Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Xây dựng mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng góp phần đảm bảo an ninh lương thực tại xã vinh quang, huyện tiên lãng, hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

PHẠM LAN HƢƠNG

XÂY DỰNG MÔ HÌNH THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG GÓP PHẦN ĐẢM BẢO AN
NINH LƢƠNG THỰC TẠI XÃ VINH QUANG, TIÊN LÃNG,
HẢI PHÕNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

HÀ NỘI – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

PHẠM LAN HƢƠNG

XÂY DỰNG MÔ HÌNH THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG GÓP PHẦN ĐẢM BẢO AN NINH
LƢƠNG THỰC TẠI XÃ VINH QUANG, TIÊN LÃNG,
HẢI PHÕNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: GS. TSKH Nguyễn Đức Ngữ


HÀ NỘI – 2017


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
BĐKH là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ
21. Những báo cáo gần đây của Ủy ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) đã
xác nhận rằng biến đổi khí hậu thực sự đang diễn ra và gây ra nhiều tác động nghiêm
trọng đến sản xuất, đời sống và môi trƣờng tại nhiều nƣớc trên thế giới. Đặc biệt, khu
vực Châu Á/ Thái Bình Dƣơng đã có nhiều bằng chứng xác thực cả về cƣờng độ lẫn
tần suất của nhiều sự kiện cực đoan do BĐKH gây ra nhƣ sóng nhiệt, bão nhiệt đới,
mùa khô kéo dài, lƣợng mƣa dữ dội, lốc xoáy, lở tuyết, giông bão nghiêm trọng.
(IPCC, 2007)[26]
Theo số liệu thống kê của Cơ quan Liên hợp quốc về chiến lƣợc giảm nhẹ nguy
cơ thiên tai (UNISDR), thiệt hại vật chất trung bình,1,6 tỷ USD/năm (bằng 1,8%
GDP), gần 80% cƣ dân bị ảnh hƣởng và hơn 3.100 ngƣời thiệt mạng. Đó là những
"con số biết nói" về hậu quả của thảm họa thiên nhiên đối với các nƣớc khu vực châu
Á-Thái Bình Dƣơng. Con số thiệt hại cụ thể ở Inđônêxia là 1,2% GDP, ở Việt Nam là
1,8% GDP, ở Myanmar 1,9% GDP, Malaysia 1% GDP, Campuchia và Lào là 1,7%
GDP (UNISDR) đánh giá trong năm 2012). Lũ lụt là thiên tai xảy ra thƣờng xuyên
nhất tại khu vực châu Á, chiếm đến 44%. UNISDR cho rằng lũ lụt và bão tố vẫn là
những mối đe dọa chính cho khu vực châu Á mà ví dụ là siêu bão Bopha hoành hành ở
Philippin làm hơn 500 ngƣời thiệt mạng.
Một trong các lĩnh vực chịu tác động mạnh mẽ nhất của BĐKH là nông nghiệp
và an ninh lƣơng thực. Trong đó, an ninh lƣơng thực là một trong những vấn đề cấp
bách hiện nay của toàn cầu.Bên cạnh các cuộc khủng hoảng về kinh tế, thế giới cũng
đang phải đối mặt với nguy cơ cuộc khủng hoảng lƣơng thực. Theo Liên Hợp Quốc,
dân số thế giới dự kiến sẽ tăng từ 7,2 tỷ ngƣời hiện nay lên 9,6 tỷ vào năm 2050; sản
xuất nông nghiệp sẽ cần phải tăng 70% để đáp ứng nhu cầu vào thời điểm đó. Có lẽ
hơn lúc nào hết, thế giới đã nhận thức rõ ràng một nguy cơ mới ngày càng hiện hữu,

đó là một cuộc khủng hoảng lƣơng thực toàn cầu rất có thểxảy ra trong tƣơng lai
không xa, đặc biệt khi dân số thế giới đang tiến nhanh tới mốc 9 tỉ vào năm 2050.
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lƣơng thực;
nó tạo ra lƣơng thực thực phẩm để con ngƣời sử dụng và nó cung cấp nguồn sinh kế
chính cho 36% tổng số lao động trên thế giới. Ở các quốc gia đông dân cƣ của Châu Á

1


và Thái Bình Dƣơng, tỷ lệ này chiếm khoảng 40-50%, và ở vùng cận Sahara – Châu
Phi, 2/3 dân số lao động có nguồn thu nhập chính từ nông nghiệp. Nếu sản xuất nông
nghiệp ở các nƣớc có thu nhập thấp, các nƣớc đang phát triển của Châu Á và Châu Phi
bị ảnh hƣởng bất lợi do biến đổi khí hậu, đời sống của một số lƣợng lớn ngƣời nông
dân nghèo sẽ bị đặt vào rủi ro và tình trạng dễ bị tổn thƣơng của họ đến an ninh lƣơng
thực sẽ bị tăng lên. (ILO,2007)[25]
Làm sao để bảo đảm an ninh lƣơng thực quả là bài toán vô cùng hóc búa của
nhân loại, nhất là trong bối cảnh tình trạng xung đột và bất ổn, dịch bệnh và thời tiết
đang diễn biến ngày càng phức tạp, khó lƣờng. Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp
Liên Hợp Quốc (FAO) cảnh báo, những diễn biến khó lƣờng của biến đổi khí hậu và
thời tiết, dân số tăng nhanh, tác động tiêu cực của dịch bệnh và xung đột liên miên tại
nhiều quốc gia đang khiến tình hình an ninh lƣơng thực toàn cầu xấu đi.Mặc dù, hiện
nay, cả thế giới chƣa rơi vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng nhƣ trong năm
2007-2008 nhƣng đây là một nguy cơ có thể trở lại bất cứ lúc nào nếu các quốc gia
và cộng đồng quốc tế không nhanh chóng phối hợp hành động để đối phó với tình
trạng giá lƣơng thực đang tăng cao.
Cũng theo FAO, 2008, BĐKH sẽ tác động đến cả 4 yếu tố của an ninh lƣơng
thực: nguồn lƣơng thực sẵn có, khả năng tiếp cận lƣơng thực, sử dụng lƣơng thực và
hệ thống lƣơng thực ổn định. Nó sẽ tác động đến sức khỏe con ngƣời, khả năng sinh
kế, sản xuất lƣơng thực thực phẩm và các kênh phân phối, tác động của nó bao gồm cả
ngắn hạn, tác động ngày càng thƣờng xuyên và mãnh liệt hơn với các hiện tƣợng thời

tiết cực đoan; và dài hạn đƣợc biểu hiện qua việc thay đổi nhiệt độ và lƣợng mƣa.
Tiến sĩ Đặng Kim Sơn, Viện trƣởng Viện Chính sách và Chiến lƣợc Phát triển
Nông nghiệp Nông thôn đã phát biểu:“Nền sản xuất lúa gạo Việt Nam đã có những
bƣớc tăng trƣởng rất mạnh, ấn tƣợng trong một phần tƣ thế kỷ vừa qua. Tuy nhiên, thu
nhập của ngƣời nông dân trồng lúa hiện nay vẫn bấp bênh, không đƣợc đảm bảo. Việc
đề xuất những chính sách an ninh lƣơng thực bền vững hƣớng đến ngƣời trồng lúa,
ngƣời nghèo là hết sức cần thiết”.
Làm thế nào để có thể tìm ra nguồn lƣơng thực phục vụ nhu cầu của ngƣời dân
Việt Nam trong tƣơng lai mà vẫn đảm bảo phát triển bền vững là vấn đề đặt ra đối với

2


ngành nông nghiệp nƣớc nhà khi phải đối phó trƣớc nhiều áp lực. Hiện nay, ngành
nông nghiệp của Việt Nam đã đạt đƣợc các thành tựu rất đáng kể và đóng vai trò cực
kỳ quan trọng trong việc đảm bảo ANLT, chiếm gần 21% GDP của đất nƣớc và có ảnh
hƣởng rất lớn đến đời sống của gần 80% dân số cả nƣớc. Tuy vậy, trƣớc vấn đề tăng
nhanh của dân số đồng nghĩa với chi tiêu lƣơng thực của các gia đình Việt Nam tăng
cao. Việc tìm ra nguồn lƣơng thực lớn mà vẫn đảm bảo phát triển bền vững là một vấn
đề khó khăn của ngành nông nghiệp Việt Nam. Ông Đào Quốc Luận, Vụ Phó Vụ Kế
hoạch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôncho biết: “Khó khăn lớn nhất mà
ngành nông nghiệp nƣớc nhà gặp phải đó chính là việc ứng phó với biến đổi khí hậu
và quá trình đô thị hóa đang tăng nhanh”.
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, thƣờng xuyên phải đối mặt các
loại hình thiên tai, làm thiệt hại to lớn về vật chất và con ngƣời. Do vậy, sản xuất nông
nghiệp cũng chịu ảnh hƣởng rất nhiều. Điển hình, năm 2007, thiên tai đã làm 113.800
ha lúa bị thiệt hại. Đầu năm 2008, trận rét lịch sử kéo dài 40 ngày đã làm hơn 150
nghìn hecta lúa, 9.600 ha mạ bị chết, chỉ tính riêng về giống thiệt hại đã lên tới 180 tỷ
đồng(GS.TS Đào Xuân Học)[4].Theo nghiên cứu của ngân hàng thế giới (WB), nƣớc
ta có đƣờng bờ biển dài với hai vùng đồng bằng lớn, khi mực nƣớc biển dâng cao (0,2

– 0,6)m sẽ có từ (100.000 – 200.000)ha đất bị ngập và làm thu hẹp diện tích sản xuất
nông nghiệp, nếu mực nƣớc biển dâng lên 1m sẽ làm ngập khoảng 0,3 – 0.5 triệu ha tại
đồng bằng Sông Hồng và những năm lũ lớn khoảng trên 90% diện tích của đồng
bằng sông Cửu Long bị ngập từ 4-5 tháng, vào mùa khô khoảng trên 70% diện tích đất
bị xâm nhập mặn với nồng độ lớn hơn 4g/l. Ƣớc tính Việt Nam sẽ bị mất khoảng 2
triệu ha đất trồng lúa trong tổng số hơn 4 triệu ha hiện nay, đe dọa nghiêm trọng đến
an ninh lƣơng thực quốc gia và ảnh hƣởng đến hàng chục triệu ngƣời dân.
Từ những lý do trên, học viên chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng mô hình thích
ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng góp phần đảm bảo an ninh lƣơng thực tại xã Vinh
Quang, huyện Tiên Lãng, Hải Phòng”.
2. Mục tiêu của đề tài
Tổng quan đƣợc các nghiên cứu về tình hình an ninh lƣơng thực trong bối cảnh
biến đổi khí hậu trên thế giới và tại Việt Nam.

3


Xác định và đánh giá đƣợc những tác động lâu dài của BĐKH cũng nhƣ những
biểu hiện thời tiết cực đoan ảnh hƣởng đến ANLT của địa phƣơng.
Đề xuất đƣợc những giải pháp cụ thể và xây dựng đƣợc mô hình thích ứng dựa
vào cộng đồng nhằm đảm bảo ANLT bền vững cho địa phƣơng nghiên cứu và có thể
áp dụng cho các địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là sản xuất nông nghiệp, cụ thể là hoạt động
canh tác lúa tại địa phƣơng, các giai đoạn gieo trồng, thu hoạch của ngƣời dân trong
tình hình BĐKH hiện nay.
Đối tƣợng khảo sát của đề tài bao gồm: các yếu tố thời tiết, khí hậu; các điều
kiện tự nhiên – kinh tế xã hội tại địa phƣơng; hoạt động canh tác lúa tại địa phƣơng
nghiên cứu.
4. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại xã Vinh Quang, huyện Tiên
Lãng, tỉnh Hải Phòng.
Về thời gian: Luận văn đƣợc thực hiện từ tháng 3/2015 đến tháng 12/2016. Các
số liệu đƣợc tra cứu trong khoảng thời gian 30 năm trở lại đây.
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
5.1.

Câu hỏi nghiên cứu

Các câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt cho luận văn nhƣ sau:
1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của địa phƣơng nghiên cứu có đặc điểm
gì nổi bật phù hợp để thực hiện đề tài nghiên cứu.
2. Xu thế biến đổi của các yếu tố khí hậu chính (nhiệt độ, lƣợng mƣa) tại xã
Vinh Quang trong những năm gần đây nhƣ thế nào?
3. Những loại hình thiên tai nào tác động đến hoạt động canh tác lúa tại địa
phƣơng?
4. Những điều kiện thời tiết cực đoan diễn ra tại địa phƣơng có tác động nhƣ
thế nào đến quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây lúa?
5. Những khó khăn hiện nay địa phƣơng đang phải đối mặt trong hoạt động sản
xuất lúa là gì?
6. Địa phƣơng đã có những biện pháp gì để khắc phục những khó khăn đó và
biện pháp phòng chống thiên tai đã áp dụng tại địa phƣơng.

4


5.2.

Giả thuyết nghiên cứu


Trong tình hình BĐKH hiện nay, nế u không tin
́ h đế n các giải pháp thích ứnglâu
dài, xây dựng mô hình thích ứng phù hợp với điều kiện địa phƣơng, việc sản xuất và
phát triển nông nghiệp nói chung và cụ thể là canh tác lúa của địa phƣơng sẽ bị tác
động đáng kể về năng suất, sản lƣợng; dẫn đến tình hình an ninh lƣơng thực địa
phƣơng không đƣợc đảm bảo.Do đó, việc xây dựng mô hình thích ứng với BĐKH dựa
vào cộng đồng rất cần thiết, từ đó có những điều chỉnh toàn diện về cách thức sản
xuất, thời gian gieo trồng, thu hoạch, giồng lúa…đảm bảo cho sản lƣợng và chất lƣợng
lƣơng thực địa phƣơng ổn định.
6. Ý nghĩa đề tài
Nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học và thực tiễn để địa phƣơng áp dụng vào thực
tế, góp phần đảm bảo ANLT tại địa phƣơng và có thể làm tài liệu tham khảo cho
những khu vực có điều kiện tƣơng đồng.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn có cấu trúc theo quy định, gồm:
Phần mở đầu: Đây là phần nêu lên tính cấp thiết của nghiên cứu, lý do cần phải
thực hiện nghiên cứu này. Đồng thời đƣa ra các mục tiêu, đối tƣợng, phạm vi, giả
thuyết, ý nghĩa và tóm tắt sơ lƣợc về kết cấu của luận văn.
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu – điều kiện tự nhiên xã hội của địa phƣơng.
Nội dung của chƣơng bao gồm các tài liệu đƣợc học viên thu thập và tham khảo, tổng
quan các nghiên cứu về tác động của BĐKH đến an ninh lƣơng thực trên thế giới và
tại Việt Nam, các tài liệu khoa học về sự sinh trƣởng và phát triển của cây lúa. Phần
cuối của chƣơng tóm tắt về điều kiện tự nhiên – xã hội của địa phƣơng nghiên cứu
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và số liệu. Nội dung của chƣơng bao gồm
tổng hợp và trình bày các phƣơng pháp đƣợc học viên sử dụng trong đề tài nghiên cứu.
Các nguồn số liệu đƣợc học viên thu thập và sử dụng trong đề tài.
Chƣơng 3: Kết quả và thảo luận. Chƣơng này đƣợc học viên chia làm 2 phần.
Một là đánh giá tác động của BĐKH đến hoạt động canh tác lúa tại địa phƣơng.
Trong phần này đƣợc học viên trình bày và phân tích cụ thể xu thế biến đổi của một số
yếu tố khí hậu tại địa phƣơng (nhiệt độ, lƣợng mƣa) dựa vào các nguồn số liệu thu

thập đƣợc từ trạm quan trắc Phù Liễn – Hải Phòng giai đoạn 1990 – 2015; tổng quan
tình hình canh tác lúa của địa phƣơng giai đoạn 2000 – 2014; phân tích kết quả mối

5


tƣơng quan giữa các yếu tố khí hậu với năng suất lúa tại địa phƣơng để đánh giá tác
động của BĐKH đến hoạt động canh tác lúa tại xã Vinh Quang, Tiên Lãng, Hải
Phòng.
Hai là mô hình thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng. Từ việc phân tích,
đánh giá tác động của BĐKH đến hoạt động canh tác lúa trong phần 1, học viên đã lập
quy trình mô phỏng mối liên quan giữa tình hình an ninh lƣơng thực tại địa phƣơng
với các yếu tố tác động đến hoạt động sản xuất lúa. Từ đó, có định hƣớng để xây dựng
mô hình thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng địa phƣơng.
Kết luận – khuyến nghị: Phần này tóm tắt các kết quả chính thu đƣợc trong đề
tài nghiên cứu và nêu lên một số khuyến nghị cho địa phƣơng và các bên liên quan.

6


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU – ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN XÃ HỘI
CỦA ĐỊA PHƢƠNG
1.1. Khái niệm, định nghĩa:
 An ninh lƣơng thực
Theo Tổ chức lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO) (2002), Trade
reform and security food[23], hiện nay có hơn 200 định nghĩa về “An ninh lƣơng
thực”, mỗi cách tiếp cận đƣa ra một quan niệm về an ninh lƣơng thực khác nhau.
Hội nghị Thƣợng đỉnh Lƣơng thực Thế giới (WFS), dƣới sự bảo trợ của Tổ
chức lƣơng thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO), năm 1996 đã đƣa ra khái
niệm về an ninh lƣơng thực trong Kế hoạch hành động của mình nhƣ sau: “An ninh

lƣơng thực là trạng thái mà ở đó tất cả mọi ngƣời, tại mọi thời điểm, đều có sự tiếp cận
cả về mặt vật chất và kinh tế với nguồn lƣơng thực đầy đủ, an toàn và đủ dinh dƣỡng,
đáp ứng chế độ ăn uống và thị hiếu lƣơng thực của mình, đảm bảo một cuộc sống năng
động và khỏe mạnh.” (WFS, 1996) [32].
An ninh lƣơng thực là kết quả của hệ thống thực phẩm xử lý tất cả dọc theo
chuỗi thức ăn. Khí hậu thay đổi sẽ ảnh hƣởng đến an ninh lƣơng thực thông qua tác
động của nó trên tất cả thành phần của toàn cầu, quốc gia và hệ thống lƣơng thực của
địa phƣơng. Biến đổi khí hậu là có thật, và tác động đầu tiên của nó đƣợc cảm nhận là
ảnh hƣởng đến con ngƣời, hệ thống thực phẩm bị tổn thƣơng, một số nhóm sinh kế cần
đƣợc hỗ trợ ngay lập tức.(FAO,2008)[24]. Đảm bảo an ninh lƣơng thực trong bối cảnh
BĐKH cũng là tránh sự gián đoạn hoặc giảm trong nguồn cung cấp lƣơng thực toàn
cầu và địa phƣơng có thể xảy ra do sự thay đổi nhiệt độ, lƣợng mƣa, các loại sâu bệnh
mới phát triển…Tăng năng suất lƣơng thực từ việc cải thiện quản lý nƣớc nông
nghiệp, hiệu quả sử dụng nƣớc, chất lƣợng đất, khả năng chống chịu với thời tiết khắc
nghiệt…
Theo chƣơng trình lƣơng thực thế giới WFP, an ninh lƣơng thực là khi con
ngƣời luôn có sẵn và đƣợc đáp ứng đầy đủ mọi lúc, an toàn, thực phẩm giàu dinh
dƣỡngđể duy trì một cuộc sống khỏe mạnh và năng động. Các nhà phân tích an ninh
lƣơng thực nhìn vào sự kết hợp của 3 yếu tố chính sau đây:
 Nguồn lƣơng thực sẵn có: lƣơng thực phải sẵn có và một tiêu chuẩn nhất
quán. Nó đƣợc xem nhƣ nguồn cung cấp và sản xuất trong một khu vực nhất định và
khả năng vẩn chuyển lƣơng thực đến một nơi khác thông qua thƣơng mại và viện trợ.

7


 Tiếp cận lƣơng thực: mọi ngƣời phải có khả năng đƣợc đáp ứng đầy đủ
lƣơng thực một cách đều đặn, liên tục thông qua việc mua, sản xuất, trao đổi hàng hóa,
quà tặng, vay hay viện trợ lƣơng thực.
 Sử dụng lƣơng thực: Lƣơng thực phải có một tác động tích cực đến dinh

dƣỡng của con ngƣời. Nó đòi hỏi các quy trình nấu nƣớng, bảo quản, vệ sinh , y tế,
nguồn nƣớc, các hệ thống bảo vệ sức khỏe cộng đồng, sự cung cấp và bồi dƣỡng trong
gia đình.
Tóm lại, an ninh lƣơng thực hay an ninh lƣơng thực quốc gia đƣợc hiểu là sự
đảm bảo của mỗi quốc gia về nguồn cung cấp lƣơng thực cho ngƣời dân để hạn chế và
đẩy lùi tình trạng thiếu lƣơng thực, nạn đói và tình trạng phụ thuộc vào nguồn lƣơng
thực nhập khẩu.
 Biến đổi khí hậu
“Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự biến đổi về trạng thái của hệ thống khí hậu, có
thể đƣợc nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động của các thuộc tính
của nó, đƣợc duy trì trong một thời gian đủ dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài
hơn. BĐKH có thể do các quá trình tự nhiên bên trong hệ thống khí hậu, hoặc do
những tác động từ bên ngoài, hoặc do tác động thƣờng xuyên của con ngƣời làm thay
đổi thành phần cấu tạo của khí quyển hoặc khai thác sử dụng đất.” (IPCC,2007)[26]
 Thích ứng với biến đổi khí hậu
Theo Ủy ban Liên chính phủ về Biến đối khí hậu (IPCC) cho rằng: Khả năng
thích ứng đề cập đến mức độ điều chỉnh có thể trong hành động, xử lý, cấu trúc của hệ
thống đối với những biến đổi dự kiến có thể xảy ra hay thực sự đã và đang xảy ra của
khí hậu. Sự thích ứng có thể là tự phát hay đƣợc chuẩn bị trƣớc. Nhƣ vậy, ở đây vấn đề
thích ứng đƣợc nói đến chính là mức độ điều chỉnh với biến đổi cả về tính tự phát hay
chuẩn bị trƣớc.
Còn với nghiên cứu của Burton (1998) lại cho rằng: Thích ứng với BĐKH là
một quá trình mà con ngƣời làm giảm những tác động bất lợi của khí hậu đến sức
khỏe, đời sống và sử dụng những cơ hội thuận lợi mà môi trƣờng khí hậu mang lại. Ở
đây thích ứng là làm thế nào giảm nhẹ tác động BĐKH, tận dụng những thuận lợi nếu
có thể.
Nhƣ vậy, thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh các hệ thống tự nhiên hoặc xã
hội trong ứng phó với tác nhân kích thích hiện tại hoặc dự báo hay tác động của chúng,

8



nhằm mục đích làm nhẹ sự thiệt hại hoặc khai thác cơ hội thuận lợi mà nó mang lại
(IPCC,2007); Thích ứng với BĐKH là giảm thiểu và ứng phó với những rủi ro BĐKH
đã gây ra đối với cuộc sống và sinh kế của ngƣời dân.(FAO,2008)[24]
Đểcó thểgiảm khảnăng bịtổn thƣơng do biến đổi khí hậu, chúng ta phải tập
trung xây dựng năng lực thích ứng, đặc biệt của những ngƣời dễbịtổn thƣơng nhất; và
trong một sốtrƣờng hợp, làm giảm sự đối mặt hoặc sựnhạy cảm tới tác động khí hậu.
Chúng ta phải đảm bảo rằng những sáng kiến phát triển không làm tăng khảnăng bịtổn
thƣơng một cách tình cờ. Chúng ta gọi quy trình này là sựthích ứng.(CARE
International)[22]
Thích ứng với Biến đổi khí hậu là một quá trình, trong đó những giải pháp đƣợc
triển khai và thực hiện nhằm giảm nhẹ hoặc đối phó với tác động của sự kiện khí hậu
và lợi dụng những mặt thuận lợi của chúng. (IPCC, 2007)[26].

BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

TÁC ĐỘNG

GIẢM NHẸ

THÍCH ỨNG

ỨNG PHÓ

Hình 1.1. Sơ đồ ứng phó với BĐKH

(IPCC,2007)

9



 Thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng
Thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng là một quá trình hƣớng tới cộng đồng,
dựa vào những ƣu tiên, nhu cầu, kiến thức và khả năng của cộng đồng nhằm trao
quyền cho họ trong việc lập kế hoạch để ứng phó với những tác động của BĐKH.
Đồng thời, thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng cố gắng tính đến tác
động tiềm tàng của biến đổi khí hậu lên sinh kế và giảm tình trạng dễ bị tổn thƣơng
với thiên tai bằng cách sử dụng tri thức bản địa và kiến thức khoa học về biến đổi khí
hậu và tác động có thể có của nó. (Care, 2009, CVCAhandbook)[22]
Thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng là một cách tiếp cận quan
trọng trong ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là ở các nƣớc đang phát triển. Biến đổi
khí hậu tác động khác nhau lên mỗi khu vực địa lý, với mỗi đối tƣợng và nguồn sinh
kế. Do vậy, chỉ có dựa vào cộng đồng thì mới hiểu rõ những tác động trực tiếp của
biến đổi khí hậu với họ và do đó mới có các giải pháp phù hợp đặc trƣng và làm lợi
cho chính họ. (Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, 2014, Tài liệu hƣớng dẫn).[2]

Hình1.2. Cách thức tiếp cận trong thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng
Nguồn:CARE (2009) [22]

Bảng1.1.Các hình thức tham gia của cộng đồng địa phương
Hình thức

Đặc điểm
Ngƣời tham gia đƣợc thông báo về những gì đã, đang và
sẽ xảy ra. Những thông tin này đƣợc cung cấp bởi chính quyền

Tham gia bị động

địa phƣơng hay từnhững dự án. Tuy nhiên, không có sự lắng

nghe những ý kiến phản hồi từ cộng đồng. Những thông tin đƣợc
đem ra chia sẻ thuộc về những chuyên gia bên ngoài.

10


Ngƣời dân tham gia bằng cách trả lời các câu hỏi đƣợc đƣa ra bởi
Tham gia bằng

các nghiên cứu viên thực địa bằng phƣơng pháp bảng hỏi hay các

cách cung cấp

phƣơng pháp tƣơng tự. Ngƣời dân địa phƣơng không có cơ hội

thông tin

tham gia vào quá trình tìm ra kết quả, cũng nhƣ kiểm chứng tính
chính xác.
Ngƣời tham gia cùng thảo luận và các nhà khoa học/điều tra nghe
những quan điểm này. Những nhà khoa học này sẽ xác định các

Tham gia thông
qua thảo luận

vấn đề và giải pháp, có thể có sự điều chỉnh nhỏ từ những
phản hồi của ngƣời dân. Tuy nhiên, quá trình tham vấn cộng
đồng này lại không bao gồm quá trình ra quyết định, và những
nhà khoa học này không bắt buộc phải xem xét tới quan điểm của
cộng đồng.

Mọi ngƣời tham gia bằng cách cung cấp nguồn lực (nhƣ nhân
lực) đểđổi lại với thức ăn, tiền mặt hay các giá trị vật chất tƣơng

Tham gia với

tự. Nhiều nghiên cứu triển khai trên đồng ruộng rơi vào trƣờng

những động cơ về

hợp này khi ngƣời dân nhƣờng đất canh tác cho các nhà khoa

mặt vật chất

học, nhƣng họ lại không tham gia vào quá trình triển khai thử
nghiệm hay học hỏi. Do đó, có thể thấy là, mọi ngƣời cũng sẽ
kết thúc việc tham gia nếu các động cơ vật chất không còn.
Ngƣời dân tham gia bằng cách lập những nhóm phù hợp với
những yêu cầu đặt ra trƣớc đó của dự án. Sự tham gia này

Tham gia với chức không phải ngay từ giai đoạn đầu quá trình lập kế hoạch của
năng nhất định

dự án mà thƣờng sau khi những quyết định quan trọng đã
đƣợc thông qua. Phƣơng thức này có tính phụ thuộc nhiều vào
những đối tƣợng bên ngoài hơn là chính cộng đồng.
Sự tham gia của cộng đồng ngay từ đầu quá trình xây dựng dự
án ở địa phƣơng. Do đó họ có thể có những quyết định liên

Tham gia có tính
tƣơng tác


quan tới các kế hoạch hành động,và thiết lập một tổ chức chính
quyền địa phƣơng mới – hay tăng cƣờng năng lực cho chính
quyền hiện tại. Nó có xu hƣớng liên quan tới phƣơng pháp
nghiên cứu mang tính liên ngành – tức là xem xét tới nhiều quan
điểm khác nhau, áp dụng quá trình nghiên cứu tổng hợp và có

11


cấu trúc. Nhóm tham gia này đại diện cho quyết định của cộng
đồng, do đó đảm bảo cộng đồng có tác động trong việc duy trì cơ
cấu tổ chức hay thực hiện chính sách.
Nguồn: Pretty (1995), adapted from Pretty (1994), Satterthwaite (1995); Adnan et al.(1992),
Hart (1992)

1.2. Tổng quan các nghiên cứu về tác động của BĐKH và các mô hình thích ứng
trong lĩnh vực an ninh lƣơng thực:
1.2.1. Các nghiên cứu về giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây lúa
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Hoan[10], trong suốt thời kỳ sinh trƣởng, phát triển,
cây lúa trải qua 3 thời kỳ lớn: thời kỳ sinh trƣởng sinh dƣỡng, thời kỳ sinh trƣởng sinh
thực, thời kỳ hình thành hạt và chín. Trong ba thời kỳ sinh trƣởng của cây lúa trải qua
10 giai đoạn phát triển:
Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng: 4 giai đoạn(0-3)
 Giai đoạn 0: từ nứt nanh đến nảy mầm, hạt lúa hình thành rễ và mầm.
 Giai đoạn 1: giai đoạn mạ, bắt đầu từ lá thật đầu tiên đến trƣớc khi nhìn thấy
nhánh thứ nhất, từ khi cây mạ có 1 lá đến khi có 4-5 lá thật.
 Giai đoạn 2: giai đoạn đẻ nhánh, bắt đầu từ khi cây lúa có nhánh đầu tiên đến
khi cây lúa có nhánh tối đa là giai đoạn quyết định số nhánh và chất lƣợng nhánh.
 Giai đoạn 3: giai đoạn vƣơn lóng (giai đoạn làm đốt), bắt đầu từ cuối giai

đoạn đẻ nhánh hoặc ngay trƣớc giai đoạn hình thành đòng, lóng đƣợc hình thành và
vƣơn dài.
Giai đoạn 1,2,3 thuộc thời kỳ thứ nhất của cây lúa – thời kỳ sinh trƣởng sinh
dƣỡng. Giai đoạn này dài hay ngắn khác nhau tùy theo giống.
Thời kỳ sinh trưởng sinh thực: gồm 3 giai đoạn (4-6)
 Giai đoạn 4: phân hóa đòng đến đòng già (giai đoạn làm đòng), khi trên đỉnh
sinh trƣởng hình thành bông nguyên thủy. Từ giai đoạn bông nguyên thủy cây lúa còn
hình thành đƣợc 2 lá nữa, không kể lá đòng. Giai đoạn 4 kết thúc khi cây lúa có đòng
già, chuẩn bị trỗ bông.
 Giai đoạn 5: giai đoạn trỗ bông, bắt đầu từ khi các hoa đầu tiên của bông nhô
ra khỏi đòng đến khi lóng trên cùng không dài thêm đƣợc nữa.
 Giai đoạn 6: giai đoạn nở hoa (lúa phơi màu hay giai đoạn phơi màu)

12


Giai đoạn 4-6 thuộc thời kỳ thứ 2 của cây lúa. Thời kỳ này kéo dài 35 ngày và ổn
định ở tất cả các giống không phụ thuộc vào thời gian sinh trƣởng dài hay ngắn.
Thời kỳ hình thành hạt và lúa chín: gồm 3 giai đoạn (7-9)
 Giai đoạn 7: chín sữa. Trong hạt lúa tích lũy dạng vật chất giống nhƣ sữa.
 Giai đoạn 8: chín sáp. Hạt gạo đã hình thành rõ nhƣng vẫn mềm, vật chất tích
lũy giống nhƣ sáp.
 Giai đoạn 9: chín hoàn toàn. Hạt gạo hoàn chỉnh với nội nhũ và phôi, vỏ trấu
có màu vốn có của giống (vàng, nâu, đen, tím…).
Giai đoạn 7-9 thuộc thời kỳ thứ 3 của cây lúa, bắt đầu từ khi lúa phơi màu đến
khi hạt chín hoàn toàn kéo dài khoảng 30-35 ngày ở tất cả các giống.
Theo chuyên mục “kiến thức trồng lúa” do website của Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Vĩnh Phúc[33]: Mỗi một giai đoạn phát triển của cây lúa đều liên
quan mật thiết đến yếu tố cấu thành năng suất.
Năng suất hạt = Số bông/m2 X Số hạt/bông X Tỉ lệ hạt chắc/bông (%) X Khối

lƣợng 1.000 hạt
Hầu nhƣ mỗi một yếu tố cấu thành năng suất lúa đều liên quan đến một giai đoạn
phát triển cụ thể của cây lúa, mỗi một yếu tố đóng một vai trò khác nhau nhƣng đều nằm
trong một hệ quả liên hoàn tạo nên hiệu suất cao nhất mà trong đó các yếu tố đều có liên
quan mật thiết với nhau. Nhƣ vậy mỗi giai đoạn sinh trƣởng, phát triển đều liên quan và tạo
nên năng suất hạt sau này. Vì vậy, chăm sóc, quản lý tốt ở tất cả các giai đoạn phát triển của
cây lúa là điều hết sức cần thiết để nâng cao hiệu suất và năng suất cây lúa. Số nhánh lúa sẽ
quyết định số bông và đó cũng là yếu tố quan trọng nhất để có năng suất cao. Có thể nói số
bông đóng góp trên 70% năng suất, trong khi đó số hạt/bông, số hạt chắc/bông và trọng
lƣợng hạt đóng góp gần 30%.
Theo Nguyễn Hƣ̃u Tề và cô ̣n g sƣ̣ [6], Số bông/đơn vị diện tích hình thành bởi 3
yếu tố: mật độ cấy, số nhánh, điều kiện ngoại cảnh và yếu tố kỹ thuật (nhƣ phân bón,
nhiệt độ, ánh sáng...). Số hạt/bông nhiều hay ít tùy thuộc vào số gié, số hoa phân hóa
cũng nhƣ số hoa thoái hóa . Toàn bộ quá trình này nằm trong thời kỳ sinh trƣởng sinh
thực. Và số gié, số hoa phân hóa đƣ ợc quyết định ngay từ thời kỳ đầu của giai đoa ̣n
làm đòng (bƣớc 1-3). Thời kỳ này bị ảnh hƣởng bởi sinh trƣởng của cây lúa và điều
kiện ngoại cảnh, các yếu tố này cũng ảnh hƣởng trực tiếp đến sự thoái hóa hoa. Thời
kỳ thoái hóa hoa thƣờng bắt đầu vào bƣớc 4 đến bƣớc 8 của giai đoạn làm đòng t ức là
khoảng 10-12 ngày trƣớc trỗ. Nguyên nhân chủ yếu do thiếu dinh dƣỡng ở thời kỳ làm

13


đòng hoặc do ngoại cảnh bất thuận nhƣ trời rét, âm u, thiếu ánh sáng, bị ngập, hạn, sâu
bệnh... ngoài ra cũng có nguyên nhân do đặc điểm của một số giống.
Tỉ lệ hạt chắc/bông (%): tăng tỉ lệ hạt chắc/bông hay nói cách khác là giảm tỉ lệ
hạt lép/bông cũng là yếu tố quan trọng quyết định năng suất lúa. Tỉ lệ hạt chắc trên
bông đƣợc quyết định ở thời kỳ trƣớc và sau trỗ, nếu gặp điều kiện bất thuận trong
thời kỳ này thì tỉ lệ lép sẽ cao. Tỉ lệ hạt lép/bông không chỉ bị ảnh hƣởng của các yếu
tố nói trên mà còn bị ảnh hƣởng bởi đặc điểm của giống. Thƣờng tỉ lệ hạt lép biến

động tƣơng đối lớn, trung bình từ 5-10 %, ít là 2-5 %, cũng có khi trên 30 % hoặc
thậm chí còn cao hơn nữa.
Từ những phân tích trên, ta thấy rõ những yếu tố ngoại cảnh bất thuận do thời
tiết ảnh hƣởng lớn đến năng suất lúa. Đặc biệt, những yếu tố ngoại cảnh này sẽ ảnh
hƣởng rõ rệt trong các giai đoạn phát triển của cây lúa: giai đoạn làm đòng; giai đoạn
lúa trỗ.
Theo Shouichi Yoshida [29], nhiệt độ, bức xạ mặt trời, lƣợng mƣa ảnh hƣởng
trực tiếp bằng việc tác động đến quá trình sinh lý liên quan đến sản lƣợng lƣơng thực,
và gián tiếp thông qua các bệnh và côn trùng. Các yếu tố này thƣờng khó tách biệt với
nhau.
Từ phƣơng pháp điều tra thực địa và phƣơng pháp điều tra xã hội học, tác giả thu
thập đƣợc thông tin về thời gian canh tác hai vụ sản xuất lúa chính của địa phƣơng: vụ
chiêm bắt đầu từ tháng 2 đến tháng 6 hàng năm, vụ mùa từ tháng 7 đến 10.

Hình 1.3. Phân bố các vụ lúa tại 3 miền trong cả nước (Nguồn: [35])

14


Hình 1.4. So sánh 3 giai đoạn sinh trưởng của cây lúa có thời gian
sinh trưởng khác nhau
(Nguồn:Nguyễn Ngọc Đệ,[7])
Theo Nguyễn Ngọc Đệ [7], quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây lúa đƣợc
chia theo các giai đoạn sau:
 Giai đoạn tăng trƣởng: bắt đầu từ khi hạt nảy mầm đến khi cây lúa bắt đầu
phân hóa đòng. Giai đoạn này, cây phát triển về thân lá, chiều cao tăng dần và ra nhiều
chồi mới. Thời gian sinh trƣởng của các giống lúa kéo dài hay ngắn khác nhau chủ yếu
là do giai đoạn tăng trƣởng này dài hay ngắn.

15



 Giai đoạn sinh sản: bắt đầu từ lúc phân hóa đòng đến khi lúa trỗ bông. Giai
đoạn này kéo dài khoảng 27 – 35 ngày, trung bình 30 ngày và giống lúa dài ngày hay
ngắn ngày thƣờng không khác nhau nhiều.
 Giai đoạn lúa chín: bắt đầu từ lúc trỗ bông đến lúc thu hoạch. Giai đoạn này
trung bình khoảng 30 ngày đối với hầu hết các giống lúa ở vùng nhiệt đới.
Theo Shouichi Yoshida (1981)[29], thời gian sinh trƣởng của cây lúa chia làm 2
giai đoạn chính là sinh trƣởng dinh dƣỡng và sinh trƣởng sinh thực. Tuy nhiên, có thể
chia thành 3 giai đoạn là sinh trƣởng dinh dƣỡng, sinh thực và chín. Thời gian sinh
trƣởng của cây lúa thƣờng chiếm từ 90 – 180 ngày từ khi nảy mầm cho đến khi chín,
thời gian này dài hay ngắn phụ thuộc vào giống và môi trƣờng sinh trƣởng. Trong điều
kiện nhiệt đới, giai đoạn sinh trƣởng sinh thực (thời kỳ làm đòng) cần khoảng 30 ngày,
thời kỳ chín chiếm 30 ngày và thời gian còn lại dành cho giai đoạn sinh trƣởng dinh
dƣỡng.
Từ việc xác định chính xác thời vụ dựa vào quy trình sinh trƣởng phát triển của
cây lúa thông qua các tài liệu nghiên cứu khoa học đã đƣợc dẫn chứng nêu trên và điều
tra thực địa giúp tác giả xác định đƣợc các khoảng thời gian trong các giai đoạn sinh
trƣởng phát triển của cây lúa tại xã Vinh Quang nhƣ sau:
Bảng 1.2. Các giai đoạn phát triển của cây lúa trong từng vụ canh tác
Giai đoạn

Giai đoạn làm

Giai đoạn lúa trỗ

Giai đoạn thu

gieo mạ


đòng

Vụ xuân

Tháng 2

Tháng 3, tháng 4

Tháng 5, tháng 6

Tháng 6

Vụ mùa

Tháng 7

Tháng 8, tháng 9

Tháng 9, tháng 10

Tháng 10

hoạch

Theo TS. Nguyễn Ích Tân [13], điều kiện ngoại cảnh tác động lên cây lúa bao
gồm:
 Nhiệt độ: cây lúa là cây ƣa nóng nên sinh trƣởng, ra hoa, kết quả tốt trong
điều kiện nhiệt độ trên 20oC. Tuy nhiên, tùy giai đoạn sinh trƣởng, phát triển cây lúa
yêu cầu nhiệt độ khác nhau. Thời kỳ sinh trƣởng dinh dƣỡng nhiệt độ thích hợp 2832oC. Thời kỳ sinh trƣởng sinh thực nhiệt độ thích hợp là 24-28oC. khi nhiệt độ > 40oC
làm hạt phấn chết hoặc ngừng phân hóa. Nếu nhiệt độ < 20oC làm hạt lúa bị lép nhiều.

Phản ứng của cây lúa với điều kiện nhiệt độ thể hiện ở bảng sau:

16


Bảng 1.3. Phản ứng của cây lúa trong từng giai đoạn với điều kiện nhiệt độ
Giai đoạn sinh trƣởng

Nhiệt độ tới hạn (oC)
Thấp

Cao

Tối thích

Nảy mầm

10

45

20-35

Mọc thành cây mạ

12-13

35

25-30


Ra rễ

16

35

25-28

Vƣơn lá

7-12

45

31

Đẻ nhánh

9-16

33

25-31

Bắt đầu phân hóa đòng

15

33


25-31

Phân hóa bông

15-20

38

25-31

Nở hoa

22

35

30-33

Chín

12-18

30

20-25

Nguồn: Shouichi Yoshida -1981[29]
 Ánh sáng: cƣờng độ ánh sáng thích hợp cho cây lúa 500-600 calo/cm2/ngày.
Miền Bắc tháng 4-6, tháng 8-10 là thích hợp. Chất lƣợng ánh sáng phụ thuộc vào độ

dài bƣớc sóng của ánh sáng và quần thể ruộng lúa.
 Nƣớc: cây lúa yêu cầu lƣợng nƣớc lớn trong quá trình sinh trƣởng, phát triển
và tạo năng suất. Từng giai đoạn khác nhau cây lúa yêu cầu lƣợng nƣớc khác nhau.
Trong quá trình sinh trƣởng, phát triển của cây lúa có 2 giai đoạn cần nhiều nƣớc: từ
khi cấy đến khi đẻ nhánh và từ phân hóa đòng đến chín sáp. Theo Nguyễn Việt Long
[9], nƣớc là thành phần chính của cây lúa, điều tiết các quá trình sinh trƣởng phát triển,
giúp quá trình vận chuyển, làm mát cây và làm cho cây cứng chắc. Một vụ lúa cần
lƣợng mƣa 900-1100mm. Việc tƣới nƣớc đủ cho lúa là một việc làm bắt buộc thƣờng
xuyên khi thâm canh. Nếu thiếu hụt nƣớc vào giai đoạn sinh trƣởng dinh dƣỡng có thể
làm giảm chiều cao cây, số nhánh và diện tích lá nhƣng năng suất không bị ảnh hƣởng
nếu nhƣ nhu cầu nƣớc đƣợc đáp ứng kịp thời; tuy nhiên, nếu thiếu nƣớc giai đoạn phân
bào giảm nhiễm đến trỗ bông (nhất là vào thời gian 11 ngày và 3 ngày trƣớc trỗ bông)
chỉ cần hạn 3 ngày đã làm giảm năng suất rất nghiêm trọng và tỷ lệ hạt lép cao.
(Shouichi Yoshida, 1981)[29].
Trong điều kiện thủy lợi chƣa hoàn chỉnh, lƣợng mƣa là một trong những yếu tố
khí hậu có tính quyết định đến việc hình thành các vùng trồng lúa và các vụ lúa trong
năm. Nếu lƣợng mƣa phân phối không đều, gây ngập úng giữa mùa mƣa ở nhiều nơi,

17


mùa khô lại không đủ nƣớc tƣới. Ngay trong mùa mƣa, đôi khi lại có khoảng thời gian
nắng kéo dài làm trở ngại cho sinh trƣởng của cây lúa. Nếu công tác thủy lợi đƣợc
thực hiện tốt, ruộng lúa chủ động nƣớc thì mƣa không có lợi cho sự gia tăng năng suất
lúa. Ngƣợc lại, mƣa nhiều, gió to, trời âm u, bão đến thất thƣờng, ít nắng, cây lúa sẽ
phát triển không thuận lợi. Mƣa kéo dài còn tạo điều kiện ẩm độ thích hợp cho sâu
bệnh phát triển làm hại lúa. Ở giai đoạn làm đòng và trỗ, gió mạnh ảnh hƣởng xấu đến
quá trình hình thành và phát triển của đòng lúa, sự trổ bông, sự thụ phấn, thụ tinh và
chất khô trong hạt bị trở ngại làm tăng tỷ lệ hạt lép, làm giảm năng suất lúa.(Nguyễn
Ngọc Đệ, 2008)[7]

Bảng 1.4. Yêu cầu nước qua từng thời kỳ sinh trưởng
(Nguyễn Việt Long, 2013)[9]
Cần lƣợng nƣớc 25-28% so với trọng

Thời kỳ nảy mầm

lƣợng của hạt
Sau gieo đến mũi chông giữ ẩm thƣờng

Thời kỳ mạ

xuyên, thời kỳ 3-4 lá giữ một lớp nƣớc 45 cm
Giữ một lớp nƣớc thƣờng xuyên 5-10 cm

Thời kỳ trên ruộng lúa

trên mặt ruộng

Theo Shouichi Yoshida [29], từ quan điểm là một nhà sinh lý học cây trồng,
thời vụ, năng suất và sự ổn định là những khía cạnh quan trọng trong việc trồng lúa,
yếu tố khí hậu ảnh hƣởng đến các khía cạnh đó theo những con đƣờng khác nhau.
Cũng theo Yoshida, nhiệt độ ảnh hƣởng rất lớn đến sinh trƣởng phát triển của
cây lúa. Nhiệt độ lạnh làm ảnh hƣởng đến sức nảy mầm, mạ ra lá chậm, mạ lùn, lá
vàng, đỉnh bông bị thoái hóa, độ thoát cổ bông kém, chậm ra hoa, tỷ lệ lép cao và chín
không đều. Cây lúa rất mẫn cảm với nhiệt độ cao lúc trỗ bông, khi gặp nhiệt độ trên
35oC kéo dài hơn 1 giờ vào lúc lúa nở hoa làm cho tỷ lệ hạt lép tăng rõ rệt.
1.2.2. Tổng quan về tác động của BĐKH và các mô hình thích ứng trong lĩnh vực
an ninh lương thực trên thế giới
Ngày 10/3/2016, Hội nghị lần thứ 33 của Tổ chức Lƣơng thực nông nghiệp
Liên hợp quốc (FAO) khu vực châu Á – Thái Bình Dƣơng tổ chức tại Trung tâm Hội

nghị quốc tế Putrajaya của Malaysia nhằm tăng cƣờng an ninh lƣơng thực, ứng phó
với biến đổi khí hậu và phát triển nông nghiệp bền vững. Phó Thủ tƣớng Malaysia

18


Ahmad Zahid Hamidi nhấn mạnh an ninh lƣơng thực cũng quan trọng nhƣ an ninh
quốc gia, đồng thời nêu ra ba biện pháp để đảm bảo an ninh lƣơng thực trong khu vực
châu Á - Thái Bình Dƣơng, bao gồm kích thích đầu tƣ tƣ nhân vào nông nghiệp, giải
quyết vấn đề biến đổi khí hậu với phát triển nông nghiệp bền vững, và xóa đói giảm
nghèo bằng cách sử dụng đa dạng sinh học.Tổng Giám đốc FAO José Graziano da
Silva nêu nội dung hội nghị: phản ánh mối quan tâm chung làm thế nào để giải quyết
thách thức trong tƣơng lai hƣớng tới mục tiêu chấm dứt tình trạng đói nghèo trong 15
năm tới theo Chƣơng trình nghị sự Phát triển bền vững 2030.
Theo IPCC,2014 [27] giới thiệu kịch bản BĐKH, nƣớc biển dâng có đánh giá:
Tốc độ BĐKH gia tăng theo hƣớng cực đoan hơn so với các đánh giá trƣớc đây, đặc
biệt là các hiện tƣợng cực đoan liên quan đến nhiệt độ cao gia tăng mạnh mẽ. Nhiệt độ
trung bình toàn cầu tăng lên rõ rệt, tốc độ tăng cao lên so với trƣớc đó. Lƣợng mƣa
cũng thay đổi rõ rệt, có một số vùng lƣợng mƣa tăng, một số vùng giảm, biểu hiện rõ
rệt trong 30 năm trở lại đây. Nhƣ vậy sự thay đổi lƣợng mƣa ở quy mô toàn cầu diễn ra
mạnh mẽ hơn so với trƣớc đây. BĐKH sẽ gây ảnh hƣởng lớn đối với sản xuất nông
nghiệp ở các vùng sinh thái. Nhiều nghiên cứu đã bắt đầu từ các thành phần khí hậu và
chủ yếu xuất phát từ sự ấm lên của trái đất (Stern, 2005) [28]. Các nghiên cứu này thể
hiện ở các khía cạnh sau:
 Nhiệt độ tăng sẽ ảnh hƣởng đến khả năng phát sinh, phát triển của cây trồng,
vật nuôi làm cho thay đổi về năng suất và sản lƣợng;
 Nhiệt độ tăng làm cho suy giảm tài nguyên nƣớc, nhiều vùng không có nƣớc
và không thể tiếp tục canh tác làm cho diện tích canh tác bị suy giảm;
 Nhiệt độ tăng làm cho băng tan, dẫn đến nhiều vùng đất bị xâm lấn và ngập mặn
và không thể tiếp tục canh tác các loại cây trồng hoặc làm giảm năng suất;

 Thay đổi về các điều kiện khí hậu sẽ làm suy giảm đa dạng sinh học, làm mất
cân bằng sinh thái và ảnh hƣởng đến sinh trƣởng phát triển cây trồng và phát sinh dịch
bệnh;
 Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan, không theo quy luật nhƣ bão sớm, muộn, mƣa
không đúng mùa sẽ gây khó khăn cho bố trí cơ cấu mùa vụ và gây thiệt hại,..
Cuốn sách “Phân tích khả năng bị tổn thƣơng và năng lực thích ứng với biến
đổi khí hậu – CARE International” [22] do Do Angie Dazé, Kaia Ambrose và Charles
Ehrhart biên soạn. GS. Robert Chambers, viện sĩ thông tấn, viện Nghiên cứu Phát

19


Triển, Đại học Sussex, Vƣơng Quốc Anh đã phát biểu về cuốn sách nhƣ sau: Cuốn
sách trình bày phƣơng pháp luận mới về việc phân tích khả năng bị tổn thƣơng và
năng lực thích ứng với khí hậu. Cuốn sách nhấn mạnh cộng đồng là không đồng nhất,
những ngƣời ít có khả năng thích ứng sẽ có nguy cơ cao hơn. Cuốn sách cũng đƣa ra
phân tích khả năng bị tổn thƣơng và năng lực thích ứng của chính những thành viên
của cộng đồng. Cuốn sách áp dụng những giá trị, quy trình và phƣơng pháp có sự tham
gia để tạo điều kiện cho ngƣời dân địa phƣơng thực hành và nâng cao kiến thức và
hiểu biết của họ, và để lập kế hoạch hành động.
Cuốn sách nêu lên phƣơng pháp luận Phân tích năng lực và khả năng bị tổn
thƣơng (CVCA). Mục đích cơ bản của CVCA là để:
 Phân tích khả năng bị tổn thƣơng do biến đổi khí hậu và năng lực thích ứng
tại cấp độ cộng đồng.
 Kết hợp kiến thức cộng đồng và dữ liệu khoa học để có đƣợc sự hiểu biết
nhiều hơn về tác động của biến đổi khí hậu đến địa phƣơng nghiên cứu.
Trong CVCA có những điểm khác so với các phƣơng pháp tiếp cận cộng đồng
khác bao gồm:
 Tập trung vào biến đổi khí hậu: CVCA tập trung vào sự hiểu biết bằng cách
nào biến đổi khí hậu sẽ tác động đến cuộc sống và sinh kế của nhóm đối tƣợng nghiên

cứu. Nó kiểm tra những hiểm họa, khả năng bị tổn thƣơng do biến đổi khí hậu và năng
lực thích ứng với góc độ xây dựng cách thích ứng cho tƣơng lai.
 Phân tích điều kiện và hiểm họa: CVCA nỗ lực kết hợp những mô hình thực
tiễn điển hình (good practice) từ những phân tích cho đến những sáng kiến phát triển
theo hƣớng tập trung vào điều kiện đói nghèo và khả năng bị tổn thƣơng, và những
vấn đề đƣợc thực hiện trong bối cảnh giảm nhẹ rủi ro thiên tai (DRR), theo hƣớng tập
trung vào hiểm họa.
 Nhấn mạnh phân tích các bên có liên quan, học tập và đối thoại hợp tác: điều
này thu đƣợc sự hiểu biết lớn hơn trong các cộng đồng có đủ nguồn lực để nghiên cứu
và đánh giá.
 Hỗ trợ cho việc thích ứng, và có thể đẩy mạnh đối thoại giữa các bên có liên
quan về các hành động thích ứng có tính khả thi.
 Tập trung vàonhững cộng đồng đã kiểm tra môi trƣờng hỗ trợ: quá trình
CVCA tập trung vào mức độ cộng đồng nhƣng kết hợp phân tích những vấn đề ở cấp

20


vùng và quốc gia trong một nỗ lực để thúc đẩy một môi trƣờng hỗ trợ cho sự thích ứng
dựa vào cộng đồng.
Trong cuốn sách cũng nêu ra các định nghĩa cụ thể về “năng lực thích ứng”,
“thích ứng với biến đổi khí hậu”, “thích ứng dựa vào cộng đồng (CBA)”…
Quy trình của CBA liên quan đến 4 chiến lƣợc:
 Đẩy mạnh chiến lƣợc sinh kế chống chịu với khí hậu trong sự kết hợp với đa
dạng hóa thu nhập và nâng cao năng lực cho quy hoạch và quản lý rủi ro;
 Chiến lƣợc giảm nhẹ rủi ro thiên tai nhằm giảm tác động của hiểm họa, đặc
biệt lên những hộ gia đình và cá nhân có khả năng bị tổn thƣơng;
 Xây dựng năng lực cho xã hội ngƣời dân địa phƣơng và các cơ quan chính
phủ sao cho họ có thể hỗ trợ tốt hơn cho cộng đồng, hộ gia đình và cá nhân trong nỗ
lực thích ứng của họ;

 Tuyên truyền và vận động xã hội để đề cập đến những nguyên nhân tiềm ẩn
của khả năng bị tổn thƣơng, chẳng hạn nhƣ quản trị kém, thiếu sự kiểm soát đối với
các nguồn lực, hoặc tiếp cận hạn chế tới các dịch vụ cơ bản.
Nghiên cứu: “Adaptation strategies for agricultural water management under
climate change in Europe” của hai tác giả Ana Iglesias – khoa kinh tế nông nghiệp và
xã hội học, đại học Bách Khoa Tây Ban Nha cùng đồng tác giả Luis Garrote – Khoa
xây dựng, đại học Bách Khoa Tây Ban Nha đã đƣợc đăng trên tạp chí “Agricultural
water management,155/2015”[21] đã nêu lên tầm quan trọng của nguồn nƣớc trong sự
phát triển nông nghiệp trên thế giới nói chung cũng nhƣ Châu Âu nói riêng. Đặc biệt,
trong bối cảnh BĐKH hiện nay, việc quản lý nguồn nƣớc ngày càng trở nên phức tạp.
Những thách thức của BĐKH sẽ phải đƣợc đối phó thông qua sự thích nghi. Khi nhu
cầu nguồn nƣớc trong nông nghiệp vô cùng thiết yếu thì việc lựa chọn các biện pháp
thích nghi cũng nhƣ yêu cầu quản lý nguồn nƣớc tổng hợp các yếu tố về kỹ thuật, cơ
sở hạ tầng, kinh tế xã hội đồng bộ và toàn diện hơn. Nhu cầu nƣớc nông nghiệp phải
đƣợc cung cấp trong bối cảnh nguồn nƣớc suy giảm do tác động của môi trƣờng, tăng
trƣởng dân số, phát triển kinh tế và thay đổi toàn cầu. Sự thích nghi đƣợc thể hiện qua
việc quản lý nƣớc trong nông nghiệp liên quan không chỉ quản lý tài nguyên nƣớc
truyền thống mà còn để quản lý sản xuất lƣơng thực, phát triển nông thôn và tài
nguyên thiên nhiên.
Nghiên cứu tập trung vào các nội dung sau:

21


 Trình tự logic từ đánh giá về BĐKH, rủi ro và cơ hội;
 Xác định các giải pháp thích ứng;
 Tổng hợp đánh giá 168 các nghiên cứu, tài liệu sẵn có từ năm 1999-2014 bao
gồm các bài báo, ấn phẩm trích dẫn trong các tạp chí, báo cáo của World Bank, Liên
Hợp Quốc, Ủy Ban Châu Âu, cơ quan Môi trƣờng Châu Âu và OEDC, các dự báo về
BĐKH, tác động đến nhu cầu nƣớc trong nông nghiệp, đáp ứng tiềm năng để khắc

phục những tác động tiêu cực;
 Xác định đối tƣợng thích hợp nhất để đánh giá hiệu quả tác động của BĐKH
lên đối tƣợng đã xác định.
Nghiên cứu nêu lên các giải pháp thích ứng, đặc biệt các giải pháp đƣợc áp
dụng tại Hà Lan. Xác định các khoảng thời gian cần thiết để thực hiện các biện pháp
thích ứng. Nhiều sự thích nghi có thể đƣợc thực hiện nhanh chóng một cách cá nhân
để đáp ứng tình trạng khan hiếm nƣớc nhƣ việc thay thế nguồn nƣớc. Với phƣơng
pháp này có thể thực hiện từ 1-5 năm. Ngƣợc lại, đối với các biện pháp nhƣ thay đổi
chính sách, đầu tƣ cơ sở hạ tầng quy mô lớn đòi hỏi sự hợp tác của nhiều ngành và địa
phƣơng, thời gian cho sự thích ứng này có thể tính trên 10 năm, chẳng hạn việc xây
dựng và quản lý các hồ chứa nhỏ tại khu vực đất nông nghiệp. Bên cạnh đó, nghiên
cứu còn nêu lên những hạn chế khi đánh giá các phƣơng pháp thích ứng nhƣ việc sử
dụng các dữ liệu để đánh giá tác động đƣợc lấy từ một phạm vi rất rộng hoặc ở khu
vực địa phƣơng nhỏ, nguồn dữ liệu hạn chế, khó thu thập chính xác, các nguồn dữ liệu
có thể mâu thuẫn trong quá trình đánh giá. Tuy nhiên, bằng cách dựa vào các phƣơng
pháp tiêu chuẩn đƣợc chấp nhận rộng rãi, sử dụng các công bố đánh giá trong các đề
tài, luận văn, nghiên cứu đã tổng hợp các thông tin hợp lệ, đánh giá sơ bộ về sự phù
hợp các biện pháp thích ứng (các thuộc tính của sự thích ứng, tiêu chí, đánh giá).
Bộ tài liệu: “Biến đổi khí hậu và an ninh lƣơng thực” do Tổ chức Lƣơng thực
và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc, FAO, Rome, 2008 [24] ấn phẩm này đƣợc biên soạn
bởi nhiều thành viên của nhóm liên ngành FAO’s Interdepartmental Working Group
(IDWG) về biến đổi khí hậu, dƣới sự chủ trì của Wulf Killmann – chủ tịch nhóm công
tác liên ngành Biến Đổi Khí Hậu. Tài liệu này cung cấp các thông tin cơ bản về mối
tƣơng quan giữa BĐKH và an ninh lƣơng thực, cách đối phó với các mối đe dọa mới.
Bên cạnh đó, tài liệu còn nêu lên những cơ hội cho ngành nông nghiệp để thích ứng,
cùng việc mô tả làm thế nào có thể góp phần giảm thiểu các thách thức khí hậu.

22



Bộ tài liệu đƣợc chia làm 4 chƣơng chính với nội dung của từng chƣơng nhƣ sau:
 Chƣơng 1: Định nghĩa các thuật ngữ quan trọng – thảo luận mối quan hệ của
các tác động có thể có của biến đổi khí hậu với hiệu suất của hệ thống lƣơng thực, dẫn
đến kết quả của an ninh lƣơng thực.
 Chƣơng 2 – chƣơng 3: Cung cấp chi tiết các lựa chọn về thích ứng và giảm
nhẹ cho các lĩnh vực lƣơng thực và nông nghiệp.
 Chƣơng 4: Mô tả các thiết lập thể chế cho việc hành động để giảm thiểu và
thích ứng với BĐKH, rút ra kết luận cho hành động tiếp theo của FAO và cộng đồng
quốc tế.
Các tác động đến an ninh lƣơng thực do BĐKH trong mô hình sản xuất nông
nghiệp đƣợc chia làm hai loại:
 Tác động đối với việc sản xuất lƣơng thực sẽ ảnh hƣởng đến nguồn cung cấp
lƣơng thực, thực phẩm trên toàn cầu và cho từng địa phƣơng cụ thể. Trên toàn cầu, sản
lƣợng lƣơng thực cao hơn ở các vùng ôn đới có thể bù đắp sản lƣợng thấp hơn ở các
vùng nhiệt đới. Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia có thu nhập thấp với khả năng tài chính
hạn chế và sự phụ thuộc cao vào việc sản xuất của mình để trang trải nhu cầu lƣơng
thực trong nƣớc, nó có thể không đảm bảo bù đắp đƣợc sự sụt giảm nguồn cung trong
nƣớc, làm tăng sự phụ thuộc vào viện trợ lƣơng thực. (FAO,2008)[24]
 Tác động với tất cả cả loại hình sản xuất nông nghiệp sẽ ảnh hƣởng đến sinh
kế và tiếp cận lƣơng thực. Nhóm sản xuất mà ít có khả năng đối phó với BĐKH nhƣ
những ngƣời nghèo nông thôn ở các nƣớc đang phát triển, nguy cơ an toàn và phúc lợi
của họ sẽ bị tổn hại.
Tác động tiềm tàng của BĐKH đối với việc sử dụng lƣơng thực:
 Giá trị dinh dƣỡng: mất an ninh lƣơng thực thƣờng gắn liền với suy dinh
dƣỡng, vì chế độ ăn của những ngƣời không có khả năng đáp ứng tất cả các thực phẩm
họ cần thƣờng chứa một tỷ lệ cao các loại lƣơng thực và thiếu sự đa dạng cần thiết để
đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng.
 Tính ổn định của nguồn cung cấp: nhiều loại cây trồng có chu kỳ hàng năm, và
sản lƣợng dao động với biến đổi khí hậu, đặc biệt là lƣợng mƣa và nhiệt độ. Duy trì sự liên
tục của nguồn cung cấp lƣơng thực khi sản xuất theo mùa, do vậy mà trở nên khó khăn.

Hạn hán và lũ lụt là một mối đe dọa đặc biệt đến sự ổn định lƣơng thực thực phẩm. Cả hai
hiện tƣợng trên đều đƣợc dự kiến sẽ trở nên thƣờng xuyên hơn, mạnh mẽ hơn và khó dự

23


×