Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Một số giải pháp nâng cao tình hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ phục vụ công tác quản lý tài chính kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM
----------------

TRẦN VĂN ĐỨC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HIỆU QUẢ
CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ PHỤC VỤ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Năm 2000


Lời mở đầu
TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN
Trong nhiều doanh nghiệp Việt Nam , hệ thống kiểm soát nội bộ chưa được
các nhà doanh nghiệp quan tâm đúng mức và qua thực tế cho thấy nhiều vụ án kinh
tế xãy ra một phần là do hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém , các chính sách , thủ
tục kiểm soát bò xem nhẹ dễ dẫn doanh nghiệp đến việc vi phạm các nguyên tắc
quản lý tài chính-kế toán , gây thiệt hại to lớn đến tài sản của nhà nước và của nhân
dân . Do vậy , việc không ngừng nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội
bộ đã trở nên cấp thiết trong quản lý điều hành và kiểm soát kinh doanh .

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
Nâng cao hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ giúp doanh nghiệp khắc
phục được những yếu kém trong quản lý vì hệ thống kiểm soát nội bộ có tác dụng
ngăn chặn , phòng ngừa những gian lận và sai sót . Mặt khác nó đảm bảo cung cấp
thông tin trung thực , đáng tin cậy cho nhà quản lý trong quá trình ra các quyết đònh


điều hành kinh doanh . Với tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong
việc điều hành và kiểm soát kinh doanh , nhà quản lý cần có sự quan tâm đúng mức
việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp trong việc thực hiện
chức năng kiểm soát quá trình kinh doanh nhằm đảm bảo thực hiện được các mục
tiêu chiến lược đã đề ra trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn .

PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
Luận án tập trung nghiên cứu kiểm soát nội bộ trong hai chu trình nghiệp vụ
là chu trình mua-thanh toán và chu trình bán-thanh toán trong các doanh nghiệp có
quy mô vừa và lớn .

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
Các phương pháp được sử dụng để viết luận án là phương pháp tiếp cận ,
phương pháp quan sát , phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp .


KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
60 Trang
3 Bảng
8 Hình
3 Phụ lục
Với các chương mục sau:
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Từ trang 01 đến trang 16 .
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM
Từ trang 17 đến trang 40
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÍNH HỮU HIỆU
CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

TÀI CHÍNH-KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Ở VN.
Từ trang 41 đến trang 60
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Do trình độ có hạn nên luận án chỉ dừng ở mức độ đề xuất một số thủ
tục kiểm soát bổ sung cần thiết trong các doanh nghiệp và không thể tránh
khỏi những sai sót .
Mong được sự chỉ bảo của quý Thầy , Cô.
Xin chân thành cảm ơn .


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1. KHÁI NIỆM VỀ KIỂM SOÁT
1.1.1. Khái niệm
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là một chuổi các quy
trình nghiệp vụ đan xen nhau một cách có hệ thống và ở bất cứ khâu nào của
quy trình nghiệp vụ cũng cần đến chức năng kiểm soát . Hoạt động sản xuất kinh
doanh càng phát triển thì chức năng kiểm soát càng chiếm một vò trí quan trọng
trong quá trình quản lý và điều hành kinh doanh vì thông qua các hoạt động
kiểm soát nhà quản lý đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo đạt
được các mục tiêu đề ra với hiệu suất cao nhất .
Để hiểu thực chất vấn đề , chúng ta xem xét khái niệm sau :
Kiểm soát là những hành vi cụ thể tác động lên sự vật và hiện tượng
nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra .
Qua khái niệm trên , cho thấy :
-Những hành vi cụ thể là những hoạt động kiểm soát được thiết kế nhằm
giúp nhà quản lý kiểm soát và điều hành quá trình sản xuất kinh doanh một cách

hữu hiệu .
-Các sự vật và hiện tượng là những đối tượng kiểm soát của quá trình thực
hiện chức năng quản trò của nhà quản lý .
-Các mục tiêu là những gì cần đạt được trong từng giai đoạn , từng thời kỳ
cụ thể mà tổ chức đã đề ra .
1.1.2. Các loại kiểm soát


Có nhiều cách phân loại khác nhau về kiểm soát , dưới đây xin đưa ra
các loại kiểm soát sau :
-Kiểm soát lường trước , kiểm soát hiện hành và kiểm soát sau khi thực
hiện :
Kiểm soát lường trước : là thủ tục kiểm soát giúp nhà quản trò chủ động
đối phó với những bất trắc trong tương lai và chủ động tránh những sai lầm từ
khâu đầu tiên . Thí dụ , thủ tục kiểm soát việc lập và xét duyệt đơn đặt hàng
trước khi thực hiện nghiệp vụ mua hàng .
Kiểm soát hiện hành : là thủ tục kiểm soát phát hiện và đề ra kòp thời
những biện pháp nhằm khắc phục những lệch lạc hoặc tháo gở những khó khăn
để mục tiêu , kế hoạch được thực hiện đúng như dự kiến . Thí dụ , thủ tục kiểm
soát nghiệp vụ nhận hàng , nghiệp vụ giao hàng .
Kiểm soát sau khi thực hiện : là thủ tục kiểm soát nhằm đảm bảo các
hoạt động tuân thủ theo như thiết kế và góp phần điều chỉnh , bổ sung các mặt
hoạt động cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tổ chức . Thí dụ , thiết
kế các thử nghiệm kiểm soát , thử nghiệm cơ bản đối với nợ phải thu .
-Kiểm soát phòng ngừa , kiểm soát phát hiện và kiểm soát bù đắp :
Kiểm soát phòng ngừa : là thủ tục kiểm soát tiến hành trước khi nghiệp
vụ xảy ra , nó được thực hiện ngay trong công việc hằng ngày của nhân viên
theo chứùc năng , nhiệm vụ được giao như phân công trách nhiệm , giám sát ,
kiểm tra tính hợp lý , sự đầy đủ , sự chính xác …Thí dụ , thủ tục song ký đối với
một số nghiệp vụ quan trọng .

Kiểm soát phát hiện : là thủ tục kiểm soát tiến hành sau khi nghiệp vụ đã
xãy ra , nó giúp phát hiện các sai phạm mà kiểm soát phòng ngừa không thể
ngăn chặn được . Thí dụ , thủ tục đối chiếu hàng tháng giữa số liệu đơn vò và số
liệu ngân hàng .


Kiểm soát bù đắp : là thủ tục kiểm soát được thiết kế nhằm bù đắp mặt
yếu kém của một thủ tục kiểm soát nào đó . Thí dụ , đơn vò không thiết kế các
thủ tục về giao nhận vật tư trong nội bộ phân xưởng , nhưng thay vào đó là sự
kiểm tra chặt chẽ việc nhập xuất của phân xưởng .
-Kiểm soát tổng thể và kiểm soát bộ phận :
Kiểm soát tổng thể : là thủ tục kiểm soát áp dụng đối với nhiều hệ thống
, nhiều công việc khác nhau . Thí dụ , kiểm soát chu kỳ hoạt động mua bán
hàng .
Kiểm soát bộ phận : là thủ tục kiểm soát áp dụng đối với từng công việc ,
nhiệm vụ cụ thể . Thí dụ , kiểm soát việc nhập kho , xuất kho .
-Kiểm soát trực tiếp và kiểm soát gián tiếp :
Kiểm soát trực tiếp : là thủ tục kiểm soát thông qua quan sát , phỏng vấn
trực tiếp đối tượng kiểm soát . Thí dụ , kiểm soát công tác kiểm kê hàng hóa ,
quỹ tiền mặt .
Kiểm soát gián tiếp : là thủ tục kiểm soát thông qua sổ sách , văn bản ,
báo cáo . Thí dụ , kiểm soát chi phí sản xuất , giá thành sản phẩm .
1.2. KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.2.1 . Đònh nghóa
Để thực hiện chức năng kiểm soát , nhà quản lý sử dụng công cụ chủ
yếu là hệ thống kiểm soát nội bộ ( Internal Control system ) của đơn vò . Có
nhiều đònh nghóa về hệ thống kiểm soát nội bộ , dưới đây xin trình bày hai đònh
nghóa về hệ thống kiểm soát nội bộ :
-Theo COSO ( Committee of Sponsoring Organizations – Ủy ban hổ trợ
các tổ chức của Mỹ ) : là một quá trình bò chi phối bởi các nhà quản lý và mọi

thành viên khác của tổ chức và được thiết kế nhằm đảm bảo một cách hợp lý là


các hoạt động có hiệu quả và hiệu năng , tính trung thực của các thông tin và
tính tuân thủ luật pháp .
-Theo CICA ( Canadian Institute of Chartered Accountants – Viện giám
đònh viên kế toán Canada ) : là các yếu tố của một tổ chức nhằm phối hợp hoạt
động của những con người để cùng góp phần thực hiện các mục đích là các hoạt
động có hiệu quả và hiệu năng , tính trung thực của các thông tin và tính tuân
thủ luật pháp .
Qua hai đònh nghóa trên cho thấy kiểm soát nội bộ được các nhà quản lý
thiết lập để điều hành mọi nhân viên , mọi loại hoạt động , và kiểm soát nội bộ
không chỉ giới hạn trong chức năng tài chính , kế toán , mà còn phải kiểm soát
mọi chức năng như về hành chánh , quản lý sản xuất … Do vậy , cần có một quan
niệm đúng đắn về kiểm soát nội bộ , nóù không thể là một hệ thống kỹ thuật đơn
thuần , hay không thể cho rằng kiểm soát nội bộ chỉ thuộc về các nhà quản lý ;
mà kiểm soát nội bộ phải là một hệ thống nhằm huy động mọi thành viên trong
đơn vò cùng tham gia kiểm soát các hoạt động vì chính họ là nhân tố quyết đònh
mọi thành quả chung .
1.2.2. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ là một hệ thống gồm các chính sách , thủ tục được thiết
lập tại đơn vò nhằm đảm bảo hợp lý cho các nhà quản lý đạt được các mục tiêu
sau :
-Cung cấp thông tin đáng tin cậy : cung cấp các thông tin đầy đủ , trung
thực , chính xác , kòp thời nhằm phục vụ hiệu quả cho việc điều hành các mặt
hoạt động trong kinh doanh .
-Bảo vệ tài sản và sổ sách : mọi tài sản của doanh nghiệp phải được bảo
vệ tránh mất mát , thất thoát , tránh bò lạm dụng , hư hỏng , kể cả đối với tài liệu
kế toán .



-Đẩy mạnh tính hiệu quả về mặt điều hành : ngăn ngừa mọi sự chồng
chéo trong điều hành , hoặc vượt quá thẩm quyền , ngăn ngừa và phát hiện mọi
hành vi lãng phí và gian lận , sử dụng tài sản không đúng mục đích , sử dụng
kém hiệu quả các nguồn lực . Đònh kỳ , có sự đánh giá kết quả hoạt động để
nâng cao hiệu quả điều hành .
-Đẩy mạnh , khuyến khích việc thực hiện các chế độ , quy đònh đã đề ra .
Hội đồng quản trò , Ban giám đốc phải đề ra những nguyên tắc , thể thức quản lý
hợp lý có tác dụng khuyến khích mọi thành viên trong đơn vò tuân thủ các chính
sách và quy đònh nội bộ .
1.2.3. Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
Thông thường hệ thống kiểm soát nội bộ được chia làm ba bộ phận : môi
trường kiểm soát ( Control environment ) , hệ thống kế toán ( Accounting system
) và các thủ tục kiểm soát ( Control procedures ) . Gần đây , Ủy ban hổ trợ các tổ
chức của Mỹ (COSO) đã nghiên cứu và đưa ra năm bộ phận của hệ thống kiểm
soát nội bộ . Nội dung của năm bộ phận và các yếu tố của các bộ phận được
tổng hợp ở Phụ lục 1.
Sau đây là phần trình bày nội dung cụ thể các bộ phận cùng các yếu tố
của nó .
1.2.3.1. Môi trường kiểm soát ( Control Environment )
Môi trường kiểm soát bao gồm những nhận thức , thái độ và hành động
của người quản lý trong đơn vò đối với kiểm soát và tầm quan trọng của kiểm
soát . Để tìm hiểu và đánh giá môi trường kiểm soát của một tổ chức , cần chú ý
đến các nhân tố sau :
1.2.3.1.1. Triết lý quản lý và phong cách hoạt động của nhà quản lý
Triết lý quản lý và phong cách hoạt động của nhà quản lý có ảnh hưởng
rất lớn đối với môi trường kiểm soát của tổ chức vì các nhà quản lý cao cấp là


người quyết đònh và điều hành mọi hoạt động của đơn vò . Nó bao gồm những

vấn đề cốt lõi như : khả năng nhận thức và giám sát rủi ro trong kinh doanh ;
nhận thức và thái độ đối với việc lập các báo cáo tài chính hay áp dụng các
phương pháp kế toán ; sử dụng các kênh thông tin chính thức hay không chính
thức … Nhận thức , quan điểm , đường lối quản trò cũng như tư cách của nhà quản
lý là những vấn đề trung tâm trong môi trường kiểm soát .
Để tìm hiểu về triết lý quản lý và phong cách hoạt động của nhà quản lý ,
ta có thể đặt ra các câu hỏi như sau :
-Nhà quản lý có hiểu biết rõ về ngành kinh doanh ? Có chòu sức ép buộc
phải đạt được mục tiêu hoạt động hay không ? Có tuân thủ các nguyên tắc đạo
đức trong kinh doanh hay không ?
-Nhà quản lý chỉ chấp nhận rủi ro kinh doanh sau khi đã nghiên cứu các
phương án kinh doanh hay không ? Hoặc có chấp nhận các hoạt động có rủi ro
cao với hy vọng đạt được lợi nhuận trong tương lai hay không ?
-Nhà quản lý có đặt trọng tâm quá mức vào các báo cáo tài chính hay
không ? Có thận trọng trong việc trình bày và công bố các báo cáo tài chính hay
không ?
-Nhà quản lý có nhận được thường xuyên và đầy đủ các thông tin cần
thiết khi đưa ra các quyết đònh kinh doanh hay không ?
-Nhà quản lý cao cấp có duy trì thường xuyên mối quan hệ với nhà quản
lý cấp trung gian và nhà quản lý bộ phận hay không ?
Triết lý quản lý và phong cách hoạt động của nhà quản lý phù hợp có tác
dụng khuyến khích , động viên mọi người làm việc có tinh thần trách nhiệm cao
trong công việc được giao .
1.2.3.1.2. Cơ cấu tổ chức


Cơ cấu tổ chức là bộ máy thực hiện các hoạt động để đạt các mục tiêu
của tổ chức . Xây dựng cơ cấu tổ chức của đơn vò là phân chia nó thành những
bộ phận chức năng với quyền hạn cụ thể nhằm giúp cho nhà quản lý truyền đạt
và thu thập thông tin một cách nhanh chóng , kòp thời . Một cơ cấu tổ chức hợp lý

sẽ giúp cho quá trình thực hiện phân nhiệm , phân quyền rõ ràng , không chồng
chéo nhau và quá trình xử lý nghiệp vụ , ghi chép sổ sách được kiểm soát nhằm
ngăn chặn mọi dạng vi phạm , đồng thời nó cũng là một trong những điều kiện
đảm bảo các thủ tục kiểm soát phát huy tác dụng . Ngược lại , với một cơ cấu tổ
chức quá phức tạp , hoặc không rõ ràng dễ dàng tạo điều kiện nãy sinh các loại
sai phạm nghiêm trọng có tác động xấu đến mục tiêu kiểm soát của tổ chức .
Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay , cần xác lập một cơ cấu tổ chức
linh hoạt đủ sức thích ứng với những điều kiện kinh doanh , môi trường hoạt
động thường xuyên thay đổi mà không phải phá vở hoàn toàn cấu trúc hệ thống
cũ .
12.3.1.3. Phương pháp ủy quyền
Phương pháp ủy quyền là cách thức người quản lý giao quyền cho cấp
dưới một cách chính thức để giải quyết một số công việc trong phạm vi được
phân công . Việc ủy quyền bằng văn bản cụ thể sẽ giúp công việc được tiến
hành dễ dàng , trôi chảy hơn , các thủ tục kiểm soát phát huy tác dụng , tránh
được sự lạm dụng quyền hành . Ngược lại , nếu việc ủy quyền không rõ ràng sẽ
phát sinh hiện tượng cùng một nhiệm vụ hoặc có quá nhiều người cùng tham gia
, hoặc sẽ không có ai thực hiện , do đó , công việc sẽ bò ách tắt , thủ tục kiểm
soát trở nên vô hiệu , tiêu cực dễ nãy sinh .
1.2.3.1.4. Ủy ban kiểm toán / Kiểm toán nội bộ
Môi trường kiểm soát của một tổ chức bò ảnh hưởng bởi sự tác động của
ủy ban kiểm toán / kiểm toán nội bộ vì đó là những bộ phận chòu trách nhiệm


xem xét lại một cách đònh kỳ các biện pháp mà Ban giám đốc và các nhà quản
lý các cấp áp dụng để quản lý và kiểm soát tổ chức . Cụ thể là các trách nhiệm
sau:
-Giám sát cơ cấu hệ thống kiểm soát nội bộ .
-Kiểm tra độ tin cậy và tính toàn vẹn của thông tin tài chính và kinh
doanh cùng những phương pháp để xác đònh , đánh giá , phân loại và trình bày

các thông tin này .
-Giám sát sự tuân thủ các luật đònh , các chính sách , kế hoạch , thủ tục và
các quy đònh của đơn vò .
Ủy ban kiểm toán của Hội đồng quản trò được xắp xếp bên ngoài Ban
giám đốc , là những người không phải là nhân viên cũng như chủ của đơn vò .
Kiểm toán nội bộ chòu sự điều hành của Ban giám đốc nhưng hoàn toàn độc lập
với tất cả các bộ phận khác trong đơn vò . Mức độ độc lập của các bộ phận này
càng cao càng đảm bảo chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của đơn vò .
1.2.3.1.5. Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự bao gồm những vấn đề như chính sách tuyển dụng ,
chính sách đào tạo sau tuyển dụng , chính sách khen thưởng , kỹ luật … Các chính
sách này ảnh hưởng quyết đònh đến trình độ và phẩm chất của đội ngũ nhân viên
đơn vò vì nó có tác dụng khuyến khích cả về vật chất lẫn tinh thần cho người lao
động . Chính sách nhân sự đúng đắn , thích hợp góp phần tạo đội ngũ cán bộ
nhân viên giỏi , có năng lực , có đạo đức giúp giãm bớt những yếu kém của môi
trường kiểm soát và các thủ tục kiểm soát . Ngược lại , với lực lượng cán bộ
nhân viên yếu kém về năng lực , tinh thần làm việc , đạo đức thì dù đơn vò có
thiết kế và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ vẫn không thể phát huy
hiệu quả được . Do đó , trong chính sách nhân sự , vấn đề cần quan tâm là thuê
mướn nhân viên có trình độ học vấn , có kinh nghiệm và chuẩn bò cho họ sự đào


tạo và quản lý phù hợp cũng như việc bố trí , đề bạt phù hợp với năng lực
chuyên môn và những nguyên tắc đạo đức .
1.2.3.1.6. Giá trò đạo đức và trung thực
Kiểm soát nội bộ chòu ảnh hưởng bởi giá trò đạo đức của các cá nhân có
trách nhiệm tạo lập , quản lý và kiểm tra , kiểm soát vì các thủ tục kiểm soát có
phát huy tác dụng hay không phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ nhân viên có phẩm
chất đạo đức tốt và tính trung thực khách quan . Để tạo các giá trò đạo đức và
trung thực trong toàn đơn vò có tác dụng ngăn ngừa nhân viên khỏi những cám

dỗ của những hành động liên quan đến sự thiếu trung thực , vô đạo đức hay vi
phạm pháp luật, nhà quản lý cao cấp cần xây dựng , ban hành và thông tin rộng
rãi các hướng dẫn về nguyên tắc đạo đức , hạnh kiểm , những chuẩn mực về tính
trung thực cho mọi cấp bậc trong đơn vò . Việc nhà quản lý tự mình làm gương
cho cấp dưới về việc tuân thủ các nguyên tắc về đạo đức góp phần động viên ,
khuyến khích toàn đơn vò tham gia vào việc xây dựng , giữ gìn , phát huy các giá
trò đạo đức và trung thực .
1.2.3.1.7. Công tác kế hoạch và dự toán
Hệ thống kế hoạch và dự toán bao gồm các kế hoạch sản xuất , tiêu thụ ,
thu chi quỹ , kế hoạch hay dự toán đầu tư , sửa chửa tài sản cố đònh … đặc biệt là
các kế hoạch tài chính bao gồm những ước tính và cân đối tình hình tài chính ,
kết quả hoạt động , sự luân chuyển tiền trong tương lai . Việc lập và thực hiện
các kế hoạch được tiến hành một cách khoa học và nghiêm túc sẽ trở thành công
cụ kiểm soát hữu hiệu , nhất là khi áp dụng thủ tục phân tích .
1.2.3.1.8. Các nhân tố bên ngoài
Ngoài các nhân tố nói trên , môi trường kiểm soát còn chòu ảnh hưởng bởi
các nhân tố bên ngoài như luật pháp , sự kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà
nước , các yêu cầu của thò trường chứng khoán , ảnh hưởng của các chủ nợ ,


ngân hàng và các điều kiện kinh tế xã hội khác ( thò trường , cạnh tranh , khủng
hoảng kinh tế , tiến bộ kỹ thuật …) . Các nhân tố này tác động lên thái độ của
nhà quản lý trong việc thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ.
Qua những yếu tố đã trình bày trên cho thấy môi trường kiểm soát là nền
tảng cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ trong quá trình thực hiện các thủ tục
kiểm soát nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu kiểm soát đã đề ra .
1.2.3.2. Đánh giá rủi ro
Bộ phận thứ hai của kiểm soát nội bộ là đánh giá rủi ro . Dưới một góc độ
nào đó , kiểm soát bao gồm việc nhận dạng , đánh giá và quản lý các rủi ro có
thể phát sinh trong quá trình hoạt động . Kinh doanh là chấp nhận rủi ro . Trong

thực tế , không có biện pháp nào có thể giãm được rủi ro xuống bằng không .
Vấn đề đặt ra là các nhà quản lý phải quyết đònh rủi ro nào có thể chấp nhận
được và phải làm gì để quản lý rủi ro . Để có thể làm được việc này , nhà quản
lý cần phải :
-Thiết lập các mục tiêu của tổ chức , kể cả mục tiêu chung của tổ chức và
mục tiêu riêng cho từng hoạt động . Yêu cầu mục tiêu của tổ chức là phải vạch
ra những vấn đề gì mà tổ chức cần đạt được và đạt được bằng cách thức nào ,
phương pháp nào . Các mục tiêu của tổ chức phải mang tính khả thi , dù đó là
mục tiêu ngắn hạn , trung hạn hoặc dài hạn .
-Trên cơ sở các mục tiêu của tổ chức đã được xác đònh , nhà quản lý tiến
hành nhận dạng , phân tích và quản lý các rủi ro trong quá trình thực hiện và
điều chỉnh mục tiêu theo các bước sau :
+Xác đònh rủi ro : Một sự kiện chỉ là rủi ro đối với tổ chức khi nó có
ảnh hưởng xấu đến mục tiêu của tổ chức . Nhà quản lý cần xác đònh rủi ro khiến
cho các mục tiêu không thể thực hiện được . Các rủi ro có thể là :


•Các rủi ro phát sinh từ môi trường hoạt động như sự cạnh tranh , sự
tiến bộ kỹ thuật , các chính sách của nhà nước …
•Các rủi ro phát sinh từ các chính sách của đơn vò như chính sách mở
rộng thò trường , chính sách đổi mới kỹ thuật , chính sách đổi mới tổ chức , chính
sách xây dựng hệ thống thông tin mới …
+Đánh giá rủi ro :Để đánh giá rủi ro , người ta đặt rủi ro bằng số tiền
tính theo công thức sau :
R=pxL
Trong đó : R là rủi ro ước tính , p là xác suất xãy ra thiệt hại do kiểm soát
nội bộ yếu kém , L là thiệt hại ước tính bằng tiền .
Theo công thức trên cho thấy rủi ro ước tính chòu ảnh hưởng bởi hai nhân
tố :
•Thiệt hại ước tính bằng tiền . Thiệt hại ước tính bằng tiền càng lớn

thì rủi ro càng quan trọng .
•Xác suất xãy ra thiệt hại . Số tiền thiệt hại lớn nhưng nếu xác suất
xãy ra nhỏ thì rủi ro có thể không quan trọng bằng một rủi ro khác có thiệt hại
nhỏ hơn một chút nhưng xác suất xãy ra cao hơn nhiều .
+Biện pháp phòng ngừa : Trên cơ sở phân tích và đánh giá rủi ro , nhà
quản lý cần thiết lập một hoặc nhiều thủ tục kiểm soát để bảo vệ trước khi các
rủi ro xãy ra . Phòng ngừa và bảo vệ là hai hoạt động kiểm soát cần phải có
trong một hệ thống kiểm soát . Kiểm soát nội bộ sẽ hữu hiệu hơn khi việc phòng
ngừa không thể ngăn chặn được các sai phạm thì đã có hệ thống các thủ tục
kiểm soát phát hiện và ngăn chặn để tránh các thiệt hại có thể xãy ra . Nhà
quản lý thường thiết kế các thủ tục kiểm soát dựa trên mối quan hệ chi phí-lợi
ích . Mọi thủ tục kiểm soát chỉ có thể được chấp nhận nếu chi phí của nó ( kể cả
chi phí trực tiếp và gián tiếp ) thấp hơn lợi ích mà nó mang lại .


1.2.3.3. Các hoạt động kiểm soát
Các hoạt động kiểm soát là những chính sách , thủ tục được áp dụng
nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu kiểm soát do nhà quản lý đề ra . Các hoạt
động kiểm soát được thiết kế tùy thuộc vào những nét đặc thù của cơ cấu tổ
chức , của hoạt động kinh doanh … Có nhiều loại hoạt động kiểm soát , dưới đây
là năm loại hoạt động kiểm soát chủ yếu :
-Phân chia trách nhiệm đầy đủ.
-Ủy quyền đúng đắn cho các nghiệp vụ và hoạt động .
-Bảo vệ tài sản vật chất và thông tin .
-Kiểm tra độc lập .
-Phân tích rà soát .
1.2.3.3.1. Phân chia trách nhiệm đầy đủ
Yêu cầu của kiểm soát nội bộ là không một bộ phận hay cá nhân nào
được giao thực hiện các công việc từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc , không một cá
nhân nào được thực hiện hơn một trong những chức năng phê chuẩn , ghi chép

và bảo vệ tài sản . Do vậy , nhất thiết phải có sự phân chia trách nhiệm thực
hiện một nghiệp vụ cho nhiều người , nhiều bộ phận cùng tham gia . Công việc
của một nhân viên này , bộ phận này được kiểm soát tự động bởi công việc của
một nhân viên khác , bộ phận khác . Mục đích của việc phân chia trách nhiệm là
nhằm giãm bớt những cơ hội cho bất cứ ai ở những vò trí có thể xãy ra sai sót
nhầm lẫn cũng như các hành vi gian lận .
Phân chia trách nhiệm đầy đủ theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm áp dụng
cho những chức năng sau :
-Chức năng kế toán và chức năng hoạt động : bộ phận thực hiện các
nghiệp vụ trong đơn vò không được đảm nhiệm ghi chép sổ sách kế toán nhằm
ngăn ngừa việc họ có thể ghi chép và báo cáo sai lệch để cải thiện kết quả hoạt


động của mình . Thí dụ, bộ phận bán hàng kiêm ghi chép sổ sách kế toán thì bộ
phận này có thể ghi chép và báo cáo thổi phồng doanh thu của đơn vò .
-Chức năng kế toán và chức năng bảo quản tài sản : các nhân viên kế
toán không được giao nhiệm vụ giữ tài sản vì họ có thể tham ô tài sản và che
giấu hành vi này bằng cách sửa chửa lại sổ sách kế toán . Thí dụ , kế toán kiêm
thủ quỷ thì họ có thể chiếm đoạt một số tiền và sửa chửa sổ sách để che giấu số
tiền bò chiếm đoạt .
-Chức năng xét duyệt nghiệp vụ và chức năng bảo quản tài sản : người
xét duyệt nghiệp vụ không được kiêm nhiệm việc giữ các tài sản vì sẽ làm tăng
rủi ro lạm dụng tài sản .
Tuy nhiên , việc phân chia trách nhiệm có thể bò vô hiệu hóa do các nhân
viên thông đồng với nhau . Do vậy , nhà quản lý cần phải thường xuyên xem xét
, đánh giá lại hoạt động kiểm soát và mối quan hệ giữa các nhân viên thi hành
nhiệm vụ .
1.2.3.3.2. Ủy quyền đúng đắn cho các nghiệp vụ và hoạt động
Để đảm bảo hoạt động kiểm soát hữu hiệu ,tất cả các nghiệp vụ đều phải
được ủy quyền chính thức cho một người chòu trách nhiệm . Nhà quản lý đưa ra

những quy đònh về quyền hạn phê duyệt mỗi loại nghiệp vụ cho từng nhân viên
thi hành . Quyền hạn được thể hiện bằng cách ký tên , xác nhận ban đầu , hoặc
ghi một dấu hiệu thể hiện sự phê chuẩn . Có hai mức độ ủy quyền :
-Ủy quyền chung liên quan đến việc đưa ra các chính sách , những người
cấp dưới được chỉ đạo xét duyệt các nghiệp vụ trong phạm vi giới hạn của chính
sách . Thí dụ , như danh mục giá bán thống nhất trong toàn đơn vò , quy đònh về
hạn mức tín dụng cho các khách hàng , hạn mức tồn kho tối thiểu …
-Ủy quyền cụ thể liên quan đến việc một cá nhân xét duyệt cụ thể cho
từng nghiệp vụ , thông thường là các nghiệp vụ có số tiền lớn hay quan trọng .


Thí dụ , các khoản bán chòu trên hạn mức , các nghiệp vụ về xây dựng cơ bản ,
về mua sắm tài sản cố đònh …
Sự phân quyền cho các cấp thi hành và sự xác đònh rõ thẩm quyền phê
chuẩn của từng người xuất phát từ nguyên nhân là các nhà quản lý không thể và
cũng không nên trực tiếp quyết đònh mọi vấn đề . Nhờ đó , một mặt sẽ giúp cho
các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh tiến triển tốt đẹp , mặt khác nhà quản lý
vẫn có thể kiểm soát và hạn chế được sự tùy tiện khi giải quyết công việc .
1.2.3.3.3. Bảo vệ tài sản vật chất và thông tin
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tiền , hàng hóa , máy móc thiết bò và
thông tin . Bảo vệ tài sản vật chất và thông tin nhằm ngăn chặn tình trạngï mất
mát , tham ô , sử dụng lảng phí , sai mục đích của tài sản hay rò ró thông tin ra
bên ngoài . Tài sản vật chất và thông tin được bảo vệ thông qua các quy đònh ,
thủ tục sau :
-Kiểm soát vật chất đối với tài sản vật chất và thông tin : Bảo quản tài
sản vật chất được thực hiện qua việc xây dựng các nhà kho , hầm tiền , két sắt
chòu lửa , trang bò hệ thống báo cháy , các thiết bò chống trộm cắp , máy đếm
tiền , máy tính tiền , đònh kỳ tổ chức công tác kiểm kê , công tác bảo trì và sửa
chửa tài sản cố đònh ... Bảo quản thông tin được thực hiện qua việc bố trí phòng
máy xử lý thông tin ở những khu vực an toàn , tránh cháy nổ , ngập nước , ban

hành những quy đònh về sao chép thông tin ra đóa , băng từ …
-Bảo quản chứng từ , sổ sách ghi chép : chứng từ , sổ sách ghi chép phải
sắp xếp gọn gàng , ngăn nắp theo tiêu thức phân loại , theo trình tự thời gian để
đảm bảo việc truy xuất dễ dàng , nhanh chóng , hoặc phát hiện ngay những
trường hợp mất mát , hư hỏng . Lưu trữ chứng từ, sổ sách ghi chép ở những nơi
an toàn , khô ráo và thường xuyên kiểm tra hiện tượng mối mọt , ẩm mốc .


-Hạn chế sự tiếp cận tài sản vật chất và thông tin : ban hành quy chế kiểm
soát sự ra vào kho hàng , kho quỹ , kiểm soát việc tham khảo tài liệu kế toán ,
các dữ liệu lưu trữ trong máy điện toán …
1.2.3.3.4. Kiểm tra độc lập
Kiểm tra độc lập là việc kiểm tra của người không phải là người thực hiện
nghiệp vụ và hoàn toàn độc lập với đối tượng kiểm tra nhằm không ngừng nâng
cao tính hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát , ví dụ sự theo dõi công tác kiểm kê
hàng hóa của kiểm toán viên nội bộ . Kiểm tra độc lập được thiết kế là do những
hạn chế vốn có của kiểm soát nội bộ . Mặc dù , đơn vò đã áp dụng nguyên tắc
bất kiêm nhiệm trong việc phân chia trách nhiệm cho từng nhân viên thực hiện ,
kiểm tra độc lập vẫn tồn tại nhằm hạn chế những sai sót do sự cẩu thả , thiếu
năng lực của nhân viên , hoặc gian lận do sự thông đồng giữa các nhân viên với
nhau hay giữa nhân viên với bên ngoài .
1.2.3.3.5. Phân tích rà soát
Phân tích rà soát là sự so sánh giữa hai số liệu từ những nguồn gốc khác
nhau , qua đó xác đònh những sai biệt cần làm rõ . Ưu điểm của thủ tục này là
giúp mau chóng phát hiện các gian lận , sai sót , hoặc các biến động bất thường
để có biện pháp xử lý kòp thời. Các dạng phân tích rà soát thường gặp là :
-Đối chiếu giữa ghi chép của đơn vò với các số liệu từ bên ngoài như đối
chiếu với ngân hàng về số phát sinh và số dư tiền gửi , đối chiếu công nợ với
nhà cung cấp hoặc khách hàng .
-Đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết như đối chiếu hàng tồn

kho hay nợ phải thu , nợ phải trả trên tài khoản tổng hợp với số liệu trên sổ theo
dõi chi tiết .
-Đối chiếu giữa số liệu thực tế và số liệu sổ sách như đối chiếu kết quả
kiểm kê hàng tồn kho , quỹ tiền mặt với số liệu trên tài khoản .


-Đối chiếu giữa số liệu thực tế và đònh mức như đối chiếu giữa tiêu hao
nguyên vật liệu thực tế với đònh mức tiêu hao nguyên vật liệu .
-Đối chiếu giữa số liệu kỳ này và kỳ trước , giữa thực tế và kế hoạch để
tìm ra những khác biệt đáng kể .
Các phương pháp phân tích rà soát trên góp phần đảm bảo số liệu ghi
chép chính xác , đầy đủ và các báo cáo tài chính trung thực , hợp lý .
1.2.3.4. Thông tin và truyền thông
Thông tin được thu thập và truyền đạt đến các bộ phận , cá nhân trong
đơn vò để họ có thể hoàn thành trách nhiệm của mình . Truyền thông là sự cung
cấp thông tin trong đơn vò ( từ cấp trên xuống cấp dưới , từ cấp dưới lên trên và
giữa các bộ phận quan hệ hàng ngang ) và với bên ngoài . Kiểm soát nội bộ hữu
hiệu khi các thông tin trung thực ,đáng tin cậy và quá trình truyền thông được
thực hiện chính xác , kòp thời .
Hệ thống thông tin trong đơn vò bao gồm nhiều phân hệ , trong đó hệ
thống thông tin kế toán là một bộ phận quan trọng . Nghiên cứu hệ thống thông
tin kế toán trên các khía cạnh sau :
-Mục tiêu tổng quát của hệ thống thông tin kế toán .
-Các bộ phận của hệ thống thông tin kế toán .
12.3.4.1. Mục tiêu tổng quát của hệ thống thông tin kế toán
Thông qua việc ghi nhận , tính toán , phân tích , kết chuyển vào sổ cái ,
tổng hợp và lập báo cáo , chẳng những hệ thống kế toán cung cấp những thông
tin cần thiết cho quá trình quản lý , mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc
kiểm soát các mặt hoạt động của đơn vò . Do vậy , hệ thống thông tin kế toán là
một bộ phận quan trọng trong kiểm soát nội bộ . Một hệ thống kế toán hữu hiệu

phải đảm bảo đạt được các mục tiêu tổng quát sau :


-Tính có thực ( validity ) : chỉ được ghi chép những nghiệp vụ kinh tế có
thật , không cho ghi chép những nghiệp vụ giả tạo trong sổ sách đơn vò .
-Sự phê chuẩn ( authorization ) : trước khi thực hiện mọi hoạt động ,
nghiệp vụ đều phải đảm bảo rằng chúng đã được phê chuẩn hợp lệ.
-Tính đầy đủ ( completeness ) : không được loại bỏ , giấu bớt , để ngoài
sổ sách về mọi nghiệp vụ phát sinh .
-Sự đánh giá ( valuation ) : không để xãy ra sai phạm trong tính toán ,
trong áp dụng các chính sách kế toán .
-Sự phân loại ( classification ) : bảo đảm số liệu được phân loại đúng theo
sơ đồ tài khoản của đơn vò và được ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ sách kế toán
có liên quan .
-Đúng hạn ( timing ) : ghi nhận doanh thu và chi phí phải đúng kỳ .
-Chuyển sổ và tổng hợp chính xác ( posting and summarization ) : số liệu
kế toán được ghi vào sổ phụ đúng đắn và tổng hợp chính xác nhằm phản ảnh
trung thực tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của đơn vò .
1.2.3.4.2. Các bộ phận của hệ thống thông tin kế toán
Về mặt quy trình , hệ thống thông tin kế toán gồm ba bộ phận : chứng từ ,
sổ sách và báo cáo .
-Chứng từ kế toán : là giai đoạn đầu tiên trong quáù trình xử lý các số liệu
kế toán . Nó đóng vai trò quan trọng trong quy trình kế toán , trong hệ thống
kiểm soát nội bộ và có ý nghóa quyết đònh đối với chất lượng thông tin và bảo vệ
tài sản , thể hiện trên các mặt sau :
+Việc ghi chép chứng từ kế toán một cách kòp thời ngay khi nghiệp vụ
phát sinh có kèm theo chữ ký của những người có trách nhiệm sẽ quyết đònh đến
tính trung thực , chính xác của thông tin , nhất là thông tin kế toán . Việc chi tiết
hóa các thông tin ghi chép trên chứng từ kế toán theo yêu cầu quản lý làm tăng



mức độ phù hợp của thông tin và tính hữu dụng của thông tin. Thí dụ , việc chi
tiết hóa đối tượng sử dụng chi phí ngay trên chứng từ là cơ sở quan trọng để kế
toán tập hợp chi phí chính xác cho các đối tượng này thay vì phải dựa vào quá
trình phân bổ chi phí mang nặng tính chủ quan .
+Việc lập chứng từ nghiêm túc , nghóa là lập chứng từ đầy đủ , hợp lệ ,
hợp pháp và phản ảnh trung thực mọi nghiệp vụ phát sinh sẽ là công cụ quan
trọng trong bảo vệ tài sản . Trên các chứng từ liên quan đến tài sản phải có chữ
ký đầy đủ của người xét duyệt , người tiếp nhận tài sản . Người xét duyệt nghiệp
vụ phải chòu trách nhiệm về mục đích của việc sử dụng tài sản phù hợp với
chính sách của đơn vò , người tiếp nhận tài sản phải chòu trách nhiệm về việc sử
dụng tài sản đúng mục đích . Ngoài ra , người bảo quản tài sản phải chứng minh
tình hình tài sản hiện tại qua các chứng từ nhập xuất và kế toán chỉ ghi chép
tăng giãm tài sản căn cứ trên các chứng từ hợp lệ .
+Chứng từ kế toán còn là một phương tiện thể hiện sự ủy quyền . Để
bảo đảm sự xét duyệt của người được ủy quyền đối với mọi nghiệp vụ , có thể
thiết lập một chứng từ cho loại nghiệp vụ đó . Khi đó , chứng từ cần được đánh
số trước một cách liên tục để có thể dễ dàng ghi chép và kiểm soát các nghiệp
vụ .
+Lập chứng từ kế toán giúp thực hiện chức năng kiểm tra trước và sau
khi nghiệp vụ xãy ra . Trước khi nghiệp vụ xãy ra , chứng từ thể hiện sự xét
duyệt của người có thẩm quyền và nội dung công việc cụ thể của người thi hành
. Sau khi nghiệp vụ xãy ra , chứng từ là bằng chứng kiểm toán quan trọng trong
quá trình thực hiện các thủ tục kiểm soát .
-Sổ sách kế toán : là giai đoạn chính trong quá trình xử lý các số liệu kế
toán . Bằng việc ghi chép , phân loại , tính toán , tổng hợp … để chuẩn bò cung
cấp thông tin tổng hợp trên báo cáo . Nó đóng vai trò trung gian giữa chứng từ


và báo cáo tài chính . Trong kiểm soát nội bộ , hệ thống sổ sách kế toán góp

phần quan trọng trong việc bảo vệ tài sản của đơn vò thông qua hệ thống các sổ
chi tiết như sổ chi tiết hàng tồn kho , nợ phải thu , nợ phải trã … Ngoài ra , hệ
thống sổ sách kế toán còn giúp các nhà quản lý thu thập các thông tin tài chính
đáng tin cậy để đánh giá các hoạt động tác nghiệp và là bằng chứng kiểm toán
quan trọng cho việc kiểm tra và đánh giá các thủ tục kiểm soát .
-Báo cáo kế toán : là giai đoạn cuối cùng của quá trình xử lý các số liệu
kế toán nhằm tổng hợp các số liệu trên sổ sách kế toán thành những chỉ tiêu
trên báo cáo . Báo cáo kế toán trong đơn vò bao gồm các báo cáo tài chính và
các báo cáo kế toán quản trò . Báo cáo tài chính với nhiệm vụ phản ảnh trung
thực tình hình tài chính , kết quả hoạt động của đơn vò và được trình bày tuân thủ
theo đúng các chuẩn mực kế toán hiện hành . Báo cáo kế toán quản trò với
nhiệm vụ phục vụ cho yêu cầu quản lý , điều hành hoạt động của đơn vò .
12.3.5. Giám sát
Giám sát là bộ phận cuối cùng của kiểm soát nội bộ , là quá trình đánh
giá chất lượng của kiểm soát nội bộ trong suốt thời kỳ hoạt động . Đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ nhằm xác đònh xem quá trình hoạt động nào có hiệu quả
, hiệu năng và sự thay đổi nào là cần thiết và phù hợp với từng giai đoạn . Giám
sát có một vai trò quan trọng vì nó giúp kiểm soát nội bộ luôn duy trì được sự
hữu hiệu qua những thời kỳ khác nhau .
Giám sát thường được thực hiện dưới hai hình thức :
-Giám sát thường xuyên : diễn ra ngay trong quá trình hoạt động . Sự
phân chia trách nhiệm trên nguyên tắc bất kiêm nhiệm đã tạo cho các quản lý
và các nhân viên thực hiện một sự giám sát thường xuyên trong trách nhiệm của
mình .


-Giám sát đònh kỳ : được thực hiện qua bộ phận kiểm toán nội bộ , bộ
phận kiểm toán từ bên ngoài . Kiểm toán nội bộ là loại kiểm toán do kiểm toán
viên nội bộ thực hiện . Bộ phận kiểm toán nội bộ thường được tổ chức độc lập
với các bộ phận khác trong đơn vò nhằm bảo đảm tính độc lập , khách quan

trong khi thực hiện chức năng kiểm toán . Nhiệm vụ của bộ phận kiểm toán nội
bộ do Ban giám đốc quy đònh , thông thường bộ phận kiểm toán nội bộ sẽ đảm
trách các nhiệm vụ sau :
+Rà soát lại hệ thống kế toán và quy chế kiểm soát nội bộ đang áp
dụng để giám sát sự hoạt động của hệ thống kiểm soát cũng như tham gia hoàn
thiện chúng nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả về mặt điều hành .
+Kiểm tra tính hợp lý và độ tin cậy của các thông tin kinh tế , thông tin
tài chính .
+Kiểm tra việc tuân thủ các chính sách , quy đònh , điều lệ của đơn vò ,
chính sách , chế độ kế toán hiện hành , luật pháp …
+Kiểm tra sự tiết kiệm , tính hiệu quả và hiệu suất của các hoạt động ,
cũng như phát hiện những sơ hở , yếu kém , gian lận trong quản lý , trong bảo vệ
tài sản đơn vò .
Ngoài ra , kiểm toán độc lập và các loại kiểm toán bên ngoài cũng cung
cấp một sự giám sát đònh kỳ , tuy nhiên phạm vi thường hẹp .
1.3.CÁC HẠN CHẾ VỐN CÓ CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu chỉ có thể hạn chế tối đa các sai
phạm , chứ không thể ngăn ngừa hết mọi hậu quả xấu có thể xãy ra . Điều này
xuất phát từ những hạn chế vốn có của kiểm soát nội bộ , đó là :
-Sự cân nhắc mối quan hệ giữa chi phí-lợi ích : các nhà quản lý xây dựng
hệ thống kiểm soát nội bộ khi những chi phí cho kiểm tra phải hiệu quả , nghóa
là phải ít hơn tổn thất do sai phạm và gian lận gây ra .


-Trình độ và phẩm chất nhân viên : sai phạm của nhân viên xảy ra do sự
thiếu thận trọng , xao lãng , sai lầm trong xét đoán , hoặc hiểu sai hướng dẫn của
cấp trên . Gian lận cũng có thể xãy ra do sự thông đồng giữa các nhân viên trong
đơn vò với nhau hoặc với bên ngoài .
-Nhà quản lý lạm quyền : nhà quản lý bỏ qua các quy đònh kiểm soát
trong quá trình thực hiện nghiệp vụ có thể dẫn đến việc không kiểm soát được

các rủi ro và làm cho môi trường kiểm soát trở nên yếu kém .
-Chỉ tập trung vào các sai phạm dự kiến : hầu hết các biện pháp kiểm tra
đều tập trung vào các sai phạm dự kiến , do đó , khi xãy ra các sai phạm đột
xuất hay bất thường thì các thủ tục kiểm soát trở nên kém hữu hiệu hoặc vô
hiệu.
-Sự lạc hậu của hệ thống : các thủ tục kiểm soát có thể không còn phù
hợp với những điều kiện thực tế đã thay đổi . Thí dụ ,khi quy mô của doanh
nghiệp thay đổi nhưng cơ cấu tổ chức không thay đổi theo cho phù hợp.
Trên đây là sự trình bày những nội dung cơ bản của lý luận về hệ thống
kiểm soát nội bộ . Lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ là cơ sở để nghiên cứu
thực trạng về kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam .


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ KIỂM SOÁT
NỘI BỘ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM
Trên cơ sở những lý luận chung về kiểm soát nội bộ đã trình bày ở
chương 1 và qua tiếp cận thực tế , tôi giới thiệu những vấn đề liên quan đến thực
trạng về kiểm soát nội bộ trong những nội dung nghiên cứu sau đây.
2.1. TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM
Để tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp sản
xuất ở Việt nam , tôi sử dụng hai phương pháp là bảng câu hỏi ( questionaire) và
lưu đồ ( flowchart ) . Do giới hạn của luận án , việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát
nội bộ chỉ tập trung vào các nội dung như : thông tin tổng quát , chu trình muathanh toán , chu trình bán-thanh toán .
2.1.1 . Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ ( Questionaire )
Để phân tích và mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ mà doanh nghiệp đang
áp dụng , tôi chuẩn bò trước một hệ thống câu hỏi dưới dạng trã lời “có” hoặc “
không “ . Các câu trã lời “ không “ sẽ cho thấy những nhược điểm của kiểm
soát nội bộ . Qua tổng hợp kết quả điều tra tại 08 doanh nghiệp , trong đó có : 04

doanh nghiệp nhà nước quy mô vừa và lớn , 02 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài , 01công ty cổ phần , 01 công ty trách nhiệm hữu hạn , tôi lập bảng 2.1 như
sau .

Bảng 2.1 Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ


×