i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Hiền
ii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ..............................................................................viii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................................................4
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................................................................4
1.1.1. Khái niệm.................................................................................................4
1.1.2. Các biểu hiện của rủi ro tín dụng............................................................5
1.1.2.1. Khơng thu được lãi đúng hạn..............................................................5
1.1.2.2. Khơng thu được vốn đúng hạn..........................................................5
1.1.2.3. Không thu được đủ lãi.........................................................................5
1.1.2.4. Không thu đủ vốn cho vay...................................................................6
1.1.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng....................................................................6
1.1.4. Phân loại rủi ro tín dụng..........................................................................7
1.1.5. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng............................................................8
1.2. HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................10
1.2.1. Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại...........10
1.2.1.1. Khái niệm nợ xấu.............................................................................10
1.2.1.2. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu..........................................................11
1.2.1.3. Phân loại nợ xấu..............................................................................15
1.2.1.4. Tác động của nợ xấu.........................................................................17
1.2.2. Quan niệm về hạn chế và xử lý nợ xấu.................................................20
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hạn chế và xử lý nợ xấu...........................................21
iii
1.3. KINH NGHIỆM XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
22
1.3.1. Chuẩn mực hệ thống quản lý thơng tin tín dụng theo IAS - 39
(Chuẩn mực kế tốn quốc tế)................................................................................22
1.3.2. Phương pháp trích lập dự phịng ở Anh............................................23
1.3.3. Phương pháp trích lập dự phịng của các ngân hàng ở Mỹ..............24
1.3.4. Phương pháp trích lập dự phịng ở Pháp...........................................26
1.3.5. Kinh nghiệm quản trị nợ xấu của các TCTD nước ngoài.................26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NHNo &
PTNT TỈNH GIA LAI...........................................................................................29
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH GIA LAI...............................................................29
2.1.1. Đặc điểm chung về quá trình hình thành; chức năng, nhiệm vụ của
NHNo&PTNT Việt Nam.......................................................................................29
2.1.2. Đặc điểm về hoạt động của NHNo&PTNT tỉnh Gia Lai.....................31
2.1.2.1. Về nguồn vốn huy động...................................................................31
2.1.2.2. Tình hình cho vay.............................................................................32
2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh........................................................34
2.2. THỰC TRẠNG HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH GIA LAI................35
2.2.1. Thực trạng hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn tỉnh Gia Lai..........................................................................................35
2.2.1.1. Các biện pháp mà NH đã thực hiện để hạn chế nợ xấu trong thời gian
qua 35
2.2.1.2. Đánh giá kết quả hạn chế nợ xấu....................................................41
2.2.2. Thực trạng xử lý nợ xấu tại NHNo&PTNT tỉnh Gia Lai....................47
2.2.2.1. Các biện pháp mà NH đã thực hiện để xử lý nợ xấu trong thời gian
qua 47
2.2.2.2. Kết quả xử lý nợ xấu........................................................................53
iv
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI NHNo&PTNT TỈNH GIA LAI.....................................................................55
2.3.1. Những ưu điểm.......................................................................................55
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.......................................57
2.3.2.1. Hạn chế..............................................................................................57
2.3.2.2. Nguyên nhân.....................................................................................64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NHNo &
PTNT TỈNH GIA LAI...........................................................................................68
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỀN NÔNG THÔN TỈNH GIA LAI................68
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT VN đến năm 2015
68
3.1.2. Định hướng hạn chế và xử lý nợ xấu của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai........................................................................69
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ NỢ XẤU....................................................70
3.2.1. Chấp hành đúng quy trình cho vay......................................................70
3.2.2. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng....................................72
3.2.3. Nâng cao trình độ chun mơn cho đội ngũ CBTD, cán bộ quản lý. .73
3.2.4. Giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ........................74
3.2.5. Tăng cường, duy trì cơng tác kiểm tra, giám sát và kiểm tra chuyên
đề đối với hoạt động tín dụng...............................................................................74
3.2.6. Hạn chế việc giải ngân bằng tiền mặt...................................................75
3.2.7. Tích cực theo dõi thu hồi nợ gốc, nợ lãi................................................75
3.2.8. Chú trọng việc phân tích, dự báo thị trường và các nguyên nhân
khách quan khác....................................................................................................75
3.3. GIẢI PHÁP NHẰM XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CHI NHÁNH..........................76
3.3.1 Giám sát nợ xấu một cách có hiệu quả thơng qua hoạt động phân tích,
phân loại nợ xấu theo định kỳ..............................................................................76
3.3.2. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ trực tiếp...............................................78
v
3.3.3. Cơ cấu lại nợ cho khách hàng trên cơ sở nguồn thu đảm bảo, chắc
chắn và phương án trả nợ cơ cấu khả thi............................................................79
3.3.4. Tiếp tục khai thác xử lý các khoản nợ có tài sản bảo đảm..................80
3.3.5. Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro hợp lý và có hiệu quả...........81
3.3.6. Bán các khoản nợ xấu............................................................................82
3.3.7. Xóa nợ.....................................................................................................82
3.4. CÁC GIẢI PHÁP HỔ TRỢ HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ XẤU....................82
3.5. KIẾN NGHỊ....................................................................................................83
3.5.1. Đối với Chính Phủ..................................................................................83
3.5.1.1. Tăng cường vai trị của Cơng ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng
của doanh nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính..........................................................83
3.5.1.2. Hồn thiện cơ chế pháp lý trong việc xử lý tài sản bảo đảm.........84
3.5.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước......................................................................85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................86
KẾT LUẬN............................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................89
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBTD
CIC
CN
DN
DPRR
HĐTD
IPCAS
Cán bộ tín dụng
Trung tâm thơng tin tín dụng (Credit Information Centre)
Cơng nghiệp
Doanh nghiệp
Dự phịng rủi ro
Hợp đồng tín dụng
Hệ thống thanh tốn và kế toán khách hàng nội bộ ngân hàng
(Intra-Bank Payment and Customer Accounting System)
KH
Khách hàng
NH
Ngân hàng
NHNo
Ngân hàng nông nghiệp
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NN
Nơng nghiệp
RRTD
Rủi ro tín dụng
TCKT
Tổ chức kinh tế
TCTD
Tổ chức tín dụng
TSC
Trụ sở chính
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
Tên bảng
Trang
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng KH từ năm 2009-2011
Dư nợ theo loại tiền và thời hạn từ năm 2009 - 2011
Dư nợ theo khách hàng cho vay từ năm 2009 - 2011
Kết quả hoạt động kinh doanh
Số lượng các cuộc kiểm tra của Chi nhánh 2009-2011
Tình hình nợ xấu của Chi nhánh từ năm 2009 - 2011
Tình hình nợ xấu theo ngành nghề từ năm 2009 – 2011
Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế từ năm 2009 – 2011
Cơ cấu dư nợ tín dụng có tài sản bảo đảm từ năm 2009–2011
Tình hình trích lập dự phịng và XLRR tại Chi nhánh
Trích lập DPRR tại Chi nhánh
Tình hình trích lập DPRR tại Chi nhánh
Kết quả thu hồi nợ xấu của Chi nhánh (2009- 2011)
32
33
34
35
40
42
44
45
45
50
53
54
54
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
Tên biểu đồ
Tình hình huy động vốn của Chi nhánh (2009- 2011)
Tình hình nợ xấu của Chi nhánh (2009- 2011)
Tình hình nợ nhóm 2 của Chi nhánh (2009-2011)
Tình hình nợ nhóm 3 của Chi nhánh (2009- 2011)
Tình hình nợ nhóm 4 của Chi nhánh (2009- 2011)
Tình hình nợ nhóm 5 của Chi nhánh (2009- 2011)
Trang
31
42
43
46
46
46
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu hướng phát triển chung trong lĩnh vực ngân hàng, hệ thống ngân
hàng thương mại Việt nam đã mở rộng phạm vi hoạt động của mình theo hướng
tăng tỷ trọng dịch vụ, giảm tỷ trọng tín dụng. Tuy nhiên khơng thể phủ nhận rằng
hiện tại và trong tương lai tín dụng vẫn đem lại nguồn thu chính cho các ngân hàng
này. Do vậy, kiểm sốt chất lượng tín dụng là một thành phần không thể thiếu trong
quản trị ngân hàng với mục tiêu đảm bảo cho hoạt động tín dụng an tồn, hiệu quả.
Một hệ thống quản lý chất lượng tín dụng hiệu quả sẽ đảm bảo lợi ích lâu dài và bền
vững, giảm thiểu rủi ro gặp phải những khoản tín dụng khơng mong muốn làm giảm
lợi nhuận hoặc ảnh hưởng đến danh tiếng của ngân hàng.
Làm thế nào để hạn chế, quản lý và xử lý được nợ xấu là một đề tài mà các
nhà quản trị ngân hàng đã và đang nghiên cứu nhằm hoàn thiện trong điều kiện mới.
Nghiên cứu được đường đi của nợ xấu thì mới có thể tìm ra được những ngun
nhân đã dẫn đến việc phát sinh ra nợ xấu. Từ đó mới có thể đưa ra những biện pháp,
chính sách phù hợp trong việc điều tiết các hoạt động tín dụng nhằm đảm bảo được
nợ xấu ở mức quy định của ngành. Đảm bảo được một tiền đề vững chắc cho sự
phát triển có định hướng, có mục tiêu và an tồn, hiệu quả về lâu dài.
Đồng thời làm thế nào để có những biện pháp thu hồi được các khoản nợ xấu,
nợ đã xử lý rủi ro để có thể tái tạo, tránh mất mát về vốn lại là một câu hỏi lớn cần
được tháo gỡ để triển khai thành một kỹ thuật có tính hệ thống trong NHNo&PTNT
Việt Nam và Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lai.
Nâng cao hiệu quả việc hạn chế, xử lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro tại các TCTD
có 3 ý nghĩa lớn: thứ nhất là giải phóng hàng tỷ đồng nợ đọng để tái quay vòng đầu
tư cho nền kinh tế; thứ hai là nâng cao chất lượng tín dụng; thứ ba là nâng cao năng
lực tài chính các TCTD góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền
vững trong quá trình hội nhập quốc tế.
Do đó, có thể nhận thấy trong thời điểm hiện nay cùng với sự tăng trưởng của
tín dụng thì nợ xấu đang gia tăng cần phải được quan tâm giải quyết. Góp phần đáp
2
ứng địi hỏi từ thực tiễn nêu trên, tơi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế và xử
lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai.”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về nợ xấu trong hoạt động tín dụng
của Ngân hàng thương mại nhằm làm rõ nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến nợ
xấu. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản về nợ xấu của các NHTM, từ kinh
nghiệm xử lý nợ xấu của một số NHTM các nước để vận dụng vào hoàn cảnh thực
tế tại Việt Nam mà chủ yếu tập trung vào Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Gia Lai để đề xuất một số giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về hạn
chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Gia
Lai.
Phạm vi nghiên cứu :
+ Về nội dung: Đi sâu vào nghiên cứu giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai.
+ Về không gian: Tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Gia
Lai.
+ Về thời gian: Căn cứ vào các dữ liệu trong 3 năm từ năm 2009 đến năm
2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật lịch sử và Chủ nghĩa duy
vật biện chứng, các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài
gồm: Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh kết hợp với phương pháp thống kê
sử dụng trong quá trình nghiên cứu để đưa ra nhận xét, đánh giá các vấn đề. Bên
cạnh đó, đề tài cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học có
liên quan để làm sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu theo 03 chương như sau:
3
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hạn chế nợ xấu và xử lý nợ xấu ở ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai.
4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ
XẤU Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng (credit risk) trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện
hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Đối với NHTM
rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được cả gốc và lãi
vay không đúng hạn. Nếu tất cả các khoản cho vay của ngân hàng đều được thanh
toán đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi thì ngân hàng khơng bị rủi ro tín dụng. Ngược
lại, nếu người vay tiền khơng có khả năng trả nợ hoặc cố ý khơng trả nợ thì rủi ro
tín dụng nảy sinh, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành
kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước: “ Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.[8, tr.3]
Rủi ro tín dụng khơng chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều
hoạt động mang tính chất tín dụng khác của NHTM như: hoạt động bảo lãnh, tài trợ
ngoại thương, cho thuê tài chính.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro cơ bản nhất của ngân hàng, nguyên nhân gây nên
rủi ro tín dụng thường do:
- Do người vay vốn lâm vào trình trạng khó khăn về tài chính nên khơng có đủ
khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng.
5
- Do thiếu thông tin về khách hàng nên ngân hàng đã cho những khách hàng
kinh doanh kém hiệu quả vay vốn, nên việc thu nợ gặp khó khăn, đến hạn khách
hàng không trả được nợ cho ngân hàng.
- Cán bộ ngân hàng bất cập về trình độ hoặc vi phạm đạo đức trong kinh
doanh, dẫn đến cho vay không đúng mục đích, thẩm định dự án đầu tư, phương án
kinh doanh khơng chính xác.
- Giá trị tài sản bảo đảm tiền vay không đáp ứng được yêu cầu thu nợ của ngân
hàng.
- Quá chú trọng về lợi tức, đặt kỳ vọng vào lợi tức cao hơn khoản cho vay lành mạnh.
- Các nguyên nhân khác như: người vay cố tình khơng trả nợ, hoặc các lý do
bất khả kháng như người đi vay chết hoặc mất tích.
1.1.2. Các biểu hiện của rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Khơng thu được lãi đúng hạn
Cấp độ thấp nhất khi người vay không trả được lãi đúng hạn, khi đó Ngân
hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh nhập ngoại bảng để theo
dõi. Hình thức rủi ro này được xếp vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trường hợp
khách hàng muốn quỵt nợ, chiếm dụng vốn thì phần lớn đều xuất phát từ việc thiếu
cân đối trong kỳ hạn thu nợ và trả nợ của khách hàng.
1.1.2.2. Không thu được vốn đúng hạn
Khi không thu được vốn đúng hạn thì rủi ro sẽ ở mức cao hơn, một phần do
một lượng vốn vay lớn bị mất. Khi đó, Ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang mục nợ
quá hạn phát sinh. Khoản mục này phát sinh vào thời gian đáo hạn của hợp đồng tín
dụng. Tuy nhiên, đấy chưa phải là khoản mất mát thực sự của Ngân hàng vì có thể
do tiến độ thực hiện hoạt động kinh doanh của khách hàng bị chậm so với kế hoạch
đã đề ra khi vay Ngân hàng, và khách hàng tạm thời chưa có đủ vốn trả nợ.
1.1.2.3. Khơng thu được đủ lãi
Trong tình trạng này tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã kém hiệu
quả đến mức khơng thể trả đủ lãi cho Ngân hàng. Khi đó, Ngân hàng phải chuyển
khoản lãi này vào khoản mục lãi treo đóng băng và thậm chí có thể phải thực hiện
miễn giảm lãi cho khách hàng.
6
1.1.2.4. Khơng thu đủ vốn cho vay
Tình huống xấu nhất xảy ra khi ngân hàng không thu đủ vốn cho vay và lúc
này Ngân hàng đã bị mất vốn. Tại thời điểm này, Ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ
vào mục nợ khơng có khả năng thu hồi hoặc phải xố nợ, coi như khép lại một hợp
đồng tín dụng khơng có hiệu quả.
Trên đây chủ yếu là bốn hình thức giúp cho NHTM phân biệt rủi ro tín dụng
và có biện pháp xử lý. Tuy nhiên, không phải lúc nào gặp rủi ro tín dụng thì Ngân
hàng đều phải trải qua bốn trường hợp trên. Có trường hợp khách hàng đã trả lãi rất
đầy đủ và đúng hạn nhưng cuối cùng lại không thể trả được nợ gốc cho Ngân hàng.
Vì vậy, khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng, người ta thường chú trọng vào các trường
hợp có nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng như là lãi treo phát sinh và đặc biệt là nợ quá
xấu phát sinh.
1.1.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Từ khái niệm về rủi ro tín dụng ta thấy rằng rủi ro tín dụng là kết quả của mối
quan hệ tín dụng khơng hồn hảo, vi phạm các đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự
hồn trả và tính thời hạn, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng với
người nhận tín dụng. Về bản chất, đây là loại rủi ro đa dạng và phức tạp, rất khó
quản lý và thường xuyên là nguyên nhân dẫn đến rủi ro khác, rủi ro tín dụng của
một ngân hàng thể hiện ra bên ngồi chính là khối lượng nợ quá hạn mà ngân hàng
đó phải gánh chịu.
Khi rủi ro tín dụng nảy sinh, tuỳ theo mức độ mà nó gây ra những tác hại
nghiêm trọng không chỉ với hệ thống ngân hàng, với người vay và còn cả với nền
kinh tế và xã hội.
Trước hết, đối với ngân hàng thương mại: ở mức độ thấp rủi ro tín dụng là
mất đi cơ hội, khả năng tích luỹ vốn, làm giảm sức mạnh của ngân hàng.
Đối với người đi vay: thơng thường rủi ro tín dụng là hệ quả của rủi ro kinh
doanh của khách hàng. Với nợ quá hạn người đi vay hoàn toàn mất nguồn tài trợ từ
các ngân hàng, cơ hội kinh doanh sẽ tuột mất, tài sản sẽ bị tịch thu hoặc phát mại,
người đi vay sẽ đứng trước nguy cơ phá sản.
7
Đối với nền kinh tế xã hội: rủi ro tín dụng chứng tỏ người vay vốn đã không
thực hiện được hiệu quả đầu tư như đặt ra khi vay vốn tín dụng từ ngân hàng
thương mại. Do đó lợi ích kinh tế xã hội dự kiến nhận được đã không có, sản xuất
và lưu thơng hàng hố sẽ đình trệ, chức năng làm công cụ điều tiết nền kinh tế sẽ bị
suy yếu. Quyền lợi của người gửi tiền sẽ khơng được đảm bảo.
1.1.4. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại RRTD, việc phân loại rủi ro tín dụng tuỳ thuộc vào
mục đích nghiên cứu, phân tích. Đối với hệ thống NHTM thì việc phân loại RRTD
có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thiết lập chính sách, qui trình, thủ tục và
cả mơ hình tổ chức quản trị và điều hành nhằm bảo đảm nhận biết đầy đủ các yếu tố
gây ra rủi ro và phân biệt trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận, giữa các khâu trong
tồn bộ q trình tác nghiệp thẩm định, cấp tín dụng giám sát thu hồi nợ và xử lý khoản
nợ nếu nó có dấu hiệu khơng bình thường. Thực tế cho thấy sự phân chia trách nhiệm
càng rõ ràng, càng cụ thể, sẽ giúp cho quá trình quản trị RRTD có hiệu quả.
- Theo đối tượng sử dụng vốn vay:
+ Rủi ro khách hàng cá thể: Thông thường số lượng khách hàng sẽ rất nhiều,
tuy nhiên mức độ rủi ro của từng khoản vay đơn lẻ sẽ thấp, mức độ ảnh hưởng của
việc mất khả năng thanh tốn của từng khoản vay là nhỏ; loại hình giao dịch, cơ cấu
giao dịch dễ quản lý.
+ Rủi ro khách hàng công ty, tổ chức kinh tế: Tùy theo qui mô của công ty, tổ
chức kinh tế là lớn hay nhỏ thì mức độ ảnh hưởng của rủi ro các khoản vay vào đối
tượng này sẽ được đánh giá ở mức vừa hay lớn, tác động của nó đến khả năng thanh
toán khoản nợ là vừa hay cao.
+ Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý: Những Ngân hàng hoạt động phạm vi
tồn cầu có sự phân chia theo lãnh thổ quốc gia, nếu trong phạm vi một quốc gia
phân chia RRTD tập trung theo khu vực địa lý, ví dụ như mức độ rủi ro khu vực
Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam.
- Theo phạm vi ảnh hưởng:
8
+ Rủi ro giao dịch đơn lẻ: Được hiểu là rủi ro gắn với một giao dịch đơn lẻ
nào đó, cụ thể như rủi ro của một khoản vay đối với một khách hàng. Loại rủi ro
này gắn liền và xuất phát chủ yếu do đặc điểm cá biệt của khoản vay hoặc khách
hàng vay vốn.
+ Rủi ro hệ thống: Được hiểu là RRTD gắn liền với nhóm khách hàng, một
ngành hàng, thậm chí với cả một nền kinh tế. Rủi ro hệ thống mang tính chất vĩ mơ
và liên quan nhiều đến việc quản lý danh mục cho vay.
- Phân theo giai đoạn phát sinh:
+ Rủi ro trong thẩm định: Là rủi ro mà TCTD đánh giá sai khách hàng.
+ Rủi ro khi cho vay: Là rủi ro mà khi vốn vay sử dụng sai mục đích, làm cho
khoản vay không phát huy hiệu quả.
+ Rủi ro trong quản lý, thu hồi nợ: Là rủi ro phát sinh do q trình giám sát thu
hồi nợ khơng theo dõi được dòng tiền của khách hàng để khách hàng sử dụng vốn quay
vịng vào việc khác khơng thu được nợ đúng kỳ hạn, hoặc không thu được nợ.
- Phân theo sản phẩm tín dụng:
+ Rủi ro sản phẩm tín dụng nội bảng: Là RRTD phát sinh từ những khoản cho
vay, chiết khấu, thấu chi được hạch toán trong nội bảng.
+ Rủi ro các sản phẩm phái sinh: Là RRTD phát sinh từ những sản phẩm
ngoại bảng trong tài trợ thương mại, như mở L/C, bảo lãnh.
Việc phân loại RRTD theo sản phẩm tín dụng khác nhau có đặc điểm khác
nhau cấu thành nên rủi ro khác nhau, để có thay đổi trong qui trình quản trị RRTD
thích ứng.
1.1.5. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
Tuy rủi ro tín dụng là khách quan, song Ngân hàng phải quản lý rủi ro tín dụng
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra. Từ những nguyên nhân
nảy sinh rủi ro tín dụng, Ngân hàng cụ thể hóa thành những dấu hiệu chính phát
sinh trong hoạt động tín dụng, phản ánh rủi ro tín dụng.
- Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5/tổng dư nợ: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ
rủi ro tín dụng của ngân hàng. Cho thấy với 100 đơn vị tiền tệ khi ngân hàng cho
vay thì có bao nhiêu đơn vị tiền tệ mà ngân hàng không thu hồi được đúng hạn tại
9
thời điểm xác định. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng rủi ro càng cao. Nếu như lớn
hơn 7% thì ngân hàng bị coi là có chất lượng tín dụng yếu kém, cịn nếu nhỏ hơn
5% thì được đánh giá là có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao. Tuy
nhiên các con số được sử dụng để tính chỉ số này được đo tại một thời điểm nhất
định nên chưa phản ánh hồn tồn chính xác chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ: Đây là chỉ tiêu phản ánh chung tỷ lệ của toàn bộ
các khoản nợ xấu của ngân hàng so với tổng dư nợ. Chỉ tiêu này chưa cho biết trong
tổng số nợ đó, nợ khơng có khả năng thu hồi là bao nhiêu? Nợ có khả năng thu hồi
là bao nhiêu? Và như vậy nó cũng chưa phản ánh một cách chính xác nguy cơ rủi ro
của ngân hàng. Ví dụ: hai ngân hàng cùng có tổng số nợ xấu nhưng ngân hàng có
nhiều nợ khơng có khả năng thu hồi hơn hoặc tiềm lực tài chính thấp hơn sẽ có
nguy cơ rủi ro cao hơn.
- Tỷ lệ xóa nợ rịng/tổng dư nợ: đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu nợ từ các
khoản nợ đã chuyển ra ngoại bảng và đang được các ngân hàng sử dụng biện pháp
mạnh để đòi. Nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ ngân hàng đang gặp rủi ro tín dụng
vì có q nhiều các khoản nợ ngoại bảng mà ngân hàng không thể thu hồi và ngược
lại (khoản nợ chuyển ra ngoại bảng là các khoản nợ quá hạn trên nhóm 5 và được
ngân hàng chuyển ra ngoại bảng và sử dụng những biện pháp mạnh để thu hồi).
Xóa nợ rịng = dư nợ các khoản vay đã xóa nợ vì rủi ro- giá trị các khoản thu
bù đắp thiệt hại.
- Tỷ lệ trích lập dự phịng/ tổng dư nợ: đây là tỷ lệ giữa số dư có của tài
khoản dự phịng rủi ro tín dụng chia cho tổng dư nợ cuối kỳ. Theo quyết định số
493/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước ngày 22/04/2005 thì tỷ lệ trích lập
dự phịng rủi ro là 0%, 5%, 20%, 50%, 100% từ nhóm 1 đến nhóm 5. Nếu ngân
hàng trích lập dự phịng nhiều thì chứng tỏ ngân hàng đang có nhiều khoản nợ quá
hạn (từ nhóm 2 đến nhóm 5). Vì thế nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ ngân hàng đang
gặp phải rủi ro vì phải trích lập dự phòng nhiều cho các khoản vay làm giảm lợi
nhuận của ngân hàng.
1.2. HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
10
1.2.1.1. Khái niệm nợ xấu
Về phương diện lý thuyết, khái niệm Nợ xấu (Non-performing loans) được
dùng để chỉ các khoản nợ khơng có khả năng trả cả gốc lẫn lãi (default) hoặc sắp
rơi vào tình trạng này. Thơng thường, một khoản cấp tín dụng mà thời gian chi trả
quá hạn từ 3 tháng trở lên được xem là một khoản nợ xấu. Tuy nhiên, điều này còn
phụ thuộc vào những điều khoản cụ thể của hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và
người vay.
Mặt khác, thời gian quá hạn dù là một tiêu chí chủ yếu nhưng cũng chỉ là một
trong những tiêu chí để đánh giá một khoản nợ là nợ xấu. Những tiêu chí định tính
khác cũng được các ngân hàng sử dụng kết hợp với thời gian quá hạn để phân loại
nợ xấu.
Định nghĩa chính thức của IMF về nợ xấu được coi là một cách hiểu khá bao
quát của nợ xấu. Theo đó, một khoản nợ được coi là xấu khi việc chi trả tiền lãi và
gốc quá hạn 90 ngày hoặc hơn, hoặc ít nhất 90 ngày kể từ ngày tiền lãi đã được vốn
hóa (capitalized), hoặc nợ được gia hạn hoặc việc thanh toán dịng tiền trễ hạn dưới
90 ngày nhưng có những lý do xác đáng để nghi ngờ khả năng thanh toán đầy đủ.
Ở Việt nam, dư nợ theo khoản 4 Điều 2 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phịng để XLRR tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành
kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN Việt Nam bao
gồm “các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi, cho thuê tài chính, chiết khấu, tái chiết
khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bao thanh tốn và các hình thức tín dụng
khác”. [8, tr. 3-4]
Nợ xấu theo khoản 6 Điều 2 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phịng để XLRR tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành kèm
theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN Việt Nam “là các
khoản nợ thuộc các nhóm nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3), nợ nghi ngờ (nhóm 4) và nợ
có khả năng mất vốn (nhóm 5)”. [8, tr. 4]
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên;
11
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, kể cả chưa quá hạn và đã quá hạn
(trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu chưa bị quá hạn phân loại vào
nhóm 2);
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân vào nhóm 3, 4, 5 do:
+ Chuyển nhóm nợ kéo theo đối với các khoản nợ của cùng một khách hàng;
+ Chuyển nhóm nợ do khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
Như vậy, nợ xấu theo quy định tại Quyết định 493 và Quyết định 18 được xác
định theo các yếu tố: đã quá hạn trên 90 ngày, nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ hoặc có
các nhân tố khác làm ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ gốc, lãi.
Theo thông lệ quốc tế, việc phân loại nợ xấu bao gồm những khoản nợ được
đánh giá là nợ dưới tiêu chuẩn, nợ khó địi và nợ có khả năng mất vốn, trong đó:
- Nợ dưới tiêu chuẩn là nợ được đánh giá là khơng có khả năng thu hồi đầy đủ
gốc và lãi khi đến hạn.
- Nợ khó địi là nợ dưới tiêu chuẩn nhưng có nhiều thơng tin có thể đánh giá là
khả năng thu hồi nợ khơng chắc chắn.
- Nợ có khả năng mất vốn là những khoản nợ không thể thu hồi được.
So với khái niệm phổ biến của thế giới, có thể thấy khái niệm “nợ xấu” của
Việt Nam đã tiếp cận với những chuẩn mực quốc tế.
1.2.1.2. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu
Tìm hiểu các nguyên nhân gây ra nợ xấu là một trong những việc quan trọng
cần phải làm để đưa ra được chiến lược cũng như phương pháp quản lý và xử lý phù
hợp, khả thi và có hiệu quả. Thơng thường Nợ xấu phát sinh nguyên nhân sau:
a. Nguyên nhân khách quan
+ Môi trường tự nhiên: những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh
hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp.
Điều kiện tự nhiên là yếu tố khó dự đốn, nó thường xun xảy ra bất ngờ với thiệt
hại lớn nằm ngồi tầm kiểm sốt của con người. Vì vậy khi có thiên tai địch họa xảy
ra, khách hàng cùng Ngân hàng sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, phương án kinh doanh bị
12
đổ bể, doanh nghiệp khơng có nguồn thu... điều đó đồng nghĩa với Ngân hàng phải
cùng chia sẻ rủi ro với khách hàng của mình.
+ Mơi trường kinh tế:
Với tư cách là trung gian tài chính, rủi ro trong hoạt động của các Ngân hàng
thương mại chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi trình độ phát triển của nền kinh tế. Các
Ngân hàng thương mại nước ta hoạt động trong môi trường kinh tế chưa thật sự
phát triển, cạnh tranh trên thị trường chưa thật sự bình đẳng, tốc độ cũng như trình
độ phát triển chưa cao dẫn đến các cá nhân và tổ chức cũng như các doanh nghiệp
chưa thật sự có tiềm lực tài chính mạnh. Bên cạnh đó, năng lực tổ chức, điều hành
thấp dẫn đến năng lực cạnh tranh thấp khiến các món cho vay đối với các cá nhân,
tổ chức này lại cấu thành nên các khoản nợ xấu của Ngân hàng thương mại.
Mặc khác, với sự thay đổi liên tục các chính sách kinh tế vĩ mơ như cơ chế lãi
suất, tỷ giá... chính sách xuất nhập khẩu, hàng tiêu dùng... thay đổi qui hoạch xây
dựng hạ tầng, thay đổi cơ chế tài chính, cơ chế sử dụng đất đai... cũng ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, khiến đối tượng này rơi
vào thế bị động, do đó nó gián tiếp ảnh hưởng chất lượng nợ của các đối tượng này
tại các Ngân hàng thương mại.
Hoặc khi các chính sách kinh tế của Nhà Nước không đồng bộ, các thủ tục
hành chính phức tạp, rắc rối dẫn đến các tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng và hoạt
động Ngân hàng cũng bị ảnh hưởng theo.
Sự thay đổi các mối quan hệ quốc tế, các mối quan hệ ngoại giao của chính
phủ cũng là nguyên nhân gây rủi ro lớn cho kinh doanh tín dụng của Ngân hàng.
Bên cạnh đó hoạt động kinh doanh tín dụng phụ thuộc vào thói quen, truyền thống,
tập quán của người dân. Những yếu tố đó nhiều khi gây khó khăn và hạn chế việc
mở rộng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Những tác động của mơi trường bên ngồi tới bên vay làm cho họ bị tổn thất
tài chính dẫn đến việc khơng thực hiện được đầy đủ và đúng hạn cam kết trả nợ gốc
và lãi đối với Ngân hàng thậm chí là mất khả năng thanh toán đi đến phá sản hoặc
giải thể.
Nhóm tác động bất khả kháng như biến động thị trường, thay đổi về lãi suất, tỷ
giá, ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và khu vực và những
13
nguyên nhân do thay đổi cơ chế chính sách của kinh tế vĩ mô gây ra cho khách hàng
những gánh nặng nợ nần khơng đáng có.
b. Ngun nhân chủ quan
Đây là nhóm nguyên nhân có tác động quan trọng đến việc phát sinh nợ xấu.
Đa số các khoản nợ xấu có thể phịng tránh được nếu bản thân Ngân hàng chủ động
hạn chế tốt các nguyên nhân chủ quan. Điều này được phản ảnh qua thực tế hoạt
động của nhiều Ngân hàng trên thế giới với tỷ lệ nợ xấu chiếm mức thấp trong tổng
dư nợ khi họ chú trọng các biện pháp ngăn chặn nợ xấu phát sinh do nguyên nhân
chủ quan. Vậy chúng ta có thể tóm tắt một số nguyên nhân chính như sau:
- Sự quản lý yếu kém của Ngân hàng
Sự quản lý yếu kém trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng thể hiện ở một số
nội dung như: chậm điều chỉnh ban hành mới các qui chế, chính sách phù hợp, chỉ
đạo nghiệp vụ khơng đi sâu đi sát, khơng có các chính sách phịng ngừa rủi ro hoặc
có nhưng khơng hồn thiện...
Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn đi đôi với rủi ro có thể xảy ra. Các
ngân hàng thường đặt mục tiêu lợi nhuận lên quá cao, gia tăng dư nợ tín dụng trong
khi chưa hồn thiện được các chính sách tín dụng hoặc chính sách tín dụng khơng
phù hợp, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ là nguyên nhân dẫn đến phát sinh nợ xấu. Nợ
xấu có thể phát sinh từ tất cả các khâu trong q trình cấp tín dụng của NHTM bao
gồm: giai đoạn trước khi cho vay, giai đoạn giải ngân và giai đoạn quản lý khoản
vay của khách hàng.
Ở giai đoạn trước khi cho vay, việc không chấp hành nghiêm túc chế độ tín
dụng, điều kiện cho vay; xem xét, đánh giá khách hàng, khoản vay không kỹ, không
tốt sẽ dẫn đến phát sinh nợ xấu trong tương lai.
Ở giai đoạn giải ngân và giai đoạn quản lý khoản vay: Giải ngân khơng tn
thủ theo quy định tín dụng; yếu kém trong kiểm sốt, theo dõi (khơng kiểm sốt
hoặc kiểm sốt khơng chặt chẽ mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, việc
kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng bị
bng lỏng, việc kiểm sốt, theo dõi danh mục khoản vay khơng được thực thi một
cách có hiệu quả) sẽ dẫn đến khả năng phát sinh nợ xấu trong tương lai.
- Trình độ yếu kém của đội ngũ cán bộ ngân hàng.
14
Chất lượng cán bộ tín dụng đóng vai trị then chốt trong việc sàng lọc được
các khách hàng tốt, dự án tốt. Cán bộ tín dụng phải tiếp xúc với nhiều khách hàng ở
nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, nhiều vùng, lãnh thổ, thậm chí nhiều quốc gia
khác nhau. Để có được sự đánh giá chính xác về khách hàng, họ phải thực sự am
hiểu khách hàng, lĩnh vực ngành nghề mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà
khách hàng sống. Cán bộ tín dụng phải có kỹ năng phân tích tổng thể và chi tiết các
thơng tin về khách hàng cũng như về dự án đề nghị vay vốn, đồng thời mỗi cán bộ
tín dụng cũng cần có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến khách hàng vay
vốn. Như vậy, cán bộ tín dụng cần phải được đào tạo bài bản và tự đào tạo kỹ lưỡng
và toàn diện.
Mặc khác, đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng cũng rất quan trọng,
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của các khoản cho vay. Nợ xấu rất dễ phát sinh
khi cán bộ tín dụng cố ý làm sai quy trình tín dụng hay bỏ sót một vài bước trong
quy trình để nhằm nhận được những khoản "bồi dưỡng" từ khách hàng.
- Cơ chế trích lập quỹ dự phịng rủi ro khơng hợp lý.
Nguồn dự phịng rủi ro được trích lập hàng năm của ngân hàng được xác định
là một nguồn quan trọng để bù đắp những mất mát khi không thu hồi được nợ. Quỹ
này được dùng để xử lý các khoản nợ xấu theo danh mục cụ thể khi khoản nợ vay
đó đáp ứng những điều kiện theo quy định của từng quốc gia. Mỗi quốc gia có đặc
thù riêng nên cơ chế trích lập và sử dụng dự phịng rủi ro của từng quốc gia cũng có
sự khác biệt về nguồn trích lập, tỷ lệ trích lập và danh mục trích lập dự phịng rủi ro.
Sự bất hợp lý trong trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro của ngân hàng là một
trong các nguyên nhân làm cho nợ xấu không được xử lý dứt điểm. Khối lượng nợ
xấu ngày càng chồng chất khiến tình hình tài chính của ngân hàng ngày càng xấu,
đe doạ hoạt động và làm suy giảm uy tín của ngân hàng.
- Nạn tham nhũng, hối lộ trong hoạt động ngân hàng.
Cũng như các ngành kinh tế khác, nạn tham nhũng và hối lộ đã gây tổn thất
lớn cho hoạt động ngân hàng. Tình trạng tham nhũng làm suy yếu hệ thống tài
chính, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phân bổ các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế
và dẫn đến nợ xấu trong hệ thống ngân hàng.
15
Do vai trị trung gian tài chính trong nền kinh tế nên ngân hàng là nơi tập trung
nguồn lực tiền tệ của xã hội. Sự thoái hoá, biến chất của một số cán bộ ngân hàng
tạo cơ sở cho tệ nạn tham nhũng. Các vụ án tham nhũng, hối lộ có quy mơ lớn xảy
ra đa phần có sự tiếp tay của cán bộ ngân hàng. Khả năng thu hồi những khoản này
rất thấp. Vì vậy, việc hạn chế tệ nạn này là một biện pháp để ngân hàng ngăn chặn
phát sinh nợ xấu.
- Nhóm nhân tố chủ quan gây ra từ phía khách hàng.
Nhiều khách hàng có hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, giá thành cao, doanh
nghiệp kinh doanh chủ yếu bằng vốn vay ngân hàng nên gặp rủi ro cao, và kết quả
là gây thiệt hại lớn cho vốn tín dụng.
Tài chính của nhiều doanh nghiệp khơng minh bạch gây ra khó khăn trong
việc thẩm định, đánh giá doanh nghiệp.
Một số khách hàng có tư tưởng lợi dụng kẽ hở của pháp luật để tính tốn lừa
đảo, chụp giựt, móc ngoặc, sử dụng vốn sai mục đích, vay khơng có ý định trả nợ.
Trong đó, có giám đốc doanh nghiệp nhà nước cịn có những hành vi phạm pháp
như tiêu pha vô tội vạ, tiền chùa biếu xén hoặc có ý chuyển tài sản Nhà nước sang
tài sản cá nhân, mất mát vỡ nợ thì Nhà nước chịu.
1.2.1.3. Phân loại nợ xấu
Người ta phân loại Nợ xấu chủ yếu dựa trên các đánh giá về khả năng thu hồi
các món vay. Hay nói cách khác khả năng thu hồi của món vay được xem như là
tiêu chí duy nhất để quy đổi một món cho vay trở thành Nợ xấu.
Đối với những khoản Nợ đã đến hạn nhưng chưa trả, người ta khơng quan tâm
xem món nợ đó đã quá hạn bao nhiêu ngày mà xem xét khả năng thu hồi Nợ lúc này
là bao nhiêu. Như vậy có nghĩa là một món cho vay cho dù mới chỉ quá hạn 1 ngày
nhưng ngân hàng thấy rõ và xác minh được khả năng thua lỗ và có dấu hiệu của sự
lừa đảo…thì món vay này cũng được coi là Nợ xấu.
Tương tự như vậy đối với những món vay trong hạn, mặc dù thời hạn trả nợ
chưa tới nhưng ngân hàng phát hiện ra những nguy cơ khơng thể thu hồi được món
nợ trong tương lai. Ví dụ như doanh nghiệp đang rơi vào tình trạng làm ăn thua lỗ
16
kéo dài, giá trị TSBĐ bị sụt giảm, có dấu hiệu của lừa đảo hay phá sản…thì những
món vay trong hạn này cũng bị chuyển sang Nợ xấu.
Theo Điều 6 - Quyết định số 493/2005 của Thống đốc NHNN ngày 22/4/2005
về việc phân loại Nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng thì Nợ xấu được xác định dựa trên cả yếu
tố thời gian và cả khả năng thu hồi. Căn cứ vào Quyết định này, Nợ xấu được phân
vào ba nhóm với khả năng thu hồi giảm dần: Đó là Nợ nhóm 3 (dưới tiêu chuẩn),
Nợ nhóm 4 (nghi ngờ) và Nợ nhóm 5 (có khả năng mất vốn).
- Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại;
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 và
Khoản 4 Điều này.
Nợ xấu thuộc nhóm này được coi là các khoản Nợ có khả năng thu hồi cao
nhất. Ngân hàng sẽ trích lập một tỷ lệ DPRR cho Nợ xấu nhóm này là 20% dư nợ
của nhóm.
- Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại;
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 và
Khoản 4 Điều này.
Nợ xấu thuộc nhóm này được đánh giá là có khả năng thu hồi thấp hơn so với
các khoản Nợ của nhóm 3. Các khoản Nợ này được xếp vào những khoản Nợ mà
ngân hàng có sự nghi ngờ về khả năng trả nợ. Tỷ lệ trích lập DPRR cho Nợ xấu
thuộc nhóm này là 50% dư nợ của nhóm.
- Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
17
+ Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý;
+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ qua hạn trên 180 ngày theo thời
hạn đã được cơ cấu lại;
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 và
Khoản 4 Điều này.
Khả năng thu hồi các khoản Nợ thuộc nhóm này được coi như bằng 0, do vậy
tỷ lệ trích lập DPRR tương ứng là 100% dư nợ của nhóm.
Cịn riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập
dự phịng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
1.2.1.4. Tác động của nợ xấu
Nợ xấu là kết quả của mối quan hệ tín dụng khơng hồn hảo bởi nó vi phạm
đặc trưng cơ bản của tín dụng là thời hạn tín dụng dẫn đến vi phạm đặc trưng thứ
hai là tính hồn trả đầy đủ, gây nên sự đỗ vỡ lòng tin. Khi tỷ lệ nợ xấu này cao thì
nó sẽ gây nên những hậu quả vơ cùng nghiêm trọng đối với nền kinh tế cũng như
hoạt động NHTM.
a. Tác động của nợ xấu đến hoạt động của NHTM
Nợ xấu gây nên việc đóng băng vốn và có thể làm mất vốn. Các khoản nợ xấu
làm ngân hàng không thu được gốc và lãi đúng hạn, vòng quay vốn tín dụng chậm,
giảm tốc độ chu chuyển vốn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, thậm chí mất vốn. Nếu
khoản nợ xấu vượt quá khả năng bù đắp của ngân hàng thì dễ dẫn đến phá sản.
Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu và kéo dài sẽ phải đối mặt với nguy cơ mất vốn
và rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Trong điều kiện tăng trưởng kinh tế
suy giảm, các doanh nghiệp, các hộ gia đình và ngay cả Chính phủ cũng có thể gặp
khó khăn trong khi việc trả số nợ hiện tại của họ. Một doanh nghiệp yếu kém, nợ
nần nhiều, làm ăn không có lãi, thị phần suy giảm sẽ khó có khă năng trả nợ gốc và
lãi đúng hạn. Vì vậy, những diễn biến kinh tế vi mô ở khu vực sản xuất vật chất
(real sector), cụ thể là khu vực các doanh nghiệp, sẽ ngay lập tức tác động đến hệ
thống ngân hàng, đặc biệt là đến danh mục tín dụng ngân hàng. Khi các khoản cho
vay bị thất thoát, các NHTM sẽ bị mất vốn, giảm dự trữ và do đó tồn bộ hệ thống
ngân hàng trở nên yếu kém.