Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Xây dựng hệ thống kế toán quản trị trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN BÍCH HƯƠNG THẢO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2005


1

Phần mở đầu
Sự cần thiết của luận văn. Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp
phải thờng xuyên dựa vo nhiều nguồn thông tin khác nhau để ra quyết định quản
trị nhằm đạt đợc kết quả tốt nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Tuy
nhiên để có đợc nguồn thông tin đầy đủ, tin cậy, kịp thời, phục vụ tốt nhất cho công
tác ra quyết định quản lý, doanh nghiệp không có cách no khác l phải xây dựng hệ
thống kế toán quản trị cho doanh nghiệp mình. Nhng trong thời gian qua vấn đề áp
dụng hệ thống kế toán quản trị ở Việt Nam cha đợc lãnh đạo các doanh nghiệp
quan tâm đúng mức. Các quyết định đã đợc đa ra dựa vo nguồn thông tin không
phù hợp đã lm cho các doanh nghiệp mất đi nhiều lợi thế trong thời buổi cạnh tranh
ngy cng khốc liệt.
Bên cạnh đó, công tác quản trị các nguồn lực sản xuất, nguồn lực ti chính v
nguồn nhân lực của nhiều doanh nghiệp Việt Nam thực sự cha đạt đợc hiệu quả
nh mong muốn, lm ảnh hởng không nhỏ đến sự tồn tại, phát triển v khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thơng trờng. Nguyên nhân chính l do các doanh
nghiệp cha có một hệ thống quản trị các nguồn lực một cách bi bản. Kinh nghiệm
của nhiều nớc công nghiệp phát triển trên thế giới chỉ ra rằng, muốn khắc phục tình
trạng trên nhất thiết phải xây dựng v áp dụng một hệ thống kế toán quản trị cho


doanh nghiệp.
Ngy nay hệ thống chuẩn mực kế toán của Việt Nam đang đợc xây dựng v
ngy cng hon thiện, việc nhận thức đúng đắn v đầy đủ bản chất của kế toán quản
trị, thấy đợc hiệu quả thiết thực của kế toán quản trị trong quá trình ra quyết định
quản lý, cũng nh phải nhanh chóng xây dựng v áp dụng hệ thống kế toán quản trị
cho các doanh nghiệp, nhất l các doanh nghiệp sản xuất l rất quan trọng v cấp
thiết.
Những vấn đề liên quan đến kế toán quản trị nh bản chất, vai trò, ý nghĩa v vị
trí của nó trong hệ thống quản trị doanh nghiệp, trong lý thuyết kế toán cũng nh
hiệu quả mang lại từ việc áp dụng kế toán trong doanh nghiệp còn lâu mới đạt đợc
sự thống nhất. Ngay nh khái niệm về kế toán quản trị vẫn còn nhiều cách hiểu
khác nhau. Chẳng hạn, theo các tác giả S.Kaplan v A. Atkinson thì: Hệ thống kế


2

toán quản trị cung cấp thông tin giúp cho những ngời quản lý doanh nghiệp
trong việc hoạch định v kiểm soát hoạt động của họ , theo tác giả H.Garrison: Kế
toán quản trị liên quan đến việc cung cấp các thông tin cho các nh quản lý bên
trong doanh nghiệp - những ngời có vai trò điều khiển hoạt động của doanh nghiệp.
Kế toán quản trị có thể tơng phản với kế toán ti chính - liên quan đến việc cung
cấp thông tin cho cổ đông, chủ nợ v những ngời khác bên ngoi doanh nghiệp.
Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề đã đề cập ở trên, cũng nh ý nghĩa thực
tiễn của việc áp dụng hệ thống kế toán quản trị vo việc giải quyết nhiều vấn đề liên
quan đến công tác quản trị của doanh nghiệp chế biến thủy sản trong nền kinh tế thị
trờng l cơ sở để tác giả chọn đề ti Xây dựng hệ thống kế toán quản trị trong
các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Khánh Hòa lm luận văn tốt nghiệp.
Mục tiêu v nhiệm vụ nghiên cứu. Mục tiêu của luận văn l xây dựng hệ
thống kế toán quản trị trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bn tỉnh
Khánh Ho, nhằm hỗ trợ cho lãnh đạo doanh nghiệp những thông tin đầy đủ v kịp

thời trong quá trình ra quyết định quản lý. Với mục tiêu đã đề ra, luận văn cần phải
giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
3 Lm rõ bản chất, vai trò v vị trí của trong hệ thống quản trị doanh nghiệp v
trong lý thuyết kế toán.
3 Lm rõ các đặc trng cơ bản của các doanh nghiệp chế biến thủy sản.
3 Khảo sát tình hình xây dựng v áp dụng hệ thống kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bn tỉnh Khánh Ho.
3 Nghiên cứu quy trình xây dựng v áp dụng hệ thống kế toán quản trị cho các
doanh nghiệp chế biến thủy sản. Xây dựng hệ thống các nguyên tắc cần phải tuân
theo trong quá trình xây dựng v áp dụng hệ thống kế toán quản trị.
3 Xây dựng quy trình ra quyết định quản trị dựa trên cơ sở hệ thống kế toán quản
trị.
3 Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc áp dụng hệ thống kế toán quản trị trong doanh
nghiệp.
3 Đa ra các khuyến nghị cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản trong việc xây
dựng v áp dụng hệ thống kế toán quản trị.


3

Đối tợng v phạm vi nghiên cứu. Đối tợng nghiên cứu của luận văn l
các vấn đề xây dựng v áp dụng hệ thống kế toán quản trị trong các doanh nghiệp
chế biến thủy sản. Phạm vi nghiên cứu của luận văn l các doanh nghiệp chế biến
thủy sản trên địa bn tỉnh Khánh Ho.
Phơng pháp nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện luận văn, các phơng
pháp chung nghiên cứu khoa học đã đợc áp dụng nh: phơng pháp phân tích kinh
tế, phơng pháp tổng hợp, phơng pháp tiếp cận hệ thống, phơng pháp thống kê, lý
thuyết ra quyết định...
Những đóng góp của luận văn. Về ý nghĩa lý thuyết, luận văn góp phần lm
rõ bản chất của kế toán quản trị, khẳng định ý nghĩa, vai trò v vị trí của kế toán

quản trị trong hệ thống quản trị doanh nghiệp v trong lý thuyết kế toán. Về ý nghĩa
thực tiễn, luận văn lm phong phú thêm thực tế v kinh nghiệm xây dựng v áp dụng
hệ thống kế toán quản trị vo các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt l các doanh
nghiệp chế biến thủy sản. Luận văn cũng có thể lm ti liệu để nghiên cứu v giảng
dạy môn Kế toán quản trị trong các trờng Đại học.
Cấu trúc của luận văn. Ngoi phần mở đầu, kết luận, phụ lục v ti liệu tham
khảo, luận văn đợc cấu trúc thnh ba chơng nh sau:
Chơng I: Cơ sở lý luận về xây dựng hệ thống kế toán quản
trị
Chơng II: Thực trạng áp dụng hệ thống kế toán quản trị
trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh
Khánh Ho
Chơng III: Nghiên cứu xây dựng v áp dụng hệ thống kế
toán quản trị trong các doanh nghiệp chế biến
thủy sản.


4

Chơng I
Cơ sở lý luận về xây dựng hệ thống
kế toán quản trị

1.1. Bản chất của hệ thống kế toán quản trị trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, mục tiêu v nhiệm vụ của kế toán quản trị trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán quản trị:
Trong cuốn sách Managerial Accouting của tác giả Ray.H.Garrison đã đa
ra định nghĩa về kế toán quản trị nh sau Kế toán quản trị liên quan đến việc cung
cấp thông tin cho các nh quản lý bên trong doanh nghiệp, những ngời có vai trò

điều khiển hoạt động của doanh nghiệp. Kế toán quản trị có thể tơng phản với kế
toán ti chính, liên quan đến việc cung cấp thông tin cho cổ đông chủ nợ v những
ngời khác bên ngòai doanh nghiệp.
Theo tác giả Robert S.Kaplan v Anthony A.Atkinson trong cuốn Advanced
Management Accouting đã định nghĩa về kế toán quản trị nh sau Hệ thống kế
toán cung cấp thông tin cho những ngời quản lý doanh nghiệp trong việc họach
định v kiểm sóat hoạt động của họ
Định nghĩa về kế toán quản trị giữa các nớc khác nhau có sự khác nhau. Theo
Luật kế toán Việt Nam (2003) thì kế toán quản trị đợc định nghĩa nh sau: Kế toán
quản trị l việc thu thập, xử lý, phân tích v cung cấp thông tin kinh tế, ti chính theo
yêu cầu quản trị v quyết định kinh tế, ti chính trong nội bộ đơn vị kế toán .
Tóm lại tùy thuộc vo các quan điểm, có thể định nghĩa khác nhau về kế toán
quản trị. Tuy nhiên sự khác nhau không nhiều. Theo quan điểm của tác giả luận văn
ny thì kế toán quản trị không chỉ đơn thuần l hệ thống thu thập v phân tích thông
tin về các khoản chi phí của doanh nghiệp, m còn l hệ thống tổ chức quản trị các
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, kể cả quản trị chiến lợc v hệ thống đánh
giá hoạt động của các bộ phận, phòng ban chức năng, nhằm đảm bảo sử dụng tối u
các nguồn lực vật chất, ti chính v nhân sự.
1.1.1.2. Mục tiêu của kế toán quản trị


5

Mục tiêu chính của kế toán quản trị l cung cấp thông tin cho lãnh đạo
doanh nghiệp để ra quyết định quản trị có trọng tâm, giúp lãnh đạo chủ động tham
gia vo quá trình quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các mục
tiêu của kế toán quản trị bao gồm:
- Cung cấp thông tin. Thu thập v cung cấp thông tin cần thiết cho lãnh đạo
mọi cấp (cấp cao, cấp trung v cấp thấp) nhằm hoạch định, đánh giá v quản trị các
hoạt động sản xuất kinh doanh; đảm bảo việc bảo tồn v lm tăng ti sản cho doanh

nghiệp; tơng tác với các tổ chức, cá nhân quan tâm l những ngời sử dụng thông
tin bên ngoi doanh nghiệp nh: cổ đông, nh cung ứng, khách hng...
- Tham gia vo quá trình quản trị. Quá trình quản trị bao gồm ra quyết định
chiến lợc, chiến thuật v tác nghiệp v hnh động phối hợp sức mạnh trong phạm vị
doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi, chú trọng đến
kết quả đạt đợc trong các mục tiêu di hạn, trung hạn v ngắn hạn.
1.1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán quản trị
Kế toán quản trị trong doanh nghiệp có các nhiệm vụ chính sau đây:
Thống kê các nguồn lực của doanh nghiệp. Một trong những chức năng quan
trọng của quản trị l thống kê kịp thời, đầy đủ v đáng tin cậy các nguồn lực của
doanh nghiệp với mục đích kiểm soát v nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
áp dụng hệ thống kế toán quản trị giúp cung cấp các báo cáo quản trị v các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực cho lãnh đạo doanh nghiệp.
Kiểm soát v phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Kiểm soát các hoạt
động sản xuất kinh doanh theo quan điểm của kế toán quản trị l hoạt động nhằm tới
hỗ trợ đầy đủ thông tin ti chính liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; theo dõi,
đánh giá v đo lờng các chỉ tiêu hoạt động căn bản; điều chỉnh các hoạt động cần
thiết để đạt đợc mục tiêu đề ra.
Hoạch định. Hoạch định đợc hiểu l quá trình xây dựng mục tiêu, hình thnh,
đánh giá v lựa chọn chính sách, chiến lợc, chiến thuật v các hnh động cụ thể để
đạt đợc mục tiêu đề ra, cũng nh đánh giá về mặt định lợng các tác động ảnh
hởng đến doanh nghiệp.
Dự báo v đánh giá dự báo. Đa ra kết luận về hnh động mong đợi trong
tơng lai của các sự kiện, trên cơ sở phân tích các hnh động trong quá khứ v tìm


6

kiếm phơng pháp hnh động tối u. Thực hiện công tác dự báo bao gồm việc
xử lý thông tin v thể hiện thông tin dới dạng xu hớng v mối quan hệ tơng quan.

Nhiệm vụ của kế toán quản trị l cung cấp cho lãnh đạo doanh nghiệp thông tin
trên mọi bộ phận chức năng, nơi thông tin có thể ảnh hởng đến năng suất tối u của
doanh nghiệp. Các nhiệm vụ chính của kế toán quản trị đợc trình by trong bảng số
1.

Bảng số 1: Các nhiệm vụ chính của kế toán quản trị.

Các nhiệm vụ chính của kế toán quản trị

Giúp lãnh đạo
thống kê các
nguồn lực của
doanh nghiệp

Giúp lãnh đạo
kiểm soát v
phân tích hoạt
động sản xuất
kinh doanh

Giúp cho lãnh
đạo trong việc
hoạch định

Giúp cho lãnh
đạo dự báo
v đánh giá
dự báo

1.1.2. Những thnh phần cơ bản của hệ thống kế toán quản trị trong doanh

nghiệp
Các thnh phần cơ bản của hệ thống kế toán quản trị trong doanh nghiệp bao
gồm:
- Hạch toán chi phí v quản trị chi phí;
- Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá v so sánh các hoạt động của doanh nghiệp;
- Hoạch định các hoạt động sản xuất, ti chính v đầu t (bao gồm cả dự toán
ngân sách);
- Các báo cáo quản trị.
Ngoi ra, trong hệ thống kế toán quản trị còn bao gồm cả dự báo về các nhân tố
bên trong v bên ngoi ảnh hởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
Hệ thống hạch toán chi phí v quản trị chi phí. Hệ thống hạch toán chi phí cho
biết doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không. Hệ thống ny phải phù hợp với
các yêu cầu của môi trờng bên ngoi doanh nghiệp, trong đó có Luật thuế; phù hợp


7

với chế độ kế toán v các nguyên tắc, qui định của doanh nghiệp, cũng nh phải
dựa vo định mức tiêu hao các nguồn lực. Điều ny đặc biệt có ý nghĩa, nhất l đối
với các doanh nghiệp sản xuất, bởi vì tính giá thnh sản phẩm có liên quan mật thiết
đến các đặc trng của qui trình công nghệ sản xuất.
Hệ thống các chỉ tiêu hoạt động. Các chỉ tiêu hoạt động l cơ sở hoạch định
công việc cho các bộ phận v phân chia trách nhiệm trong doanh nghiệp. Để các nh
quản trị trên mọi cấp có thể thực hiện đợc các chức năng quản trị tơng ứng, cần
phải có các nguyên tắc phân quyền, nguyên tắc phân chia trách nhiệm trong cơ cấu
tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Khi đó mức độ quan trọng của hệ thống con khảo
sát không còn phụ thuộc vo quan điểm xây dựng hệ thống kế toán quản trị đã lựa
chọn nữa.
Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp cng phức tạp, thì việc xây dựng hợp
lý hệ thống các chỉ tiêu hoạt động cng có ý nghĩa, cho phép xác định kịp thời các

chỉ tiêu v hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh nhiệm vụ đặt ra trớc
mỗi bộ phận trong doanh nghiệp.
Hệ thống dự toán ngân sách. Tiến hnh đánh giá tình hình thu chi dựa theo kế
hoạch v thực tế đạt đợc trong phạm vị ngân sách đã đợc dự toán.
Hệ thống báo cáo quản trị. Hệ thống các báo cáo quản trị thông thờng phản
ánh thực tế quản trị doanh nghiệp. Những báo cáo ít chi tiết hơn thờng đợc cung
cấp cho lãnh đạo cấp cao. Cấp bậc của báo cáo quản trị đợc thể hiện (bảng số 2).
Trong bảng ny cho thấy bộ máy tổ chức của doanh nghiệp đợc chia ra lm 3 cấp:
Cấp cao, cấp trung v cấp thấp. Những báo cáo quản trị mang tính chất tổng hợp,
khái quát (báo cáo phân tích, báo cáo tổng kết) thờng cung cấp cho lãnh đạo cấp
cao để ra các quyết định quản lý mang tích chất chiến lợc, các báo cáo ít chi tiết
hơn (báo cáo tổng hợp, báo cáo thực hiện kế họach) cung cấp cho lãnh đạo cấp trung
để ra các quyết định quản lý mang tích chất chiến thuật. Các báo cáo chi tiết nhất cụ
thể nhất (tổng hợp dữ liêu về các hợp đồng cung cấp cho lãnh đạo cấp thấp để ra các
quyết định quản lý mang tính chất tác nghiệp theo hớng dịch chuyển từ trên xuống
dới trong bộ máy tổ chức quản lý) các báo cáo thờng đợc chuẩn bị chi tiết hơn,
những lĩnh vực m nó thông tin phải hẹp lại do đó khối khối lợng thông tin cung
cấp cho lãnh đạo các bộ phận để thực hiện phân tích thờng phải giống nhau.


8

Trong doanh nghiệp ngời ta thờng sử dụng khái niệm trung tâm chi phí
để phân chia trách nhiệm theo thứ bậc. Lãnh đạo trung tâm ny chịu trách thực hiện
các nhiệm vụ đặt ra trong khuôn khổ ngân sách đã cấp. Có hai loại trung tâm chi phí
chính l trung tâm định mức chi phí v trung tâm quản lý chi phí.

Bảng số 2: Cấp độ của báo cáo quản trị.
Báo cáo quản trị


Cấp quản lý

Cp
cao

Trỏch nhim
ra quyt nh

Bỏo cỏo tng kt

Bỏo cỏo tng hp

Cp trung

Cp thp

Bỏo cỏo phõn tớch

Bỏo cỏo thc hin
k hoch

Tớnh linh hot
ca thụng tin

Tng hp d liu
D liu v bỏo
cỏo hp ng

Khối lợng thông


Trong từng doanh nghiệp có thể tách ra các quá trình sản xuất kinh doanh
khác nhau. Đối với mỗi lĩnh vực hoạt động thờng chỉ lập các mẫu báo cáo quản trị,
dữ liệu quản trị hoặc mô hình quản trị mang tính đặc thù. Nh vậy mẫu báo cáo của
kế toán quản trị trong mỗi doanh nghiệp có tính đặc thù riêng. Trong các doanh
nghiệp chế biến thủy sản, các lĩnh vực áp dụng kế toán quản trị dựa vo quá trình sản
xuất kinh doanh có thể l: Mua sắm, kho tng, sản xuất, bán hng, quản trị đầu t...
1.1.3. Vai trò v vị trí của kế toán quản trị v kế toán ti chính với hoạt động
quản trị doanh nghiệp
1.1.3.1. Vai trò của kế toán quản trị
Vai trò quan trọng nhất của kế toán quản trị l giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp
khả năng ra quyết định quản lý có đánh giá lợi ích, thiệt hại. Xây dựng hệ thống kế
toán quản trị không đơn thuần l vấn đề quản trị doanh nghiệp hiệu quả, m còn l
vấn đề sống còn trong điều kiện thị trờng. Nhờ hệ thống kế toán quản trị v các mô


9

hình quản trị phù hợp, doanh nghiệp sẽ có đợc lợi thế rất lớn đó l khả năng
thích ứng nhanh với mọi biến động của môi trờng ngoi trong điều kiện cạnh tranh.
1.1.3.2 Vị trí của kế toán quản trị trong hệ thống quản trị doanh nghiệp
Nh đã đề cập ở phần trên, kế toán quản trị l một bộ phận hợp thnh của hệ
thống quản trị doanh nghiệp, có nhiệm vụ cung cấp cho lãnh đạo thông tin trên mọi
bộ phận chức năng, nơi thông tin có thể ảnh hởng đến năng suất tối u của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, ở Việt Nam, đặc biệt l trong ngnh chế biến thủy sản, nhiều nh
lãnh đạo doanh nghiệp cha nhận thức hết vai trò của kế toán quản trị, hiểu biết
không đầy đủ mục tiêu, nhiệm vụ của hệ thống kế toán quản trị. Trong khi đó các
nh quản trị cấp cao v cấp trung của các quốc gia tiên tiến ngy cng quan tâm hơn
đến kế toán quản trị. Kế toán quản trị đã đợc thừa nhận l công cụ cần thiết để quản
trị doanh nghiệp, cho phép nâng cao chất lợng v tính cơ động trong quá trình ra
quyết định quản lý, tối đa hoá kết quả mong đợi v kiểm soát rủi ro hoạt động sản

xuất kinh doanh một cách hiệu quả.
Bảng số 3 thể hiện sơ đồ quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh v hoạt động ti
chính của các chủ thể kinh tế
Sự tác động trực tiếp của tổ chức quản lý lên đối tợng quản lý.
thông tin phản hồi trong hệ thống quản lý.
Trong hệ thống quản trị doanh nghiệp, kế toán quản trị l một hệ thống con chuyên
thu thập thông tin để ra các quyết định quản lý.

Bảng số 3: Vai trò của kế toán quản trị trong hệ thống quản trị doanh nghiệp.
Các nguồn lực sản xuất
Hệ thống sản xuất
kinh doanh
Hoạch định

Thông tin về hoạt động sản xuất
kinh doanh

Kiểm tra
Kế toán
quản trị

Kế toán ti
chính

Thống kê

Báo cáo
quản trị

Báo cáo ti

chính

Báo cáo
thống kê

Đánh giá hoạt động
sản xuất kinh doanh

Ngời sử dụng thông tin bên ngoi
doanh nghiệp


10

1.1.3. Mối liên hệ, sự khác nhau giữa kế toán ti chính v kế toán quản trị
1.1.3.1.Mối liên hệ giữa kế toán ti chính v kế toán quản trị
Kế toán quản trị l hệ quả tất yếu của quá trình phát triển kế toán ti chính. Nó
l hệ thống tích hợp của kế toán nội bộ, cung cấp thông tin về chi phí v kết quả hoạt
động của ton bộ doanh nghiệp, cũng nh của từng bộ phận, phòng ban chức năng
riêng lẻ nhằm hỗ trợ cho quá trình ra quyết định quản lý. Kế toán quản trị cho phép
giải quyết đợc các bi toán quản lý nội bộ. Khác với kế toán ti chính, kế toán quản
trị mang tính chất chủ quan v l bí mật của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mối liên hệ giữa kế toán ti chính v kế toán quản trị có thể đợc thể hiện
(bảng số 4)


11

Bảng số 4. Mối liên hệ giữa kế toán ti chính v kế toán quản trị.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp


Kế toán

Kế toán quản trị

Báo cáo quản trị

Các nh quản trị
doanh nghiệp

Kế toán ti chính

Báo cáo ti chính

Các nh đầu t, tín dụng, cổ
đông, cơ quan thuế...

Những ngời sử dụng thông tin
Bảng số 4 thể hiện đặc điểm của quá trình kế toán của doanh nghiệp, trong đó
các nh quản trị chính l những ngời sử dụng thông tin kế toán. Đối với những
ngời sử dụng thông tin bên ngoi doanh nghiệp nh: các nh đầu t hiện tại v
tơng lai, các nh tín dụng, cổ đông, cơ quan thuế... báo cáo ti chính do doanh
nghiệp cung cấp v đợc chứng nhận bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Trên cơ sở phân
tích báo cáo ti chính, nh đầu t sẽ ra quyết định về mong muốn hoặc không mong
muốn đầu t vo doanh nghiệp; Ngân hng - ra quyết định về khả năng cho doanh
nghiệp vay vốn; cổ đông - đánh giá về lợi tức có thể có đợc; cơ quan thuế nh nớc
thu thập thông tin về các khoản thuế m doanh nghiệp phải nộp...


12


Theo ý kiến của nhiều chuyên gia kinh tế, hệ thống kế toán quản trị phải
tách riêng khỏi hệ thống kế toán ti chính. Tuy nhiên, mức độ tơng tác qua lại giữa
chúng trong nhiều quốc gia có sự khác nhau. Chẳng hạn, ở Pháp v Đức ngời ta sử
dụng hai hệ thống ti khoản khác nhau cho kế toán ti chính v kế toán quản trị; ở
Mỹ kế toán quản trị l một bộ phận riêng biệt nằm bên trong kế toán ti chính; ở Nga
đặc trng của hệ thống kế toán thể hiện ở chỗ l kế toán ti chính v kế toán quản trị
liên kết rất chặt chẽ với nhau; ở Việt Nam việc xây dựng hệ thống kế toán quản trị
thờng kết hợp với hệ thống kế toán ti chính để sử dụng hệ thống ghi chép ban đầu.
1.1.4.2. Sự khác nhau giữa kế toán ti chính v kế toán quản trị
Để hiểu đợc đầy đủ bản chất của kế toán quản trị cần phải chỉ ra sự khác biệt
giữa kế toán ti chính với kế toán quản trị. Tuy nhiên sự phân chia kế toán ra lm hai
loại l kế toán ti chính v kế toán quản trị chỉ mang tính chất tơng đối. Sự khác
nhau cũng đợc phản ánh trong các quan điểm khác nhau. Trong bảng dới đây chỉ
ra những khác nhau cơ bản giữa kế toán ti chính v kế toán quản trị.
Bảng số 5: Sự khác nhau giữa kế toán ti chính v kế toán quản trị.
Đặc điểm

Kế toán ti chính

Kế toán quản trị

1. Các đối tợng chính Ngời sử dụng bên ngoi Ngời sử dụng bên trong
sử dụng thông tin

doanh nghiệp nh: cơ quan doanh nghiệp nh: cán
thuế, các nh tín dụng, các bộ quản lý doanh nghiệp.
nh đầu t...

2. Mục tiêu của kế Tính thuế, thông tin cho Hỗ trợ cho lãnh đạo

toán

ngời sử dụng bên ngoi về doanh nghiệp thông tin
xu hớng phát triển của cần thiết để ra quyết định

3. Tính bắt buộc

doanh nghiệp.

quản lý.

Theo yêu cầu của luật pháp.

Thực hiện theo quyết
định của lãnh đạo doanh
nghiệp.

4. Những quy tắc cơ Theo các văn bản pháp quy Theo các quy định nội bộ
bản

của Nh nớc.

của

lãnh

đạo

doanh


nghiệp.
5. Phạm vi kế toán

Phản ánh ton bộ hoạt động Phản ánh hoạt động của


13

của doanh nghiệp ở mức độ doanh nghiệp ở mức độ
tổng thể.

chi tiết nh: các hợp
đồng kinh tế, sản phẩm,
các dạng hoạt động, các
trung tâm trách nhiệm.

6. Khía cạnh thời gian Phản ánh thông tin quá khứ Phản ánh thông tin hiện
của thông tin

v hiện tại.

tại v tơng lai.

7. Phơng pháp thực Phơng pháp kế toán kép.

Phơng pháp đợc xác

hiện.

định bởi quyết định của

lãnh đạo.

8. Đơn vị đo lờng

Tiền tệ.

Tiền tệ v hiện vật.

9. Tiêu chuẩn của Khách quan, tin cậy.

Tính xác thực, hữu ích,

thông tin

chấp nhận đợc.

10. Tính pháp lệnh

Có tính pháp lệnh.

Không có tính pháp lệnh.

11.Yêu cầu chính đối Tính chính xác của thông Tốc độ cung cấp thông
với thông tin

tin.

12. Kỳ hạn lập báo cáo Thờng trong vòng 1 năm

tin.

Trong từng thời đoạn
khác nhau

Ngoi những điểm khác nhau nh đã nêu ở trên, kế toán ti chính v kế toán
quản trị có nhiều điểm tơng đồng. Chẳng hạn, kế toán ti chính v kế toán quản trị
có cùng đối tợng kế toán (nh ti sản, chi phí, thu nhập...), hệ thống ghi chép (đều
dựa vo hệ thống ghi chép thông tin ban đầu), trách nhiệm của nh quản lý...

1.2. Sự hình thnh v quá trình phát triển của kế toán quản trị
1.2.1.Sự hình thnh của kế toán quản trị
Kế toán quản trị bắt nguồn từ kế toán chi phí, xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vo năm
1850. Mục tiêu của kế toán chi phí lúc bấy giờ l cung cấp thông tin liên quan đến
chi phí cho các nh lãnh đạo doanh nghiệp nhằm thực hiện công tác hoạch định v


14

kiểm soát các nguồn lực. Sau đó kế toán chi phí đợc áp dụng rộng rãi trong các
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác nhau, đặc biệt l trong các lĩnh vực sản xuất
vật chất. Xuất phát từ nhu cầu thông tin cần thiết của các nh quản trị trong quá trình
ra quyết định, đòi hỏi doanh nghiệp phải có công cụ phù hợp hơn để cung cấp thông
tin đúng lúc v tin cậy. Trong điều kiện đó, vai trò của kế toán chi phí ngy cng trở
nên quan trọng v l nền tảng cho sự ra đời của kế toán quản trị.
Ngy nay, kế toán quản trị đợc coi l một bộ phận hợp thnh quan trọng của
hệ thống quản trị doanh nghiệp hiện đại. Trong hai thập niên trở lại đây, nhờ sự phát
triển vợt bậc của công nghệ thông tin, hệ thống kế toán quản trị đã không ngừng
hon thiện, trở thnh một công cụ đắc lực hỗ trợ cho quá trình ra quyết định quản lý.
1.2.2.Quá trình phát triển của kế toán quản trị
Trong cách hiểu của phơng Tây về thuật ngữ Kế toán quản trị thì trọng tâm
ngy cng chuyển sang từ quản trị, do phơng pháp v công nghệ tổ chức kế toán

chủ yếu đợc xác định bởi nhiệm vụ quản trị đặt ra cho lãnh đạo doanh nghiệp.
Lịch sử phát triển kế toán quản trị có thể chia lm các giai đoạn chính sau đây:
- Giai đoạn 1: trớc năm 1950. Mục tiêu của kế toán quản trị l xác định chi
phí v kiểm soát ti chính bằng việc áp dụng phơng pháp dự toán v các phơng
pháp tính giá thnh sản phẩm;
-

Giai đoạn 2: từ 1950-1965. Trọng tâm chuyển sang hớng thể hiện thông tin

trong các mục tiêu lập kế hoạch quản trị v kiểm tra bằng cách sử dụng các phơng
pháp nh phân tích ra quyết định v tính toán dựa vo các trung tâm trách nhiệm;
- Giai đoạn 3: từ 1965-1985. Chú ý tập trung vo việc giảm thiểu hao phí các
nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh bằng cách áp dụng phân tích quá
trình v các phơng pháp quản trị chi phí chính xác hơn;
- Giai đoạn 4: từ 1985-1995. Tập trung sự chú ý vo lĩnh vực quản trị tạo ra
giá trị gia tăng bằng cách sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, áp dụng phơng
pháp đánh giá v hoạch định các chỉ tiêu giá trị, quả trị sự đổi mới tổ chức v t
bản hoá tri thức.
Trong từng giai đoạn liệt kê ở trên thể hiện kết quả phản ánh sự thích nghi của
doanh nghiệp với điều kiện mới của môi trờng. Trong quá trình thích nghi, mục tiêu
v các nhiệm vụ ở các giai đoạn trớc đều thay đổi v đợc bổ sung. Nh vậy mỗi


15

một giai đoạn đều có sự phối hợp các phơng pháp cũ v mới trở thnh mục tiêu
phù hợp với điều kiện mới của môi trờng quản trị.
Hiển nhiên, sự phát triển của kế toán quản trị sẽ đợc liên tục tiếp diễn. Cùng
với sự phát triển nh vũ bão của khoa học v công nghệ, nhiều công cụ mạnh đợc
áp dụng vo việc xây dựng hệ thống kế toán quản trị, giúp cho hệ thống ny ngy

cng hon thiện v phát huy đợc hiệu quả trong điều kiện môi trờng của doanh
nghiệp không ngừng thay đổi.
1.3. Các yêu cầu v nguyên tắc cơ bản xây dựng hệ thống kế toán quản trị trong
doanh nghiệp
1.3.1.Các yêu cầu đối với hệ thống kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Đầu ra của hệ thống kế toán quản trị l các báo cáo quản trị, cung cấp thông
tin cần thiết cho các nh lãnh đạo trong quá trình quản trị. Yêu cầu của hệ thống
chính l yêu cầu đối với đầu ra ny. Một hệ thống kế toán quản trị hoạt động hiệu
quả phải thoả mãn các yêu cầu sau:
1. Tính ngắn gọn. Thông tin cần phải rõ rng, ngắn gọn v không có những
nội dung thừa.
2. Tính chính xác. Thông tin cần phải có độ tin cậy cao, không chứa những nội
dung bóp méo sự thật.
3. Tính linh động. Thông tin cần phải đợc chuẩn bị sẵn sng v có thể truy
cập bất cứ khi no lãnh đạo cần theo biến động của thị trờng.
4. Tính so sánh. Thông tin cần phải so sánh đợc theo thời gian v giữa các bộ
phận với nhau.
5. Tính lợi ích. Thông tin phải phù hợp với mục tiêu m nó cung cấp.
6. Tính sinh lợi. Kết quả sử dụng thông tin cao hơn chi phí bỏ ra để thực thi hệ
thống kế toán quản trị..
7. Tính vô t. Thông tin không phải hm chứa những định kiến cá nhân.
8. Tính đúng địa chỉ. Thông tin cần phải chuyển đến đúng ngời có trách
nhiệm v phải tuân thủ theo nguyên tắc bí mật.
1.3.2.Các nguyên tắc cơ bản xây dựng hệ thống kế toán quản trị trong doanh
nghiệp


16

Nguyên tắc cơ bản của kế toán quản trị l định hớng lên sự thoả mãn nhu

cầu thông tin quản trị, giải quyết nhiệm vụ của các nh quản trị doanh nghiệp trên
những cấp độ quyền hạn v trách nhiệm khác nhau. Khi đó, thông tin cần phải đợc
cung cấp trớc khi quyết định quản lý đợc đa ra. Triết lý của kế toán quản trị xuất
phát từ quan điểm l chi phí v kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có độ tin cậy
cao hay thấp phải đợc xác định từ trớc. Phơng án tối u lựa chọn từ nhiều phơng
án khác nhau đợc đa vo kế hoạch v dự toán. Công việc ny đợc kiểm soát bằng
các phơng pháp kế toán giá trị thực tế, dựa trên những sai lệch so với kế hoạch, định
mức v dự toán có thể đề ra các biện pháp điều chỉnh phù hợp.
Nguyên tắc xây dựng hệ thống kế toán quản trị trong doanh nghiệp chế biến
thủy sản có thể đợc chia ra lm ba nhóm chủ yếu sau đây:
- Các nguyên tắc chung xây dựng hệ thống kế toán quản trị;
- Các nguyên tắc lựa chọn đối tợng v vị trí tính toán;
- Các tiêu chí xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh.
1.3.3.Các nguyên tắc chung về thông tin kế toán quản trị
1. Tính quy định. Xây dựng hệ thống kế toán quản trị trong doanh nghiệp l
không bắt buộc, m phụ thuộc vo mong muốn của lãnh đạo, xuất phát từ nguyên tắc
lợi ích: Giá trị của thông tin quản lý có giá cao hơn so với công việc thu thập v xử
lý thông tin đó. Tổ chức hệ thống kế toán quản trị nh thế no, triển khai thực hiện
ra sao đều do lãnh đạo doanh nghiệp quyết định.
2. Mục tiêu của kế toán. Xây dựng hệ thống kế toán quản trị với mục tiêu thu
thập thông tin hỗ trợ cho quá trình ra quyết định quản lý.
3. Ngời sử dụng thông tin. Xác định ngời sử dụng thông tin của hệ thống kế
toán quản trị l các nh quản trị thuộc tất cả các cấp khác nhau. Hệ thống phải định
hớng lên loại thông tin no cần thu thập v xử lý để cung cấp cho nh quản trị.
4. Quy mô thông tin. Kế toán quản trị có thể giới hạn trong khuôn khổ doanh
nghiệp, nhng bên trong nội bộ doanh nghiệp phải có khả năng thu thập thông tin về
các phơng diện khác nhau: theo bộ phận (các trung tâm trách nhiệm), theo sản
phẩm (công việc, dịch vụ), theo từng nh quản trị...



17

5. Đơn vị đo lờng trong kế toán quản trị. Trong hệ thống kế toán quản
trị không nhất thiết chỉ áp dụng đơn vị đo lờng bằng giá trị, m có thể đo lờng
bằng các đơn vị khác nh: hiện vật, hiện vật quy ớc... Lựa chọn đơn vị đo lờng phụ
thuộc vo tình huống, nơi có thể sử dụng thông tin. Tuy nhiên, khi sử dụng đơn vị đo
lờng cầu lu ý tới nguyên tắc so sánh đợc của các chỉ tiêu khi phân tích.
6. Qui định về cung cấp thông tin. Tần suất cung cấp thông tin đợc qui định
dựa trên nhu cầu của nh quản trị. Một số thông tin có thể cung cấp thờng xuyên,
một số khác có thể cung cấp theo yêu cầu của nh quản trị. Cần phải xác định loại
thông tin no v trong thời gian bao lâu, cung cấp cho nh quản trị cấp no. Điều đó
có thể tránh đợc sự quá tải của hệ thống kế toán quản trị, tối u hoá chế độ lm việc
v lợng thông tin cung cấp.
7. Hình thức cung cấp thông tin. Hình thức cung cấp thông tin (các mẫu báo
cáo của kế toán quản trị) đợc xác định bởi nhu cầu của nh quản trị, nhng phải
đợc thừa nhận trên nguyên tắc cơ bản l: dữ liệu của báo cáo kế toán quản trị phải
l tối u cho từng cấp quản trị cụ thể m không đòi hỏi các nh quản trị phải tiếp tục
xử lý thông tin.
8. Trách nhiệm. Hiệu quả của các quyết định quản lý không phải do các nhân
viên quản trị hệ thống kế toán quản trị chịu trách nhiệm. Các nhân viên quản trị hệ
thống chỉ chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, độ tin cậy của dữ liệu kế toán quản trị
v tuân thủ chế độ cung cấp thông tin.
1.3.4.Các nguyên tắc lựa chọn đối tợng v vị trí tính toán
1. Xác định các loại chi phí có giá trị lớn nhất.
2. Xác định các loại chi phí có giá trị lớn nhất, đồng thời quan trọng nhất. Đó
l các chi phí thờng bị biến động mạnh, các chi phí m sự biến động của nó phụ
thuộc vo sản lợng v các chi phí m sự biến động của nó phụ thuộc vo các nhân
tố khác. Từ đây có thể đa ra các loại chi phí, m theo đó doanh nghiệp có thể có lợi
thế trong cạnh tranh.

3. Ton bộ chi phí nên phân ra lm 3 nhóm: chi phí biến đổi, chi phí cố định
v chi phí sản xuất chung.
4. Khi phân loại chi phí phải dựa vo nguyên tắc chủ đạo: quan hệ nhân quả.


18

Đối tợng của kế toán quản trị có thể bao gồm các nhóm đối tợng nh:
các nguồn lực của doanh nghiệp; các quá trình kinh tế trong các lĩnh vực hoạt động
khác nhau v kết quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.5.Các tiêu chí xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh cho phép.
1. Không chỉ đánh giá kết quả thực tế hoạt động của doanh nghiệp, m còn
đánh giá các khả năng tiềm tng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại v
phát triển;
2. Phát hiện v phân tích kỹ các nguyên nhân dẫn đến tình trạng doanh nghiệp
hoạt động kém hiệu quả;
3. Dựa vo kết quả phân tích đề ra các biện pháp cải thiện tình hình hoạt động
của các bộ phận chính trong doanh nghiệp;
4. Quản trị tất cả các thnh phần của hệ thống. Do hoạt động của doanh
nghiệp, các thnh phần của hệ thống phải thay đổi về mặt định tính hoặc
định lợng. Mỗi sự thay đổi cần phải đợc tính toán đầy đủ, chính xác, phải
đợc đo lờng v đánh giá.
1.4.Những đặc trng v nhân tố ảnh hởng kế toán quản trị trong doanh
nghiệp
1.4.1.Những đặc trng của thông tin kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Có thể nhận thấy hai đặc trng quan trọng của kế toán quản trị l định hớng
lên ngời sử dụng thông tin v tính linh hoạt trong cung cấp thông tin.
Định hớng lên ngời sử dụng thông tin l nh quản trị doanh nghiệp l bản
chất của kế toán quản trị. Khi đó nhu cầu thông tin của các nh quản trị để ra quyết

định quản lý v kiểm soát phụ thuộc vo: thứ nhất l bộ phận chức năng, trong đó
nhu cầu thông tin đã đợc phân loại; thứ hai l phụ thuộc vo vị trí của nhu cầu
thông tin trong cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp. Do đó, hệ thống kế toán quản
trị trong từng doanh nghiệp cụ thể có thể đợc xây dựng bằng các phơng pháp khác
nhau có tính đến các đặc thù đó.

Bảng số 6: Thông tin định hớng lên ngời sử dụng thông tin


-------------Bỏn hng

Ti chớnh
Qun tr
nhõn s

A

B

C
D
E

Cỏc qun tr viờn
cú trỏch nhim

Sn xut

C cu t chc qun lý


Cung ng

Cỏc b phn chu
trỏch nhim

Kim
soỏt
thc
hin k
hoch

Cỏc b phn chc nng

D toỏn
thu chi

Ra
quyt
nh
qun lý

Nhim v k
toỏn qun tr

K hoch
trin khai
thc hin
chin lc

Cỏc quỏ trỡnh qun tr


Chin
lc

Cp k toỏn
qun tr

Cỏc cp hoch nh

19

kế toán quản trị
Trong quan niệm gần đây từ kế toán thờng dẫn đến sự nhầm lẫn. Nhiều nh
quản trị cho rằng kế toán quản trị l hệ thống con của kế toán ti chính v bị rng
buộc bởi lĩnh vực ti chính. Khi đó khái niệm về bản chất của phơng pháp chung
của kế toán nội bộ đợc xây dựng giống nh các nguyên tắc của kế toán ti chính.
Tuy nhiên kế toán quản trị trớc hết l cách tiếp cận về tổ chức hệ thống thông tin
doanh nghiệp định hớng lên ngời sử dụng, hơn l một phơng pháp tổng hợp no
đó.
Hệ thống kế toán quản trị có thể không liên quan đến kế toán ti chính v
không sử dụng các chỉ tiêu ti chính. Quyết định về phạm vi của hệ thống kế toán
quản trị phải l lãnh đạo doanh nghiệp, xuất phát từ những nhu cầu về thông tin cần
thiết cho quản trị v các nguồn lực sẵn có có thể đợc sử dụng để xây dựng hệ thống
thông tin nội bộ.
Đặc trng thứ hai của kế toán quản trị l tính linh hoạt, nghĩa l thông tin hỗ trợ
qúa trình ra quyết định quản lý v kiểm soát chỉ thực sự hữu ích trong trờng hợp nó
đợc chuyển đến đúng lúc cho ngời sử dụng. Khi đó, xây dựng một hệ thống thông
tin phức hợp, bao trùm lên nhiều cấp độ quản lý khác nhau, tính linh hoạt buộc hệ



20

thống phải tự động hoá các qui trình tính toán, bởi vì xử lý dữ liệu thủ công
không cho phép bảo đảm tính kịp thời trong cung cấp thông tin cho ngời sử dụng.
Kế toán quản trị có đặc thù riêng trong từng doanh nghiệp. Tất cả các doanh
nghiệp đều khác nhau, mọi doanh nghiệp đều có mục tiêu của mình, chiến lợc,
những u tiên, quyền lợi, giá trị, văn hoá, truyền thống... khác với các doanh nghiệp
khác. Tất cả các doanh nghiệp có điểm chung l đều phải nộp thuế cho Nh nớc,
báo cáo ti chính theo cùng một mẫu thống nhất, nhng mỗi doanh nghiệp thực hiện
công việc sản xuất kinh doanh theo cách riêng của mình. Mỗi doanh nghiệp có qui
trình sản xuất kinh doanh của mình, có cơ cấu tổ chức quản lý riêng, có những đặc
trng riêng về quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh, có hệ thống phân bổ, phân
quyền hạn v trách nhiệm riêng. Cuối cùng mỗi doanh nghiệp có những vấn đề riêng
mang tính đặc thù. Cho nên đối với kế toán quản trị không thể áp dụng một khuôn
mẫu chung, duy nhất cho mọi doanh nghiệp.
Hơn nữa, trong kế toán quản trị các nguyên tắc, quan điểm v phơng pháp
nhất định đợc hình thnh, hiệu quả của nó hầu nh không còn ai nghi ngờ gì nữa.
Cần phải biết rằng điều gì đã v đang xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh
trong tất cả mọi công đoạn, trong tất cả mọi phơng diện v trong doanh nghiệp nói
chung. Cần phải biết điều gì sẽ xảy ra trong tơng lai. Kế toán quản trị xem xét hoạt
động sản xuất kinh doanh không chỉ nh một khối thống nhất. Điều đặc biệt quan
trọng đối với quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh l đo lờng v đánh giá hiệu
quả lm việc của từng bộ phận riêng biệt, của từng dự án, từng hợp đồng, sản phẩm,
nguồn lực, khách hng, nh cung ứng, nh tín dụng, nh quản trị... Kế toán quản trị
phải chứng tỏ trong mọi tình huống, trong mọi phơng diện hoạt động đều có thể
cung cấp dữ liệu đa chiều, với các mức độ chi tiết v tổng hợp khác nhau, bằng các
đơn vị đo lờng khác nhau, kể cả đo lờng bằng giá trị.
1.4.2.Các nhân tố ảnh hởng đến hệ thống kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Xây dựng hệ thống kế toán quản trị trong các doanh nghiệp khác nhau có
những đặc trng riêng, phụ thuộc vo các mục tiêu phát triển lâu di của doanh

nghiệp v chiến lợc để đạt đợc các mục tiêu đó, cũng nh nhu cầu thông tin của
các nh quản trị thuộc các cấp quản lý khác nhau. Các nhân tố ảnh hởng đến hệ
thống kế toán quản trị trong doanh nghiệp có thể l:
- Các đặc trng về điều chỉnh qui chế hoạt động của doanh nghiệp;


21

- Đặc điểm hoạt động (môi trờng sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch
vụ), qui mô hoạt động của doanh nghiệp;
- Cơ cấu tổ chức quản lý;
- Các tiêu chuẩn nội bộ về hoạt động của doanh nghiệp;
- Sự hiện diện v đặc điểm của hệ thống thông tin hỗ trợ cho các mục tiêu quản
trị trong doanh nghiệp.
Kết luận chơng 1
1. Kế toán quản trị l quá trình xác định, đo lờng, tích luỹ, phân tích, chuẩn
bị, diễn giải v trình by thông tin cần thiết cho khâu quản trị doanh nghiệp để thực
hiện việc hoạch định, đánh giá, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh v ra các
quyết định quản lý đảm bảo sử dụng tốt nhất các nguồn lực của doanh nghiệp v
kiểm soát việc ghi chép một cách đầy đủ.
2. Bản chất của kế toán quản trị l hệ thống quản trị lợi nhuận thông qua quản
trị chi phí. ý nghĩa quan trọng nhất của hệ thống kế toán quản trị thể hiện ở tính linh
hoạt của nó trong cung cấp thông tin hỗ trợ quá trình ra quyết định quản lý.
3. Kế toán quản trị không phải l mục tiêu tự thân, m l công cụ để đạt đợc
thnh công trong kinh doanh.
4. Kế toán ti chính l nguồn thông tin chính, đồng thời l cơ sở của phơng
pháp luận xây dựng hệ thống kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Quan điểm ny
giúp triển khai công tác xây dựng hệ thống kế toán quản trị nhanh nhất v ít tốn kém
nhất.
5. Điều kiện tiên quyết để xây dựng v áp dụng có hiệu quả hệ thống kế toán

quản trị trong doanh nghiệp l: phải có các chuyên gia giỏi, có sự tham gia tích cực
của lãnh đạo cấp cao, có đủ các nguồn lực dnh riêng cho hệ thống kế toán quản trị.
6. Trong bối cảnh của ton cầu hoá, hội nhập v chấp nhận cạnh tranh giữa
các nền kinh tế l điều tất yếu. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại v phát triển trong
điều kiện đó phải tạo dựng đợc cho mình các điểm tăng trởng. Đối với từng
doanh nghiệp cụ thể điểm tăng trởng ny có thể khác nhau, chẳng hạn nh: áp
dụng công nghệ mới, trang bị máy móc thiết bị mới, chơng trình sản xuất sản phẩm
mới, chiến lợc chiếm lĩnh thị trờng mới... áp dụng hệ thống kế toán quản cũng
chính l hình thnh cho doanh nghiệp điểm tăng trởng mới. Điều m các doanh


22

nghiệp phải đặc biệt quan tâm l, so với các điểm tăng trởng đã liệt kê ở trên,
chi phí về thời gian v tiền bạc để xây dựng hệ thống kế toán quản trị cho doanh
nghiệp l thấp nhất. Hơn thế nữa, hệ thống kế toán quản trị trong doanh nghiệp sẽ
lm cơ sở để xây dựng v phát triển các điểm tăng trởng khác.


23

Chơng II
Thực trạng áp dụng hệ thống kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Khánh Ho
2.1.Đặc trng trng xây dựng hệ thống kế toán quản trị trong các doanh nghiệp
chế biến thủy sản
2.1.1.Đặc trng của các doanh nghiệp chế biến thủy sản
Trớc khi xây dựng hệ thống kế toán quản trị cần thiết phải hiểu một cách rõ
rng các đặc trng của ngnh, m trong đó doanh nghiệp đang hoạt động. Trong
ngnh chế biến thủy sản nhận thấy các đặc trng sau đây:

- Tốc độ phát triển của ngnh thủy sản tơng đối cao trong những năm gần đây;
- Nhu cầu về sản phẩm thủy sản trong nớc cũng nh xuất khẩu không ngừng tăng,
ngy cng đòi hỏi nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau;
- Thay đổi cơ cấu v chất lợng của nhu cầu. Ngời tiêu dùng có xu thế sử dụng
các sản phẩm có chất lợng cao hơn, đảm bảo vệ sinh an ton thực phẩm, tơng ứng
với các sản phẩm có giá trị gia tăng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu sản phẩm của
doanh nghiệp;
- Tăng cờng các quá trình tập trung hoá sản xuất;
- Chất lợng nguồn nguyên liệu thấp, ảnh hởng tính mùa vụ lm cho cung nguyên
liệu không ổn định; sự cạnh tranh gay gắt giữa các nh sản xuất trong cuộc chiến
tranh ginh vùng nguyên liệu;
- Sự phụ thuộc của nh sản xuất vo tình hình thị trờng thế giới, các chính sách
chống bán phá giá v ro cản kỹ thuật khắc khe của các nớc nhập khẩu, chất lợng
sản phẩm thủy sản hơn lúc no hết đang đợc đặt lên hng đầu;
- Do ảnh hởng của chỉ số tiêu dùng tăng cao dẫn đến khả năng thanh toán ngy
cng thấp của phần lớn bộ phận ngời tiêu dùng, đặt biệt l trong các khu vực nông
thôn, vùng sâu vùng xa;
- Gia tăng sự cạnh tranh giữa nh sản xuất nhỏ với nh sản xuất lớn;
- Tính mùa vụ của nhu cầu tiêu dùng lm ảnh hởng đến tình hình ti chính của
doanh nghiệp;
-

Sự phụ thuộc của các nh sản xuất vo trung gian bán buôn nhỏ, các nh bán lẻ-

sự cần thiết phải bán hng trả chậm v phải nhận lại hng khi hng hết hạn;


24

- Sự cần thiết phải đầu t vo phát triển mạng lới thơng mại, quảng cáo v

xúc tiến việc xây dựng thơng hiệu.
Nh vậy, trong ngnh chế biến thủy sản hiện nay đang tồn tại những hạn chế
nhất định. Vấn đề đặt ra l lm thế no bảo ton đợc khả năng cạnh tranh trong điều
kiện nh vậy, không đánh mất vị trí đã đạt đợc v không ngừng phát triển doanh
nghiệp?
2.1.2. Đặc trng xây dựng hệ thống kế toán quản trị trong các doanh nghiệp chế
biến thủy sản
Quá trình áp dụng hệ thống kế toán quản trị yêu cầu phải tuân theo các điều
kiện chủ yếu nh: xác định mục tiêu v nhiệm vụ rõ rng, phải có các chuyên gia am
hiểu trong lĩnh vực kế toán quản trị, sự tham gia tích cực của lãnh đạo cấp cao của
doanh nghiệp (triển khai dự án theo mô hình từ trên xuống dới), sự hiện diện các
nguồn lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ trên.
- Trớc hết cần phải xác định rõ rng mục tiêu xây dựng hệ thống kế toán quản
trị, cũng nh ton bộ nhiệm vụ nhằm đạt đợc mục tiêu cơ bản đã đề ra. Để lm
đợc điều ny phải thiết lập các tiêu chuẩn đo lờng mức độ thực hiện nhiệm vụ trên.
- Tìm kiếm các chuyên gia có kinh nghiệm xây dựng hệ thống kế toán quản trị.
Cần lu ý rằng kinh nghiệm lm việc của kế toán không phù hợp với mục tiêu trên.
- Sự tham gia tích cực của lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp l nhân tố quyết
định sự thnh công xây dựng hệ thống, bởi vì kế toán quản trị đợc xây dựng với
mục tiêu thoả mãn nhu cầu thông tin cho lãnh đạo trong quá trình ra quyết định, v
trớc hết l dnh cho lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp. Điều ny có nghĩa l để
xây dựng một hệ thống kế toán quản trị hợp lý, các chuyên gia cần phải biết những
thông tin no m lãnh đạo doanh nghiệp muốn nhận đợc. Dựa trên cơ sở đó để xây
dựng hệ thống kế toán quản trị. Nh vậy trong giai đoạn xây dựng hệ thống kế toán
quản trị, nhiệm vụ tham gia của lãnh đạo cấp cao l cần thiết để giúp các chuyên gia
hiểu đợc cơ cấu, chức năng v mục tiêu cũng nh nhu cầu thông tin của lãnh đạo.
- Lãnh đạo cấp cao cần thiết phải tiếp tục tham gia để vợt qua sự ngăn cản tất
yếu của các nh quản trị cấp trung v những ngời điều hnh khi xây dựng hệ thống.
Thực tế chỉ ra rằng, ít nhất l sự thụ động của các nh quản trị cấp trung cũng đã
ngăn cản việc xây dựng hệ thống kế toán. Đúng l trong trờng hợp xây dựng hệ

thống kế toán quản trị thnh công, các nh lãnh đạo có đợc cơ chế kiểm soát v


×