Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại các công ty xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG




HUỲNH THỊ THANH THÖY







XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KHÁNH HÕA








LUẬN VĂN THẠC SĨ


Ngành đào tạo: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số : 60 34 01 02






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ DUNG

















Khánh Hòa- 2014

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

KHOA SAU ĐẠI HỌC

- i -


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.


Huỳnh Thị Thanh Thúy


- ii -


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và động
viên tôi trong suốt quá trình hoàn thành khóa học cao học. Tôi cũng xin đặc biệt cảm
ơn TS.Phan Thị Dung, những ngƣời đã quan tâm và nhiệt tình trực tiếp hƣớng dẫn cho
tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn để giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp, các bạn học cùng lớp đã cung cấp một ít số tài liệu
và thông tin hữu ích cho quá trình thực hiện luận văn.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn những ngƣời thân trong gia đình đã hết lòng quan tâm
và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi để hoàn thành chƣơng trình cao học này.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện luận văn,
trao đổi và tiếp thu các ý kiến đóng góp của các thầy, cô và bạn bè, tham khảo nhiều
tài liệu song cũng không thể tránh khỏi sai xót. Rất mong nhận đƣợc những thông tin
đóng góp, phản hồi từ quý thầy, cô và các bạn.

Khánh Hòa, tháng 10/2014



Huỳnh Thị Thanh Thúy








MỤC LỤC
- iii -

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình vii
Lời mở đầu 01
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về xây dựng hệ thống kế toán quản trị 05
1.1 Tổng quan về kế toán quản trị 05
1.1.1 Khái niệm về kế toán quản trị 05
1.1.2 Nhu cầu thông tin của nhà quản lý 06
1.1.3 Mục tiêu của kế toán quản trị 07
1.1.4 Chức năng của kế toán quản trị 08
1.1.4.1 Chức năng lập kế hoạch 08
1.1.4.2 Chức năng kiểm tra 08
1.1.4.3 Chức năng tổ chức và điều hành 09
1.1.4.4 Chức năng ra quyết định 09
1.1.5 Yêu cầu tổ chức hệ thống kế toán quản trị 09

1.2 Nội dung của kế toán quản trị đối với doanh nghiệp 10
1.2.1 Kế toán quản trị chi phí 10
1.2.1.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động 11
1.2.1.2 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí 12
1.2.2 Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lƣợng – lợi nhuận 13
1.2.3 Lập dự toán ngân sách kinh doanh 15
1.2.4 Kế toán đánh giá trách nhiệm quản lý 16
1.2.4.1 Trung tâm chi phí 16
1.2.4.2 Trung tâm lợi nhuận 17
1.2.4.3 Trung tâm đầu tƣ 17
1.2.5 Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định 18
1.3 Kinh nghiệm tổ chức hệ thống kế toán quản trị cho các doanh nghiệp khác 18
1.4 Hƣớng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp (53/2006/TT-BTC) 20
Kết luận chƣơng 1 21
- iv -

Chƣơng 2: Thực trạng áp dụng hệ thống kế toán quản trị trong các doanh nghiệp
xây dựng Tỉnh Khánh Hòa 24
2.1 Khái quát về doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn Tỉnh Khánh Hòa 24
2.1.1 Sơ lƣợc về ngành xây dựng Khánh Hòa 24
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng 25
2.1.3 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp 26
2.2 Thực trạng kế toán quản trị của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn 27
2.2.1 Khái quát chung về kế toán quản trị của các doanh nghiệp xây dựng 27
2.2.2 Thực trạng khảo sát kế toán quản trị của các doanh nghiệp xây dựng 28
2.2.3 Đánh giá thực trạng khảo sát kế toán quản trị tại các doanh nghiệp xây dựng
trên địa bàn 31
2.2.3.1 Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí 31
2.2.3.2 Thực trạng tổ chức kế toán quản trị các yếu tố sản xuất 37
2.2.3.3 Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp xây dựng 39

2.2.3.4 Kế toán tài chính 42
2.2.3.5 Thực trạng mô hình kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng
trên địa bàn 46
2.2.3.6 Thực trạng hệ thống định mức chi phí và hệ thống dự toán ngân sách tại
các doanh nghiệp xây dựng 49
2.3 Đánh giá chung về thực trạng tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp
xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa 50
2.3.1 Thực trạng hệ thống định mức chi phí và hệ thống dự toán ngân sách 50
2.3.2 Thực trạng tổ chức kế toán quản trị các yếu tố sản xuất 51
2.3.3 Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí 52
2.3.4 Thực trạng tổ chức kế toán trách nhiệm 55
2.3.5 Thực trạng tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị 56
Kết luận chƣơng 2 58
Chƣơng 3: Nghiên cứu xây dựng và áp dụng hệ thống kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp xây dựng…………………………………………………………….59
3.1 Sự cần thiết phải xây dựng 59
3.1.1 Sự cần thiết 59
3.1.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị đối với doanh nghiệp
- v -

xây dựng 60
3.2 Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị nhằm tăng cƣờng quản lý
HĐSXKT trong các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa 62
3.2.1 Hoàn thiện việc xây dựng hệ thống định mức chi phí và hệ thống dự toán
ngân sách 62
3.2.2 Hoàn thiện việc tổ chức kế toán quản trị các yếu tố sản xuất 63
3.2.3 Hoàn thiện việc tổ chức kế toán quản trị chi phí 65
3.2.4 Hoàn thiện việc tổ chức kế toán trách nhiệm 70
3.2.5 Hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị 74
3.2.6 Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy cáo kế toán quản trị 76

3.3 Các giải pháp hỗ trợ công tác xây dựng hệ thống kế toán quản trị 80
3.3.1 Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tổ chức kế toán quản trị 81
3.3.2 Đào tạo nguồn nhân lực thực hiện công tác kế toán quản trị 81
Kết luận chƣơng 3 83
Kết luận 84
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phụ lục 3
Phụ lục 4











DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- vi -


1 CMA: (Certified Management Accountant) Chứng nhận kế toán quản trị
2 CT: Công trình
3 BHXH: Bảo hiểm xã hội
4 BHYT: Bảo hiểm y tế
5 BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp

6 BTC: Bộ tài chính
7 DN: Doanh nghiệp
8 HMCT: Hạng mục công trình
9 KTQT: Kế toán quản trị
10 KPCĐ: Kinh phí công đoàn
11 QĐ: Quyết định
12 QLDN: quản lý doanh nghiệp
13 ROI: Tỷ lệ lợi nhuận/ vốn sử dụng bình quân hay tỷ lệ hoàn vốn đầu tƣ
14 RI: Lãi thặng dƣ
15 TT: Thông tƣ
16 TSCĐ: Tài sản cố định
17 XHCN: Xã hội chủ nghĩa











- vii -

DANH MỤC BẢNG

Số hiệu
bảng
Tên bảng

Trang
2.1
Bảng một số chỉ tiêu kinh tế của ngành xây dựng Khánh Hòa
22
2.2
Bảng kết quả khảo sát
26
2.3
Bảng danh mục chứng từ sử dụng
42
3.1
Bảng phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí
66
3.2
Bảng tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung
69

DANH MỤC HÌNH
Số hiệu
hình
Tên hình
Trang
2.1
Sơ đồ quy trình xây dựng
41
2.2
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí của các doanh nghiệp
XD trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
46
3.1

Sơ đồ quy trình thu thập thông tin lập báo cáo kết quả thực hiện
75
3.2
Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị
77






- 1 -

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang gặp nhiều khó khăn và khủng hoảng,
kinh tế Việt Nam cũng không ngoại lệ, điều này đồng nghĩa với việc nền kinh tế nƣớc
nhà sẽ gặp nhiều khó khăn và thử thách hơn. Việc cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp trên thƣơng trƣờng kinh tế ngày càng khốc liệt hơn, mạnh mẽ hơn. Để tồn tại
và đứng vững trên chiến trƣờng kinh tế, các nhà quản trị doanh nghiệp phải làm gì và
làm nhƣ thế nào? Đó là câu hỏi không chỉ riêng lẻ với một doanh nghiệp nào mà là xu
thế chung của các doanh nghiệp hiện nay. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải có những
thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình và những thông
tin đó phải kịp thời, chính xác để có thể chớp thời cơ và ra các quyết định đúng đắn.
Một trong những công cụ quan trọng và vô cùng hữu hiệu để cung cấp thông tin cho
các doanh nghiệp đó là kế toán quản trị. Kế toán quản trị giúp cho các nhà quản lý
trong việc hoạch định, kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị và
đƣa ra các quyết định kinh tế.
Nếu nhƣ ở một số quốc gia nhƣ Canada, Mỹ, kế toán quản trị đã trở thành một
nghề với những tiêu chuẩn nghề nghiệp xác định (CMA). Ở Việt Nam, kế toán quản trị

cũng đã xuất hiện, phát triển gắn liền chính sách, chế độ kế toán áp dụng ở các doanh
nghiệp; tuy nhiên, kế toán quản trị chỉ mới đƣợc đề cập một cách hệ thống vào đầu
những năm 1990 trở về đây và trở thành yêu cầu cấp bách trong xây dựng hệ thống
thông tin kế toán vào đầu những năm 2000 khi các doanh nghiệp cần nâng cao chất
lƣợng quản lý để tăng năng lực cạnh tranh trong môi trƣờng cạnh tranh không những ở
phạm vị thị trƣờng Việt Nam mà còn mở rộng ra thị trƣờng khu vực, thị trƣờng thế
giới. Về mặt luật pháp, thuật ngữ kế toán quản trị cũng chỉ vừa đƣợc ghi nhận chính
thức trong luật kế toán Việt Nam ban hành ngày 17.6.2003.
Hiện nay hệ thống chuẩn mực kế toán của Việt Nam đang đƣợc xây dựng và
ngày càng hoàn thiện, việc nhận thức đúng đắn và đầy đủ bản chất của kế toán quản
trị, thấy đƣợc hiệu quả thiết thực của kế toán quản trị trong quá trình ra quyết định
quản lý, cũng nhƣ phải nhanh chóng xây dựng và áp dụng hệ thống kế toán quản trị
cho các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp xây dựng là cần thiết để cung cấp
những thông tin một cách chính xác, kịp thời đến Ban lãnh đạo Công ty nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
- 2 -

Chính vì lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Xây Dựng Hệ Thống Kế Toán
Quản Trị Tại Các Công Ty Xây Dựng Trên Địa Bàn Tỉnh Khánh Hòa” làm luận
văn tốt nghiệp, với hy vọng đề tài giúp cho Ban lãnh đạo Công ty quan tâm đến kế
toán quản trị và áp dụng vào Công ty nhằm góp phần hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh, quản lý tại công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Luận văn tập trung vào những nội dung chính sau đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tổ chức công tác kế toán quản trị.
- Khảo sát tình hình xây dựng và áp dụng hệ thống kế toán quản trị tại các
doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại các doanh nghiệp xây dựng. Xây dựng
hệ thống các nguyên tắc cần phải tuân theo trong quá trình xây dựng và áp dụng hệ
thống kế toán quản trị. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán

quản trị cho các doanh nghiệp xây dựng
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn
Thực trạng áp dụng hệ thống kế toán quản trị tại các doanh nghiệp xây dựng
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu và đề cập đến vấn đề kế toán quản trị tại các
công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tƣ nhân…trong lĩnh vực xây dựng
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
4. Tổng quan tài liệu nghiên cứu:
Trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo một số luận
văn cao học, luận án tiến sĩ và các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị của
một số Trƣờng Đại học đầu ngành về kế toán quản trị.
+ Nguyễn Nhƣ Khoa (2008) “Tổ chức công tác kế toán quản trị tại tổng công ty
lƣơng thực Miền Nam”. Tác giả vận dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, phƣơng
pháp so sánh để mô tả thực trang sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty, thực trạng
tổ chức bộ máy kế toán, những biểu hiện của kế toán quản trị trong kế toán tài
chính. Nhằm xác định hiệu quả đạt đƣợc do áp dụng kế toán quản trị.
+ Võ Thị Hồng Diễm (2010) “ Xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại các công
- 3 -

ty thƣơng mại dịch vụ vi tính tại Thành Phố Hồ Chí Minh”. Tác giả đã trình bày
một cách đầy đủ lý thuyết về kế toán quản trị, mô hình tổ chức và nội dung tổ chức
công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ vi tính. Từ đó tổ
chức công tác kế toán quản trị phù hợp với các nội dung: tổ chức phân loại chi phí,
tổ chức lập dự toán, tổ chức tài khoản, tổ chức báo cáo kế toán quản trị và tổ chức
công tác phục vụ cho việc ra quyết định tại các doanh nghiệp thƣơng mại nói chung
và doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ vi tính nói riêng.
+ Hồ Nam Phƣơng (năm 2012) “Vận dụng kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp gạch ngói tỉnh Bình Dƣơng”. Tác giả áp dụng phƣơng pháp phân tích, tổng

hợp dựa trên số liệu khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp gạch ngói tỉnh Bình
Dƣơng. Từ đó hệ thống hóa và phân tích, nhận xét những vẫn đề cơ bản về tổ chức
công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp gạch ngói tỉnh Bình Dƣơng. Nhằm
góp phần làm sáng tỏ thêm lý luận, điều kiện áp dụng, định hƣớng xây dựng kế
toán quản trị để nâng cao chất lƣợng hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh trong
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và trong các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh gạch ngói nói riêng.
Trong các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã hệ thống các nội dung cơ
bản của hệ thống kế toán quản trị và đề xuất phƣơng hƣớng ứng dụng kế toán quản
trị vào các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của đề tài. Mặc dù vậy tất cả các
công trình nghiên cứu về kế toán quản trị đã công bố đều chƣa nghiên cứu chuyên
sâu về tổ chức kế toán quản trị nhằm tăng cƣờng quản lý hoạt động kinh doanh
trong các doanh nghiệp xây lắp, trong khi ngành xây dựng là ngành đang rất phát
triển, rất cần tổ chức kế toán quản trị một cách khoa học, hiệu quả để cung cấp
những thông tin cần thiết phục vụ cho quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh
xây lắp.
Các công trình nghiên cứu khoa học về kế toán quản trị chủ yếu tập trung vào
các kỹ thuật tính toán và chức năng ghi chép sổ sách để lập các báo cáo cho các
nhà quản trị. Kế toán quản trị cần đƣợc tiếp cận theo hƣớng gắn chặt hơn nữa với
hoạt động kinh doanh. Những thông tin kế toán quản trị cung cấp là cơ sở cho việc
các quyết định phù hợp nhất với chiến lƣợc và hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhà quản trị ngày càng phải hiểu hơn các công cụ kế toán quản trị, trong
khi các chuyên gia kế toán quản trị phải am tƣờng về chiến lƣợc kinh doanh, cơ cấu
- 4 -

tổ chức của doanh nghiệp hay những phƣơng pháp quản lý hiện đại nhƣ quản lý
chất lƣợng toàn diện, hệ thống sản xuất tinh gọn hay hệ thống tồn kho kịp thời,…
Bên cạnh đó, các tác giả chƣa đi sâu nghiên cứu mối quan hệ giữa tổ chức kế toán
quản trị với yêu cầu, nội dung các chỉ tieu kinh tế tài chính của quản lý doanh
nghiệp.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện luận văn, các phƣơng pháp chung nghiên cứu khoa
học đã đƣợc áp dụng nhƣ:
- Nghiên cứu lý luận kết hợp với điều tra khảo sát thực tế để phân tích, so sánh,
tổng hợp, thống kê.
- Phƣơng pháp điều tra, thống kê thu thập số liệu, thông tin bằng bảng câu hỏi,
đối tƣợng điều tra là các chuyên gia, cán bộ quản lý, nhân viên kế toán đang làm
việc trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Tỉnh Khánh Hòa.
- Số liệu sơ cấp thu đƣợc từ điều tra bằng bản câu hỏi, và phỏng vấn sâu do tác
giả luận văn thực hiện.
6. Bố cục của luận văn:
Luận văn gồm có 3 chƣơng:
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TỈNH KHÁNH HÒA
CHƢƠNG 3: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG HỆ THỐNG KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG.
KẾT LUẬN






- 5 -

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG HỆ
THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ


1.1. Tổng quan về kế toán quản trị
1.1.1. Khái niệm về kế toán quản trị
Kế toán quản trị đƣợc định nghĩa theo nhiều khía cạnh khác nhau, tuy nhiên tất
cả đều thống nhất chung mục đích kế toán quản trị cung cấp thông tin định lƣợng tình
hình kinh tế - tài chính về hoạt động doanh nghiệp cho các nhà quản trị ở doanh
nghiệp và kế toán quản trị là một bộ phận kế toán linh hoạt do doanh nghiệp xây dựng
phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật, tổ chức quản lý.
Kế toán quản trị là thuật ngữ mới xuất hiện ở Việt Nam trong vòng 15 năm trở
lại đây và đã thu hút đƣợc sự chú ý của các doanh nghiệp. Tại Việt Nam, một số doanh
nghiệp đã bƣớc đầu vận dụng và xây dựng cho mình một bộ máy kế toán quản trị riêng
biệt.
Đánh dấu cho sự mở đầu này khi Luật Kế toán Việt Nam đƣợc Quốc hội nƣớc
Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17/6/2003 có hiệu
lực kể từ ngày 01/01/2004 đã quy định về KTQT ở các đơn vị nhƣ sau: KTQT là việc
thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tài chính theo yêu cầu và quyết định kế toán
trong nội bộ đơn vị kế toán (Luật Kế toán Việt Nam - điều 3, khoản 4). Tuy nhiên,
việc này chỉ đƣợc dừng lại ở góc độ nhìn nhận và xem xét, chƣa có một quyết định cụ
thể hay hƣớng dẫn thi hành mang tính tổng quát. Do đó việc hiểu và vận dụng Kế toán
Quản trị ở các DN Việt Nam còn rất mơ hồ.
Ngày 16/01/2006, Bộ tài chính tổ chức lấy ý kiến về việc ban hành thông tƣ
hƣớng dẫn về thực hiện KTQT tại trƣờng Đại học Kinh tế TP.HCM. Có thể nói, đây là
động thái đầu tiên thể hiện sự quan tâm của cấp nhà nƣớc đối với việc thực hiện
KTQT tại Việt Nam.
Đến ngày 12/6/2006, Thông tƣ số 53/2006/TT-BTC của Bộ Tài Chính về
hƣớng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp chính thức đƣợc ra đời nhằm
hƣớng dẫn cho các doanh nghiệp thực hiện KTQT. Từ khi ra đời đến nay kế toán quản
trị vẫn mò mẫm lối đi, vẫn chƣa có một tổ chức nào có đủ chuyên môn và kinh nghiệm
chuyên tƣ vấn xây dựng hệ thống KTQT. Còn đối với các doanh nghiệp, thì KTQT
vẫn còn xa vời về mặt lý luận lẫn vận hành
- 6 -


Kế toán quản trị (tiếng Anh: Managerial Accounting) là lĩnh vực chuyên môn
của ngành kế toán nhằm nắm bắt các vấn đề về thực trạng, đặc biệt thực trạng tài chính
của doanh nghiệp; qua đó phục vụ công tác quản trị nội bộ và ra quyết định quản trị.
Thông tin của kế toán quản trị đặc biệt quan trọng trong quá trình vận hành của doanh
nghiệp, đồng thời phục vụ việc kiểm soát, đánh giá doanh nghiệp đó.)
Trên thế giới, ở những nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng, kế toán quản trị đã xuất
hiện từ lâu trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp.
Theo liên đoàn kế toán quốc tế công bố trong tài liệu tổng kết các khái niệm kế
toán quản trị trên thế giới năm 1998, “Kế toán quản trị đƣợc xem nhƣ là một quy trình
định dạng, kiểm soát, đo lƣờng, tổng hợp, phân tích, trình bày, giải thích và truyền đạt
thông tin tài chính, thông tin phi tài chính liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
cho những nhà quản trị thực hiện hoạch định, đánh giá, kiểm soát, điều hành hoạt động
tổ chức nhằm đảm bảo sử dụng có trách nhiệm, hiệu quả nguồn lực kinh tế của doanh
nghiệp”.
Theo định nghĩa của Viện kế toán viên Hoa Kỳ, kế toán quản trị “là quá trình
nhận diện, đo lƣờng, phân tích, diễn giải và truyền đạt thông tin trong quá trình thực
hiện các mục đích của tổ chức. Kế toán quản trị là một bộ phận thống nhất trong quá
trình quản lý, và nhân viên kế toán quản trị là những đối tác chiến lƣợc quan trọng
trong đội ngũ quản lý của tổ chức”.
Trong đó:
- Nhận diện: là sự ghi nhận và đánh giá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nhằm có hành động kế toán thích hợp.
- Đo lƣờng: là sự định lƣợng, bao gồm cả ƣớc tính, các nghiệp vụ kinh tế đã
xảy ra hoặc dự báo các sự kiện kinh tế có thể xảy ra.
- Phân tích: là sự xác định nguyên nhân của các kết quả trên báo cáo và mối
quan hệ của các nguyên nhân đó với các sự kiện kinh tế.
- Diễn giải: là sự liên kết các số liệu kế toán hay số liệu kế hoạch nhằm trình
bày thông tin một cách hợp lý, đồng thời đƣa ra các kết luận rút ra từ các số liệu đó.
- Truyền đạt: là sự báo cáo các thông tin thích hợp cho nhà quản trị và

những ngƣời khác trong tổ chức.
1.1.2. Nhu cầu thông tin của nhà quản lý
Hoạt động lãnh đạo, quản lý gắn liền với thông tin. Thông tin luôn đƣợc các
- 7 -

nhà lãnh đạo, quản lý coi nhƣ hệ thần kinh của hệ thống quản lý. Thông tin cung cấp
tin tức để ra quyết định quản lý, thông tin đƣợc truyền đi nhƣ các thông điệp để thực
hiện quyết định quản lý. Thông tin có mặt và tác động đến tất cả các khâu của quá
trình lãnh đạo, quản lý. Trong bối cảnh kinh tế đang phục hồi và phát triển ở Việt
Nam, để lãnh đạo, quản lý tốt một doanh nghiệp, để công việc chạy đều, dự báo đƣợc
trƣớc các rủi ro, các doanh nhân phải nhanh nhẹn và nhạy bén trong việc thu thập
thông tin, chắt lọc thông tin chính xác, phổ biến, cung cấp thông tin đúng lúc, đúng đối
tƣợng.
Nhà quản trị ở các cấp khác nhau sẽ có nhu cầu thông tin khác nhau. Tùy theo
chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên trong tổ chức mà kế toán quản trị sẽ thiết kế
và cung cấp thông tin phù hợp.
Các thông tin cung cấp phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Thích hợp: Thông tin thích hợp là những thông tin liên quan đến phƣơng
án trong tƣơng lai và phải phù hợp với mục đích mà nhà quản trị nhắm đến.
- Đầy đủ: Thông tin phải phản ánh đƣợc mọi mặt của quá trình sản xuất kinh
doanh và thông tin đó cung cấp những nội dung cần thiết cho việc ra quyết định của
nhà quản trị đúng, kịp thời.
- Rõ ràng: Nội dung thông tin phải đƣợc trình bày và truyền đạt một cách rõ
ràng, mạch lạc để ngƣời vận dụng có thể thấu hiểu và thực hiện không bị sai xót.
- Đáng tin cậy: Thông tin cung cấp cho nhà quản trị phải đảm bảo độ tin
cậy, chất lƣợng nội dung không bị rò rỉ và có thể sử dụng.
- Đúng lúc: Thông tin cung cấp phải kịp thời, phù hợp với mục đích yêu cầu
công việc.
Thông tin của kế toán quản trị đƣợc thu thập từ hai nguồn:
- Nguồn nội bộ: Thu đƣợc từ sổ sách kế toán tài chính, sổ theo dõi chi tiết

tại đơn vị, các thông tin từ các phòng kinh doanh, maketing…
- Nguồn bên ngoài: Từ việc quan sát đối thủ cạnh tranh, trên báo, đài các
kênh truyền thông, internet, thu thập thông tin thông qua phỏng vấn khách hàng.
1.1.3. Mục tiêu của kế toán quản trị
Mục tiêu chính của kế toán quản trị là cung cấp thông tin cho lãnh đạo doanh
nghiệp để ra quyết định quản trị đúng và kịp thời, giúp lãnh đạo chủ động tham gia vào
quá trình quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Mục tiêu của kế toán
- 8 -

quản trị bao gồm.
Cung cấp thông tin: thông tin là cơ sở để ra các quyết định quản trị, đặc biệt là
nó rất cần trong việc xây dựng và phổ biến mục tiêu hoạt động của tổ chức, lập kế
hoạch kinh doanh, tổ chức và quản trị nhân sự, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
Tham gia vào quá trình quản trị: Cán bộ kế toán quản trị ngày nay không còn
đơn thuần làm công việc đo, đếm. Các kỹ năng tài chính của ngƣời làm kế toán quản
trị có đƣợc từ kinh nghiệm và đào tạo đã đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều hoạt động
của doanh nghiệp. Ngƣời làm kế toán quản trị ngày nay cần phải hiểu đƣợc các lĩnh
vực chức năng khác nhƣ marketing, tài chính, quản trị hòa quyện với các quyết định
của kế toán.
Kế toán quản trị là một bộ phận trong hệ thống thông tin của một tổ chức. Các
nhà quản lý dựa vào thông tin kế toán quản trị để hoạch định và kiểm soát hoạt động
của tổ chức (Hilton, 1991).
1.1.4. Chức năng của kế toán quản trị
Trƣớc hết phải xuất phát từ mong muốn của nhà quản lý các cấp trong nội bộ
doanh nghiệp để đặt ra các yêu cầu thông tin cụ thể cho mọi lĩnh vực gắn với các chức
năng quản lý (Chức năng lập kế hoạch, chức năng kiểm tra, chức năng tổ chức và điều
hành, chức năng ra quyết định).
1.1.4.1. Chức năng lập kế hoạch
Một tổ chức thì cần lập kế hoạch cho các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn. Kế
hoạch dài hạn thông thƣờng sẽ đòi hỏi những quyết định có tính chiến lƣợc liên quan

đến việc đạt đƣợc những mục tiêu lâu dài. Kế toán quản trị phải cung cấp các chỉ tiêu
về số lƣợng và giá trị phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch. Các chỉ tiêu này vừa có tính quá
khứ, vừa có tính dự báo. Kế toán quản trị cũng tham gia vào việc lập dự toán ngân
sách hàng năm cho tổ chức, đơn vị.
1.1.4.2. Chức năng kiểm tra
Kế toán quản trị cung cấp các thông tin theo mục tiêu quản lý đặt ra. Các thông
tin này đƣợc hình thành trên cơ sở tổ chức hạch toán chi tiết, bằng phƣơng pháp kế
toán và bằng phƣơng pháp phân tích đồ thị biểu diễn các thông tin do kế toán và các
nghành khác cung cấp. Kế toán quản trị cũng cung cấp những báo cáo so sánh biến
động giữa số thực tế và số kế hoạch. Những biến động không theo kế hoạch sẽ đƣợc
chỉ ra và theo đó sẽ có hƣớng sửa chữa.
- 9 -

Vì thế một hệ thống kiểm soát hiệu quả không thể thiếu khâu lập kế hoạch và
ngƣợc lại lập kế hoạch mà không có kiểm soát là vô nghĩa.
1.1.4.3. Chức năng tổ chức và điều hành
Trong việc tổ chức, nhà quản lý sẽ quyết định cách liên kết tốt nhất giữa tổ
chức, con ngƣời với các nguồn lực lại với nhau sao cho kế hoạch đƣợc thực hiện có
hiệu quả nhất. Trong việc điều hành, các nhà quản lý giám sát hoạt động hàng ngày và
giữ cho cả tổ chức hoạt động trôi chảy. Đối với chức năng điều hành, kế toán quản trị
cung cấp thông tin về các chỉ tiêu hoạt động chủ yếu bằng chỉ tiêu phi tiền tệ, trên các
báo cáo nhanh. Để có các thông tin này. Phần lớn các chứng từ phục vụ cho kế toán
quản trị có cùng nguồn gốc với kế toán tài chính, nhƣng do mục đích cung cấp thông
tin khác nhau, nên mức độ xử lý chứng từ có khác nhau. Do vậy trên cùng một hệ
thống chứng từ kế toán, chỉ cần thêm vào các nội dung chi tiết để phục vụ hạch toán
chi tiết theo yêu cầu của kế toán quản trị. Mặt khác cũng cần thiết số liệu từ nguồn
khác. Ví dụ: Số liệu về thống kê thị phần các mặt hàng trên thị trƣờng, số liệu thống kê
về lao động,về thị trƣờng lao động.v.v…
1.1.4.4. Chức năng ra quyết định
Ra quyết định là việc thực hiện những lựa chọn hợp lý trong số các phƣơng án

khác nhau. Ra quyết định không phải là một chức năng riêng biệt, nó là một chức năng
quan trọng, xuyên suốt các khâu trong qúa trình quản lý một tổ chức, từ khâu lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện cho đến kiểm tra đánh giá. Chức năng ra quyết định đƣợc vận
dụng liên tục trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Việc ra quyết định liên
quan đến việc lựa chọn các giải pháp khác nhau.
Kế toán quản trị cung cấp thông tin cho ngƣời quản lý giúp cho việc đƣa ra
quyết định đƣợc hiệu quả và thông suốt. Các thông tin đƣợc cung cấp phải phù hợp và
thích ứng với mục tiêu đã đề ra của tổ chức.
Tóm lại, chức năng của kế toán quản trị là nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho
các nhà quản trị, trong đó chức năng lập kế hoạch và ra quyết định là chức năng quan
trọng nhất trong việc điều hành hoạt động kinh doanh của tổ chức.
1.1.5. Yêu cầu tổ chức hệ thống kế toán quản trị
Hệ thống kế toán quản trị không có một quy chuẩn pháp lý chung nào về hình
thức lẫn nội dung báo cáo. Do đó, doanh nghiệp phải tự xây dựng một hệ thống chỉ
tiêu kế toán quản trị cụ thể theo mục tiêu quản trị đặt ra. Các chỉ tiêu này phải đảm bảo
- 10 -

so sánh đƣợc giữa các thời kỳ để đƣa ra đƣợc các đánh giá chính xác về thực tế tình
hình hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình hội nhập, doanh nghiệp có thể tham
khảo các mô hình báo cáo, hệ thống chỉ tiêu của các tập đoàn kinh tế trên thế giới để
áp dụng phù hợp với thực tế của mình.
Kế toán quản trị xuất phát từ mục tiêu quản lý doanh nghiệp, mang tính đặc thù
của loại hình hoạt động, nên không thể mang tính bắt buộc thống nhất trong các loại
hình doanh nghiệp. Về phía doanh nghiệp, là chủ thể hành động, cần phải nhận thức rõ
sự cần thiết của kế toán quản trị, phân biệt phạm vi kế toán quản trị, nội dung kế toán
quản trị, phƣơng pháp tiến hành kế toán quản trị, để tổ chức bộ máy tiến hành công tác
kế toán quản trị, tổ chức sổ, xây dựng hệ thống báo cáo….
Cần xây dựng một đội ngũ nhân sự làm công tác kế toán không những có
chuyên môn nghiệp vụ mà còn có sự hiểu biết về hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, từ đó mới có thể đƣa ra các phân tích, đánh giá chính xác trên cơ sở số

liệu thu thập đƣợc.
Báo cáo của kế toán quản trị đựoc sử dụng kết hợp với các báo cáo khác của
doanh nghiệp nhƣ báo cáo về thị trƣờng, đối thủ cạnh tranh, công nghệ sản xuất… để
có cái nhìn toàn diện hơn về các yếu tố đang tác động đến hoạt động của doanh nghiệp
Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc xử lý số liệu để giúp cho việc xử lý số
liệu đƣợc nhanh chống và chính xác, tiết kiệm đƣợc thời gian và chi phí bỏ ra để có
nguồn số liệu thông tin cần thiết, giúp cho việc ra quyết định của nhà quản trị đƣợc
linh hoạt.
1.2. Nội dung của kế toán quản trị đối với doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán quản trị chi phí
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành các hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất đƣợc hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố
sản xuất vào sản phẩm sản xuất ra và đƣợc biểu hiện trên hai mặt:
- Về mặt định tính: Đó là bản thân các yếu tố vật chất phát sinh và têu hao
tạo nên quá trình sản xuất để đạt đƣợc mục đích tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- Về mặt định lƣợng: Đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất
tham gia vào quá trình sản xuất và đƣợc biểu hiện qua thƣớc đo phù hợp, mà thƣớc đo
- 11 -

tổng quát là tiền tệ.
Cả hai mặt định tính và định lƣợng của quá trính sản xuất chịu sự chi phối
thƣờng xuyên của quá trình tái sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm của Doanh
Nghiệp.
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và vƣơn lên khẳng định vị trí của mình cần phải
năng động trong tổ chức quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt
cần làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhằm giảm
chi phí từ đó hạ giá thành sản phẩm song vẫn đảm bảo yêu cầu về chất lƣợng công
trình. Ngành xây dựng cơ bản trong điều kiện phát triển nhƣ hiện nay ngày càng giữ

vai trò quan trọng trong quá trình tạo ra cơ sở vật chất cho đất nƣớc và là ngành có số
vốn bỏ ra nhiều do đó công tác hạch toán chi phí lại càng quan trọng nhằm chống thất
thoát lãng phí và tham ô. Muốn thực hiện đƣợc điều này các nhà quản lý cần phải nhờ
đến công cụ - kế toán, kế toán quản trị, đƣợc xác định là khâu trọng tâm trong đó kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là bộ phận quan trọng hàng đầu với
mục đích hạ thấp chi phí thông qua việc sử dụng tiết kiệm đầu vào, tận dụng tốt nguồn
lực sản xuất hiện có, kết hợp các yếu tố sản xuất một cách tối ƣu giúp quản lý chi
phí, giá thành theo từng công trình, hạng mục công trình, từng giai đoạn, từ đó đối
chiếu, so sánh với số liệu định mức, tình hình sử dụng lao động, vật tƣ, chi phí dự toán
để tìm ra nguyên nhân chênh lệch, kịp thời ra các quyết định đúng, điều chỉnh hoạt
động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra.
1.2.1.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động nhằm:
- Cho thấy vị trí, chức năng của từng khoản mục chi phí trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của tổ chức.
- Là căn cứ để xác định giá thành sản phẩm và tập hợp chi phí theo các mặt
hoạt động chức năng.
- Cung cấp thông tin có phƣơng pháp cho việc lập các báo cáo theo các mặt
hoạt động, hoặc theo từng phạm vi trách nhiệm.
Chi phí đƣợc phân chia thành các loại sau:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, thiết bị xây dựng
cơ bản mà doanh nghiệp đã dùng cho hoạt động sản xuất trong kỳ nhƣ: gach,
- 12 -

đá, sắt, thép, xi măng, cốt pha…
+ Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí phải trả cho ngƣời lao động về tiền
lƣơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp mang tính chất lƣơng, các khoản
trích trích theo lƣơng nhƣ: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm tổng số chi phí khấu hao của những TSCĐ

dùng trực tiếp cho sản xuất thi công và những TSCĐ phục vụ cho nhu cầu quản
lý.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp chi trả cho
các loại dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất nhƣ: tiền
điện, điện thoại, tiền nƣớc, tiền thuê máy…
+ Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các khoản chi phí khác chi ra bằng tiền cho hoạt
động sản xuất không thuộc các chi phí đã kể trên nhƣ: chi tiếp khách, hội nghị.
Với cách phân loại này sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định đƣợc kết cấu tỷ
trọng của từng loại chi phí trong tổng chi phí sản xuất để phục vụ cho công tác quản trị
trong doanh nghiệp, làm cơ sở để lập dự toán cho kỳ sau.
1.2.1.2. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Cách phân loại chi phí chủ yếu sử dụng trong kế tóan quản trị là phân loại chi
phí trong mối quan hệ với khối lƣợng hoạt động (số lƣợng sản phẩm hoàn thành, số
giờ máy hoạt động ). Theo cách phân loại này, các chi phí đƣợc phân thành chi phí
biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí biến đổi (biến phí) là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay
đổi của mức độ hoạt động. Tuy nhiên có loại chi phí biến đổi tỷ lệ thuận trực tiếp với
biến động của mức hoạt động nhƣ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động
trực tiếp nhƣng có chi phí biến đổi chỉ thay đổi khi mức hoạt động thay đổi nhiều và
rõ ràng nhƣ chi phí lao động gián tiếp, chi phí bảo dƣỡng máy móc thiết bị
- Chi phí cố định (định phí) là những khoản chi phí mà tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi mức độ hoạt động, nhƣng chi phí trung bình của một đơn vị hoạt
động thì thay đổi tỷ lệ nghịch với mức biến động của mức hoạt động. Chi phí cố định
không thay đổi về tổng số trong phạm vi phù hợp của mức độ hoạt động (ví dụ nhƣ chi
phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất sẽ không thay đổi trong phạm vi khối lƣợng
sản xuất từ 0 đến 2.000 tấn) nhƣng nếu mức độ hoạt động tăng vƣợt quá phạm vi phù
hợp đó thì chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất sẽ tăng vì phải đầu tƣ thêm máy móc
- 13 -

thiết bị sản xuất.

- Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của chi phí
cố định và chi phí biến đổi (nhƣ chi phí điện thoại, Fax, chi phí thuê phƣơng tiện vận
chuyển vừa tính giá thuê cố định, vừa tính giá thuê theo quãng đƣờng vận chuyển thực
tế ).
Việc phân loại chi phí thành chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp
tuỳ thuộc vào quan điểm nhìn nhận của từng nhà quản trị trong mục tiêu sử dụng cụ
thể. Kế toán tài chính không phân chia chi phí theo tiêu thức này nhƣng nó lại rất cần
thiết cho kế toán quản trị, giúp nhà quản trị có cách nhìn nhận chi phí, sản lƣợng và lợi
nhuận để có quyết định quản lý phù hợp về số lƣợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, về
giá bán sản phẩm trong từng giai đoạn cụ thể về việc nhận đơn đặt hàng mới với giá
thấp hơn giá đang bán
1.2.2. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lƣợng – lợi nhuận
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lƣợng – lợi nhuận (Cost – Volume –
Profit) là xem xét mối quan hệ nội tại của các nhân tố: giá bán, sản lƣợng, chi phí khả
biến, chi phí bất biến và kết cấu mặt hàng, đồng thời xem xét sự ảnh hƣởng của các
nhân tố đó đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phân tích mối quan hệ C.V.P là một biện pháp hữu ích nhằm hƣớng dẫn các nhà
doanh nghiệp trong việc lựa chọn để ra quyết định, nhƣ lựa chọn dây chuyền sản xuất,
định giá sản phẩm, chiến lƣợc khuyến mãi, sử dụng tốt những điều kiện sản xuất kinh
doanh hiện có…
Để thực hiện phân tích mối quan hệ C.V.P cần thiết phải nắm vững cách ứng xử
của chi phí để tách chi phí của doanh nghiệp thành chi phí khả biến, bất biến, phải hiểu
rõ báo cáo thu nhập theo số dƣ đảm phí, đồng thời phải nắm vững một số khái niệm cơ
bản sử dụng trong phân tích.
- Số dƣ đảm phí: (SDĐP) là số chênh lệch giữa doanh thu và chi phí khả biến.
SDĐP đƣợc sử dụng trƣớc hết để bù đắp chi phí bất biến, số dƣ ra chính là lợi nhuận.
SDĐP có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm, một loại sản phẩm, một đơn vị sản
phẩm.
TỔNG SỐ DƢ ĐẢM PHÍ = TỔNG DOANH THU – TỔNG BIẾN PHÍ
Nó chỉ cho doanh nghiệp thấy rằng khi lƣợng sản phẩm bán ra thay đổi sẽ làm

cho doanh thu thay đổi và sự thay đổi đó sẽ tác động nhƣ thế nào đến lãi thuần.
- 14 -

* Tỷ lệ số dƣ đảm phí: là tỷ lệ phần trăm của số dƣ đảm phí (SDĐP) tính trên
doanh thu hoặc giữa phần đóng góp với đơn giá bán
Gọi g: là giá bán
a: là chi phí khả biến đơn vị
Tỷ lệ SDĐP
=
g - a
x
100%
g
Thông qua khái niệm về tỷ lệ số dƣ đảm phí ta thấy đƣợc mối quan hệ giữa
doanh thu và lợi nhuận, cụ thể là : Khi doanh thu tăng lên một lƣợng thì lợi nhuận
cũng tăng một lƣợng bằng doanh thu tăng lên nhân cho tỷ lệ SDĐP.
* Kết cấu chi phí: là một chỉ tiêu tƣơng đối phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa
định phí và biến phí chiếm trong tổng chi phí kinh doanh. Phân tích cơ cấu chi phí là
nội dung quan trọng của phân tích hoạt động kinh doanh, vì cơ cấu chi phí có ảnh
hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận khi mức độ hoạt động thay đổi.
Không có một mô hình kết cấu chi phí chuẩn để tất cả các doanh nghiệp có thể
áp dụng, cũng không có câu trả lời chính xác nào cho câu hỏi kết cấu chi phí nhƣ thế
nào là tốt nhất. Mỗi doanh nghiệp xác lập kết cấu chi phí riêng căn cứ trên các đặc
điểm kinh doanh và mục tiêu kinh doanh của mình qua việc xem xét các yếu tố : kế
hoạch phát triển dài hạn và trƣớc mắt của doanh nghiệp, tình hình biến động doanh thu
qua các năm, quan điểm của các nhà quản trị đối với rủi ro,…
* Đòn bẩy kinh doanh (Operating leverage)
Đòn bẩy kinh doanh là một chỉ tiêu đo lƣờng ảnh hƣởng của những thay đổi
doanh thu đối với lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp. Độ lớn của đòn bẩy kinh
doanh đƣợc xác định nhƣ sau:

Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh =
% thay đổi lợi nhuận kinh doanh
% thay đổi doanh thu
Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh cho biết khi doanh thu biến động 1%, lãi trƣớc
thuế sẽ tăng bao nhiêu %.
Chỉ tiêu độ lớn đòn bẩy kinh doanh đƣợc xác định ứng với mỗi mức sản lƣợng
tiêu thụ của doanh nghiệp. Tại một mức hoạt động, độ lớn của đòn bẩy kinh doanh
đƣợc xác định
Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh =
Tổng số dƣ đảm phí
Tổng số dƣ đảm phí – Tổng định phí
- 15 -

Khái niệm đòn bẩy kinh doanh có ý nghĩa trong công tác quản trị doanh nghiệp.
đòn bẩy kinh doanh là cơ sở để các nhà quản lý dự kiến mức lợi nhuận, đồng thời là cơ
sở để đánh giá rủi ro kinh doanh khi doanh nghiệp hoạt động trong môi trƣờng mà
doanh thu dễ thay đổi.
1.2.3. Lập dự toán ngân sách kinh doanh
Dự toán là những tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu mà tổ chức
cần phải đạt đƣợc đồng thời chỉ rõ cách thức huy động các nguồn lực để thực hiện các
mục tiêu mà tổ chức đặt ra. Dự toán đƣợc xác định bằng một hệ thống các chỉ tiêu về
số lƣợng và giá trị cho một khoản thời gian xác định trong tƣơng lai. Dự toán là cơ sở,
là trung tâm của kế hoạch và tiền đề cho việc dự toán là dự báo.
Dự toán ngân sách: Là những tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu
kinh tế, tài chính mà doanh nghiệp cần đạt đƣợc trong kỳ hoạt động, đồng thời chỉ rõ
cách thức, biện pháp huy động các nguồn lực để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đó.
Dự toán ngân sách là một hệ thống bao gồm nhiều dự toán nhƣ: dự toán tiêu thụ, dự
toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu, dự toán chi phí nhân công, dự toán chi
phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp, dự
toán giá vốn hàng bán, dự toán vốn đầu tƣ, dự toán tiền, dự toán báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế toán.
- Dự toán tiêu thụ là nền tảng của dự toán tổng thể doanh nghiệp, vì dự toán
này sẽ xác lập mục tiêu của doanh nghiệp so với thị trƣờng, với môi trƣờng. tiêu thụ
đƣợc đánh giá là khâu thể hiện chất lƣợng hoạt động của doanh nghiệp.
- Dự toán sản xuất là nhằm xác định số lƣợng, chủng loại sản phẩm sản xuất
trong kỳ tới.
- Dự toán chi phí sản xuất nhằm xác định toàn bộ chi phí để sản xuất một khối
lƣợng sản phẩm đã đƣợc định trƣớc. quá trình sản xuất nào cũng luôn gắn với một
trình độ kỹ thuật trong một thời kỳ nhất định.
- Dự toán giá vốn hàng bán: giá vốn hàng bán thực chất là tổng giá thành của
khối lƣợng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ tính theo phƣng pháp giá toàn bộ.
- Dự toán chi phí bán hàng nhằm mục đích tính trƣớc và tập hợp các phƣơng
tiện chủ yếu trong quá trình bán hàng. Khi xây dựng dự toán cho các chi phí này cần
tính đến nội dung kinh tế của chi phí cũng nhƣ yếu tố biến đổi và yếu tố cố định trong
thành phần chi phí.
- 16 -

- Dự toán chi phí quản lý DN thƣờng phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp. chi phí này liên quan đến toàn bộ doanh nghiệp, mà không liên quan đến từng
bộ phận hoạt động nào.
- Dự toán chi phí tài chính là quan tâm đến chi phí lãi vay mà doanh nghiệp
phải trả. Cơ sở để lập dự toán chi phí tài chính là số tiền cần vay dài hạn và ngắn hạn
trong mỗi kỳ lập dự toán cũng nhƣ lãi suất vay phải trả cho từng khoản vay.
- Dự toán báo cáo kết quả kinh doanh số liệu dự toán trên các báo cáo tài
chính này thể hiện kỳ vọng của các nhà quản lý tại doanh nghiệp và có thể xem nhƣ
một công cụ quản lý của doanh nghiệp cho phép ra các quyết định về quản trị, nó cũng
là cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện dự toán đã đề ra.
- Dự toán vốn bằng tiền là một trong những dự toán quan trọng của doanh
nghiệp. Vì qua đó nó thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán bằng tiền cho
ngƣời lao động, các nhà cung cấp và đáp ứng các nhu cầu chi tiêu khác. Dự toán vốn

bằng tiền là cơ sở để doanh nghiệp có dự toán vay mƣợn, phát hành trái phiếu, cổ
phiếu,…
Dự toán ngân sách là cơ sở để đánh giá thành quả hoạt động của từng bộ phận,
của mỗi cá nhân phụ trách từng bộ phận, từ đó xác định trách nhiệm của từng bộ phận
nhằm phục vụ tốt cho quá trình tổ chức và hoạch định.
1.2.4. Kế toán đánh giá trách nhiệm quản lý
Kế toán trách nhiệm đƣợc hiểu là hệ thống thu thập và báo cáo các thông tin về
doanh thu và chi phí theo nhóm trách nhiệm. Các cấp quản lý sẽ phải chịu trách nhiệm
về lĩnh vực hoạt động của mình, của thuộc cấp và tất cả các hoạt động khác thuộc trách
nhiệm của họ.
Cấu trúc của một tổ chức phát triển khi các mục tiêu, trình độ công nghệ, đội
ngũ nhân viên thay đổi. Quá trình này thƣờng diễn ra theo hƣớng từ quản lý tập trung
sang quản lý phân quyền. Một hệ thống kế toán trách nhiệm đƣợc thiết kế tốt phải thiết
lập đƣợc các trung tâm trách nhiệm trong một tổ chức. Trung tâm trách nhiệm đƣợc
định nghĩa nhƣ một đơn vị trong tổ chức có toàn quyền kiểm soát chi phí, doanh thu và
đầu tƣ. Các trung tâm trách nhiệm có thể đƣợc phân loại nhƣ sau:
1.2.4.1. Trung tâm chi phí
Chịu trách nhiệm về chi phí đầu vào của tổ chức. Trách nhiệm tài chính của
trung tâm này là kiểm soát và báo cáo chỉ riêng về chi phí. Một trung tâm chi phí có
- 17 -

thể có nhiều đơn vị chi phí tùy thuộc vào việc cân nhắc về lợi ích và chi phí của việc
vận hành, kiểm soát. Phân tích chênh lệch dựa trên chi phí định mức và các kế hoạch
ngân sách đƣợc theo dõi và điều chỉnh liên tục chính là phƣơng thức điển hình của
việc đo lƣờng hiệu quả hoạt động của trung tâm chi phí.
Trách nhiệm của trung tâm chi phí:
- Hoàn thành kế hoạch sản xuất, đáp ứng sản phẩm đầy đủ cho nhu cầu tiêu thụ,
đảm bảo thực hiện kế hoạch sản xuất trong mối quan hệ với kế hoạch tiêu thụ
- Hoàn thành định mức và dự toán chi phí
- Kiểm soát chi phí trong mối quan hệ với doanh thu ƣớc tính, góp phần gia tăng

lợi nhuận
- Xác định các nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động đến tình hình thực
hiện các định mức và dự toán.
1.2.4.2. Trung tâm lợi nhuận
Một trung tâm trách nhiệm đƣợc gọi là trung tâm lợi nhuận khi ngƣời quản lý
chịu trách nhiệm cho cả chi phí (đầu ra) và doanh thu (đầu vào) và chênh lệch giữa đầu
ra và đầu vào chính là lợi nhuận. Các trung tâm lợi nhuận không chỉ là các công ty
chuyên về phân phối trong một tập đoàn hoặc các cửa hàng bán lẻ. Ví dụ, một ngân
hàng có thể xem mỗi phòng ban là một trung tâm lợi nhuận.
Tổng hợp đầy đủ, chính xác doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh;
theo dõi và quản lý tình hình sử dụng tài sản, bảo toàn và phát triển vốn đƣợc đầu tƣ.
1.2.4.3. Trung tâm đầu tƣ
Trung tâm đầu tƣ cũng tƣơng tự nhƣ trung tâm lợi nhuận, chịu trách nhiệm
trong việc tạo ra doanh thu, lập kế hoạch và kiểm soát chi phí. Ngoài ra, ngƣời quản lý
của trung tâm đầu tƣ có thẩm quyền điều phối, sử dụng, đầu tƣ tài sản để tìm kiếm
mức lợi nhuận cao nhất. Sự thành công của nó đƣợc đo lƣờng không chỉ bởi số lợi
nhuận tạo ra mà là lợi nhuận trong mối tƣơng quan với tổng vốn đầu tƣ, tức khả năng
sinh lợi của đồng vốn.
Thành quả của các trung tâm đầu tƣ thƣờng đƣợc đánh giá bằng việc sử dụng
các thƣớc đo:
- Tỷ lệ hoàn vốn đầu tƣ (ROI)
- Lợi nhuận còn lại (RI)

×