Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Quản lý nhà nước về định giá chuyển giao trong các công ty đa quốc gia tại việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.13 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THỊ HẠNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊNH GIÁ CHUYỂN
GIAO TRONG CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
TẠI VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHẬN THỨC VỀ ĐỊNH GIÁ CHUYỂN GIAO
1.1

Một số khái niệm cơ bản liên quan đến định giá chuyển giao

1.1.1

Công ty đa quốc gia (MNC)

1

1.1.2



Định giá chuyển giao

1

1.1.3

Khái niệm nguyên tắc căn bản giá thị trường (Arm’s Length Principle –
ALP)

3

1.1.4

Các phương pháp định giá chuyển giao

4

1.1.5

Cơ chế thoả thuận định giá trước

8

1.1.6

Các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ trong MNC

1.2
1.2.1

1.2.2

14

Ảnh hưởng của định giá chuyển giao không theo nguyên tác giá thị trường
đến các bên trong hoạt động đầu tư trực tiếp
Định giá chuyển giao không theo nguyên tắc giá thị trường- phân tích trên
quan điểm công ty đa quốc gia

17

Định giá chuyển giao không theo nguyên tắc giá thị trường– phân tích trên
quan điểm quốc gia nhận đầu tư

22

CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊNH GIÁ
CHUYỂN GIAO TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.1

Kinh nghiệm về định giá chuyển giao và xác định giá thị trường trên thế giới

2.1.1

Các quy định về định giá chuyển tại một số nước trên thế giới

27

2.1.2


Kinh nghiệm về định giá chuyển giao tại một số nước trên thế giới

29

2.2
2.2.1

Thực tiễn quản lý nhà nước về định giá chuyển giao tại Việt Nam
Tình hình các doanh nghiệp FDI và định giá chuyển giao không theo giá thị
trường tại Việt Nam

34

2.2.2

Quản lý nhà nước về định giá chuyển giao

44

2.2.3

Thành tựu đạt được và những tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về định
giá chuyển giao trong các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam

47


CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐỊNH GIÁ CHUYỂN GIAO TẠI VIỆT NAM
3.1


Vận dụng cơ chế thoả thuận định giá trước (APA)

3.1.1

Thoả thuận định giá trước

50

3.1.2

Áp dụng thoả thuận định giá trước tại Việt Nam

51

3.1.3

Những giải pháp cần thực hiện để phát triển hoạt động thoả thuận định giá
trước tại Việt Nam

53

3.2

Hoàn thiện các phương pháp định giá chuyển giao

3.2.1

Phương pháp giá tự do có thể so sánh được


54

3.2.2

Phương pháp giá bán lại

57

3.2.3

Phương pháp chi phí cộng thêm

58

3.2.4

Phương pháp tỷ suất lợi nhuận (Rate of return method)

59

3.2.5

Phương pháp chiết tách lợi nhuận (Profit Split Method)

59

3.3

Hoàn thiện môi trường kinh doanh và môi trường pháp lý


3.4

Xây dựng một cơ chế kiểm tra và giám sát tài chính đối với hoạt động của
các doanh nghiệp FDI

3.4.1

Kiểm tra giám sát tài chính đầu vào

62

3.4.2

Kiểm tra, giám sát tài chính đầu ra

64

3.4.3

Kiểm soát các chính sách về định giá chuyển giao trong nội bộ công ty dựa
theo tiêu chuẩn giá thị trường

66

3.5

Nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan chức năng có liên quan

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ALP
APA
CHND
CUP
CUT
DN
ĐTNN
FDI
FIE
GTTT
IRS
MNC
NSNN
OECD
R&D
TNDN
TNHH
TP.HCM
TS
TSCĐ
TSVH
VAT
VN
WTO

Nguyên tắc giá thị trường
Thoả thuận định giá trước

Cộng hoà nhân dân
Phương pháp giá tự do có thể so sánh được
Phương pháp nghiệp vụ chuyển giao tự do có thể so sánh
được
Doanh nghiệp
Đầu tư nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giá trị gia tăng
Cơ quan Thuế nội địa của Hoa Kỳ
Công ty đa quốc gia
Ngân sách nhà nước
Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển
Nghiên cứu và phát triển
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Thành phố Hồ Chí Minh
Tiến sĩ
Tài sản cố định
Tài sản vô hình
Thuế giá trị gia tăng
Việt Nam
Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Khái quát các chỉ tiêu tài chính của Công ty S.O.N VN
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty trồng và chế biến trà
Bảng 2.3: Giá vốn, giá xuất khẩu và giá bán nội địa của Công ty trồng và chế biến
trà



DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Mô hình tập đoàn S.O.N Group Pte.
Hình 3.1: Sơ đồ thỏa thuận định giá song phương
Hình 3.2: Sơ đồ thỏa thuận định giá đơn phương


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong nền kinh tế toàn cầu hoá ngày càng sâu rộng, các tập đoàn
kinh doanh đa quốc gia ngày càng có nhiều chi nhánh, văn phòng trong phạm vi khu
vực và toàn cầu, ước tính có đến 60% thương mại quốc tế được tiến hành bên trong
các nhóm đa quốc gia. Phác thảo toàn cảnh khu vực châu Á-Thái Bình Dương cho
thấy hiện tượng định giá chuyển giao không theo nguyên tắc thị trường đang tăng
lên cùng với việc tăng lên của toàn cầu hóa. Để đối phó với hiện tượng này, hầu hết
các nước trong khu vực đã xây dựng và ban hành luật lệ quy định các quy tắc về
định giá chuyển giao. Hiện nay, nhiều nước trên thế giới, bao gồm Canada, Mexico,
Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Đức, Australia, Mỹ và Nhật Bản đã thông qua pháp luật
về định giá chuyển giao, hoặc cải tạo và làm mạnh thêm luật pháp về định giá
chuyển giao đang tồn tại. Vấn đề này được Nhật Bản thực hiện từ năm 1986, Trung
Quốc từ năm 1998. Năm 2004, ngành thuế Nhật Bản điều tra và thu về 216,8 tỷ Yên
liên quan đến giá chuyển giao.
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây làn sóng đầu tư nước ngoài đã có
những đóng góp không nhỏ vào nền kinh tế quốc gia, song bên cạnh đó việc nhận
thức sâu sắc và đầy đủ về định giá chuyển giao nhằm có đối sách phù hợp, vừa tạo
động lực khuyến khích đầu tư nước ngoài, vừa giảm thiểu thất thoát thuế do tác
động của giá chuyển giao là hết sức cấp thiết.
Với nhận thức trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐỊNH GIÁ CHUYỂN GIAO TRONG CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TẠI VIỆT
NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP nhằm trang bị thêm cho mình những hiểu

biết trong lĩnh vực này và hy vọng đóng góp vào việc nghiên cứu, vận dụng các
phương pháp định giá chuyển giao vào Việt Nam một cách hiệu quả nhất, hạn chế
được những tổn thất do định giá chuyển giao đem lại cho nền kinh tế nước nhà.


Đề tài tập trung nghiên cứu những phần cơ bản sau:
-

Cơ sở lý luận, định nghĩa, thuật ngữ liên quan đến định giá chuyển giao, lý
thuyết về các phương pháp định giá chuyển giao được sử dụng, cơ chế thỏa
thuận định giá trước và ảnh hưởng của định giá chuyển giao không theo
nguyên tắc giá thị trường đến các công ty đa quốc gia và các nước nhận đầu
tư nước ngoài

-

Kinh nghiệm về quản lý nhà nước trong hoạt động định giá chuyển giao của
một số nước từ đó rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam. Phân tích thực
trạng, cũng như thành tựu và tồn tại về tình hình đầu tư nước ngoài và quản
lý nhà nước về định giá chuyển giao tại Việt Nam trong những năm vừa qua.

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước
trong hoạt động định giá chuyển giao trong các công ty đa quốc gia tại Việt
Nam.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng về quản lý nhà nước trong hoạt động
định giá chuyển giao tại Việt Nam và kinh nghiệm về quản lý nhà nước trong hoạt

động định giá chuyển giao của các quốc gia đi trước nhằm đưa ra những giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý nhà nước trong hoạt động định giá chuyển giao tại Việt
Nam
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện trên cơ sở áp dụng nghiên cứu theo phương pháp
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời kết hợp phương pháp
tổng hợp, quy nạp, suy diễn, cùng với các phương pháp thống kê, phân tích các
nguồn dữ liệu trong và ngoài nước làm rõ những vấn đề lý luận về định giá chuyển
giao trong quản lý nhà nước tại Việt Nam.
Luận văn gồm 3 chương có kết cấu như sau:
Chương 1: Nhận thức về định giá chuyển giao


Chương 2: Thực tiễn về quản lý nhà nước trong định giá chuyển giao trên thế giới
và Việt Nam
Chương 3: Kiến nghị hoàn thiện quản lý nhà nước về định giá chuyển giao tại Việt
Nam
Danh mục tài liệu tham khảo.


-1-

CHƯƠNG 1
NHẬN THỨC VỀ ĐỊNH GIÁ CHUYỂN GIAO
Xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đã và đang là một xu thế tất yếu
khách quan, sự kiện Việt Nam gia nhập WTO là một bước tiến quan trọng cho việc
hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Cùng với sự mở cửa thị trường trong nước là sự
thâm nhập của những tập đoàn, những công ty đa quốc gia (MNC) lâu đời, đã có
nhiều kinh nghiệm trong việc thực hiện đầu tư vào các nước đang phát triển như
Việt Nam. Trong quá trình đầu tư vào các nước đang phát triển, các MNC ắt hẳn đã

tích lũy không ít những kinh nghiệm, những bí quyết trong kinh doanh để tối đa hoá
lợi ích cho công ty, “định giá chuyển giao” cũng chính là một trong những phương
thức mà các MNC có thể vận dụng để đem lại lợi ích cho chính các MNC hơn là cho
các quốc gia nhận đầu tư.
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỊNH GIÁ

CHUYỂN GIAO
1.1.1 Công ty đa quốc gia (MNC)
Công ty đa quốc gia là công ty có sở hữu hay có quyền kiểm soát khả năng
sản xuất hoặc dịch vụ ở bên ngoài biên giới của một nước mà công ty có trụ sở
chính.
1.1.2 Định giá chuyển giao
Với sự hiện diện ngày càng nhiều của các MNC ở khắp nơi trên thế giới thì
các nghiệp vụ chuyển giao về hàng hoá, dịch vụ, bí quyết công nghệ và tài sản trí
tuệ trong nội bộ các MNC nhưng lại vượt ra khỏi biên giới của một quốc gia ngày
càng trở nên phổ biến. Một vấn đề nảy sinh trong quá trình đó là làm sao kiểm soát
được các nghiệp vụ chuyển giao xuyên biên giới đó, khái niệm “định giá chuyển
giao” đã xuất hiện.


-2-

Định giá chuyển giao, theo khái niệm chung nhất, đó là việc sử dụng các
phương pháp để xác định giá cả trong các giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ
trong nội bộ MNC phù hợp với thông lệ quốc tế và được chấp nhận tại các quốc gia
mà các công ty con của MNC đang hoạt động.
Như vậy định giá chuyển giao là một lĩnh vực phức tạp không chỉ liên quan
đến bản thân MNC mà còn có ảnh hưởng quan trọng đến cơ quan thuế của các quốc
gia hữu quan trên nhiều phương diện khác nhau. Định giá chuyển giao quốc tế được
xem là một cơ chế quan trọng để MNC vận động vốn giữa các quốc gia và chọn lựa

quốc gia mà họ mong muốn báo cáo lợi nhuận. Chính sách định giá chuyển giao mà
các MNC sử dụng sẽ tác động trực tiếp lên lợi nhuận được báo cáo ở một nước và vì
thế tác động lên nguồn thu về thuế của nước đó.
Vấn đề định giá chuyển giao là một vấn đề quan trọng đối với mọi nước tiếp
nhận đầu tư, không biệt trình độ phát triển kinh tế, nhưng nó trở nên đặc biệt quan
trọng đối với những nước đang phát triển bởi thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn
thu thuế chính của họ và cũng bởi các nước này thường thiếu nguồn lực để đối phó
lại các vấn đề này. Công cụ chính mà các MNC thường sử dụng trong khi thực hiện
cơ chế định giá chuyển giao là định giá thấp hơn giá thị trường các mặt hàng xuất
khẩu từ nước chủ nhà và định giá cao hơn giá thị trường các mặt hàng nhập khẩu
vào nước chủ nhà. Do một số các nghiệp vụ giao dịch nội bộ của các MNC không
thể hiện dưới hình thức giá trị, không phản ánh trên một hoá đơn hay chứng từ nào.
Vì vậy, các cơ quan quản lý thuế không thể kiểm tra được các nghiệp vụ kể trên.
Các quy tắc định giá chuyển giao ở các nước phát triển thường đòi hỏi các doanh
nghiệp đền bù với nhau một cách đúng mực bất cứ khi nào các nghiệp vụ có tính
chất nội bộ của công ty xảy ra. Cơ sở để xác định đền bù phổ biến là dựa vào
nguyên tắc “giá thị trường”


-3-

1.1.3 Khái niệm nguyên tắc căn bản giá thị trường (Arm’s Length Principle
– ALP)
Nguyên tắc thị trường (ALP): là một chuẩn mực quốc tế do Tổ chức Hợp tác
kinh tế và phát triển (OECD) đưa ra nhằm yêu cầu “mọi giao dịch giữa hai bên có
quan hệ liên kết phải sử dụng giá cả thị trường – tức là giá được xác định trường
hợp có một giao dịch tương tự diễn ra giữa hai bên độc lập”.
Nguyên tắc “giá thị trường ” yêu cầu sự thanh toán có tính chất đền bù đối
với bất cứ nghiệp vụ nào trong nội bộ MNC phải thích ứng với cấp độ được áp dụng
khi có nghiệp xảy ra giữa các bộ phận không có quan hệ liên kết, trong khi các yếu

tố khác đều như nhau. Điều này có thể hiểu một cách cụ thể là nếu tồn tại một
nghiệp vụ chuyển giao trong nội bộ MNC thì nghiệp vụ đó phải được đánh giá theo
tiêu chuẩn nó được thực hiện với những đơn vị khác không có liên kết trên thị
trường. Song trên thực tế, việc xác định giá trị nghiệp vụ và chuyển giao theo giá thị
trường là một vấn đề cực kỳ khó khăn bởi vì nó không chỉ bao gồm loại nghiệp vụ
được xét đến mà còn phải quan tâm đến những tình huống kinh tế xoay quanh
nghiệp vụ đó.
Các nghiệp vụ chuyển giao trong nội bộ MNC có nội dung rất phong phú và
đa dạng. Đó là các nghiệp vụ liên quan đến: vấn đề bán tài sản hữu hình, vấn đề bán
máy móc thiết bị, vấn đề bán hàng tồn kho, vấn đề chuyển giao các tài sản vô hình,
cung ứng dịch vụ, việc tài trợ cho các nghiệp vụ.
Nói một cách rõ ràng hơn, nguyên tắc giá thị trường là nguyên tắc sử dụng
hành vi của những bên độc lập làm tiêu chuẩn hay làm cơ sở tham khảo để xác định
việc phân bổ thu nhập và chi phí trong các giao dịch quốc tế giữa các doanh nghiệp
có quan hệ liên kết. Nguyên tắc này yêu cầu có sự so sánh giữa những gì doanh
nghiệp liên kết đã thực hiện và những gì mà một doanh nghiệp thực sự độc lập thực
hiện trong các trường hợp như vậy hay tương tự như vậy.


-4-

1.1.4 Các phương pháp định giá chuyển giao
Các phương pháp định giá chuyển giao gồm ba nhóm: nhóm phương pháp
truyền thống dựa trên cơ sở của nghiệp vụ chuyển giao gồm phương pháp giá tự
do có thể so sánh được, phương pháp giá bán lại, phương pháp chi phí cộng thêm;
nhóm phương pháp dựa trên lợi nhuận của nghiệp vụ chuyển giao: phương pháp
chiết tách lợi nhuận, phương pháp lợi nhuận ròng của nghiêp vụ chuyển giao,và
phương pháp công thức phân chia lợi nhuận toàn cầu dựa trên cách tiếp cận không
nhằm xác định giá trị thị trường.
Phần lớn các nước đã phát triển khi xây dựng các quy định về định giá

chuyển giao cho nước mình đều chịu ảnh hưởng của các hướng dẫn về định giá
chuyển giao của OECD và các quy định của Hoa Kỳ (điều luật 482). Các quy định
về định giá chuyển giao của những nước khác cũng đều dựa vào các khái niệm được
rút ra từ một trong hoặc từ cả hai nguồn này. Do đó, những nét cơ bản trong hai
phương pháp tiếp cận về định giá chuyển giao của OECD và của Hoa Kỳ sẽ là nền
tảng cho việc xác lập quan điểm của Việt Nam trong xây dựng các phương pháp
định giá chuyển giao trong thời gian tới.
Mặc dù cả OECD và Hoa Kỳ đều ủng hộ và cam kết theo nguyên tắc giá thị
trường, nhưng các tiếp cận của họ lại khác nhau ở một số mặt cơ bản như: các
phương pháp chuyển giao được ưa thích; các phương pháp dựa trên cơ sở lợi nhuận
được chấp nhận; mức độ chi tiết của các tài liệu được yêu cầu; bên (MNC hay cơ
quan thuế) chịu gánh nặng thu nhập và đưa ra tài liệu, chứng cứ; hình thức và mức
độ phạt. Những khác biệt lớn có thể tóm tắt như sau:


Các cập nhật mới trong các hướng dẫn của OECD có hai mặt: được sử

dụng như là một nền tảng của các quy định về định giá chuyển giao của một nước và
đồng thời cung cấp cho các MNC một hướng dẫn trong việc lựa chọn một phương
pháp định giá chuyển giao phù hợp với nguyên tắc thị trường. Các hướng dẫn này có
thể linh động áp dụng, đòi hỏi các tài liệu ở mức độ khiêm tốn, tránh đánh thuế hai
lần, và tạo nên mối quan hệ không thù địch giữa cơ quan thuế và các MNC. Hiện tại,


-5-

các hướng dẫn của OECD là nguồn tham khảo cho mọi quy định về định giá chuyển
giao ở phần lớn các nước có những quy định về vấn đề này. Theo quan điểm của
OECD, các phương pháp dựa trên cơ sở nghiệp vụ chuyển giao được ưa thích hơn
các phương pháp dựa trên cơ sở lợi nhuận. Các phương pháp dựa trên cơ sở lợi

nhuận chỉ được sử dụng như là những phương pháp sau cùng.


Cơ Quan Thuế Nội Địa của Hoa Kỳ (IRS) quy định vấn đề định giá

chuyển giao thông qua điều luật 482 và thường xuyên cập nhật, thay đổi trong vòng
hai thập niên qua. Những thay đổi mới nhất vào năm 1994 cho phép một MNC được
lựa chọn phương pháp tốt nhất (có thể là phương pháp dựa trên cơ sở nghiệp vụ
chuyển giao hoặc là phương pháp dựa trên cơ sở lợi nhuận) để định giá tài sản hữu
hình hoặc tài sản vô hình được chuyển giao. Các phương pháp này bao gồm phương
pháp giá tự do có thể so sánh được (CUP), phương pháp nghiệp vụ chuyển giao tự
do có thể so sánh được (CUT), phương pháp giá bán lại, phương pháp chiết tách lợi
nhuận và phương pháp cộng thêm phí. Tuy vậy, theo nguyên tắc “phương pháp tốt
nhất” này, IRS có thể buộc các MNC phải tự lựa chọn một phương pháp để áp dụng,
và vì thế đặt gánh nặng về thu nhập và giải trình chứng cứ lên các MNC. Mặt khác,
cùng với việc tiếp tục ủng hộ các phương pháp định giá chuyển giao đặt căn bản
trên nghiệp vụ chuyển giao, Mỹ cũng đã trực tiếp đối đầu với OECD bằng việc áp
đặt các phương pháp đặt căn bản trên lợi nhuận.
1.1.4.1 Phương pháp giá tự do có thể so sánh được
Phương pháp giá tự do có thể so sánh được là phương pháp so sánh giá
chuyển giao trong một nghiệp vụ chuyển giao giữa các doanh nghiệp có quan hệ
liên kết và giá được xác định trong một giao dịch khác không bị kiểm soát (giá thị
trường). Hai nghiệp vụ này phải đảm bảo có thể so sánh được với nhau. Nếu điều
kiện này đã đảm bảo mà có sự khác biệt giữa hai giá thì giá trong giao dịch không bị
kiểm soát sẽ được sử dụng để làm căn cứ tính thuế đối với nghiệp vụ giao dịch bị
kiểm soát.


-6-


1.1.4.2 Phương pháp giá bán lại
Phương pháp giá bán lại đặt giả định là sản phẩm được giao dịch giữa hai
doanh nghiệp có quan hệ liên kết (doanh nghiệp A và B) sau đó được bán lại cho
một doanh nghiệp độc lập (doanh nghiệp C).

Doanh nghiệp A
(có liên kết)

mua sản phẩm
giá mua

Doanh nghiệp B
(có liên kết)

bán sản phẩm
giá bán lại

Doanh nghiệp C
(độc lập)

Phương pháp giá bán lại bắt đầu từ việc xem xét giá bán lại sản phẩm. Giá
này được điều chỉnh giảm một lượng tương thích – biểu hiện là số tiền mà doanh
nghiệp B (nhà bán lại) mong muốn kiếm được để bù đắp vào chi phí bán hàng, các
chi phí hoạt động khác theo chức năng và có lời ở mức bình thường. Phần còn lại
của giá bán lại sau khi đã điều chỉnh giảm được coi là giá thị trường trong giao dịch
mua sản phẩm giữa hai doanh nghiệp có quan hệ liên kết (doanh nghiệp A và B).
Phương pháp này đặc biệt hữu ích trong trường hợp được áp dụng để xác
định giá thị trường khi doanh nghiệp B chỉ thực hiện chức năng phân phối.
1.1.4.3 Phương pháp chi phí cộng thêm
Phương pháp chi phí cộng thêm bắt đầu từ chi phí mà doanh nghiệp bán phải

gánh chịu trong nghiệp vụ giao dịch nhằm chuyển giao sản phẩm và dịch vụ giữa
hai doanh nghiệp có liên kết. Theo phương pháp này, một khoản tiền tính thêm
(mark-up) sẽ được cộng vào chi phí của doanh nghiệp bán để đảm bảo doanh nghiệp
bán sẽ có được mức lợi nhuận tương ứng với chức năng hoạt động và các điều kiện
thị trường. Tổng chi phí sau khi đã được cộng thêm chính là giá thị trường của
nghiệp vụ giao dịch bị kiểm sốt ban đầu.
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong trường hợp đối tượng chuyển
giao giữa hai doanh nghiệp có quan hệ liên kết là bán thành phẩm, dịch vụ hay giữa
các bên có liên kết đã có sự thỏa thuận dài hạn về mua bán.


-7-

Ba phương pháp kể trên được coi là các phương pháp truyền thống và là các
phương pháp trực tiếp để xác định xem liệu rằng các điều kiện trong quan hệ thương
mại và tài chính giữa hai doanh nghiệp có liên kết có thực sự được hình thành theo
nguyên tắc thị trường – biểu hiện bằng việc xác định giá chuyển giao tương đương
với giá thị trường - hay không. Tính chất trực tiếp làm cho chúng được áp dụng một
cách thường xuyên hơn tại nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, với sự gia tăng tính
đa dạng và phức tạp trong mối quan hệ giữa các doanh nghiệp có liên kết, trong
nhiều trường hợp, các phương pháp này không thể áp dụng được. Như vậy cần có
các phương pháp khác, chúng bao gồm:
1.1.4.4 Phương pháp chiết tách lợi nhuận
Phương pháp này thực chất cũng dựa trên sự phân chia lợi nhuận mà các
công ty độc lập kỳ vọng nhận được từ việc tham gia vào các giao dịch với các điều
kiện tương tự. Phương pháp này được thực hiện bao gồm 2 bước (giả định các điều
kiện khác đã được điều chỉnh hợp lý):


Xác định lợi nhuận của nghiệp vụ chuyển giao sẽ được chiết tách cho các


công ty có quan hệ liên kết.


Chiết tách lợi nhuận cho các công ty có liên kết trên các cơ sở hợp lý. –

đó là các điều kiện được được dự tính và được phản ánh trong các hợp đồng chuyển
giao theo giá thị trường.
1.1.4.5 Phương pháp lợi nhuận ròng của nghiệp vụ chuyển giao
Phương pháp lợi nhuận ròng của nghiệp vụ chuyển giao là phương pháp xem
xét lợi nhuận ròng mà công ty trả thuế nhận được khi thực hiện một nghiệp vụ
chuyển giao có kiểm soát với điều kiện là các điều kiện giao dịch (như doanh số, chi
phí …) là tương tự. Điều này nghĩa là lợi nhuận ròng mà công ty trả thuế nhận được
từ việc thực hiện các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ phải được hình thành tương tự
như lợi nhuận ròng mà một công ty trả thuế khác thu được khi thực hiện một giao
dịch không bị kiểm soát và có thể so sánh được. Nếu các điều kiện để so sánh hai


-8-

giao dịch không tồn tại thì cần phải có các điều chỉnh trên cơ sở tham chiếu lợi
nhuận ròng mà một công ty độc lập nhận được từ một giao dịch không bị kiểm soát
nhằm đưa đến các kết quả có thể tin cậy được.
Như vậy, về bản chất, phương pháp này được đặt trên cơ sở tương tự như
cách thức áp dụng phương pháp chi phí cộng thêm và phương pháp giá bán lại.
1.1.4.6 Phương pháp công thức phân chia lợi nhuận toàn cầu
Phương pháp công thức phân chia lợi nhuận toàn cầu sẽ phân bổ lợi nhuận
của cả MNC vào các doanh nghiệp có liên kết trong toàn bộ tổ chức MNC đóng tại
các quốc gia khác nhau trên một cơ sở thống nhất và được phản ánh trong một công
thức được xác định trước. Phương pháp này sẽ bao gồm 3 bước:



Xác định số đơn vị sẽ chịu thuế.



Xác định đúng đắn lợi nhuận toàn cầu.



Thiết lập công thức phân chia lợi nhuận toàn cầu. Công thức này được

thiết lập dựa trên sự kết hợp giữa tài sản, chi phí, tiền lương và doanh số của từng
công ty con trong MNC.
Về nguyên tắc, phương pháp này không được mâu thuẫn với phương pháp lợi
nhuận ròng của nghiệp vụ chuyển giao – vốn dựa trên cơ sở từng nghiệp vụ chuyển
giao và sự so sánh với các giao dịch tương tự được thực hiện bởi các công ty độc lập
- và công thức phân chia lợi nhuận cũng không được tạo ra tranh cãi giữa các cơ
quan thuế và các công ty trả thuế hay cả MNC. Như thế, cần phải có sự phân tích rất
cẩn thận về những dữ kiện thực tế.
Phương pháp này rất thuận lợi cho việc quản lý thuế và tạo sự chắc chắn cho
người trả thuế. Tuy nhiên, hầu như nó không được áp dụng ở tầm quốc gia mặc dù
một số cơ quan thuế của địa phương đã vận dụng.
1.1.5 Cơ chế thoả thuận định giá trước
Chương trình thỏa thuận định giá trước nhằm giúp doanh nghiệp đạt được
thoả thuận với cơ quan thuế về việc áp dụng nguyên tắc giá thị trường cho các giao


-9-


dịch quốc tế trong tương lai với các bên liên quan, bằng cách này, doanh nghiệp có
thể xóa bỏ được nghi ngờ về giá chuyển giao của các giao dịch kể trên.
Các thoả thuận định giá trước được đàm phán trong một môi trường hợp tác,
khi đó, cơ quan thuế và doanh nghiệp sẽ đạt được thỏa thuận về phương pháp định
giá chuyển giao nhằm tiến tới một sự phân bổ doanh thu và chi phí cho các bên
liên quan một cách thích hợp. Thoả thuận định giá trước đạt được thông thường sẽ
duy trì từ 3-5 năm và có thể tiếp tục trên cơ sở hoạt động liên tục.
Thoả thuận định giá trước đạt được có thể là song phương, nghĩa là được
ràng buộc bởi cơ quan thuế và tổ chức ở một quốc gia khác, hay là đơn phương.
Thoả thuận định giá trước phương được ký kết giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp,
nhưng không đảm bảo có được sự thoả thuận với một cơ quan thuế khác.
1.1.5.1 Ai có thể áp dụng thoả thuận định giá trước ?
Bất cứ doanh nghiệp nào có các giao dịch quốc tế với các bên liên quan đều
có thể áp dụng thoả thuận định giá trước. Giao dịch với các bên liên quan bao gồm
bất cứ giao dịch, thỏa thuận hay dàn xếp giữa:


pháp nhân độc lập có liên quan;



cơ sở hoạt động lâu dài và trụ sở chính (hoặc công ty con trong cùng
tập đoàn);



hai cơ sở hoạt động lâu dài của cùng tập đoàn.

1.1.5.2 Tại sao phải xem xét thoả thuận định giá trước?
Thoả thuận định giá trước có thể đem lại lợi ích to lớn cho nhiều doanh

nghiệp bởi vì chúng giải quyết được những vấn đề thực tế bao gồm những hoạt động
có tính liên kết cao và những tình huống mới.
Thoả thuận định giá trước bao trùm nhiều loại hình giao dịch quốc tế với các
bên liên quan khác nhau, bao gồm chuyển giao tài sản hữu hình, tài sản vô hình,
dịch vụ, chia sẻ chi phí, thương mại và sản xuất toàn cầu. Cơ quan thuế công nhận


-10-

rằng các giao dịch trong nội bộ tập đoàn thường được phân tách và/hoặc hợp nhất
cũng như việc phân bổ lợi nhuận chi phí giữa các pháp nhân thường được được xem
xét ở một mức độ nào đó.
Để bắt đầu một thoả thuận định giá trước, cơ quan thuế sẽ làm việc với doanh
nghiệp để có được hiểu biết về ngành nghề kinh doanh hoạt động của doanhnghiệp
và sự đóng góp tương ứng của các bên khác nhau. Đạt được thoả thuận định giá
trước trong mội trường kinh doanh ngày nay đem lại sự chắc chắn cho doanh nghiệp
vì nó sẽ cho phép doanh nghiệp hoạch định hoạt động và kết quả kinh doanh của
mình trong những năm tới, đảm bảo rằng chính sách định giá chuyển giao phù hợp
với thông lệ được chấp nhận toàn cầu.
Cơ quan thuế cũng ưa thích việc thoả thuận định giá trước được áp dụng cho
tất cả các giao dịch quốc tế giữa các bên liên quan. Tuy nhiên họ cũng xem xét việc
áp dụng thoả thuận định giá trước giới hạn cho những nhóm giao dịch giữa các bên
liên kết nhất định.
1.1.5.3 Thoả thuận định giá trước và các phương pháp định giá chuyển
giao
Có nhiều phương pháp định giá chuyển giao được chấp nhận trên thế giới.
Thoả thuận định giá trước là quá trình nhằm đạt được thoả thuận về việc áp dụng
một phương pháp định giá chuyển giao cụ thể, nhiều phương pháp hoặc sự kết hợp
nhiều phương pháp để thiết lập phương pháp định giá chuyển giao phù hợp nhất.
Quyết định về sự phù hợp của phương pháp định giá chuyển giao sẽ dựa trên thực tế

tại thời điểm nhất định.
1.1.5.4 Lợi ích của thoả thuận định giá trước
Thoả thuận định giá trước là những thoả thuận về tương lai, đàm phán trong
môi trường hợp tác. Thoả thuận định giá trước sẽ:


-11-



Cho phép doanh nghiệp sự chắc chắn trong việc xác định phương pháp

định giá chuyển giao phù hợp, tăng khả năng dự báo về những hành vi thuế trong
giao dịch quốc tế;


Giảm đáng kể thậm chí loại trừ khả năng trùng thuế trong tương lai;



Cung cấp giải pháp khả thi cho những tình huống không có giải pháp

thực tế thay thế để tránh trùng thuế và đảm bảo lợi nhuận được phân bổ và chịu thuế
đúng đắn;


Hạn chế khả năng tiêu tốn chi phí và thời gian vào việc kiểm tra các

vấn đề định giá chuyển giao có thể dẫn đến việc thanh tra định giá chuyển giao, và
giảm khả năng tranh chấp tốn kém và lâu dài;



Đặt hoạt động của doanh nghiệp vào vị thế tốt hơn để dự báo chi phí

bao gồm nghĩa vụ thuế;


Giảm gánh nặng ghi chép, lưu giữ tài liệu vì doanh nghiệp đã biết

trước những tài liệu cần thiết lưu giữ liên quan đến phương pháp định giá chuyển
giao;


Giảm chi phí kinh doanh, vì thoả thuận định giá trước không tốn phí.

Việc thoả thuận sẽ hoàn thành trong 12 tháng từ khi trình đơn, đem lại cho doanh
nghiệp lợi thế về thời gian và chi phí trong các cuộc thanh tra định giá chuyển giao.
1.1.5.5 Thoả thuận định giá trước song phương
Thoả thuận định giá trước song phương là sự sắp xếp giữa doanh nghiệp, cơ
quan thuế và một hay nhiều cơ quan thuế nước ngoài. Trong thoả thuận định giá
trước song phương, cơ thuế nước chủ nhà sẽ thương thuyết với cơ quan thuế nước
ngoài để đạt được thoả thuận như sơ đồ dưới đây. Thoả thuận định giá trước song
phương đảm bảo cho doanh nghiệp sự chắc chắn tránh được hiện tượng trùng thuế.


-12-

Cơ quan thuế
(nước chủ nhà)


Cơ quan thuế
(nước ngoài)

Doanh nghiệp
trong nước

Doanh nghiệp
nước ngoài

Hình 3.1: sơ đồ thỏa thuận định giá song phương
1.1.5.6 Thoả thuận định giá trước đơn phương
Trường hợp thoả thuận định giá trước không liên quan đến hay không yêu
cầu thỏa thuận với cơ quan thuế nước ngoài hay liên quan đến các quốc gia chưa ký
kết hiệp ước về thuế với nước chủ nhà thì việc thoả thuận giữa doanh nghiệp và cơ
quan thuế trong trường hợp này thoả thuận định giá trước đơn phương. Nếu có nhu
cầu phát sinh về thỏa thuận giữa cơ quan thuế trong nước và cơ quan thuế nước
ngoài về các vấn đề liên quan đến thuế thì thoả thuận định giá trước đơn phương sẽ
là nền tảng cho cuộc thương thuyết.
Cơ quan thuế
(nước chủ nhà)

Doanh nghiệp
trong nước

Hình 3.2: sơ đồ thỏa thuận định giá đơn phương
1.1.5.7 Tham khảo quy trình thoả thuận định giá trước tại Úc
Bước 1 Họp trước khi đệ đơn
Nhằm mục đích:



thảo luận sự phù hợp của thoả thuận định giá trước;


-13-



cho phép doanh nghiệp phác thảo về phương pháp định giá chuyển
giao đề nghị;



thảo luận xem thoả thuận định giá trước là song phương hay đơn
phương;



thảo luận về các tài liệu và phân tích cần thiết;



xác định sự cần thiết của tư vấn của các chuyên gia độc lập;



thảo luận về hoạt động thanh tra của cơ quan thuế (nếu thoả thuận
định giá trước xuất phát từ cuộc thanh tra);




thoả thuận ngày trình đơn;



thoả thuận lịch thoả thuận định giá trước;



thảo luận quy trình xem xét đơn;

Bước 2 Trình đơn chính thức
Nếu tiến hành thoả thuận định giá trước, doanh nghiệp sẽ được yêu cầu nộp
đơn chính thức
Bao gồm:


chi tiết phương pháp định giá chuyển giao đề nghị, bao gồm các thông
tin liên quan hỗ trợ;



kỳ hạn và điều kiện chi phối phương pháp định giá chuyển giao;



các dữ liệu chứng minh phương pháp định giá chuyển giao đề nghị sẽ
đảm bảo tuân theo nguyên tắc giá thị trường;




thảo luận và phân tích các giả định cơ bản;



thời gian áp dụng thoả thuận định giá trước đề nghị;

Đối với thoả thuận định giá trước song phương, cơ quan thuế thường thông
báo cho cơ quan thuế của quốc gia ký hiệp ước ngay khi thoả thuận định giá trước
được chấp nhận.


-14-

Bước 3 Phân tích/ Đánh giá
Cơ quan thuế nước chủ nhà sẽ đánh giá các tài liệu được nộp và những thông
tin có liên quan và tìm kiếm thêm những thông tin cần thiết. Cơ quan thuế thường sẽ
có nhiều cuộc họp với doanh nghiệp trong giai đoạn này.
Bước 4 Đàm phán và thoả thuận
Đối với thoả thuận định giá trước song phương, cơ quan thuế liên quan sẽ
trao đổi qua lại bằng giấy tờ khái quát khả năng chấp nhận phương pháp định giá
chuyển giao. Cuối cùng, sự xác nhận thoả thuận bằng văn bản sẽ được cấp cho
doanh nghiệp.
Đối với thoả thuận định giá trước đơn phương, cơ quan thuế cũng cấp xác
nhận về thoả thuận đã đạt được với doanh nghiệp bằng văn bản.
Nội dung thoả thuận định giá trước
Thoả thuận định giá trước cuối cùng tối thiểu sẽ bao gồm:


các giao dịch, thoả thuận, sắp xếp được áp dụng thoả thuận định giá
trước;




thời kỳ và năm tính thuế được áp dụng thoả thuận định giá trước;



phương pháp định giá chuyển giao thỏa thuận và những giả định cơ
bản;



định nghĩa thuật ngữ quan cơ bản của phương pháp định giá chuyển
giao;



nếu có thể, phạm vi kết quả giá thị trường và



nghĩa vụ của doanh nghiệp khi áp dụng thoả thuận định giá trước;

1.1.6 Các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ trong MNC
Một đặc trưng cơ bản của MNC là thường có cơ cấu tổ chức gồm hai bộ phận
cơ bản: công ty mẹ và một hoặc nhiều công ty con hoặc chi nhánh ở nước ngoài.


-15-


Với cơ cấu tổ chức này, cho dù những công ty con có tồn tại dưới hình thức này hay
hình thức khác thì quyền kiểm soát về đầu tư, tình hình sản xuất kinh doanh vẫn
thuộc về những nhà tư bản ở chính quốc hay công ty mẹ.
Các MNC đầu tư dưới hình thức đầu tư trực tiếp (FDI) sẽ hỗ trợ các quốc gia
nhận đầu tư trên nhiều phương diện bên cạnh nguồn vốn còn là sự hỗ trợ về mặt kỹ
thuật, công nghệ; kinh nghiệm tổ chức quản lý sản xuất, năng lực tiếp thị; đội ngũ
lao động được đào tạo, bồi dưỡng về nhiều mặt… Song bên cạnh đó, các quốc gia
nhận đầu tư sẽ không tránh khỏi tình trạng phụ thuộc về vốn, kỹ thuật và mạng lưới
tiêu thụ của MNC.
Xuất phát từ đặc trưng này, các MNC luôn phát sinh những giao dịch nội bộ
giữa các bên liên kết – chính là những giao dịch cần được định giá theo nguyên tác
giá thị trường – cụ thể là:


Chuyển giao tài sản hữu hình: công ty mẹ sẽ đầu tư máy móc, thiết bị

cho công ty con ở các nước đang phát triển chẳng hạn như công ty mẹ ở Úc đầu tư
máy móc thiết bị sản xuất ngọc trai nhân tạo sang công ty liên doanh ngọc trai Phú
Quốc tại Việt Nam


Chuyển giao tài sản vô hình: công ty mẹ chuyển giao công nghệ, bí mật

kinh doanh cho công ty đầu tư tại Việt Nam, hoặc cho phép công ty con tại nước
chủ nhà sử dụng tên hiệu, bản quyền… của công ty mẹ, như trường hợp Công ty
TNHH Toa VN phải thanh toán chi phí chuyển giao công nghệ sản xuất sơn từ công
ty mẹ.


Mua bán các loại nguyên vật liệu có tính đặc thù cao, có sẵn trong kho


hàng của công ty mẹ, nhưng lại hoàn toàn khan hiếm trong kho nguyên vật liệu của
một công ty thành viên ở một quốc gia khác. Ví dụ, công ty TNHH AAA nhập khẩu
nguyên liệu sản xuất sản phẩm dinh dưỡng đặc chế riêng cho trẻ em thế hệ mới
(Pedia Sure, Gain Advance, Gain IQ, Grow School…) của hãng Abbott
Laboratories, Hoa Kỳ.


-16-



Việc xuất khẩu các sản phẩm của Công ty con tại nước chủ nhà sang

cho Công ty mẹ hoặc các công ty liên kết theo điều phối của Công ty mẹ.


Việc cung cấp các dịch vụ tư vấn các loại như tư vấn tài chính, tư vấn

quản lý, tư vấn kỹ thuật…, như trường hợp công ty Landmark hàng năm vẫn sử
dụng dịch vụ tư vấn quản lý của tập đoàn khách sạn Hongkong Shanghai trong hoạt
động kinh doanh cao ốc văn phòng của mình.


Việc tài trợ và nhận tài trợ liên quan đến các nguồn lực cơ bản của

hoạt động sản xuất kinh doanh như vốn, con người (cho vay không tính lãi, cử
chuyên gia hướng dẫn…).



Việc hỗ trợ các chi phí bảo hành (xe ô tô) từ công mẹ cho công ty con ở

Việt Nam.
Định giá chuyển giao là hệ quả tất yếu phát sinh từ các giao dịch nội bộ kể
trên. Như vậy, nghiệp vụ chuyển giao nội bộ thực chất là các nghiệp vụ mua bán,
trao đổi, cung cấp dịch vụ, hàng hóa… được thực hiện giữa các công ty con hoặc
giữa công ty mẹ với các công ty con và ngược lại.
Thoạt nhìn thì giá chuyển giao chẳng ảnh hưởng gì đến tổng giá trị giao dịch
của nghiệp vụ chuyển giao nội bộ, bởi lẽ khi ghi nhận doanh thu của một thành viên,
thì sẽ hạch toán chi phí cho một thành viên khác trong cùng tập đoàn, kết quả, tổng
giá trị của tập đoàn bằng không. Tuy nhiên, giá chuyển giao ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận của từng thành viên trong tập đoàn và ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế phải
thực hiện của từng thành viên. Khi đó, xét trên tổng thể lợi ích của toàn tập đoàn sẽ
có sự thay đổi do sự khác biệt của giá chuyển giao xuất phát từ sự khác biệt trong
các quy định về thuế và quản lý tài chính tiền tệ của từng quốc gia.
Chính vì thế, nhằm đảm bảo công bằng khi có phát sinh nghiệp vụ chuyển
giao nội bộ, các quốc gia đã thống nhất áp dụng một nguyên tắc chung cho việc xác
định giá trị của nghiệp vụ chuyển giao nội bộ. Đó là nguyên tắc căn bản giá thị
trường đã được trình bày ở trên.


×