Tải bản đầy đủ (.pdf) (185 trang)

Quan niệm của các cặp vợ chồng trẻ về ý nghĩa của tình dục trong hôn nhân (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 185 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
-------------------------

LÊ THU HIỀN

QUAN NIỆM CỦA CÁC CẶP VỢ CHỒNG TRẺ
VỀ Ý NGHĨA CỦA TÌNH DỤC TRONG HÔN NHÂN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI - 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
-------------------------

LÊ THU HIỀN

QUAN NIỆM CỦA CÁC CẶP VỢ CHỒNG TRẺ
VỀ Ý NGHĨA CỦA TÌNH DỤC TRONG HÔN NHÂN
Ngành, chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 9 31 03 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN HỮU MINH



HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu của người nào khác.

Tác giả luận án

Lê Thu Hiền


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của GS.TS. Nguyễn Hữu Minh, thầy
đã cho tôi những gợi ý ban đầu trong quá trình hình thành các ý tưởng nghiên cứu
liên quan đến luận án. Thầy sẵn sàng trợ giúp tôi bất cứ khi nào tôi gặp vướng mắc
về kiến thức chuyên môn. Có những thời điểm dù rất bận rộn nhưng thầy vẫn băn
khoăn về vấn đề nghiên cứu của tôi, đây là tình cảm tôi vô cùng trân trọng. Tôi nghĩ
mình rất may mắn khi là học viên của thầy và được thầy hướng dẫn khoa học từ bậc
học thạc sỹ cho tới nghiên cứu sinh. Qua đây, cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới thầy.
Tôi nhận được sự góp ý về chuyên môn, học thuật về nội dung nghiên cứu
của luận án từ các thầy cô trong Hội đồng các chuyên đề, Hội đồng cấp cơ sở và hỗ
trợ đầy trách nhiệm của cán bộ thuộc Khoa Xã hội học - Học viện Khoa học Xã hội.
Nếu không có sự giúp đỡ nhiệt tình của họ, tôi khó có thể hoàn thiện luận án. Nhân
đây, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến với tất cả các thầy giáo, cô giáo trong và
ngoài Khoa Xã hội học - Học viện Khoa học xã hội.

Có được thuận lợi trong quá trình làm luận án này, tôi không thể quên sự
ủng hộ của Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp ở khoa Công tác xã hội và các bạn bè,
đồng nghiệp ở Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam - những người đã tạo điều kiện
và luôn động viên, giúp đỡ tôi về chuyên môn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy,
cô và bạn bè, đồng nghiệp.
Nhân đây tôi cũng xin cảm ơn sự trợ giúp tận tình của các em sinh viên và
các đồng nghiệp đã giúp tôi thực hiện khảo sát để lấy số liệu.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn những người vô cùng quan trọng đối với cuộc đời
mình, là con, bố mẹ và những thành viên trong gia đình. Họ luôn là động lực lớn để
tôi hoàn thành luận án này.

Hà Nội, tháng 12 năm 2017
Lê Thu Hiền


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUAN NIỆM VỀ Ý
NGHĨA CỦA TÌNH DỤC TRONG HÔN NHÂN................................................................16
1.1. Về phương pháp nghiên cứu .................................................................. 16
1.2. Các nội dung nghiên cứu về tình d c trong hôn nhân ............................ 19
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU QUAN NIỆM VỀ Ý
NGHĨA CỦA TÌNH DỤC TRONG HÔN NHÂN..................................... 45

2.1 Một số lý thuyết...............................................................................................................................45
2.2 Một số khái niệm liên quan tới luận án ................................................... 52
Chƣơng 3: ĐẶC ĐIỂM QUAN NIỆM VỀ Ý NGHĨA CỦA TÌNH
DỤC TRONG HÔN CỦA CÁC CẶP VỢ CHỒNG TRẺ ............. 62
3.1 Ý nghĩa của tình d c trong hôn nhân ...................................................... 62
3.2 Mối quan hệ giữa quan niệm về ý nghĩa của tình d c trong hôn nhân và
thực trạng đời sống tình d c của các cặp vợ chồng trẻ hiện nay ................... 75
Chƣơng 4: NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUAN NIỆM CỦA
CÁC CẶP VỢ CHỒNG TRẺ VỀ Ý NGHĨA CỦA TÌNH DỤC TRONG
HÔN NHÂN ................................................................................................ 99
4.1 Những yếu tố thuộc về cặp đôi ............................................................... 99
4.2. Những yếu tố thuộc về cá nhân vợ/chồng ............................................ 113
KẾT LUẬN ............................................................................................... 140
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ................................................................................................. 143
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 144
PHỤ LỤC.................................................................................................. 154


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Viết tắt
ĐLC

:

Độ lệch chuẩn

ĐTB


:

Điểm trung bình

HĐTD

Hoạt động tình d c

QHTD

Quan hệ tình d c

QHVC

Quan hệ vợ chồng

TD

Tình d c


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Mô tả khách thể nghiên cứu tổng thể (N=360) .................................. 7
Bảng 2: Mô tả khách thể nghiên cứu theo cặp đôi (N=180) ............................ 8
Bảng 3.1: Ma trận tương quan của các item với yếu tố (phép xoay
Varimax) ................................................................................................ 63
Bảng 3.2: Mức độ đồng tình với ba nhóm quan niệm về ý nghĩa tình d c trong
hôn nhân (Tỉ lệ %)........................................................................................ 66

Bảng 3.3: Điểm trung bình theo từng nhận định trong quan niệm 1 - Tình d c
mang ý nghĩa gắn kết tình cảm vợ chồng và thể hiện hình ảnh bản thân ....... 68
Bảng 3.4: Điểm trung bình theo từng nhận định trong quan niệm 2 - Tình d c
mang ý nghĩa duy trì nòi giống ..................................................................... 70
Bảng 3.5: Điểm trung bình theo từng nhận định trong quan niệm 3 - Tình d c
mang ý nghĩa đạt được khoái cảm cá nhân ................................................... 72
Bảng 3.6: So sánh giá trị trung bình về tần suất QHTD theo ý kiến của vợ và
chồng................................................................................................................... 76
Bảng 3.7: Tương quan giữa tỉ lệ thỏa mãn trên tổng số lần QHTD vợ chồng và số
năm kết hôn................................................................................................... 80
Bảng 3.8: Tỉ lệ thỏa mãn trên tổng số lần QHTD vợ chồng theo giới tính * ....... 81
Bảng 3.9: Mức độ chia sẻ trong các lĩnh vực liên quan tới TD của người trả lời
theo giới ....................................................................................................... 82
Bảng 3.10: ĐTB về mức độ chia sẻ của người trả lời khi gặp tr c trặc liên
quan tới TD vợ chồng................................................................................... 84
Bảng 3.11: ĐTB về mức độ chia sẻ của người trả lời khi gặp tr c trặc liên quan tới
TD vợ chồng theo giới tính............................................................................. 84
Bảng 3.12: Tương quan giữa mức độ chia sẻ của vợ - chồng về TD với mức độ
thỏa mãn về đời sống TD** (Tỉ lệ %)........................................................... 85


Bảng 3.13: ĐTB mức độ người trả lời chủ động có các cử chỉ TD đối với
bạn đời ................................................................................................... 87
Bảng 3.14: Mức độ phản ứng của người trả lời khi vợ/chồng thể hiện mong
muốn có QHTD theo giới tính (Tỉ lệ %) ....................................................... 90
Bảng 3.15: ĐTB về mức độ đồng tình với các lý do từ chối QHTD với vợ/chồng
theo giới ........................................................................................................ 92
Bảng 3.16: So sánh ĐTB về mức độ thỏa mãn/hài lòng về đời sống TD và đời
sống hôn nhân giữa vợ và chồng (Tỉ lệ %) ................................................... 94
Bảng 3.17: Khác biệt giữa vợ và chồng theo từng nhóm quan niệm về ý nghĩa của

TD trong hôn nhân (Tỉ lệ %)........................................................................... 94
Bảng 3.18: So sánh mức độ thỏa mãn về đời sống TD của vợ và chồng khi có sự
tương đồng/khác biệt trong quan niệm về ý nghĩa của TD trong hôn nhân ......... 95
Bảng 4.1: So sánh giá trị trung bình của các quan niệm về ý nghĩa TD trong
hôn nhân theo khu vực sinh sống (N=360) ................................................... 99
Bảng 4.2: So sánh giá trị trung bình về quan niệm về ý nghĩa của TD trong
hôn nhân theo điều kiện kinh tế gia đình (Oneway Anova) ........................ 101
Bảng 4.3: Người đóng góp kinh tế chủ yếu cho cuộc sống gia đình ............ 102
Bảng 4.4: So sánh giá trị trung bình về mức độ đồng tình trong quan niệm về
ý nghĩa của TD trong hôn nhân theo số con (So sánh Oneway-Anova) ...... 104
Bảng 4.5: Hệ số tương quan r-Pearson về số con và các nhóm quan niệm về ý
nghĩa của TD trong hôn nhân ..................................................................... 105
Bảng 4.6: Tương quan giữa chênh lệch tuổi vợ - chồng và sự khác biệt trong quan
điểm về ý nghĩa của TD trong hôn nhân (Kiểm định Chi-square) (Tỉ lệ %).......... 108
Bảng 4.7: So sánh giá trị trung bình giữa với các nhận định của nhóm quan
niệm 2 - TD có ý nghĩa duy trì nòi giống theo giới trong nhóm người trả lời
có chồng hơn vợ trên 5 tuổi (Kiểm định Independent Samples t-test) ......... 109


Bảng 4.8: So sánh giữa chênh lệch tuổi vợ - chồng và ĐTB mức độ đồng tình
của người trả lời với các nhóm ý nghĩa của TD trong hôn nhân .................. 110
Bảng 4.9: So sánh giá trị trung bình về quan niệm về ý nghĩa TD trong hôn
nhân với tình trạng QHTD với vợ/chồng trước khi kết hôn ........................ 111
Bảng 4.10: So sánh giá trị trung bình về quan niệm về ý nghĩa TD trong hôn
nhân giữa các nhóm tuổi của người trả lời (Kiểm định Independent t-test) . 113
Bảng 4.11: So sánh giá trị trung bình giữa các nhóm tuổi về quan niệm 2- TD
mang ý nghĩa duy trì nòi giống theo số con ................................................ 114
Bảng 4.12: So sánh giá trị trung bình về quan niệm TD trong hôn nhân giữa
các nhóm trình độ học vấn (So sánh Oneway-ANOVA)............................. 115
Bảng 4.13: So sánh điểm trung bình giữa các nhóm nghề nghiệp theo từng

nhóm quan niệm về ý nghĩa của TD trong hôn nhân (N=360). ................... 116
Bảng 4.14: So sánh ĐTB của các nhận định thuộc nhóm quan niệm 1 theo 3
nhóm nghề (công chức, viên chức; kinh doanh và lao động giản đơn) ........ 118
Bảng 4.15: So sánh ĐTB của các nhận định thuộc nhóm quan niệm 3 theo 3
nhóm nghề (công chức, viên chức; kinh doanh và lao động giản đơn) ........ 119
Bảng 4.16: Ma trận tương quan của các item với yếu tố (phép xoay Varimax)123
Bảng 4.17: Tương quan giữa giới tính mức độ đồng tình với quan niệm 3 TD mang ý nghĩa đạt được khoái cảm* (Tỉ lệ %) ....................................... 128
Bảng 4.18: So sánh giá trị trung bình giữa vợ và chồng trong quan niệm về ý
nghĩa TD trong hôn nhân (Kiểm định Independent Samples t-test) ............ 129
Bảng 4.19: Quan niệm của người trả lời về những yếu tố duy trì một cuộc hôn
nhân hạnh phúc (N=360) ............................................................................ 130
Bảng 4.20: So sánh giá trị trung bình của 3 nhóm kì vọng trong hôn nhân về
quan niệm TD trong hôn nhân .................................................................... 131
Bảng 4.21: Ma trận phép xoay nhân tố varimax về những yếu tố ảnh hưởng
tới sự thỏa mãn đời sống TD ..................................................................... 133


Bảng 4.22: ĐTB cho các nhận định thuộc nhóm nhân tố 1 ảnh hưởng tới thỏa
mãn đời sống TD ........................................................................................ 135
Bảng 4.23: ĐTB cho các nhận định thuộc nhóm nhân tố 2 ảnh hưởng tới thỏa
mãn đời sống TD ........................................................................................ 136
Bảng 4.24: ĐTB cho các nhận định thuộc nhóm nhân tố 3 ảnh hưởng tới thỏa
mãn đời sống TD ........................................................................................ 136


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Tần suất quan hệ TD của các cặp vợ chồng (Tỉ lệ %) ............... 77
Biểu đồ 3.2: Tương quan giữa số năm kết hôn và tần suất QHTD của các cặp
vợ chồng (p=0,00; N=360) ........................................................................... 78

Biểu đồ 3.3: Tỉ lệ người trả lời cảm thấy thỏa mãn trên tổng số lần quan hệ
tình d c với vợ/chồng (N=360) .................................................................... 79
Biểu đồ 4.1: So sánh giá trị trung bình của quan niệm TD trong hôn nhân với
số năm kết hôn (Kiểm định Independent t-test) .......................................... 106


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tình d c trong mối quan hệ hôn nhân là một trong những khía cạnh
được chú trọng nghiên cứu. Theo các nhà nghiên cứu tầm quan trọng của mối
quan hệ lâu dài giữa tình d c và cuộc sống vợ chồng cần được xem x t một
cách kĩ càng ởi lẽ thiếu đi hoạt động tình d c được cho là sẽ hủy hoại sự ổn
định của việc xây dựng mối quan hệ này [43]. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện
nay, khi mối quan hệ vợ chồng đòi hỏi sự tham gia liên t c và bền vững của
cả hai ph a chứ không đơn thuần là một thỏa thuận ch nh thống ràng uộc thì
tình d c được coi như iểu hiện tốt nhất về sự tồn tại và động lực của một cặp
đôi và là một trong những yếu tố dự đoán mối quan hệ này trong tương lai
[40]. Bởi lẽ đó ý niệm coi tình d c như là yếu tố cơ ản đối với sự ền vững
trong hôn nhân không còn là mới nhưng những đánh giá thực nghiệm về nó
thì chưa được khám phá [49].
Tuy nhiên rõ ràng việc từng cá nhân suy nghĩ như thế nào về tình d c
trong một mối quan hệ có ảnh hưởng tới đời sống của họ trong thực tế.
Laumann và cộng sự (1994) đã tìm ra những điểm tương đồng trong thái độ
về tình d c và nhóm thành ba nhóm cơ ản căn cứ theo m c đ ch của tình d c
bao gồm: nhóm có m c đ ch mang t nh chất truyền thống hay nhằm duy trì
nòi giống (tradional or procreational) là những người coi m c đ ch cơ ản
của hoạt động tình d c là để sinh sản. Nhóm thứ hai coi tình d c như là iểu
hiện của một mối quan hệ (relational), và những người thuộc nhóm có xu

hướng coi hoạt động tình d c là một phần tự nhiên của một mối quan hệ sâu
sắc, thân thiết (intimate) và quan hệ yêu đương. Vì vậy nhóm này thường có
xu hướng chấp nhận tình d c trong điều kiện có tình yêu và sự ràng buộc,
cam kết trong một mối quan hệ giống như là kết hôn hoặc họ có thái độ rất
1


tiêu cực đối với hành vi tình d c ngoài hôn nhân hoặc “lừa dối” (cheating) với
đối tác của mình. Và nhóm thứ a được gọi là nhóm có thái độ giải trí
(recreational). Những người thuộc nhóm này coi m c đ ch đầu tiên của tình
d c là để giải trí [67].
Ở Việt Nam, các nghiên cứu liên quan tới tình d c bắt đầu từ những
năm cuối của thế kỉ XX với những ý tưởng xuất phát từ hệ quả tiêu cực của
tình d c tới sức khỏe của con người như HIV/AIDS nạo thai, quan hệ tình
d c trước hôn nhân…[15]. Vai trò của tình d c trong việc duy trì một mối
quan hệ bền vững giữa vợ chồng thái độ và hành vi của các nam, nữ sau khi
kết hôn đối với tình d c trong hôn nhân, sự khác biệt trong quan điểm của
nam và nữ về hiện tượng này là những vấn đề bắt đầu được đề cập thường
xuyên hơn trên các phương tiện thông tin đại chúng và trong một số cuộc điều
tra khoảng 10 năm trở lại đây. Tuy nhiên tình d c cũng lại được nhắc đến
như là một trong những nguyên nhân dẫn tới ly hôn khi các nhà nghiên cứu đề
cập tới nó trong bối cảnh ngoài hôn nhân [43] hay sự không hòa hợp trong đời
sống tình d c vợ chồng. Kết quả Điều tra Gia đình Việt Nam năm 2006 cho thấy
khoảng 10% coi sự không hoà hợp về sinh lý và vợ/chồng không chung thuỷ là
lý do chủ yếu dẫn tới mức độ hài lòng trong hôn nhân thấp (sau hai nguyên nhân
là bất hoà về ứng xử và khó khăn về kinh tế) [6].
Theo số liệu Báo cáo Điều tra Quốc gia về thanh niên Việt Nam (gọi tắt
là SAVY 2), tuổi quan hệ tình d c lần đầu của thanh niên Việt Nam tham gia
vào nghiên cứu là 18,1 tuổi (18,2 tuổi với nam giới và 18 tuổi với nữ giới) [4]
- giảm so với Điều tra về Thanh niên và Vị thành niên Việt Nam 2003 (gọi

tắt là SAVY 1): 19,6 cho nam và 19,4 cho nữ [5]. Trong khi đó tuổi kết hôn
trung bình lần đầu năm 2009 là 22 8 với nữ và 26,2 với nam [32]. Như vậy,
độ tuổi quan hệ tình d c lần đầu sớm hơn độ tuổi kết hôn muộn hơn cho thấy
thanh niên có một khoảng thời gian vẫn duy trì hoạt động tình d c nhưng lại
không gắn với hôn nhân. Mặt khác sau khi đã kết hôn, việc thực hiện chính
2


sách kế hoạch hóa gia đình hạn chế số con, cùng với mô hình sinh của Việt
Nam đang tiếp t c chuyển từ “sinh sớm” sang sinh muộn (tỷ suất sinh đặc
trưng theo độ tuổi cao nhất đã chuyển từ nhóm tuổi 20-24 sang nhóm tuổi 2529 [4] khiến cho quan niệm tình d c gắn với sinh đẻ chuyển sang tình d c gắn
với khoái cảm [17].
Mặc dù tình d c vẫn được đề cập tới trong các nghiên cứu với cách tiếp
cận tiêu cực chúng ta cũng cần phải khẳng định rằng quan điểm về tình d c
trong hôn nhân của xã hội nói chung ngày nay đã ắt đầu có sự thay đổi thể
hiện ở quan niệm về ý nghĩa của tình d c. Nếu như trước đây tình d c trong
hôn nhân tập trung nhiều về ý nghĩa hướng tới tương lai với m c đ ch để duy
trì nòi giống hay để ph c v cho lợi ích của gia đình dòng họ và đối với cá
nhân, nó chỉ mang ý nghĩa duy trì sự cân bằng sinh học của cơ thể, hay là
nghĩa v của người vợ với người chồng ([12], [16], [19], [23]) thì hiện nay,
người ta đã tập trung nhiều hơn vào hiện tại, tức là coi đó như một nhu cầu
hưởng th của cá nhân, và củng cố mối quan hệ vợ chồng. Đồng thời, một
số yếu tố như giới, con cái, giao tiếp giữa các cặp vợ chồng liên quan tới
vấn đề tình d c cũng bắt đầu được đề cập riêng lẻ trong một vài nghiên cứu
khác nhau.
Tuy nhiên, tình d c cũng mới chủ yếu được nhắc đến như một trong
những nguyên nhân dẫn tới ly hôn khi các nhà nghiên cứu đề cập tới nó
trong bối cảnh ngoài hôn nhân hay sự không hòa hợp trong đời sống tình
d c vợ chồng. Khoảng trống cơ ản của các nghiên cứu về vấn đề này ở
Việt Nam chưa nhận diện một cách sâu sắc. Quan niệm của các cặp vợ

chồng về ý nghĩa của tình d c trong hôn nhân đối với từng cá nhân cũng
như đối với tổng thể mối quan hệ vợ chồng vốn thường được nhìn nhận
một cách đồng nhất nhưng trong thực tế có thể khác nhau đối với hai người
trong cuộc. Sử d ng cách tiếp cận cặp đôi (dyadic) luận án “Quan niệm của
3


các cặp vợ chồng trẻ về ý nghĩa của tình d c trong hôn nhân” góp phần
khắc ph c sự thiếu h t trên bằng việc tập trung giải đáp các vấn đề liên
quan đến quan niệm của các cặp vợ chồng trẻ về ý nghĩa của tình d c trong
hôn nhân, đời sống tình d c của họ cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến
quan niệm của các cặp vợ chồng trẻ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu quan niệm của các cặp vợ chồng trẻ về ý nghĩa của tình d c
trong hôn nhân hiện nay;
- Xác định sự tương đồng và khác biệt giữa vợ và chồng trong quan
niệm về ý nghĩa của tình d c trong hôn nhân và những yếu tố ảnh hưởng tới
quan niệm của các cặp vợ chồng về ý nghĩa của tình d c trong hôn nhân;
- Mô tả một số khía cạnh trong đời sống tình d c của các cặp vợ chồng
trẻ hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được m c đ ch trên luận án tập trung thực hiện những nhiệm v
cơ ản sau đây:
- Làm rõ một số khái niệm then chốt bao gồm: “tình d c”; “hôn nhân”
“ý nghĩa của tình d c trong hôn nhân” “vợ chồng trẻ”;
- Nhận diện quan niệm của các cặp vợ chồng trẻ về ý nghĩa của tình d c
trong hôn nhân hiện nay;
- Áp d ng các cách tiếp cận lý thuyết để giải thích quan niệm của các
cặp vợ chồng trẻ về ý nghĩa của tình d c trong hôn nhân hiện nay;

- Mô tả đời sống tình d c của các cặp vợ chồng trẻ hiện nay như là cách
thức thể hiện của quan niệm về ý nghĩa của tình d c trên các khía cạnh: tần
suất quan hệ tình d c, các hành vi liên quan đến đời sống tình d c của các cặp

4


vợ chồng trẻ hiện nay, mức độ thỏa mãn về đời sống tình d c và mối liên hệ
giữa nó với sự thỏa mãn về đời sống hôn nhân nói chung.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quan niệm của các cặp vợ chồng trẻ về ý nghĩa của tình d c trong
hôn nhân.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Khách thể nghiên cứu
Các cặp vợ chồng trẻ trong độ tuổi 20-40 đã kết hôn và hiện chung
sống với nhau dưới 10 năm.
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian khảo sát: Luận án được tiến hành khảo sát từ tháng 5-6/2016.
Địa bàn khảo sát: Nghiên cứu được tiến hành với các cặp vợ chồng
trong độ tuổi 20 - 40 đang sinh sống ở nội thành và ngoại thành tại Hà Nội.
Trong đó khu vực nội thành bao gồm các quận: Cầu Giấy, Từ Liêm Ba Đình
Hà Đông Hai Bà Trưng Long Biên Gia Lâm Tây Hồ Đống Đa Hoàn
Kiếm, Hoàng Mai; khu vực ngoại thành bao gồm: Thị xã Sơn Tây huyện
Chương Mỹ, Thạch Thất, Quốc Oai Thanh Trì và Hoài Đức.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
- Luận án vận d ng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử khi nghiên cứu về ý nghĩa của tình d c trong hôn nhân.
Theo quan điểm này, khi xem xét về tình d c, cần nhìn nhận tình d c như là

một thực tiễn xã hội, là một phần của thế giới vật chất, biểu hiện của các mội
quan hệ tích cực giữa các thành viên trong nhóm các tương tác của con người.
Những tương tác này tồn tại trong những điều kiện hoàn cảnh lịch sử c thể, vì
vậy nó tạo ra những ý nghĩa khác nhau thay đổi theo thời gian. Vận d ng vào
5


luận án ý nghĩa của tình d c trong hôn nhân cần phải được nhìn nhận như là
biểu hiện về mối quan hệ vợ chồng và đặt nó trong bối cảnh điều kiện c thể khi
nhận định về các ý nghĩa của tình d c theo quan niệm của các cặp vợ chồng trẻ
với những đặc trưng khác nhau về tuổi, số năm kết hôn, số con, v.v.
- Luận án ứng d ng lý thuyết xã hội học bao gồm lý thuyết trao đổi xã
hội, lý thuyết kiến tạo xã hội, và lý thuyết tương tác iểu trưng khi nghiên cứu
về ý nghĩa của tình d c trong hôn nhân. C thể:
+ Lý thuyết kiến tạo xã hội: vận d ng lý thuyết kiến tạo xã hội để tìm
hiểu mối tương quan giữa yếu tố về giao tiếp giữa cặp vợ chồng và số con với
quan niệm của các cặp vợ chồng trẻ về ý nghĩa của tình d c trong hôn nhân.
+ Lý thuyết trao đổi xã hội: vận d ng lý thuyết trao đổi xã hội để xem
xét các nội hàm c thể trong phân tích quan niệm về ý nghĩa của tình d c
trong hôn nhân.
+ Lý thuyết tương tác iểu trưng: vận d ng lý thuyết tương tác iểu
trưng để xem xét, phân tích sự tương đồng và khác biệt trong quan niệm về ý
nghĩa của tình d c trong hôn nhân có mối liên hệ như thế nào tới sự tương tác
nhóm hai người trong đời sống tình d c vợ chồng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chọn mẫu: Do tính nhạy cảm của vấn đề nghiên cứu,
luận án sử d ng phương pháp chọn mẫu thuận tiện có nghĩa là điều tra viên sẽ
phỏng vấn những người quen bất kì trong mối quan hệ của họ mà những
người này đáp ứng được các tiêu chí phù hợp với nghiên cứu và nếu như một
trong hai vợ chồng từ chối tham gia vào nghiên cứu thì sẽ chuyển sang cặp vợ

chồng khác cho tới khi đủ mẫu.
- Phương pháp phân t ch tài liệu: được sử d ng để thu thập, các bài báo,
nghiên cứu đăng trên các tạp chí chuyên ngành, sách chuyên khảo trong và
ngoài nước về các vấn đề liên quan tới tình d c trong hôn nhân, những yếu tố
6


ảnh hưởng và các quan niệm về ý nghĩa của tình d c trong hôn nhân được đề
cập tới trong các nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Luận án tiến hành thu thập thông tin với 180 cặp vợ chồng trẻ ở nội
thành và ngoại thành Hà Nội đối với quan niệm của họ về ý nghĩa của tình
d c trong hôn nhân.
Cặp vợ chồng trẻ chủ yếu được xem xét theo tiêu chí số năm kết hôn.
Số năm kết hôn từ 10 năm trở xuống được coi là hôn nhân trẻ. Ngoài ra yếu tố
độ tuổi cũng được xem xét. C thể, tiêu chí lựa chọn các cặp vợ chồng tham
gia vào nghiên cứu bao gồm: cả vợ và chồng cần phải đồng ý bằng lời vào
việc tham gia nghiên cứu này; hai vợ chồng ở trong độ tuổi 20-40 và thời gian
kết hôn với người bạn đời đang chung sống là dưới 10 năm.
Một số thông tin cơ ản về khách thể nghiên cứu bao gồm:
Bảng 1: Mô tả khách thể nghiên cứu tổng thể (N=360)
Đặc điểm khách thể
Nghề nghiệp

Số lƣợng

Tỉ lệ %

Công chức, viên chức


95

26,4

Kinh doanh

53

14,7

Lao động giản đơn

127

35,3

Lao động kĩ thuật cao

41

11,4

Văn phòng

44

12,2

Trình độ học vấn
của người trả lời


Chưa học hết THCS
Học hết THPT
Học hết CĐ/ĐH sau ĐH

33
85
242

9,2
23,6
67,2

Tuổi

<=30 tuổi

204

56,7

Trên 30 tuổi

156

43,3

358
2


99,4
0,6

Số lần kết hôn (tính Lần đầu
tới thời điểm tham Lần thứ 2
gia vào nghiên cứu)

7


Bảng 2: Mô tả khách thể nghiên cứu theo cặp đôi (N=180)
Đặc điểm khách thể

Số lƣợng

Tỉ lệ %

Nội thành

100

55,5

Ngoại thành

80

44,5

Chưa có con


23

12,8

Có 1 con
Có 2 con trở lên

79
78

43,9
43,3

Số năm kết hôn

<=5 năm
>5 năm

113
47

62,8
37,2

Điều kiện kinh tế gia
đình

Khá giả/giàu có
Trung bình

Nghèo

12
152
16

6,7
84,4
8,9

Chênh lệch tuổi giữa
vợ và chồng

Chồng ít tuổi hơn vợ/Hai vợ
chồng bằng tuổi
Chồng hơn vợ 1-2 tuổi

32
61

17,8
33,9

Chồng hơn vợ 3-5 tuổi
Chồng hơn vợ trên 5 tuổi

54
33

30,0

18,3

Địa bàn sinh sống
Số con

Cách thức tiến hành thu thập thông tin: Chúng tôi tiến hành thu thập
thông tin bằng bảng hỏi với các cặp vợ chồng thông qua nhóm điều tra viên
bao gồm 12 người. Các điều tra viên được tập huấn kĩ về nội dung bảng hỏi,
phỏng vấn trực tiếp người trả lời hoặc hướng dẫn người trả lời tự điền vào
bảng hỏi nếu họ cảm thấy những nội dung trong bảng hỏi nhạy cảm. Các cặp
vợ chồng tham gia vào nghiên cứu đều có sự đồng ý bằng lời trước khi tham
gia vào nghiên cứu này và có thể dừng cung cấp thông tin nếu trong quá trình
thu thập thông tin họ cảm thấy không thoải mái. Việc phỏng vấn vợ và chồng
diễn ra tách biệt (điều tra viên có thể đi theo cặp, phỏng vấn song song vợ và
chồng cùng một thời điểm, hoặc hẹn chổng riêng, vợ riêng để đảm bảo tính
khách quan, vợ/chồng không được biết hay trao đổi với người còn lại về quan
điểm của mình).

8


Trong thực tế, khi thu thập thông tin các điều tra viên gặp phải một số
khó khăn như: chỉ có vợ hoặc chồng đồng ý tham gia nghiên cứu hoặc một
trong hai người an đầu đồng ý trả lời nhưng khi trả lời được một số câu hỏi
lại từ chối vì cảm thấy nhạy cảm, khó nói. Những phiếu hỏi chỉ có vợ hoặc
chồng trả lời đã bị loại khỏi nghiên cứu. Điều tra viên tìm cặp vợ chồng khác
để bổ sung cho tới khi mẫu nghiên cứu đủ 180 cặp vợ chồng. Đối với một số
người trả lời ở khu vực ngoại thành, họ yêu cầu tự điền vào bảng hỏi dưới sự
giúp đỡ của điều tra viên vì ngại trả lời trực tiếp nếu điều tra viên hỏi.
Bảng hỏi được thiết kế với nội dung cơ ản như sau:

Phần 1: Thông tin nhân khẩu học (gồm 5 câu hỏi)
Phần 2: Phần hỏi về quan niệm tình d c trong hôn nhân (gồm 5 câu hỏi)
Phần 3: Những yếu tố ảnh hưởng tới quan niệm của các cặp vợ chồng
về ý nghĩa của tình d c trong hôn nhân (gồm 30 câu hỏi).
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Luận án tiến hành phỏng vấn sâu với 8
cặp vợ chồng theo các tiêu chí số năm kết hôn, nghề nghiệp, số con để có sự
so sánh ở mức độ nào đó về sự khác biệt trong quan niệm của các cặp vợ
chồng về ý nghĩa của tình d c trong hôn nhân. Phỏng vấn sâu được tiến hành
riêng biệt giữa vợ và chồng để đảm bảo tính khách quan trong câu trả lời và
người vợ hay chồng không bị ảnh hưởng bởi câu trả lời của người kia.
+ Phỏng vấn sâu 1 - Cặp số 1: Chồng 40 tuổi - lái xe, vợ 30 tuổi - kinh
doanh, kết hôn được 10 năm 02 con (1 trai 1 gái).
+ Phỏng vấn sâu 2 - Cặp số 2: Chồng 26 tuổi - giáo viên, Vợ 26 tuổi giáo viên cặp vợ chồng kết hôn được 3 năm 01 con gái
+ Phỏng vấn sâu 3 - Cặp số 3: Chồng 33 tuổi - giảng viên, vợ 28 tuổi Nhân viên ngân hàng, kết hôn được 5 năm 1 con gái.
+ Phỏng vấn sâu 4 - Cặp số 4: Chồng 35 tuổi - kinh doanh tự do, vợ 33
tuổi - kinh doanh tự do, kết hôn được 8 năm 02 con (1 trai 1 gái)
9


+ Phỏng vấn sâu 5 - Cặp số 5: Chồng 31 tuổi - Kỹ sư, vợ 28 tuổi - Giáo
viên, 1 con trai, kết hôn được 4 năm.
+ Phỏng vấn sâu 6 - Cặp số 6: Chồng 27 tuổi - Công nhân, vợ 25 tuổi công nhân, 1 con trai, kết hôn được 6 năm.
+ Phỏng vấn sâu 7 - Cặp số 7: Chồng 30 tuổi - làm mây tại nhà, Vợ 26
tuổi - làm mây tại nhà, 02 con gái, kết hôn được 5 năm.
+ Phỏng vấn sâu 8 - Cặp số 8: Chồng 26 tuổi - Công an, Vợ 21 tuổi Dược sĩ 01 con trai kết hôn được 3 năm.
Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu định lượng được phân tích, xử lý
bằng phần mềm SPSS 20.0. Luận án sử d ng các phép toán thống kê dưới đây:
Phân tích sử dụng thống kê mô tả: Phần phân tích này chủ yếu sử
d ng các thông số sau:
- Điểm trung bình cộng (Mean): là giá trị bình quân. Cách tính này

được dùng trong việc t nh điểm đạt được của các câu: b1, b2, b3, c1, c5, c10,
c11, c12, c21, c22, c23.
- Độ lệch chuẩn (Standardizied Deviation): dùng để mô tả sự phân tán
hay mức độ tập trung của các câu trả lời trong toàn mẫu, bao gồm các câu: b1,
b2, b3, c1, c5, c10, c11, c12, c21, c22, c23.
- Tần suất, phần trăm được dùng để thống kê các phương án trả lời theo
từng nhóm khách thể.
Phân tích thống kê suy luận: Các chỉ số được dùng trong phân tích thống
kê mô tả gồm:
- Phân tích so sánh: Chủ yếu sử d ng phép so sánh giá trị trung bình
(Compare mean). Các giá trị trung ình được xem là khác nhau có ý nghĩa về mặt
thống kê khi p< 0,05.
Phép kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau của hai trung bình tổng thể dựa
trên hai mẫu độc lập rút ra từ tổng thể được áp d ng để so sánh hai giá trị trung
10


bình của hai nhóm tổng thể riêng biệt (Indepentent Samples t-test). Trước đó
kiểm định Levene test được tiến hành để kiểm định sự bằng nhau của phương sai
của 2 tổng thể. Nếu giá trị Sig. trong kiểm định Levene (kiểm định F) < 0,05
thì phương sai của 2 tổng thể khác nhau. Nếu Sig. ≥ 0 05 thì phương sai của 2
tổng thể không khác nhau. Nếu Sig. của kiểm định t<0,05 thì có sự khác biệt có
ý nghĩa về trung bình giữa hai tổng thể. Nếu Sig. của kiểm định t>=0,05 thì không
có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình giữa hai tổng thể.
So sánh giá trị trung bình của 3 nhóm trở lên được thực hiện bởi phép phân
t ch phương sai một yếu tố (One way Anova).
- Phân tích nhân tố: được sử d ng để nhận diện các nhóm quan niệm cơ
bản về ý nghĩa của tình d c trong hôn nhân và những yếu tố ảnh hưởng tới sự thỏa
mãn trong đời sống tình d c vợ chồng. Một vài tham số thống kê trong phân tích
nhân tố bao gồm:

Bartlett test of sphericity: Điều kiện cần để áp d ng phân tích nhân tố là các
biến phải có tương quan với nhau. Do đó nếu kiểm định Bartlett cho thấy không
có ý nghĩa thống kê thì không áp d ng phân tích nhân tố.
Factor Loading (hệ số tải nhân tố): là những hệ số tương quan đơn giữa các
biến và các nhân tố.
Kaisser-Meyer-Olkin (KMO): là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của
phân tích nhân tố. Trị số của KMO lớn (giữa 0 5 và 1) là điều kiện đủ để phân tích
nhân tố là thích hợp. Nếu như trị số này nhỏ hơn 0 5 thì phân t ch nhân tố có khả
năng không th ch hợp với các dữ liệu.
Các câu hỏi được sử d ng chiến lược phân tích nhân tố gồm câu hỏi về
quan niệm về tình d c - b1, câu hỏi về yếu tố giới ảnh hưởng tới quan niệm về
tình d c -c1 và câu hỏi về những yếu tố ảnh hưởng tới sự thỏa mãn về tình d c
trong hôn nhân - c23

11


Phân tích tương quan: Trong nghiên cứu này, phép phân tích so sánh,
tương quan được sử d ng để xác định mối liên quan giữa các nhóm yếu tố về
quan niệm đối với ý nghĩa của tình d c trong hôn nhân. So sánh tương quan
Pearson (r) để tìm hiểu mức độ (hay độ mạnh) liên kết giữa 2 biến định lượng
cũng được áp d ng vào phân tích. Hệ số tương quan (r) có giá trị từ (-1) đến (+1).
Giá trị này cho biết độ mạnh và hướng của mối liên hệ: nếu giá trị (+) tức (r > 0)
có nghĩa là giữa 2 biến này có mối liên quan thuận nghĩa là khi giá trị của một
biến tăng lên thì giá trị của biến kia cũng tăng và ngược lại, khi giá trị của một
biến giảm, thì giá trị của biến kia cũng giảm; trái lại, nếu giá trị (-), tức (r < 0) là
thể hiện mối liện quan nghịch nghĩa là khi giá trị của một biến tăng lên thì giá trị
của biến kia giảm đi và ngược lại, khi giá trị của một biến giảm đi thì giá trị của
biến kia tăng lên; giá trị của r càng tiến đến 1, thì mức độ tương quan càng lớn;
nếu (r = 0) thì 2 biến này không có mối liên quan với nhau.

4.3. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
4.3.1 Câu hỏi nghiên cứu
- Quan niệm của các cặp vợ chồng trẻ hiện nay về ý nghĩa của tình d c
trong hôn nhân như thế nào? Có sự khác biệt nào giữa vợ và chồng về quan
niệm của họ về ý nghĩa của tình d c trong hôn nhân không?
- Đời sống tình d c của các cặp vợ chồng trẻ hiện nay như thế nào? Có
mối liên hệ nào giữa đời sống tình d c và quan niệm của họ về ý nghĩa của
tình d c trong hôn nhân hay không?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới quan niệm của các cặp vợ chồng trẻ
về ý nghĩa của tình d c trong hôn nhân?
4.3.2 Giả thuyết nghiên cứu
Để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu trên, luận án đưa ra các giả thuyết
nghiên cứu như sau:

12


- Các cặp vợ chồng trẻ hiện nay cho rằng tình d c trong hôn nhân có ý
nghĩa: gắn kết tình cảm, mối quan hệ vợ chồng và duy trì hình ảnh bản thân;
để sinh con đẻ cái duy trì nòi giống và để đạt được khoái cảm cá nhân. Giữa
vợ và chồng có sự khác biệt trong các quan niệm này.
- Nhìn chung các cặp vợ chồng trẻ hài lòng về đời sống tình d c của họ.
Những người có mức độ đồng tình về ý nghĩa của tình d c trong hôn nhân là
để gắn kết tình cảm vợ chồng thì tích cực duy trì hành vi, cử chỉ tình d c của
họ với bạn đời của mình trong thực tế.
- Những yếu tố như: nơi sinh sống, số con, số năm kết hôn độ tuổi,
giao tiếp liên quan tới tình d c, quan niệm về giới điều kiện kinh tế gia đình
và người đóng góp kinh tế chính có mối liên hệ với quan niệm của các cặp vợ
chồng về ý nghĩa của tình d c trong hôn nhân.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

5.1. Đóng góp về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án đóng góp vào hệ thống lý luận về tình
d c nói dung và tình d c trong hôn nhân nói riêng. Sự đóng góp về mặt lý
luận của luận án được biểu hiện ở các nội dung: Luận án nêu lên được các ý
nghĩa của tình d c trong hôn nhân thể hiện trong các nghiên cứu ở trên thế
giới và Việt Nam như: Tình d c có ý nghĩa duy trì mối quan hệ, sự bền vững
trong hôn nhân, duy trì nói giống và đạt được khoái cảm. Từ đó các nhà
nghiên cứu sau này có thể có cơ sở để nghiên cứu thêm các ý nghĩa khác về
tình d c vợ chồng nói chung như quan niệm về mối liên hệ giữa tình d c và
sức khỏe và các khía cạnh khác trong mối quan hệ vợ chồng.
Dựa trên các cách tiếp cận của các lý thuyết của xã hội học, c thể là
thuyết kiến tạo xã hội trao đổi xã hội và tương tác iểu trưng, luận án đưa ra
những luận điểm về lý thuyết để chỉ ra các ý nghĩa của tình d c trong hôn

13


nhân và chỉ ra những sự tương đồng và khác biệt trong quan niệm về ý nghĩa
của tình d c trong hôn nhân của các cặp vợ chồng trẻ hiện nay.
5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu thực tiễn xác định được các nhóm ý nghĩa của tình
d c trong hôn nhân theo quan niệm của các cặp vợ chồng trẻ. Đồng thời, luận
án góp phần mô tả bức tranh về đời sống tình d c của các cặp vợ chồng trẻ
hiện nay trên khía cạnh: tần suất quan hệ tình d cvợ chồng, các hành vi, cử
chỉ liên quan tới tình d c thường có ở các cặp vợ chồng và mối liên hệ giữa
sự thỏa mãn về đời sống tình d c và đời sống hôn nhân.
Luận án góp phần làm sáng tỏ mối liên hệ giữa những yếu tố ảnh
hưởng tới các quan niệm của các cặp vợ chồng trẻ hiện nay về ý nghĩa của
tình d c trong hôn nhân.
Qua đó luận án cũng cung cấp thêm những dữ liệu thực tiễn về một

khía cạnh khi nghiên cứu về tình d c trong hôn nhân đó là ý nghĩa của TD và
những yếu tố ảnh hưởng tới nó.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần bổ sung những thông tin mang tính khoa học về lĩnh
vực tình d c trong hôn nhân và cách tiếp cận mang tính tích cực, khẳng định
về ý nghĩa của tình d c đối với mối quan hệ vợ chồng trong bức tranh chung
khi nghiên cứu về tình d c.
Vận d ng các lý thuyết xã hội học bao gồm: lý thuyết trao đổi xã hội, lý
thuyết kiến tạo xã hội, lý thuyết tương tác iểu trưng để phân tích, giải thích
các quan điểm khác nhau về ý nghĩa của tình d c trong hôn nhân.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu ý nghĩa của tình d c trong hôn nhân từ quan điểm của các
cặp vợ chồng hiện nay góp phần vào giúp cho các nhà nghiên cứu cũng như
14


×