
cước
-Trong nước
Ngoài nước
Chuyển tiền ( Thư
+ Điện )
Phát hành báo chí

1000
cái
1000
tờ/cuốn

Bưu phẩm chuyển


1000

phát nhanh

cái

Doanh thu

Tỷ

-Bưu chính

đồng

-PHBC
Số lượng bưu cục

Cái

44,574

58,835

69,343

90,5

103


108

114,7

0,548

1,018

1,662

2,1

3

3.5

3,57

86

105

123

143

155

162


175

180

225

Số lượng đại lý BĐ

( Nguồn : Tổng hợp báo cáo tổng kết công tác các năm 1993-1999 của Bưu điện TP
.HCM )


BẢNG SỐ 3 :
SẢN LƯNG VÀ DOANH THU DỊCH VỤ VIỄN THÔNG

Chỉ tiêu
Số máy ĐT thuê
bao cố đònh thu
cước
Đại lý ĐT công
cộng
Số máy ĐT di
động ( Vinaphone
, Call –link ,
MobileNet)
Máy Telex thuê
bao
Máy Fax
Máy nhắn tin
(Phonelink , Epro ,

ABC , MCC , toàn
quốc)
Truyền số liệu
Internet VNN
Sản lượng cuộc
gọi 1080
Doanh thu viễn
thông

Đơn vò
tính
1000
Máy

1993

1994

1995

1996

1997

1998

1999

89


141

213

296

343

435

475

Số đại

Máy

1.982

5.078

7.460

9.143

9.307

9.571

9.791


4.000

7.289

10.306

12.000

14.226

26.361

56.306

Máy

383

357

288

255

192

165

145


Máy
Máy

2.200

3.500

7.082

9.000

10.241

10.742

11.805

15.380

36.945

59.160

84.231

96.061

97.416

86.246


28

40

70

197

489

553

611

357

6.155

17.563

Thuê
bao
Thuê
bao
Triệu
cuộc
Tỷ
đồng


563,2

1.569

2.518

4.774

9.397

14.610

14.060

923,8

1.355

1.857

2.054

2.256

2.303

( Nguồn : Tổng hợp báo cáo tổng kết công tác các năm 1993-1999 của Bưu điện TP )
III . CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA BƯU ĐIỆN TP
. HỒ CHÍ MINH ;
III. 1 . Môi trường kinh doanh :



Môi trường kinh doanh của Bưu điện TP bò tác động mạnh bởi các yếu tố sau
đây :
III.1.1. Các yếu tố kinh tế –xã hội :
Là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty BCVT Việt Nam hoạt động
trên đòa bàn thành phố , Bưu điện TP.HCM đã tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh trong những điều kiện kinh tế vó mô những năm gần đây như sau :
• Xu hướng giảm chi tiêu trong khu vực người tiêu dùng trong nước :
Trong khoảng thời gian vừa qua tốc độ phát triển GDP cuả Việt Nam tăng cao từ
2,3% năm 1990 và đến năm 1995 là 9,8% . Riêng mức tăng trưởng của TP. HCM
thường cao hơn từ 1,5 đến 1,7 lần so với mức tăng trưởng GDP của cả nước .
Nhưng từ năm 1996 , tốc độ này đã có xu hướng giảm dần , từ 12,1% vào năm
1997 xuống 9.2% năm 1998 và năm 1999 là 6,2% . Chi tiêu bình quân hàng tháng
của người dân TP năm 1998 là 477.054 đồng / người , tăng 2,2% so với năm 1997 (
đã loại yếu tố trượt giá ) và trong năm 1999 có xu hướng giảm với tổng mức bán ra
5% so với cùng kỳ năm 1998 ( đã loại trừ biến động giá ) . Trong cơ cấu chi tiêu ,
chi tiêu cho mục đích khác ( kể cả cho thông tin liên lạc ) chỉ chiếm 3,8% ( tương
đương 18.605 đồng / người / tháng ) . Tiêu dùng của người dân giảm , tình trạng
giảm phát tăng , giá tiêu dùng cả năm 1999 chỉ tăng 0,1% , giá dòch vụ bưu điện
giảm 0,3% . Các chỉ tiêu nêu trên cho thấy người tiêu dùng trong nước đang có xu
hướng giảm chi tiêu cho sinh hoạt , tăng tích lũy để tiết kiệm và dự trữ tiền , bất
động sản . Đây là thách thức lớn từ khu vực người tiêu dùng trong nước đối với
mục tiêu tăng trưởng kinh tế nói chung và kinh doanh của Bưu điện TP nói riêng .
• Khu vực người tiêu dùng nước ngoài :
Do cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực vừa qua cũng gây ảnh hưởng đến nền
kinh tế Việt Nam , biểu hiện bởi sự thu hút nguồn vốn đầu tư của nước ngoài bò


giảm sút , nhiều văn phòng đại diện , cộng ty nước ngoài đóng cửa hoặc thu hẹp

sản xuất , cắt giảm chi tiêu . Sự cạnh tranh thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp
tại các tỉnh lân cận như Đồng Nai , Sông Bé , Bình Dương , Bà Riạ – Vũng Tàu
với các thủ tục hành chính nhanh gọn và nhiều điều kiện ưu đãi hơn làm ảnh
hưởng đến mức đầu tư vào TP.HCM và , tất nhiên , cũng ảnh hưởng đến sản lượng
, doanh thu của các dòch vụ khác , trong đó có bưu điện . Ngoài ra trong năm 1999
chỉ có khoảng 975.000 lượt người du khách nước ngoài đến TP.HCM , tăng 12% so
với năm 1998 với công suất phòng tại các khách sạn bình quân chỉ đạt 35-45% .
Như vậy , nhu cầu sử dụng các dòch vụ bưu chính viễn thông của khối người tiêu
thụ nước ngoài cũng bò giảm sút .
III. 1.2. nh hưởng của các chính sách của Ngành và Nhà nước :
Từ đầu năm 1999 , Tổng cục Bưu điện đã có nhiều quyết đònh về việc giảm
giá cước như giảm giá cước truy nhập internet từ 1/1/1999, giảm cước viễn thông
quốc tế từ 1/7/1999 , giảm cước điện thoại nội hạt đối với các tổ chức cá nhân
người nước ngoài và liên doanh với nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt nam
từ 1/7/1999 , giảm cước thuê bao dòch vụ nhắn tin toàn quốc từ 1/10/1999, giảm
cước dòch vụ viễn thông ngày thứ bảy cho đối tượng hành chính , sự nghiệp từ
tháng 10/ 1999 . Các quyết đònh này cuả Ngành đều nhằm mục tiêu thu hút khách
hàng .
Các chính sách của nhà nước cũng có những ảnh hưởng nhất đònh đối với hoạt
động SXKD của ngành BĐ , cụ thể, nghò đònh 38/1998/NĐCP quy đònh chi tiết thi
hành Pháp lệnh thực hành tiết kiệm , chống lãng phí , trong đó có chi tiêu mua sắm
thiết bò ( kể cả điện thoại ) trong khu vực cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà
nước ; Thông tư 98/1998/ TT-BTC ngày 14/7/1998 quy đònh việc trang bò , quản lý ,
sử dụng phương tiện thông tin điện thoại , fax trong các cơ quan , đơn vò nhà nước .


Với chủ trương xóa bỏ dần dần sự độc quyền trong kinh doanh , Nhà nước cho
phép thành lập thêm các công ty mới như Công ty cổ phần dòch vụ bưu chính viễn
thông Sài Gòn ( Saigon Postel ) , Công ty viễn thông quân đội ( Vietel ) cùng hoạt
động kinh doanh và cạnh tranh với Tổng công ty BCVT Việt Nam . Các doanh

nghiệp cung cấp dòch vụ viễn thông tin học khác như FPT , NetNam… đang cố gắng
mở rộng thò phần tại TP. HCM , tuy chưa có ảnh hưởng lớn nhưng trong tương lai
sẽ có ý nghóa rất quan trọng đối với BĐTP.
Luật bưu chính viễn thông đang được nghiên cứu ban hành , nhằm tạo các
khuôn khổ pháp lý cho môi trường kinh doanh cạnh tranh trong lónh vực BCVT.
Nhà nước cho phép các hình thức đầu tư mới trong khai thác dòch vụ BCVT, như cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước , huy động vốn góp của tư nhân và công ty nước
ngoài . Luật đầu tư trong nước , luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã được ban
hành góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế trong nước . Các chính sách kinh tế ,
thuế khoá có nhiều khuyến khích đầu tư nước ngoài , hợp tác liên doanh làm cho
môi trường đầu tư thêm đa dạng , phong phú.
Thực hiện quá trình hội nhập kinh tế vào khu vực và quốc tế , Việt Nam , một
mặt , đã giữ được sự ổn đònh về chính trò trong nước , đồng thời đã gia nhập các tổ
chức ASEAN, APEC , có được mối quan hệ song phương với các nước thành viên ,
và đang chuẩn bò những điều kiện để được kết nạp vào Tổ chức thương mại thế
giới ( WTO ) . Những yếu tố này đã tạo được môi trường thuận lợi cho các nhà
đầu tư nước ngoài yên tâm và triển khai các kế hoạch kinh doanh dài hạn tại Việt
Nam .
III. 1.3. Yếu tố thò trường :
Thò trường BCVT ngày càng mở rộng , không còn giới hạn trong đòa giới hành
chính một đòa phương hay một quốc gia . Nhiều liên minh BCVT đa quốc gia hình


thành ngày càng nhiều để nâng cao sức cạnh tranh và thâm nhập thò trøng . Cạnh
tranh trên thò trường BCVT ngày càng quyết liệt .
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế văn hóa lớn nhất của cả
nước , là cửa ngõ giao dòch với các nước trong khu vực và quốc tế ; nơi có môi
trường đầu tư thuận lợi do vậy luôn là thò trường to lớn và năng động . Ngoài ra
việc phát triển các dòch vụ BCVT tại TP có mối quan hệ chặt chẽ với các Bưu
điện tỉnh cùng liên kết để phát triển .

Người dân TP có nhiều điều kiện tiếp xúc với các nền văn hóa nước ngoài
tiên tiến , kỹ thuật hiện đại nên có những yêu cầu rất cao về chất lượng phục vụ
và đa dạng hóa các dòch vụ để lựa chọn . Mặc dù , ngành bưu điện đã có nhiều
bước cải tiến cung cách phục vụ , nhiều lần giảm giá nhưng khách hàng và dư luận
xã hội vẫn đòi hỏi và tạo áp lực về cạnh tranh , giảm giá hơn nữa đối với các dòch
vụ BCVT.
III. 1.4. Yếu tố kỹ thuật công nghệ :
So với ngành bưu chính , công nghệ viễn thông tin học đã có nhiều bước phát
triển vượt bậc làm nền tảng cho việc phát triển một kiểu mẫu xã hội – xã hội
thông tin .Nhiều dòch vụ mới ra đời có xu hướng đào thải các dòch vụ truyền thống
trên cơ sở công nghệ tiên tiến hơn , đa dụng hơn và rẻ hơn .
Ngành viễn thông đã được trang bò những hệ thống thiết bò hiện đại ứng dụng
những phát minh và thành tựu khoa học kỹ thuật mới như : tổng đài điện tử kỹ
thuật số , cáp quang , vệ tinh thông tin , mạng xa lộ thông tin …Từ một vài tổng đài
điện tử kỹ thuật số đầu những năm 90 , đến nay mạng viễn thông thành phố đã
được trang bò khá hoàn chỉnh , kỹ thuật số 100% với các thiết bò và công nghệ mới
của các hãng viễn thông hàng đầu thế giới như : Siemens , Alcatel , Nortel , Nec ,
AT&T…
Những công nghệ đang được nghiên cứu hoặc triển khai tại một số nước đã
được chào mời ( hoặc triển khai ) tại Việt Nam như CDMA IS-95, W-CDMA , 2G


S-CDMA , 3G TD-CDMA ,D-AMPS , PHS , DECT, ISDN , VPN ( Virtual Private
Network ) , ATM , Frame Relay , IP . Những công nghệ này là nền tảng kỹ thuật
cho việc phát triển các dòch vụ hiện có và dòch vụ mới . Mạng viễn thông thành
phố tiếp tục được đầu tư và mở rộng thêm hơn 100.000 đường dây điện thoại , triển
khai đồng bộ báo hiệu số 7 .
Qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh , luận văn có
thể tóm lược một số cơ hội cũng như các nguy cơ tác động đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của Bưu điện TP. HCM như sau :

BẢNG SỐ 4 :
TÓM TẮT CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
Các yếu tố

Các cơ hội

Các nguy cơ

phân tích
Kinh tế –

- Sự ổn đònh và tăng trưởng đều

-Tốc độ thu hút vốn đầu tư

Xã hội

của nền kinh tế

nước ngoài chậm
- Xu hường cắt giảm chi tiêu
cho sinh hoại của người tiêu
dùng

Chính sách

-Hệ thống pháp luật trong lónh

-Chủ trương xoá dần độc


của Ngành

vực BCVT được dần hoàn thiện

quyền trong kinh doanh của

và Nhà

- Giảm giá cước và đa dạng hoá

Nhà nước .

nước

các dòch vụ BCVT

-Hội nhập kinh tế vào khu
vực và quốc tế

Thò trường

-Thò trường BCVT ngày càng mở -Cạnh tranh trên thò trường
rộng .

BCVT quyết liệt

-TP.HCM là Trung tâm kinh tế

-p lực lớn từ dư luận và


văn hoá lớn nhất nước

khách hàng

Kỹ thuật

-Công nghệ viễn thông tin học

-Nguy cơ bò tụt hậu về công

công nghệ

thế giới phát triển vượt bậc

nghệ


III. 2. Các yếu tố nội lực bên trong của Bưu điện TP.HCM :
Trong suốt quá trình tăng tốc phát triển và chuyển sang kinh doanh theo cơ chế
thò trường , Bưu điện Thành phố đã đạt được mức tăng trưởng đáng kể về doanh thu
và sản lượng các loại hình dòch vụ BCVT , tiếp tục là một trong các đơn vò dẫn đầu
của Tổng công ty BCVT . Mặc dù các nhà khai thác như Sài Gòn Postel , Viễn
thông quân đội , Công ty thông tin di động VMS đang có nhiều cố gắng nâng cao thò
phần của mình trong những năm gần đây nhưng Bưu điện thành phố vẫn giữ vững
được vò thế dẫn đầu trên thò trường này . Đó là nhờ các yếu tố nội lực bên trong của
Bưu điện TP như sau :
III. 2.1 Kỹ thuật , công nghệ , mạng lưới , cơ sở vật chất không ngừng được nâng cao
• Về viễn thông
Trong 10 năm xây dựng và phát triển , từ việc lắp đặt 2 tổng đài điện và 8
trạm vệ tinh đầu tiên vài những năm 1900-1991 , đến nay mạng lưới điện thoại

Bưu điện TP.HCM đã có gần 18 tổng đài và 100 trạm vệ tinh được lắp đặt mới ,
gn 300 lượt nâng cấp và mở rộng cho các Đài , các trạm vệ tinh . Vì vậy tổng
dung lượng các đài , trạm đã đạt gần 700.000 số vào cuối năm 1999 , tăng hơn 23
lần so với năm 1990 . Đồng thời hệ thống truyền dẫn và mạng cáp cũng đã được
đầu tư xây dựng đồng bộ như : xây dựng , lắp đặt mới gần 250 đầu thiết bò truyền
dẫn quang và viba ; xây dựng mới hơn 150 tuyến cáp quang với gần 40 km cáp
quang các loại , trên 500 km cống cáp , gấn 2.000 hầm cáp , trên 60 trạm biến thế
chuyên dùng cung cấp điện cho các đài , trạm , v.v… Ngoài ra , tại một số khu vực
trong nôïi thành và vùng nông thôn ngoại thành chưa thể xây dựng được mạng cáp
để phục vụ nhu cầu về lắp đặt điện thoại , Bưu điện TP đã nghiên cứu và đầu tư
xây dựng 2 hệ thống điện thoại vô tuyến cố đònh và các thiết bò tiếp cận thuê bao ,
các thiết bò đa tiếp xúc Drmass vào phục vụ .


Năm 1992 , hệ thống điện thoại di động Call-link được đưa vào sử dụng tại
TP.HCM . Đây là bước đột phá , mở đầu cho phương tiện thông tin liên lạc điện
thoại di động hoàn toàn mới tại Việt Nam . Đến năm 1995 , hệ thống điện thoại di
động Vinaphone dùng công nghệ GSM được đầu tư xây dựng , đưa vào hoạt động
và ngày càng phát triển mạnh mẽ được người tiêu dùng tín nhiệm
Tháng 3/1996 một sự kiện quan trọng đánh dấu một bước tăng tốc của ngành
BC-VT nói chung , và của Bưu điện TP nói riêng là việc chuyển đổi toàn bộ mạng
điện thoại từ 6 chữ số lên 7 chữ số , trong khi đang có 300.000 thuê bao đang hoạt
động .
• Về bưu chính
Vào thời điểm năm 1990 , toàn TP có 79 bưu cục với bán kính phục vụ bình
quân là 2,9 km / 1 bưu cục . Sau 10 năm nổ lực phấn đấu , năm 1999 mạng bưu cục
của thành phố đã có 175 bưu cục , tăng gần 2,5 lần so với năm 1990 , và bán kính
phục vụ bình quân là 1,9 km / 1 bưu cục . Từ 1/1/1998 mạng đường thư cấp 2 đã
tăng từ 4 tuyến lên 6 tuyến ngày / ngày với khối lượng vận chuyển 2.231,5 tấn /
357.429 km / năm và sử dụng 100% phương tiên chuyên dùng khiến chất lượng

khai thác tăng lên hơn hẳn so với năm 1997
Đặc biệt , năm 1994 Bưu điện TP đã chủ động nghiên cứu và khai thác thử
nghiệm mô hình Đại lý bưu điện . Hình thức này giúp Bưu điện TP giảm bớt kinh
phí về đầu tư xây dựng cơ bản và các chi phí ban đầu cho việc phát triển Bưu cục
mới , không tăng thêm lao động , không phải trả lương và các chế độ khác cho
nhân viên giao dòch , tăng cường năng lực mạng lưới và tăng doanh thu . Đến cuối
năm 1999 đã phát triển được 225 Đại lý bưu điện và đang hoạt động có hiệu quả .
Mô hình này được Tổng công ty đánh giá cao và được triển khai thực hiện thống
nhất trong toàn ngành .


Năm 1999, Bưu điện TP đã phối hợp với các ban , ngành của Thành phố và
chính quyền đòa phương các quận , huyện đưa vào hoạt động 16 Điểm bưu điện
văn hóa xã được nhân dân hoan nghênh ủng hộ và từng bước hoạt động có hiệu
quả .
III. 2.2 . Các loại hình dòch vụ bưu chính – viễn thông phát triển nhanh chóng
1. Về viễn thông – tin học :
Bưu điện TP luôn là đơn vò dẫn đầu trong toàn Ngành về hiệu quả sản xuất
kinh doanh , chiếm tỷ trọng 24% trong phát triển máy điện thoại và chiếm tỷ trọng
25% trên tổng doanh thu của toàn Ngành trong 10 năm đổi mới . Đến nay mạng
điện thoại của Bưu điện TP đã đạt gần 575.000 thuê bao ( bao gồm cả máy điện
thoại cố đònh và di động ) , tăng 24 lần so với năm 1990 . Đưa mật độ điện thoại
trên 100 người dân từ 0,6 máy / 100 người dân vào năm 1990 lên hơn 10 máy /
100 người dân vào thời điểm hiện nay trên đòa bàn TP. Hồ Chí Minh . Đây là kết
quả hết sức quan trọng trong 10 năm xây dựng và phát triển của Bưu điện TP nói
riêng và toàn ngành nói chung .
1.1 . Dòch vụ điện thoại cố đònh thuê bao thu cước :
Với kết quả đẩy mạnh phát triển mạng lưới và đầu tư công nghệ , số lượng máy
điện thoại cố đònh thu cước tăng nhanh , cụ thể từ 89.000 máy năm 1993 lên
475.000 máy năm 1999 , bình quân tốc độ tăng trưởng đạt 33% năm . Chứng tỏ

nhu cầu thông tin liên lạc thật sự ngày càng trở nên thiết yếu trong tiêu dùng cũng
như trong SXKD , hành chính .
( Chi tiết sẽ phân tích trong chương 2 )
1.2. Điện thoại công cộng :
Tại TP hiện có 2 hình thức là đại lý điện thoại công cộng và điện thoại công
cộng dùng thẻ .


• Đại lý điện thoại công cộng
Hệ thống đại lý điện thoại công cộng đã có những bước phát triển mạnh , góp
phần giải quyết nhu cầu cấp thiết của người dân trong những khu vực khó khăn lắp
máy và nhu cầu vãng lai . Trong giai đoạn 93-96 , tốc độ tăng khoảng 70% / năm ,
sau đó giảm còn khoảng 3% / năm vào giai đoạn 96-99 . Riêng trong năm 1999 ,
đã phát triển mới 1.503 máy , ngưng làm đại lý 903 máy , nâng tổng số lên là
14.204 máy . Các máy có doanh thu bình quân hàng tháng là 733.000 đồng ( giảm
6,7 %/ so với năm 1998 ) , máy có khai thác quốc tế doanh thu bình quân 5 triệu
đồng / tháng .
Hệ thống tổng đài chợ đã phát triển khá mạnh với hơn 27 tổng đài và 5.800
thuê bao đến cuối năm 1990 . Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại như thiết bò tổng
đài lạc hậu hoặc thiếu dung lượng đòi hỏi phải nâng cấp , công tác quản lý khai
thác khá tốn kém . Do đó hướng giải quyết tới là chuyển đổi dần mạng tổng đài
chợ sang thuê bao 7 số .
( Xem bảng số 15 Phần phụ lục C )


Điện thoại công cộng dùng thẻ :
Điện thoại công cộng dùng thẻ gồm hai loại hệ thống là điện thoại thẻ từ (

thẻ vàng Uniphonekad ) và điện thoại thẻ Việt nam ( thẻ xanh IC ) . Tổng số máy
đến cuối năm 1999 là 2.518 , trong đó hệ thống Uniphonekad có 1.430 máy ( 57%)

với tỷ lệ hoạt động 98% và Điện thoại thẻ Việt Nam có 1.088 máy ( 43%) với tỷ lệ
hoạt động 81% .
Uniphonekad đưa vào khai thác từ tháng 11/1993 , có sự phát triển tốt giai
đoạn 94-97 với doanh thu tăng từ 3,237 tỷ đồng năm 19994 lên 11, 185 tỷ đồng
năm 1997 , tốc độ tăng bình quân năm 60% / năm . Tuy nhiên từ 1998 , tình hình
khai thác gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh của Điện thoại thẻ Việt Nam, và do


hạn chế về công nghệ , có tầm bao phủ nhỏ . Doanh thu bán thẻ Uniphonekad năm
99 chỉ 14,095 tỷ , tương đương 75% năm 98 . Bình quân mỗi tháng một trạm điện
thoại dùng thẻ Uniphonekad khai thác được 689.000 đồng , giảm 5,3% so với năm
1998 .
Hệ thống thẻ Việt Nam ra đời từ giữa năm 1998 , đang có triển vọng phát
triển và thúc đẩy sự cạnh tranh giữa hai hệ thống . Doanh thu bán thẻ năm 99 đạt
6,127 tỷ đồng . Bình quân hàng tháng một trạm điện thoại khai thác 192 cuộc , đạt
doanh thu 448.900 đồng .
Qua kết quả khai thác của hai hệ thống có thể rút ra được kinh nghiêm cần
đầu tư đúng mức đến các biện pháp khích lệ và tạo thói quen để người dân sử
dụng thẻ điện thoại nhiều hơn thay thế hình thức đại lý điện thoại công cộng có
người phục vụ .
( Xem bảng số 16 Phần phụ lục C)
1.3. Điện thoại di động :
Bưu điện TP đang quản lý , kinh doanh 3 hệ di động gồm Vinaphone , Calllink , MobileNet .
• Điện thoại di động Vinaphone được khai thác từ tháng 6/1996 , trong giai đoạn
96-99 số thuê bao trả sau phát triển mới có tốc độ tăng trưởng bình quân 100%/
năm . Nếu tính cả số máy trả cước trước thì Vinaphone có sự tăng trưởng vượt
bậc trong năm 99 với số phát triển mới là 29.557 thuê bao , gấp 5,7 lần năm 98 .
Đạt được kết quả trên một phần là do mở rộng vùng phủ sóng trong năm 98 với
48 trạm vô tuyến , nâng cao chất lượng phục vụ , đơn giản hóa thủ tục đăng ký ,
tổ chức tốt hệ thống đại lý , đẩy mạnh quảng cáo khuyến mãi . Vinaphone

TP.HCM chiếm tỷ trọng 30 % số máy Vinaphone toàn quốc và 18% thò phần
điện thoại di động tại TP.


• Điện thoại di động Call-link là hệ thống điện thoại di động đầu tiên tại Viet
Nam , khai thác từ năm 1995 . Call link đã có giai đoạn phát triển tốt trong
những năm 92-96 với tốc độ tăng thuê bao hàng năm 20% /năm . Song sau khi
Mobiphone va Vinaphone được sử dụng thì tình hình kinh doanh của Call link
suy giảm .Năm 1999 , số lượng thuê bao phát triển mới chỉ có 1.590 , giảm 7%
so với năm 98 , nâng số phát triển luỹ tiến lên 14. 300 thuê bao . Doanh thu cả
năm 99 đạt 21,7 tỷ đồng , tương đương 60% năm 98 .
• Sự ra đời của dòch vụ vô tuyến kênh chung ( Trunking ) Mobilenet đã phục vụ
thông tin liên lạc cho các doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng trên đòa
bàn TP . HCM , phục vụ thông tin kinh tế biển , vùng sâu , vùng xa và đặc biệt
là phục vụ cho việc bảo vệ an ninh quốc phòng cho các vùng biên giới hải đảo .
Khó khăn là lượng khách hàng không nhiều lại rải rộng khắp nên ảnh hưởng
đến công tác tiếp thò và chăm sóc khách hàng . Trong năm 99 , số thuê bao phát
triển mới là 82 , nâng tổng số thuê bao lên 1.641 ( trunk và taxi ) . Doanh thu
đạt 2,2 tỷ đồng , tương đương 86% doanh thu năm 98.
( Xem bảng số 17, 18 Phần phụ lục C )
1.4. Dòch vụ nhắn tin :
Kể từ năm 1992 , Bưu điện TP lần lượt đưa 5 hệ thống nhắn tin vào hoạt động
: MCC , Phone-link , Sàigòn – ABC , Sài gòn – Epro , Nhắn tin Việt Nam , với
tổng dung lượng 200.00 thuê bao và hiện nay đã có gần 100.000 thuê bao đang
hoạt động . Dòch vụ nhắn tin đã có khoảng thời gian phát triển nhanh , trong năm
1992 : 3534 máy ; 1993 : 11.000 máy ; 1994,1995,1996 : trong mức 18.000 máy .
Nhưng sau đó , kể từ năm 1997 ( thời điểm đưa hệ thống điện thoại di động vào
hoạt động ) cho đến nay , tốc độ phát triển máy chậm lại và có hiện tượng khách
hàng ngưng không sử dụng nữa . Có thể do một số nguyên nhân chủ yếu như :



• Cước thuê bao nhắn tin và cước gọi nhắn tin chưa hấp dẫn cả thuê bao và người
cần nhắn tin so với điện thoại di động .
• Giá máy nhắn tin còn cao một phần do thuế suất nhập khẩu cao và chưa có thò
trường mua bán lại .
• Hệ thống đại lý mỏng do chính sách hoa hồng chưa hấp dẫn
• Hệ thống điện thoại di động phát triển nhanh nhờ vào các chính sách khuyến
khích , vì vậy đã đẩy dòch vụ nhắn tin vào vò thế yếu .
( Xem bảng số 22 Phần phụ lục C )
1.5. Internet :
Dòch vụ internet chính thức vào hoạt động từ tháng 12/1997 . Dù chưa đạt yêu
cầu đề ra ban đầu , song sự phát triển khá nhanh về số lượng thuê bao , sản lượng
và doanh thu trong năm 98 và 99 , đã phản ảnh giai đoạn thâm nhập thò trường của
một dòch vụ mới , hiện đại và có tính phổ cập . Số thuê bao phát triển mới trong
năm 99 ( sau khi trừ số ngưng sử dụng ) là 11.408 , gần gấp đôi năm 98 . Tốc độ
phát triển thuê bao mới bình quân hàng tháng tăng 10 % , nâng tổng số thuê bao
đến cuối năm lên 17.800 .
( Xem bảng số 23 Phần phụ lục C )
1.6. Dòch vụ điện báo –telex – Fax
Dòch vụ điện báo , telex và Fax nhìn chung đang trong quá trình suy giảm cảø
về doanh thu lẫn sản lượng và số thuê bao . Doanh thu điện báo năm 99 đạt 998
triệu đồng , giảm 14% so với năm 98 . Tính đến cuối năm 99 , số thuê bao telex là
143 , doanh thu telex đạt 5,6 tỷ đồng , tương 60 % năm 98 . Nguyên nhân chủ yếu
của sự sụt giảm là do tác động thay thế của các dòch vụ viễn thông khác hiện đại
và tiện dụng hơn . Sản lượng fax công cộng chiều đi và chiều đến đều giảm với tốc
độ tăng dần từ năm 93 đến nay , trong đó tốc độ giảm chiều đi bình quân là 14 % /


năm , chiềÀu đến là 22% / năm . Nguyên nhân có thể là do sự xuất hiện mạng máy
tính , việc truyền đưa văn bản , hình ảnh có thể thực hiện nhanh chóng , thuận lợi

và tiết kiệm hơn thông qua phương thức truyền tập tin giữa các máy tính hoặc thư
điện tử qua mạng internet .
( Xem bảng số 19, 20 , 21 Phần phụ lục C )
1.7. Các loại dòch vụ khác :
Từ chỗ chỉ cung cấp các dòch vụ thông thường ( đàm thoại là chủ yếu ) , Bưu
điện TP đã nghiên cứu và đưa vào phục vụ hàng loạt các dòch vụ giá trò gia tăng
như : báo có cuộc gọi đến khi đàm thoại , ngăn hướng cuộc gọi , truy tìm số máy
gọi đến , chuyển hướng cuộc gọi , tính cước tại nhà thuê bao , hiển thò số máy chủ
gọi , v.v…
Tháng 7 / 1992 Bưu điện TP đã chính thức đưa dòch vụ 108 vào phục vụ , với
ban đầu chỉ có khoảng 4 bàn khai thác và 10 điện thoại viên . Cho đến nay có gần
90 bàn khai thác với hơn 200 điện thoại viên phục vụ liên tục 24 / 24 giờ . Dòch vụ
108 đã phát triển với tốc độ nhanh , qui mô ngày càng được mở rộng , phong phú ,
đa dạng và tiện ích , được sự tín nhiệm của người sử dụng trong và ngoài nước .
( Xem bảng số 24 Phần phụ lục C)
Ngoài ra Bưu điện TP còn là đơn vò đi đầu trong việc xuất bản Niên giám
điện thoại Những trang vàng nhằm cung cấp những thông tin có ích với nội dung
phong phú , tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi và giao dòch của khách hàng
trong và ngoài nước . Số lượng ấn bản phát hành hàng năm đều tăng theo tốc độ
phát triển thuê điện thọai cố đònh thu cước . Tuy nhiên hiẹân nay do sư xuất hiện
nhiều loại sản phẩm niên giám khác và cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lónh
vực quảng caó nên doanh thu bán quảng cáo trên Niên giám điện thoại Những


trang vàng của Bưu điện TP có xu hướng giảm hàng năm , cụ thể doanh thu năm
2000 đạt 13, 5 tỷ , giảm gần 17% so với năm 1995.
( Xem bảng số 25 Phần phụ lục C )
2. Về Bưu chính – phát hành báo chí
Mạng lưới bưu chính – phát hành báo chí ( BC-PHBC ) hoạt động an toàn và
hiệu quả , đảm bảo tốt các chỉ tiêu hành trình , các dòch vụ đươc đa dạng hóa và

không ngừng nâng cao chất lượng . Bên cạnh việc củng cố và hoàn thiện các dòch
vụ truyền thống , Bưu điện TP đã đi đầu trong nghiên cứu , thực hiện các dòch vụ
mới như : Điện hoa , chuyển tiền nhanh , Bưu phẩm không điạ chỉ , Phát trong
ngày , Bưu cục mẫu , Đại lý mẫu , Phát triển hộp thư chung cư nhà cao tầng …
Do việc không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ và mở rộng các dòch vụ
nên doanh thu BC-PHBC đã có xu hướng tốt , cụ thể , năm 1993 là 45,122 tỷ đồng
đã tăng lên 118 , 27 vào năm 1999 , cao gấp 2,62 lần so với năm 93 . Tuy nhiên tốc
độ phát triển về doanh thu của các dòch vụ BC-PHBC còn khá chậm so với các
dòch vụ viễn thông hiện đang có tốc tăng trưởng khá cao . Tỷ trọng doanh thu BCPHBC trong tổng doanh thu Bưu điện TP chỉ chiếm 7,76% vào năm 1993 , cho đến
năm 1999 giảm chỉ còn 4,88% .
Qua kết quả cuộc khảo sát được tiến hành vào tháng 7 năm 2000 theo yêu
cầu và hướng dẫn của Tng công ty BCVT Việt Nam với 5.000 đối tượng là tư
nhân và hộ gia đình ( chiếm 1% dân số thành phố ) cho thấy có những dòch vụ
được khách hàng đánh giá tốt như Điện hoa (63%), Chuyển tiềân nhanh ( 74%) ,
Chuyển phát nhanh EMS ( được 90,4% biết đến dù chưa có nhu cầu sử dụng ).
Phần lớn còn lại các dòch vụ mới BC-PHBC chưa được phổ biến , ít người biết đến
và đánh giá về chất lượng dòch vụ chưa cao . Cụ thể , có đến 93% khách hàng được
hỏi không biết đến dòch vụ Bưu chính uỷ thác ; 92 % khách hàng không biết đến


×