Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

SKKN Xây dựng nề nếp dạy và học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.24 KB, 35 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm Người viết: Nguyễn Văn Hạnh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo mục tiêu phát triển giáo dục 2001-2010 là “Tạo bước chuyển
biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên
tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn học sinh Việt Nam, phục vụ thiết
thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của từng vùng, từng
đòa phương, hướng tới một xã hội học tập. Phấn đấu đưa giáo dục nước ta
thoát khỏi tình trạng tụt hậu trên một số lónh vực so với các nước phát triển
trong khu vực.
Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng
nhân lực khoa học - công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh
giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh
tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh tiến độ thực hiện phổ cập trung học cơ
sở.
Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp chương trình giáo dục cấp
bậc học và trình độ đào tạo, phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu
vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới phương
pháp dạy – học, đổi mới quản lý giáo dục tạo cơ sở pháp lý và phát huy
nội lực phát triển giáo dục (Tập3, Tr 102).
Theo mục tiêu phát triển cấp trung học cơ sở: cung cấp cho học sinh
học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng
nghiệp để thực hiện phân luồng sau trung học cơ sở, tạo điều kiện để học
sinh tiếp tục học tập hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Hoạt động dạy và học do các lực lượng chủ yếu của nhà trường là
giáo viên, học sinh thực hiện cùng với sự tham gia, hỗ trợ của cán bộ, nhân
viên trong nhà trường. Hoạt động dạy và học diễn ra liên tục trong suốt
năm học. Nó đòi hỏi sự chuyên sâu của thầy và tích cực của trò.
Theo chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, thì năm học 2006-
2007 là năm tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, từng bước
Trang


1
Sáng kiến kinh nghiệm Người viết: Nguyễn Văn Hạnh
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo, đẩy mạnh giáo dục toàn
diện, đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Đây cũng là năm học mà toàn ngành phải ra sức phấn đấu đạt nhiều
thành tích thiết thực nhằm triển khai đạt hiệu quả Nghò quyết đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng và hưởng ứng cuộc vận động “Nói
không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” nhằm
lập lại trật tự, kỷ cương trong giáo dục.
Qua công tác nhiều năm ở nhà trường tôi thấy nề nếp dạy và học ở
nhà trường chất lượng chưa được cao so với nhu cầu đổi mới hiện nay. Để
nề nếp dạy của thầy và nề nếp học của trò có chất lượng ngày một cao.
Vì lý do trên tôi quyết đònh chọn đề tài: “Một số biện pháp xây dựng
nề nếp dạy và học ở trường THCS Nguyễn Du, huyện Đak Pơ, tỉnh Gia
Lai”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu nề nếp dạy và học ở trường trung học cơ sở, để
đề ra một số biện pháp xây dựng nề nếp dạy và học ở trường THCS
Nguyễn Du, huyện Đak Pơ nhằêm nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà
trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Nề nếp dạy và học tác động đến chất lượng giáo dục của thầy và
trò.
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Giáo viên và học sinh trường THCS Nguyễn Du.
Một số biện pháp xây dựng nề nếp dạy và học ở trường THCS
Nguyễn Du, huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai.
4. Giả thuyết khoa học.
Nề nếp dạy và học ở trường THCS Nguyễn Du, huyện Đak Pơ trong

những năm gần đây có nhiều tiến bộ, nếu có một số biện pháp dạy và học
Trang
2
Sáng kiến kinh nghiệm Người viết: Nguyễn Văn Hạnh
thích hợp thì chất lượng dạy và học cao hơn, góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học ở bậc THCS ở đòa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận gắn với đề tài.
Khảo sát đánh giá nề nếp dạy và học ở trường THCS Nguyễn Du,
huyện Đak Pơ.
Đề xuất các biện pháp tổ chức, công tác của cán bộ giáo viên và học
sinh trường THCS Nguyễn Du.
6. Phạm vi nghiên cứu.
Nề nếp dạy và học ở trường THCS rất rộng, do điều kiện và thời
gian có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu một số biện pháp dạy và học ở
trường THCS Nguyễn Du, huyện Đak Pơ.
7. Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài chúng tôi sử dụng
các phương pháp sau:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu tài liệu, văn
bản, hồ sơ để phân tích và tìm hiểu các vấn đề lý luận có liên quan đến đề
tài.
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Tổng kết kinh nghiệm.
Khảo sát thực tế.
Ngoài ra còn sử dụng phương pháp toán thống kê để thu thập xử lý
vấn đề nghiên cứu.
8. Đóng góp đề tài.
Đề tài sau khi hoàn thành xong nó sẽ góp phần xây dựng nề nếp dạy
và học ở trường THCS Nguyễn Du, huyện Đak Pơ ngày một tốt hơn.

9. Cấu trúc đề tài.
Gồm 3 phần chính.
Phần mở đầu.
Trang
3
Sáng kiến kinh nghiệm Người viết: Nguyễn Văn Hạnh
Phần nội dung: Gồm 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng nề nếp dạy và học ở trường THCS Nguyễn
DU, huyện Đak Pơ.
Chương 3: Các biện pháp xây dựng dạy và học ở trường THCS
Nguyễn Du, huyện Đak Pơ.
Phần kết luận, kiến nghò.
Phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo.
Trang
4
Sáng kiến kinh nghiệm Người viết: Nguyễn Văn Hạnh
PHẦN NỘI DUNG.
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Vấn đề quản lý giáo dục là một lónh vực rất rộng, phong phú, đa
dạng và được nhiều tác giả đề cập đến với nhiều góc độ khác nhau, cụ thể:
các văn bản, nghò quyết, nghò đònh của ngành giáo dục, hay tài liệu bồi
dưỡng cán bộ quản lý giáo dục trường THPT – tập 3, hay tác giả Hà Só Hồ
– Lê Tuấn – những bài giảng về quản lý trường THCS tập 3...
Mặc dù có rất nhiều tác giả viết về lý luận quản lý giáo dục, mà qua
đó những người làm công tác quản lý giáo dục có những bài học kinh
nghiệm về quản lý giáo dục. Còn các biện pháp xây dựng nề nếp dạy và
học ở trường THCS Nguyễn Du, huyện Đăk Pơ, tỉnh Gia Lai thì chưa có ai

đề cập đến. Vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài này. Nếu đề tài này thành
công và có chất lượng thì tôi hy vọng sẽ gọp phần nang cao chất lượng dạy
và học tại đơn vò mà tôi đang công tác.
1.2. Hoạt động dạy của giáo viên
Hoạt động dạy của giáo viên là hoạt động tổ chức điều khiển của
giáo viên đối với hoạt động nhận thức của học sinh. Hoạt động dạy của
giáo viên không chỉ là truyền thụ tri thức, mà điều quan trọng là tổ chức,
điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh nhằm hình thành trong mỗi
học sinh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ, hành vi.
Trong giờ dạy người thầy phải chọn kiến thức cơ bản để khắc sâu,
phương pháp dạy học phải đa dạng, linh hoạt; các hình thức tổ chức dạy
học phải phong phu,ù phù hợp với đối tượng, phục vụ đắc lực cho phương
pháp dạy học.
Trang
5
Sáng kiến kinh nghiệm Người viết: Nguyễn Văn Hạnh
“Dạy tốt” có nghóa là: Thông qua sự truyền đạt nội dung trí dục,
thầy chỉ đạo sự tự phát triển bên trong của trò biết biến “cái chỉ đạo bên
ngoài” thành “Cái chỉ đạo bên trong” của bản thân.
1.3. Hoạt động của học sinh.
Quá trình học tập là hoạt động nhận thức đặc biệt để tiến tới nắm
vững tri thức, bảo lưu trong trí nhớ những chân lý sơ đẳng(sự kiện, quy tắc,
số liệu, những đặc trưng, những mối phụ thuộc, mối tương quan, những
đònh nghóa khác nhau) và từng bước vận dụng trong cuộc sống, biết sử
dụng chúng tìm thấy chúng trong trí nhớ của mình lúc cần thiết.
Hoạt động học là hoạt động tích cực, tự lực, sáng tạo của học
sinh(Là một quá trình căng thẳng, đòi hỏi sự nỗ lực thường xuyên).
Học là thừa hưởng những giá trò mà thế hệ trước để lại. Những giá
trò đó là nguyên liệu, người học phải chế biến những giá trò đó theo những
quy trình nhất đònh, biến nó thành tài sản cá nhân. Trong quá trình chế

biến nó, nhân cách con người được hình thành và phát triển.
Giờ học trên lớp học sinh phải biết học theo các hình thức: học tập
thể cả lớp, học cá nhân, học theo nhóm…
Ngoài giờ học trên lớp, học sinh phải biết tự học.
Học tập ở học sinh phổ thông không phải là nhồi nhét, phải làm sao
việc học tập ûtrở thành một bộ phận của đời sống tâm hồn phong phú của
trẻ, là nhu cầu của trẻ, có tác dụng thúc đẩy làm cho trí tuệ của trẻ thêm
giàu có.
“Học tốt” có nghóa là: Biết tận dụng sự giảng dạy và hướng dẫn của
thầy, coi như một mô hình mẫu của việc xử lý đối tượng nghiên cứu, đồng
thời bám chất vào nội dung trí dục từ đó mà tự lực tổ chức việc lónh hội
của bản thân. Như thế trong việc “Học tốt” mặt khách thể (được dạy, được
chỉ đạo) và mặt chủ thể của học(tự dạy, tự chỉ đạo) được huy động ở mức
tối đa trong sự tác động qua lại thống nhất.
1.4. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học.
Trang
6
Sáng kiến kinh nghiệm Người viết: Nguyễn Văn Hạnh
Quá trình dạy học là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của
con người: hoạt động dạy và hoạt động học. Các hoạt động này có nội
dung nhất đònh, hoàn thành những nhiệm vụ nhất đònh, do các chủ thể thực
hiện đó là thầy và trò, với những phương pháp và phương tiện nhất đònh.
Sau một chu trình vận động các hoạt động dạy và học phải đạt tới những
kết quả mong muốn. Vì vậy quá trình dạy học là một hệ thống bao gồm
những thành tố cơ bản sau: mục đích dạy học; nhiệm vụ dạy học; nội dung
dạy học; thầy và hoạt động dạy học; trò và hoạt động dạy học; phương
pháp và phương tiện dạy học; kết quả dạy học.
Các thành tố của quá trình dạy học tồn tại trong mối quan hệ thống
nhất với nhau. Mặt khác quá trình dạy học lại có mối quan hệ với môi
trường của nó: môi trường xã hội-chính trò và môi trường khoa học- kỹ

thuật. Môi trường xã hội-chính trò và môi trường khoa học-kỹ thuật nào
cũng đòi hỏi nhà trường phổ thông phải cho ra đời những con người có cơ
sở ban đầu của nhân cách con người mới. Đó là những con người phát triển
toàn diện, hài hoà, có khả năng thích ứng với nhiệm vụ do xã hội giao phó.
Đồng thời môi trường xã hội-chính trò, khoa học-kỹ thuật tạo điều kiện cho
việc hoàn thiện quá trình dạy học.
1.5. Nề nếp hoạt động dạy của thầy.
1.5.1. Quản lý thực hiện chương trình.
Chương trình dạy học là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ Giáo Dục
và đào tạo ban hành cho cả nước, các cán bộ quản lý và giáo viên phải
thực hiện nghiêm túc. Giáo viên cần nắm vững quan điểm chỉ đạo đổi mới
trung học cơ sở của ngành giáo dục, những đổi mới về mục tiêu, đổi mới
về nội dung chương trình, đổi mới về phương pháp giảng dạy, đổi mới về
kiểm tra, đánh giá.
1.5.2. Quản lý việc soạn bài và soạn bài lên lớp của giáo viên.
Lập kế hoạch bài giảng là việc làm quan trọng nhất của giáo viên
cho từng giờ lên lớp, tuy bài soạn chưa dự đoán hết các tình huống trên
Trang
7
Sáng kiến kinh nghiệm Người viết: Nguyễn Văn Hạnh
lớp. soạn bài là lao động sáng tạo của giáo viên. Bài soạn thể hiện sự lựa
chọn của giáo viên về nội dung: kiến thức cơ bản, kiến thức trọng tâm,
logic của khoa học. Về phương pháp giảng dạy: Thể hiện những hoạt
động của thầy và những hoạt động của trò trong giờ lên lớp.
1.5.3. Xây dựng nề nếp giờ lên lớp cho thầy trò bằng việc sử dụng
thời khoá biểu.
Lòch dạy học của các lớp, thời khoá biểu được sắp xếp theo những
nguyên tắc nhất đònh và trật tự chặt chẽ vì vậy nó được coi như một kế
hoạch dạy học kiểu “Chương trình hoá”. Thời khoá biểu có vai trò trong
việc xây dựng duy trì nề nếp dạy học trong nhà trường, duy trì nề nếp giờ

lên lớp cho thầy trò.
Thời khoá biểu trong ngày trong từng phải tạo được cân đối trong lao
động dạy của thầy và lao động học của trò.
1.5.4. Dự giờ.
Để kiểm tra giờ lên lớp, phải có kế hoạch thường xuyên dự giờ.
Hiệu trưởng dự giờ không chỉ nhằm tìm ra những nhược điểm, những thiếu
sót của giáo viên mà còn phát hiện những kinh nghiệm, những sáng tạo
của giáo viên để phổ biến những kinh nghiệm, những sáng tạo đó cho tập
thể, cung cấp cho giáo viên, học sinh những lời khuyên về giảng dạy, học
tập. Qua dự giờ cũng phát hiện ra những vấn đề trao đổi giữa giáo viên với
nhau giữa các bộ phận trong nhà trường phục vụ cho công tác giảng dạy.
Phân tích tình hình giờ lên lớp sau một thời gian. Đánh giá giờ dạy theo
tiêu chuẩn đánh giá xếp loại giờ dạy ở bậc trung học do Bộ Giáo Dục và
đào tạo ban hành.
1.5.5. Phương pháp dạy học.
1.5.5.1. Khái niệm phương pháp dạy học.
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của giáo viên trong
việc chỉ đạo, tổ chức các hoạt động học tập của học sinh nhằm giúp học
sinh chủ động đạt được mục tiêu dạy học.
Trang
8
Sáng kiến kinh nghiệm Người viết: Nguyễn Văn Hạnh
Phương pháp dạy học bao gồm cách thức dạy của thầy và cách thức
học của trò. Trong quá trình dạy học có hai chủ thể: giáo viên là chủ thể
của hoạt động dạy, học sinh là chủ thể hoạt động học, hai chủ thể này phải
hợp tác với nhau tạo ra hiệu quả của quá trình dạy học. Trong quan hệ hợp
tác này giáo viên giữ vai trò chủ đạo vì dạy học là quá trình có mục đích,
có kế hoạch, được tiến hành dưới sự chỉ đạo chặt chẽ của giáo viên, còn
học sinh giữ vai trò chủ động.
1.5.5.2. Phương pháp dạy học tích cực.

Trong phương pháp tích cực học sinh là đối tượng của hoạt động
dạy, đồng thời là chủ thể của hoạt động học, được cuốn hút vào các hoạt
động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám
phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu tri thức đã
được giáo viên sắp đặt. Học sinh được đặt vào những tình huống thực tế
của cuộc sống, được trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải
quyết vấn đề đặt ra theo suy nghó của mình. Từ đó vừa nắm được kiến thức
kỹ năng mới, vừa nắm được phương pháp làm ra kiến thức, kỹ năng đó,
không rập khuôn theo mẫu sẵn có, học sinh được bộc lộ khả năng sáng tạo.
Dạy theo cách này người giáo viên không chỉ đơn giản là người
truyền thụ tri thức mà còn hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học
phải giúp cho từng học sinh biết hành động và tích cực tham gia các
chương trình hành động của tập thể lớp học.
Dạy và học chú ý rèn luyện phương pháp tự học.
Phương pháp tích cực xem việc dạy học cho học sinh biết tự học
không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu
dạy học. Phải dạy cho học sinh biết cách tự học, nên rèn cho học sinh có
được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho các em
lòng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi con người, kết quả học
tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy ngày nay người ta thường nhấn mạnh
hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học
Trang
9
Sáng kiến kinh nghiệm Người viết: Nguyễn Văn Hạnh
tập thụ động sang tự học chủ động. Rèn luyện tự học cho học sinh trường
phổ thông không chỉ tự học ở nhà sau giờ lên lớp mà còn cả tự học trong
lớp học có sự hướng dẫn của giáo viên.
Tăng cường hoạt động học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của thầy.
1.5.5.3. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.

Giáo viên có lòch kiểm tra hàng tháng và học kỳ.
Giáo viên có sổ lưu đề kiểm tra đáp án chấm và những nhận xét sau
khi chấm bài.
Giáo viên kiểm tra đúng theo số lần quy đònh của bộ giáo dục.
Giáo viên chấm bài và trả bài đúng thời hạn phát hiện những thiếu
sót kòp thời uốn nắn.
1.5.6. Hồ sơ chuyên môn của giáo viên.
Trong hoạt động dạy của giáo viên, hồ sơ chuyên môn gồm các loại
sau:
Kế hoạch dạy học.
Giáo án.
Sổ báo giảng.
Các loại sổ: Sổ dự giờ, sổ họp, sổ ghi điểm, sổ chủ nhiệm.
Thời khoá biểu.
Sách giáo khoa, sách giáo viên (sách hướng dẫn giảng dạy).
Phân phối chương trình dạy bộ môn.
Hiệu trưởng quy đònh nội dung và mẫu cách ghi chép các loại hồ sơ.
Mỗi học kỳ hiệu trưởng nên phối hợp với phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn
kiểm tra hồ sơ giáo viên. Qua kiểm tra hồ sơ giáo viên hiệu trưởng nắm
tình hình giảng dạy của giáo viên về việc thực hiện tiến độ chương trình,
quy chế kiểm tra, đánh giá, khâu chuẩn bò bài giảng của giáo viên.
Trang
10
Sáng kiến kinh nghiệm Người viết: Nguyễn Văn Hạnh
1.6. Nề nếp hoạt động học của trò
Hoạt động học là hoạt động nhận thức nhằm lónh hội kinh nghiệm xã
hội – lòch sử nói chung, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nói riêng chuẩn bò cho
học sinh ûtở thành chủ thể thực sự của hoạt động lao động.
Hoạt động học của học sinh là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động
nhận thức – học tập của học sinh, được thể hiện: trong trường hợp có sự tác

động trực tiếp của người dạy thì : tiếp nhận những nhiệm vụ và kế hoạch
của học tập do giáo đưa ra, thực hiện những hành động và những thao tác
nhận thức học tập nhằm giải quyết những nhiệm vụ đề ra; tự điều chỉnh
nhận thức – học tập của mình dưới sự tác động kiểm tra của giáo viên;
phân tích những kết quả học tập dưới sự lãnh đạo của giáo viên.
Nấu trong trøng hợp thiếu sự lãnh đạo trực tiếp của giáo viên thì
hoạt động học thể hiện: tự lập kế hoạch hoặc cụ thể hoá những nhiệm vụ
hoạt động học tập, tự lựa chọn phương pháp, phương tiện và hình thức hoạt
động học tập, tự kiểm tra và tự điều chỉnh trong tiến trình hoạt động học
tập; tự phân tích kết quả hoạt động học tập của mình.
Trang
11
Sáng kiến kinh nghiệm Người viết: Nguyễn Văn Hạnh
Chương 2:
THỰC TRẠNG NỀ NẾP DẠY VÀ HỌC
Ở TRƯỜNG THCS NGUYỄN DU, HUYỆN ĐAK PƠ
2.1. Thực trạng về đòa lý, kinh tế xã hội ở đòa phương xã Cư An
huyện Đăk Pơ, tỉnh Gia Lai.
2.1.1. Vài nét về đòa lý kinh tế , xã hội của đòa phương xã Cư An,
huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai.
Đòa bàn xã Cư An nằm ở phí đông huyện Đak Pơ, phí nam chạy theo
trục đường quốc lộ 19 dài 6 km, phía bắc giáp xã Thành An, thò xã An
Khê, phía đông giáp phường An Bình, thò xã An Khê, phía tây giáp thò trấn
Đak Pơ. Xã Cư An có 5 thôn: Hiệp An, An Sơn, Chí Công, An Thuận, An
Đònh. Tổng số diện tích là: 3.850,2ha, trong đó đất nông nghiệp 2.313ha.
dân số là: 5.595 người, trong đó 2.599 nữ. Cả xã có 1.122 hộ. Hơn 90% dân
số làm nghề nông.
2.1.2. Thực trạng văn hoá giáo dục ở đòa phương xã Cư An, huyện
Đak Pơ, tỉnh Gia Lai.
Phát huy truyền thống cách mạng trong hai cuộc kháng chiến chống

thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, những năm qua cán bộ và nhân dân xã Cư
An ra sức lao động sản xuất từng bước nâng cao đời sống kinh tế, văn hoá
xã hội, giữ gìn an ninh chính trò, trật tự an toàn xã hội, giáo dục phát triển
cả về số lượng và chất lượng. Đơn vò xã Cư An đã hoàn thành phổ cập tiểu
học, chống mù chữ đúng độ tuổi năm 2003.
Tiêu chuẩn phổ cập THCS.
Học sinh tốt nghiệp lớp 9 hàng năm bình quân 90%.
Tổng số đối tượng từ 15 đến 18 tuổi là 480 em, số lượng tốt nghiệp
THCS là 386 em, đạt tỷ lệ 80,4%.
Hạn chế học sinh lưu ban, bỏ học giữa chừng xuống dưới 2%.
Trang
12
Sáng kiến kinh nghiệm Người viết: Nguyễn Văn Hạnh
2.2. Thực trạng nề nếp dạy và học ở trường THCS Nguyễn Du,
huyện Đak Pơ.
2.2.1. Thực trạng về cơ sở vật chất.
Tổng số phòng học là 16 phòng trong đó có 12 phòng học (8 phòng
nhà cấp 3, nhà cấp 4 có 4 phòng ).
Có 4 hiệu bộ (1 phòng ban giám hiệu, 1 phòng hội đồng, một phòng
vi tính, một phòng thư viện – thiết bò).
Bàn ghế giáo viên có 14 bộ.
Bàn ghế học sinh hai chỗ ngồi 260 bộ.
Bàn làm việc 6 cái.
Ghế tựa 22 cái.
Máy vi tính 11 cái.
Máy in 2 cái.
Ti vi 2 cái.
Đầu Vidio 1 cái.
Cơ sở vật chất nhà trường tương đối khang trang, nhưng vẫn còn
thiếu một phòng thiết bò, một phòng thí nghiệm. Dẫn đến giáo viên giảng

dạy gặp khó khăn trong việc mượn và sử dụng đồ dùng thí nghiệm.
2.2.2. Thực trạng về đội ngũõ giáo viên và học sinh.
2.2.2.1. Thực trạng về cán bo,ä giáo viên, nhân viên trường THCS
Nguyễn Du, huyện Đak Pơ.
Bảng 1: Cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Tổng số
Nữ
Trong đó
Trình độ chuyên
môn
Chính
trò
Đảng
viên
Đoàn
thanh
niên
Đoàn
viên

Chiến
só thi
đua
Cán bộ quản lý
Giáo viên Nhân viên
trung
cấp
Cao
đẳn
g

Đạ
i
học

cấp
Biên
Chế
Hợp
Đồng
Biên
Chế
Hợp
đồng
39 26 2 36 0 2 1 3 14 22 06 06 11 35 06
Đa số giáo viên công tác nhiều năm nên có nhiều kinh nghiêïm
giảng dạy và giáo dục học sinh.
Tiếp tục thực hiện nghò quyết của Đảng và quốc hội khoá IX về đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông, nâng cao năng lực và chất lượng đội
Trang
13
Sáng kiến kinh nghiệm Người viết: Nguyễn Văn Hạnh
ngũ nhà giáo. Triển khai và thực hiện tốt chỉ thò nhiệm vụ năm học do bộ
giáo dục và đào tạo quy đònh. Triển khai có hiệu quả các chuyên đề về
đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy ở các lớp thay
sách, cải tiến nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn, tăng cường công tác dự
giờ, thăm lớp, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém ở các
khối như kế hoạch nhà trường đề ra.
Bảng 2: Kết quả về chuyên môn.
Năm học
Giáo viêngiảng n dạy

Nữ
Hồ sơ Giờ dạy
Xếp loại
Cuối năm
Tốt Khá TB Giỏi Khá
Đạt
yêu
cầu
Chiến só
thi đua
Lao động
tiên tiến
2004-2005
34 23 20 13 0 20 13 0 8
26
2005-2006
31 20 18 13 0 20 10 1 18 13
Bảng 3: Giáo viên giỏi
Năm học
Giáo viên
giảng dạy
Cấp trường Cấp huyện cấp tỉnh
2004-2005
34 16 8 2
2005-2006
31 10 18 0
Qua bảng thống kê ở trên chúng ta thấy chất lượng giáo viên giỏi
cấp huyện tăng hơn năm trước là 10 giáo viên. Còn giáo viên cấp tỉnh lại
giảm do đề tài sáng kiến kinh nghiệm nộp cho sở giáo dục xét không đạt.
2.2.2.2. Thực trạng về chất lượng của học sinh ở trường THCS

Nguyễn Du, huyện Đak Pơ.
Bảng 4: Xếp loại hạnh kiểm.
Năm
học
Khối lớp
tổng
số học
Tốt Khá Trung bình Yếu
Trang
14

×