Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Giải pháp quản lý tài chính trong chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.24 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN KIM TUYẾN

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG
CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH TIỀN GIANG

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

TP. HỒ CHÍ MINH – 2010


MỤC LỤC
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CHI ĐẦU TƯ XDCB
TỪ NSNN ..................................................................................................................... 1
1.1 Tổng quan về chi đầu tư XDCB ....................................................................... 1
1.1.1 Khái niệm đầu tư ........................................................................................ 1
1.1.2 Đối tượng đầu tư ........................................................................................ 2
1.1.3 Hình thức đầu tư ........................................................................................ 3


1.1.4 Tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế .............................................. 3
1.1.5 Quy trình đầu tư XDCB ............................................................................. 4
1.1.6 Chi đầu tư XDCB từ NSNN ....................................................................... 5
1.1.6.1 Khái niệm .......................................................................................... 5
1.1.6.2 Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN ..................................................... 6
1.1.6.3 Chi đầu tư XDCB từ ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh)

6

1.2 Quản lý tài chính trong chi đầu tư XDCB từ NSNN....................................... 7
1.2.1 Yêu cầu ..................................................................................................... 7
1.2.2 Đặc điểm ....................................................................................................8
1.2.3 Nguyên tắc và chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính .................................. 14
1.2.3.1 Nguyên tắc ....................................................................................... 14
1.2.3.2 Các chỉ tiêu chi phí trong đầu tư xây dựng....................................... 15
1.3 Kinh nghiệm chi đầu tư XDCB từ NSNN của thành phố Đà Nẵng.............. 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 21

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ
NSNN TẠI TỈNH TIỀN GIANG .............................................................................. 22
2.1 Sơ nét về kinh tế tỉnh Tiền Giang .................................................................. 22


2.1.1 Chức năng của tỉnh Tiền Giang trong quy hoạch vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam ....................................................................................................... 22
2.1.2 Tình hình đầu tư phát triển toàn xã hội tỉnh Tiền Giang............................ 23
2.1.3 Nguồn vốn đầu tư công trình, hạng mục công trình XDCB ...................... 26
2.2 Thực trạng công tác quản lý tài chính về chi đầu tư XDCB từ NSNN trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang ....................................................................................... 27

2.2.1 Kết quả đạt được ...................................................................................... 27
2.2.2 Một số mặt hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 39
2.2.2.1 Trong công tác quy hoạch ................................................................ 39
2.2.2.2 Trong công tác chuẩn bị đầu tư ....................................................... 40
2.2.2.3 Công tác phân bổ, bố trí kế hoạch vốn đầu tư .................................. 42
2.2.2.4 Mã số dự án đầu tư .......................................................................... 45
2.2.2.5 Thanh toán vốn đầu tư ..................................................................... 45
2.2.2.6 Công tác quyết toán công trình đầu tư XDCB hoàn thành

53

2.2.2.7 Công tác giám sát, kiểm toán, thanh tra ........................................... 57
2.2.3 Vấn đề cắt giảm chi đầu tư XDCB tại Tiền Giang để kiềm chế lạm
phát hiện nay .......................................................................................................... 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 59

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN
TẠI TỈNH TIỀN GIANG ......................................................................................... 60
3.1 Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến nãm 2020......... 60
3.1.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 60
3.1.2 Mục tiêu cụ thể......................................................................................... 61
3.2 Giải pháp đối với Chính phủ.......................................................................... 64
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài
chính trong chi đầu tư XDCB ................................................................................. 64
3.2.2 Tăng cường kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về
quản lý tài chính trong chi đầu tư XDCB của các chủ thể liên quan ........................ 66


3.2.3 Tạo điều kiện tốt hơn để huy động vốn cho đầu tư XDCB ........................ 67

3.2.4 Tăng quyền tự chủ cho các địa phương trong quản lý chi đầu tư
XDCB từ nguồn thu xổ số kiến thiết....................................................................... 67
3.2.5 Cần hoàn thiện cơ chế hỗ trợ NSTW cho các địa phương phù hợp hơn ... 68
3.2.6 Hiện đại hóa cách thức quản lý hành chính trong quản lý tài chính
về đầu tư XDCB .................................................................................................... 68
3.2.7 Sử dụng hiệu quả nguồn lực về con người ............................................... 69
3.3 Giải pháp đối với tỉnh Tiền Giang ................................................................ 70
3.3.1 Đổi mới tư duy về tăng tưởng kinh tế và quy mô vốn đầu tư từ NSNN ... 70
3.3.2 Đổi mới cơ cấu, nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư ........ 71
3.3.3 Nâng cao chất lượng quy hoạch và thẩm định dự án đầu tư ...................... 72
3.3.4 Hướng dẫn các đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện đúng các quy
định về chi đầu tư XDCB....................................................................................... 73
3.3.5 Đẩy mạnh công tác giám sát đầu tư, kiểm tra việc thực hiện đầu
tư XDCB ............................................................................................................... 74
3.3.6 Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực....................................... 74
3.3.7 Cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa công cụ quản lý tài chính
trong chi đầu tư XDCB .......................................................................................... 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 76
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


CHỮ VIẾT TẮT
- BOT

: xây dựng – kinh doanh – chuyển giao.

- BT


: xây dựng – chuyển giao.

- BTO

: xây dựng – chuyển giao – kinh doanh.

- FDI

: đầu tư trực tiếp của nước ngoài.

- NSĐP

: ngân sách địa phương.

- NSNN

: ngân sách nhà nước.

- NSTW

: ngân sách trung ương.

- PPP

: hợp tác công – tư.

- UBND

: Ủy ban nhân dân.


- XDCB

: xây dựng cơ bản.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Là thành viên thuộc Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, với điều kiện khá
thuận lợi về vị trí địa lý, lực lượng lao động dồi dào, tiềm năng về phát triển kinh tế
vườn, du lịch và đánh bắt thủy hải sản…Tiền Giang có lợi thế rất lớn trong thu hút
vốn đầu tư trong và ngoài nước, nâng cao năng lực sản xuất nhằm phát triển kinh tế
xã hội cho tỉnh.
Tuy nhiên, từ năm 2006 đến 2010, tỉnh Tiền Giang đã gặp nhiều khó khăn
như hậu quả của dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trên cây lúa; dịch cúm
gia cầm, bệnh lở mồm long móng trên đàn gia súc, thiệt hại do cơn bão số 9 và lũ
lụt gây ra…Ngoài ra vấn đề khó khăn khá quan trọng là kết cấu hạ tầng trên địa bàn
tỉnh chưa đồng bộ, nhất là hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp, thương mại đã
làm hạn chế cơ hội thu hút đầu tư, chậm tiến độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Tiền Giang so với các tỉnh lận cận.
Việc đầu tư vào các công trình phúc lợi xã hội là nhu cầu thiết yếu đối với
tỉnh Tiền Giang. Thời gian qua, nguồn vốn cho đầu tư các công trình này chủ yếu
là từ ngân sách nhà nước. Có rất nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả đầu tư các dự
án này, trong đó vấn đề quản lý về tài chính là một nhân tố chiếm vị trí quan trọng.
Nhằm đánh giá công tác quản lý tài chính đối với đầu tư công trong thời gian qua,
từ đó nhận diện thế mạnh cần phát huy và đề xuất kiến nghị nâng cao hiệu quả
công tác quản lý tài chính trong đầu tư công trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, tôi lựa
chọn đề tài:
“Giải pháp quản lý tài chính trong chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tại tỉnh Tiền Giang”
Trước đây có một số đề tài nghiên cứu về hiệu quả của chi đầu tư, tuy nhiên

các nghiên cứu này chưa đi sâu chuyên biệt vấn đề quản lý tài chính. Đề tài của tôi
phát triển theo hướng đặt trọng tâm nghiên cứu vào quản lý tài chính trong chi đầu
tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước, do đó không trùng lập các nghiên
cứu trước.


2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc ban hành và thực hiện các quy
định pháp luật liên quan đến lĩnh vực tài chính của Trung ương và chính quyền địa
phương tỉnh Tiền Giang trong quản lý tài chính về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn NSNN.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu chủ yếu giới hạn trong phạm
vi tỉnh Tiền Giang, có liên hệ gắn kết với đặc điểm chung tình hình đầu tư các tỉnh,
thành cả nước.
Liên quan lĩnh vực tài chính trong đầu tư xây dựng cơ bản, có rất nhiều nội
dung liên quan. Đề tài đặt trọng tâm vào những nội dung thể hiện rõ mối quan hệ
và trách nhiệm tài chính đến đầu tư xây dựng cơ bản, có thể đề cập đến những mối
quan hệ liên quan kém mật thiết hơn nhưng không chuyên sâu và chưa có điều kiện
đi vào các lĩnh vực khác như tài nguyên (đất đai và công tác đền bù, giải tỏa), môi
trường, kỹ thuật xây dựng, các công trình đầu tư không thuộc nguồn vốn NSNN.

3. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu và phân tích chủ yếu vấn đề tài chính trong chi đầu
tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Tiền Giang trong thời gian qua. Từ đó:
- Góp phần đánh giá tác động tích cực và tiêu cực của các nguồn lực, chính
sách và cơ chế tài chính đến đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị để thực hiện quản lý tài chính trong chi
đầu tư xây dựng cơ bản có hiệu quả hơn.
- Có thể giúp cho lãnh đạo tỉnh Tiền Giang tham khảo trong quá trình hoạch
định chính sách đầu tư và phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản có hiệu quả hơn.


4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng phương pháp định tính, có sử dụng phương pháp định
lượng, mô tả, phân tích, tổng hợp, kết hợp với việc tham khảo các ý kiến, báo cáo
của chuyên gia trong ngành để giải quyết những vấn đề đặt ra trong đề tài.


5. Kết cấu đề tài:
Đề tài được viết gồm 3 chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan về quản lý tài chính trong chi đầu tư XDCB từ
NSNN.
- Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính về chi đầu tư XDCB từ NSNN tại
tỉnh Tiền Giang.
- Chương 3: Giải pháp quản lý tài chính trong chi đầu tư XDCB từ NSNN tại
tỉnh Tiền Giang.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG
CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN
1.1 Tổng quan về chi đầu tư XDCB
1.1.1 Khái niệm đầu tư
Đầu tư có thể được hiểu khác nhau tuỳ theo góc độ nghiên cứu và lĩnh vực
áp dụng, các nhà kinh tế học đưa đến các khái niệm về đầu tư cũng khác nhau như
sau:
Theo nhà kinh tế học P.A Samuelson thì cho rằng: “Đầu tư là hoạt động tạo
ra vốn tư bản thực sự, theo các dạng nhà ở, đầu tư vào tài sản cố định của doanh
nghiệp như máy móc, thiết bị, nhà xưởng và tăng thêm hàng tồn kho. Đầu tư cũng
có thể dưới dạng vô hình như giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nghiên
cứu, phát minh…”. Trên góc độ làm tăng thu nhập cho tương lai, đầu tư được hiểu

là việc từ bỏ tiêu dùng hôm nay để tăng sản lượng cho tương lai, với niềm tin, kỳ
vọng thu nhập do đầu tư đem lại sẽ cao hơn các chi phí đầu tư.
Nhà kinh tế học John M.Keynes cho rằng: “Đầu tư là hoạt động mua sắm tài
sản cố định để tiến hành sản xuất hoặc có thể là mua tài sản tài chính để thu lợi
nhuận”. Do đó, đầu tư theo cách dùng thông thường là việc cá nhân hoặc công ty
mua sắm một tài sản nói chung hay mua một tài sản tài chính nói riêng. Tuy nhiên,
khái niệm này tập trung chủ yếu vào đầu tư tạo thêm tài sản vật chất mới (như máy
móc, thiết bị, nhà xưởng…) và để thu về một khoản lợi nhuận trong tương lai. “Khi
một người mua hay đầu tư một tài sản, người đó mua quyền để được hưởng các
khoản lợi ích trong tương lai mà người đó hy vọng có được qua việc bán sản phẩm
mà tài sản đó tạo ra”. Quan niệm của ông đã nói lên kết quả của đầu tư về hình thái
vật chất là tăng thêm tài sản cố định, tạo ra tài sản mới về mặt giá trị, kết quả thu
được lớn hơn chi phí bỏ ra.
Theo Luật đầu tư Việt Nam (2005), “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng
các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động
đầu tư”. Khái niệm này cho thấy đầu tư chỉ là việc bỏ vốn để hình thành tài sản mà
không cho thấy được kết quả đầu tư sẽ thu được lợi ích kinh tế như thế nào.


-2-

Một khái niệm khác, phản ánh đầy đủ hơn về đầu tư, đó là: Đầu tư được hiểu
là việc bỏ vốn vào nền kinh tế nhằm thu được các kết quả trong tương lai lớn hơn
lượng giá trị đã bỏ ra.
Khái niệm này về cơ bản đã thể hiện được bản chất của hoạt động đầu tư
trong nền kinh tế, có thể áp dụng cho đầu tư của cá nhân, tổ chức và đầu tư của một
quốc gia, vùng, miền. Đồng thời dựa vào khái niệm này để nhận diện hoạt động đầu
tư, tức là căn cứ vào đó để thấy hoạt động nào là đầu tư, hoạt động nào không phải
đầu tư theo những phạm vi xem xét cụ thể.
1.1.2 Đối tượng đầu tư

- Đầu tư vào tài sản cố định: là đầu tư vào nhà, xưởng, máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải…Đầu tư dưới dạng này chính là đầu tư nâng cao năng lực sản
xuất. Khả năng đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hay thấp phụ thuộc nhiều
vào đầu tư loại này.
- Đầu tư vào tài sản lưu động: tài sản lưu động là những nguyên vật liệu thô,
bán thành phẩm được sử dụng hết sau mỗi quá trình sản xuất. Ngoài ra, tài sản lưu
động cũng có thể là thành phẩm được đơn vị đó sản xuất ra mà chưa đem đi tiêu
thụ hết. Như vậy, lượng đầu tư vào loại tài sản này chính là sự thay đổi về khối
lượng của các hàng hoá này trong một thời gian nhất định. Và khi họ đầu tư vào
loại tài sản này, đơn vị sản xuất, kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất bằng
cách: tiết kiệm thời gian và chi phí quản lý, giao tiếp và phân phối; đồng thời nhằm
đảm bảo vật tư sản xuất luôn có sẵn khi cần.
Một trong những đối tượng đầu tư vào các tài sản cố định quan trọng là đầu
tư vào cơ sở hạ tầng, phần lớn lượng đầu tư vào cơ sở hạ tầng do nhà nước đảm
nhận. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần thì khu vực tư nhân và khu
vực nước ngoài cũng tham gia đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức
thích hợp (ví dụ như BOT, BTO, BT, PPP..). Đặc điểm của đầu tư vào các loại
hàng hoá công là nhu cầu vốn lớn, lâu thu hồi vốn nên thường do nhà nước đảm
trách. Tuy nhiên, đầu tư vào kết cấu hạ tầng có tác động thúc đẩy đầu tư của các
thành phần kinh tế khác phát triển.


-3-

1.1.3 Hình thức đầu tư
- Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định
chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt
động đầu tư.
- Đầu tư trực tiếp, theo Luật đầu tư, đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do

nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Nhà đầu tư có thể là
Chính phủ thông qua các kênh khác nhau để đầu tư cho xã hội, điều này thể hiện chi
tiêu của Chính phủ thông qua đầu tư các công trình, chính sách xã hội.
1.1.4 Tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế học, phản ánh sự gia tăng về
mặt lượng của một nền kinh tế. Một số chỉ tiêu được dùng để đo lường tăng trưởng
kinh tế như tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hay
thu nhập bình quân đầu người trên năm (GNP/người/năm, GDP/người/năm). Tốc
độ tăng trưởng kinh tế là mức tăng thêm của sản lượng GNP, GDP, GNP/người hay
GDP/người của năm này so với năm trước hay giai đoạn này so với giai đoạn
trước. Với nghĩa như vậy, tăng trưởng kinh tế là mục tiêu của mọi nền kinh tế.
Hàm xác định tổng sản phẩm quốc dân có dạng:
Y= C + I + G + X - M
Trong đó: Y là sản lượng hay thu nhập quốc dân; C là tiêu dùng dân cư; I là
đầu tư; G là chi tiêu của nhà nước; X là xuất khẩu và M là nhập khẩu.
Công thức trên cho thấy khi các yếu tố khác không đổi, I tăng lên thì thu
nhập quốc dân Y tăng lên có nghĩa là có sự tác động giữa chi đầu tư và tăng trưởng
kinh tế.
Theo Robert Solow, các yếu tố đầu vào cơ bản của nền kinh tế gồm vốn sản xuất,
lao động, đất đai và các tài nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ mới giúp tăng năng
suất…Từ những “đầu vào” này của nền kinh tế sẽ sản xuất “đầu ra” là tổng sản phẩm
quốc nội hay tổng sản phẩm quốc dân. Khái quát hàm sản xuất thể hiện như sau:


-4-

Y = F(K, L, T, A), trong đó :
Y : đầu ra hay sản phẩm quốc dân
K : dự trữ tư bản
L : số lượng lao động

T : dự trữ về đất trồng trọt và các nguồn tài nguyên thiên nhiên
A : sự tăng lên về năng suất hay hiệu quả sử dụng đầu vào
Hàm sản xuất cho thấy tăng trưởng tổng sản lượng phụ thuộc vào quy mô, chất
lượng của các yếu tố đầu vào K, L, T, A và cách thức phối hợp chúng. Mỗi yếu tố giữ một
vai trò nhất định, và có thể xác định rằng yếu tố nguồn vốn K giữ vai trò quan trọng. Như
vậy, ngoài các yếu tố khác, yếu tố nguồn vốn từ việc đầu tư có tác động đến tăng trưởng
kinh tế. Hay nói cách khác, đầu tư tác động đến tăng trưởng kinh tế.
1.1.5 Quy trình đầu tư XDCB
Chuẩn bị đầu tư

Nghiên cứu cơ
hội đầu tư

Nghiên cứu dự án
tiền khả thi

Nghiên cứu dự án
khả thi

Thẩm định và phê
duyệt dự án

Thực hiện đầu tư

Thiết kế, lập tổng
dự toán, dự toán

Ký kết hợp đồng
xây dựng, thiết bị


Thi công

Quyết toán

Khai thác, sử
dụng

Hình 1.1 Sơ đồ quy trình đầu tư XDCB

Chạy thử, nghiệm
thu


-5-

Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên quá trình thực hiện đầu tư phải tuân
thủ các bước như sơ đồ khái quát bên trên. Bước trên là cơ sở để thực hiện những
bước tiếp theo sau. Vi phạm trình tự đầu tư xây dựng là tạo khe hở cho phát sinh các
tiêu cực trong hoạt động đầu tư xây dựng, dẫn đến thất thoát, lãng phí nguồn lực.
Tùy thuộc tính chất và quy mô dự án, một vài bước có thể không thực hiện
hoặc gộp vào nhau. Ví dụ, ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đối với những dự án vừa và
nhỏ thì có thể không bắt buộc thực hiện nghiên cứu cơ hội đầu tư và lập dự án tiền
khả thi mà lập ngay dự án khả thi hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với những dự án
có thiết kế mẫu.
1.1.6 Chi đầu tư XDCB từ NSNN
1.1.6.1 Khái niệm
Chi đầu tư XDCB từ NSNN là khoản chi nhằm tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng tài sản cố định, từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế - xã hội. Những khoản chi này gắn liền với việc bảo đảm
những điều kiện vật chất để phát triển kinh tế - xã hội, tái sản xuất sức lao động và

tạo điều kiện phục vụ đời sống văn hoá, tinh thần của mỗi thành viên trong xã hội.
Chi đầu tư XDCB từ NSNN là đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp. Hoạt động đầu tư
XDCB bao gồm toàn bộ quá trình lập, phê duyệt kế hoạch, chương trình, dự án đầu
tư; triển khai thực hiện đầu tư và quản lý khai thác, sử dụng các dự án đầu tư
XDCB.
Vốn nhà nước trong đầu tư XDCB bao gồm: Vốn NSNN chi đầu tư phát
triển theo quy định của Luật NSNN; vốn huy động của Nhà nước từ Trái phiếu
Chính phủ, Trái phiếu chính quyền địa phương, Công trái quốc gia; và các nguồn
vốn khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Đối tượng sử dụng nguồn vốn Nhà nước trong đầu tư XDCB gồm: chương
trình mục tiêu, dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội, các công
trình công cộng, quốc phòng, an ninh, các công trình phúc lợi xã hội khác…


-6-

1.1.6.2 Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Nguồn đầu tư của nhà nước (I) được xác định theo công thức sau:
I = (T – C) + F.
Trong đó: T là các khoản thu của khu vực nhà nước;
C là các khoản chi tiêu của khu vực nhà nước không kể chi đầu tư. Chênh
lệch giữa khoản thu và chi này là tiết kiệm của khu vực nhà nước;
F là các khoản viện trợ và vay nợ từ nước ngoài vào khu vực nhà nước.
Như vậy, đầu tư của khu vực nhà nước được tài trợ bởi ba nguồn:
▪ Nguồn huy động vốn của khu vực nhà nước, từ khu vực doanh nghiệp và
cá nhân hoặc các tổ chức tài chính trung gian qua việc phát hành trái phiếu, kỳ
phiếu của nhà nước.
▪ Nguồn tiết kiệm của khu vực nhà nước, bằng các khoản thu về ngân sách
nhà nước trừ cho các khoản chi thường xuyên.

▪ Nguồn vốn tài trợ từ nước ngoài dưới dạng viện trợ hoặc cho vay nợ.
1.1.6.3 Chi đầu tư XDCB từ ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh)
Luật NSNN số 01/2002/QH11 quy định nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách
các cấp, trong đó quy định về ngân sách địa phương như sau:
- Nguồn thu ngân sách địa phương (trong đó có thu cho đầu tư XDCB)
gồm:
▪ Các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100% (thuế nhà, đất; tiền
sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, ...)
▪ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương (thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp; phí xăng,
dầu;…).
▪ Thu bổ sung từ ngân sách trung ương.
▪ Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cầu hạ tầng (huy động
không vượt quá 30% vốn đầu tư XDCB trong nước hàng năm của ngân sách cấp
tỉnh.
- Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương gồm chi đầu tư phát triển và chi
thường xuyên, trong đó nhiệm vụ chi đầu tư XDCB từ NSNN gồm:


-7-

▪ Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có
khả năng thu hồi vốn do địa phương quản lý;
▪ Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ
chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
▪ Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia do các
cơ quan địa phương thực hiện;
▪ Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật;
1.2 Quản lý tài chính trong chi đầu tư XDCB từ NSNN
1.2.1 Yêu cầu

Bất cứ hoạt động nào cũng đòi hỏi mang lại hiệu quả. Đối với công tác quản
lý tài chính trong chi đầu tư XDCB, hiệu quả là yêu cầu tất yếu đối với công tác
này.
- Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
sẵn có của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện tốt nhất các mục tiêu đề ra
với mức chi phí thấp nhất và được lượng hóa bằng cách so sánh giữa kết quả đầu ra
và chi phí đầu vào.
- Hiệu quả quản lý tài chính trong chi đầu tư XDCB từ NSNN là hiệu quả
mang lại từ sự tác động của các công cụ, biện pháp tài chính đối với quá trình chi
đầu tư XDCB từ NSNN do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính
nhà nước thực hiện.
Hiệu quả quản lý tài chính được phản ánh qua hiệu quả đầu tư dự án, hiệu
quả mang lại các lợi ích về kinh tế, lợi ích xã hội. Trong thực tế, việc đánh giá tổng
thể các lợi ích này chỉ đạt được ở mặt định tính, chưa lượng hóa được tất cả các lợi
ích.
▪ Trong các yếu tố tài chính trong chi đầu tư XDCB, yếu tố kinh phí đầu tư là
yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của đầu tư. Xác định việc bỏ
vốn ra cho đầu tư sẽ có tác động như thế nào đến tăng trưởng GDP là một trong
những phương pháp lượng hóa để xem xét sự tác động của yếu tố tài chính đến đầu
tư công, từ đó có bằng chứng thuyết phục rằng việc đầu tư với lượng vốn phù hợp


-8-

sẽ góp phần tăng trưởng kinh tế.
Trong phân tích về phát triển kinh tế của Roy Harrod (Anh) và Evsay Domar
(Mỹ) để giải thích cho mối quan hệ giữa tăng trưởng và các nhu cầu về tư bản ở các
nước đang phát triển, mô hình cho rằng nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế chính là
lượng vốn sản xuất tăng thêm có được từ đầu tư và tiết kiệm của quốc gia. Mô hình
này đưa ra mối quan hệ giữa vốn (ký hiệu là K) và tăng trưởng sản lượng (ký hiệu

là Y), k là được gọi là hệ số vốn sản lượng. Mô hình này cho rằng sản lượng của bất
kỳ một thực thể kinh tế nào - cho dù đó là một doanh nghiệp, một ngành kinh tế,
hay của toàn bộ nền kinh tế đều phụ thuộc vào số lượng vốn đã đầu tư vào thực thể
kinh tế đó, được biểu diễn dưới dạng hàm:
Y = K/k
Điều này có nghĩa là để đạt được tốc độ tăng trưởng nào đó thì nền kinh tế
phải đầu tư theo một tỷ lệ nhất định nào đó trên GDP.
▪ Ngoài yếu tố nguồn vốn cho đầu tư công như đề cập bên trên, vấn đề liên
quan đến ban hành và thực thi các quy định của nhà nước về quản lý tài chính như
quản lý tài chính trong thẩm định dự án đầu tư, quy định về thanh toán và quyết
toán vốn đầu tư v..v.. và những vấn đề khác có liên quan như bố trí nhân sự quản lý
chi đầu tư công, thủ tục hành chính v..v…là các yếu tố rất cần thiết, góp phần quyết
định hiệu quả đầu tư công.
1.2.2 Đặc điểm
* Giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư, xác định quy mô đầu tư, khảo sát
xây dựng và thăm dò thị trường, xác định nguồn cung ứng phù hợp đối với nguyên
nhiên vật liệu và thiết bị cho dự án, xem xét khả năng nguồn vốn đầu tư và hình
thức đầu tư.
- Lập dự án đầu tư :
▪ Tổng mức đầu tư là chi phí dự tính để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
công trình, được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng
công trình phù hợp với nội dung dự án và thiết kế cơ sở; đối với trường hợp chỉ lập


-9-

báo cáo kinh tế - kỹ thuật, tổng mức đầu tư đồng thời là dự toán xây dựng công
trình được xác định phù hợp với nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế bản
vẽ thi công. Tổng mức đầu tư là một trong những cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh

tế và lựa chọn phương án đầu tư; là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý
vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Việc xác định khả năng cân đối ngân sách để bố trí vốn cho dự án là rất quan
trọng. Trong một số trường hợp, nhất là đối với một số tỉnh có nguồn vốn chi đầu
tư hạn hẹp lại khó huy động vốn từ các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, tổng
vốn đầu tư có thể ảnh hưởng mạnh đến quy mô dự án.
▪ Thẩm định để phê duyệt dự án, cần thiết quan tâm và xem xét các yếu tố
sau:
+ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của một dự án, cụ thể như :
. Giá trị hiện tại ròng (NPV): đây là chỉ tiêu được xác định dựa trên dòng
ngân lưu ròng là thu nhập của dự án theo chuỗi thời gian.
Nếu NPV ≥ 0 thì đây là phương án được tạm đánh giá là có hiệu quả. Khi
so sánh 2 phương án thì phương án nào có NPV lớn hơn là phương án tốt hơn. Chỉ
tiêu này được tính bằng công thức sau:
NPV= (B0-C0) + (B1-C1)/(1+r)1 + (B2-C2)/(1+r)2 + .... + (Bn-Cn)/(1+r)n
Với:

B0, B1,..., Bn là lợi ích thu được qua các năm.

C0, C1,..., Cn là chi phí phải bỏ ra qua các năm, r là suất chiết khấu của dự án
. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR): là lãi suất chiết khấu làm cân bằng giá trị
hiện tại của các khoản chi với giá trị hiện tại của các khoản thu. Nói cách khác, IRR
là tỷ suất chiết khấu r làm cho NPV = 0. Nếu phương án có IRR ≥ suất chiết khấu r
thì đây là phương án được tạm cho là có hiệu quả. Khi so sánh 2 phương án với nhau
thì ưu tiên xem xét NPV trước khi xem xét IRR.
.Tỷ số lợi ích - chi phí: tỷ số này thể hiện một lượng vốn chi phí bỏ ra tại
hiện tại sẽ mang lại bao nhiêu giá trị lợi ích tại thời điểm hiện tại. Tỷ số này tính
bằng công thức:



- 10 -

B/C= (Tổng giá trị hiện tại của lợi ích)/ (Tổng giá trị hiện tại của chi phí)
Phương án có B/C ≥1 là phương án tạm được xem là có hiệu quả. Khi so
sánh 2 phương án với nhau thì ưu tiên xem xét NPV trước khi xem xét B/C.
+ Khả năng huy động vốn để đáp ứng tiến độ dự án, khả năng hoàn trả vốn
vay (nếu có).
+ Xem xét căn cứ pháp lý về tài chính trong việc áp dụng các định mức chi
phí về đầu tư XDCB và các yếu tố đầu vào khác có liên quan đến lĩnh vực tài
chính.
* Giai đoạn thực hiện dự án
- Việc bố trí vốn đầu tư cho dự án
▪ Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2006 (nay là Quyết
định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010) của Thủ tướng Chính phủ
ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng
nguồn NSNN, quy định các tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối
(không bao gồm đầu tư từ thu sử dụng đất) cho các địa phương gồm : Tiêu chí dân
số; tiêu chí về trình độ phát triển (tỷ lệ hộ nghèo, số thu nội địa và tỷ lệ điều tiết về
ngân sách trung ương); tiêu chí diện tích (diện tích đất tự nhiên của các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự
nhiên); Tiêu chí về đơn vị hành chính cấp huyện (bao gồm tiêu chí số đơn vị hành
chính cấp huyện; số huyện miền núi; vùng cao, hải đảo; biên giới đất liền của từng
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương); Các tiêu chí bổ sung như tiêu chí thành phố
đặc biệt, loại đô thị.
▪ Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 (thay thế Thông tư số
27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007) của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán

vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN quy định
các dự án đầu tư được phân bổ kế hoạch vốn đầu tư nguồn NSNN hàng năm khi có
đủ các điều kiện sau:

Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: phải phù hợp với quy hoạch phát triển
ngành và lãnh thổ được duyệt theo thẩm quyền; Đối với các dự án thực hiện đầu tư:


- 11 -

phải có quyết định đầu tư từ thời điểm trước 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch.
Thời gian và vốn bố trí để thực hiện các dự án nhóm B không quá 5 năm, các dự án
nhóm C không quá 3 năm.
Đối với vốn đầu tư thuộc địa phương quản lý: UBND các cấp lập phương án
phân bổ vốn đầu tư trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Theo Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân, UBND phân bổ và quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư cho
từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy định, đảm bảo khớp đúng
với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước,
cơ cấu ngành kinh tế; mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nước và đúng với
Nghị quyết Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán NSNN hàng năm. Riêng đối với các dự án được đầu tư bằng
các nguồn vốn được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội và Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ (nếu có) và vốn bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP còn
phải tuân thủ các quy định về đối tượng đầu tư và mục tiêu sử dụng của từng nguồn
vốn đầu tư.
Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến
phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án do tỉnh quản lý trước khi báo cáo UBND tỉnh
quyết định.
Các bộ và UBND các cấp phân bổ chi tiết vốn đầu tư phát triển cho từng dự
án theo mã dự án đầu tư và ngành kinh tế (loại, khoản) theo Phụ lục số 02 ban hành
theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 2/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước và sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Bố trí đủ vốn cho các dự án cần tập trung vốn theo chỉ đạo của Quốc hội và
Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN; bố

trí đủ vốn để thanh toán cho các dự án đã đưa vào sử dụng và đã được phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành mà còn thiếu vốn; bố trí vốn để thanh toán
chi phí kiểm toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán của các dự án hoàn thành nhưng
chưa được thanh toán do chưa phê duyệt quyết toán.
- Công tác lập dự toán


- 12 -

Dự toán công trình được tính toán và xác định theo công trình xây dựng cụ
thể, trên cơ sở khối lượng các công việc, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi
công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công trình và hệ
thống định mức xây dựng, giá xây dựng công trình. Dự toán công trình là cơ sở để
xác định giá gói thầu, giá xây dựng công trình, là căn cứ để đàm phán, ký kết hợp
đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu.
- Ký kết hợp đồng kinh tế giữa nhà thầu đã trúng thầu với chủ đầu tư
dự án
▪ Quy định tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ
về hợp đồng trong hoạt động xây dựng, hợp đồng xây dựng có các loại sau: Hợp
đồng trọn gói; Hợp đồng theo đơn giá cố định; Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;
Hợp đồng theo thời gian; Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%).
▪ Tùy từng loại hợp đồng xây dựng, nội dung quản lý thực hiện hợp đồng có
thể bao gồm: Quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng; Quản lý về chất lượng; Quản lý
khối lượng và giá hợp đồng; Quản lý về an toàn lao động, bảo vệ môi trường và
phòng chống cháy nổ; Quản lý điều chỉnh hợp đồng và các nội dung khác của hợp
đồng.
- Tạm ứng và thanh toán vốn tại Kho bạc nhà nước
▪ Cấp mã số dự án đầu tư xây dựng : Theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC

ngày 26/10/2007 của Bộ Tài chính, mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách là một

dãy số được qui định theo một nguyên tắc thống nhất để cấp cho các đơn vị có
quan hệ với ngân sách. Mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách được sử dụng để
nhận diện dự án đầu tư xây dựng cơ bản, kèm theo các chỉ tiêu quản từng dự án đầu
tư nhằm phục vụ công tác quản lý NSNN. Mỗi dự án chỉ được cấp một mã số duy
nhất trong suốt quá trình hoạt động từ khi thành lập cho đến khi chấm dứt hoạt
động. Mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách đã được cấp sẽ không được sử dụng
lại để cấp cho đơn vị có quan hệ với ngân sách khác.
▪ Nhập liệu dự toán vốn đầu tư vào hệ thống Tabmis: Dự án Cải cách quản
lý tài chính công được Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày


- 13 -

21/4/2003 với mục tiêu hiện đại hóa công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước
(NSNN) từ khâu lập kế hoạch, thực hiện ngân sách, báo cáo ngân sách và tăng
cường trách nhiệm ngân sách của Bộ Tài chính; nâng cao tính minh bạch trong
quản lý tài chính công. Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc
(TABMIS) là cấu phần quan trọng nhất, có giá trị lớn nhất trong dự án, phạm vi
triển khai rộng và có ảnh hưởng lớn đến cơ chế quản lý, quy trình nghiệp vụ, tổ
chức bộ máy của một số đơn vị trong hệ thống tài chính. TABMIS sẽ hỗ trợ việc
phân bổ dự toán ngân sách, cập nhật dự toán ngân sách, giải ngân các khoản dự trữ
ngân sách và lập dự toán ngân sách cho năm tiếp theo…
▪ Thực hiện thanh toán vốn tại Kho bạc nhà nước: Thông tư số 86/2011/TT
của Bộ Tài chính quy định cơ quan Kho bạc Nhà nước và các đơn vị được giao
nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn
kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ cho các dự án khi đã có đủ điều kiện thanh toán vốn.
- Quyết toán công trình
Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02//2011 về quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước quy định các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước,
bao gồm: Vốn Ngân sách nhà nước, vốn Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước

(...) sau khi hoàn thành (hoặc bị ngừng thực hiện vĩnh viễn) phải quyết toán theo
quy định.
Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình
đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực
hiện trong phạm vi thiết kế, dự toán đã phê duyệt kể cả phần điều chỉnh, bổ sung,
đúng với hợp đồng đã ký kết, phù hợp với các quy định của pháp luật. Đối với các
dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì vốn đầu tư được quyết toán phải nằm
trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc được điều chỉnh) theo quyết định
của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công tác giám sát, kiểm toán và thanh tra
▪ Công tác giám sát đánh giá đầu tư: Nhằm phát hiện và kiến nghị các cấp
có thẩm quyền xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện


- 14 -

dự án; giám sát việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện
của Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án....Chính phủ ban hành Nghị định số
113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 về giám sát và đánh giá đầu tư. Theo đó, giám
sát, đánh giá đầu tư là hoạt động theo dõi, kiểm tra và đánh giá mức độ đạt được của
quá trình đầu tư so với yêu cầu và mục tiêu đầu tư. Giám sát, đánh giá đầu tư gồm
giám sát, đánh giá dự án đầu tư và giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư.
▪ Kiểm toán: Quyết định số 05/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Kiểm
toán nhà nước ban hành quy trình kiểm toán dự án đầu tư xác định đối tượng kiểm
toán dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước gồm: Dự án đầu tư và
xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa lớn, nâng cấp...; Dự án quy hoạch phát triển vùng,
lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn; Công
trình xây dựng sử dụng vốn Nhà nước mà không yêu cầu phải lập dự án đầu tư.
▪ Thanh tra tài chính : Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
có nhiều cơ quan thanh tra trong đó có thanh tra tài chính. Nghị định số

81/2005/NĐ-CP ngày 22/6/2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh
tra tài chính quy định Thanh tra tài chính được tổ chức theo cấp hành chính gồm
thanh tra bộ (cấp TW) và thanh tra sở (tỉnh, thành phố trực thuộc TW). Thanh tra tài
chính thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh
vực tài chính của đối tượng được thanh tra; xử lý hoặc đề xuất xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về tài chính của đối tượng này.
1.2.3 Nguyên tắc và chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính
1.2.3.1 Nguyên tắc
Hoạt động quản lý đầu tư là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, do
các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện nhằm hỗ trợ các chủ
đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu nhà
nước trong các dự án công; ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án; kiểm
tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà nước
nhằm tránh thất thoát, lãng phí NSNN.
Từ khái niệm này, có thể hiểu quản lý tài chính trong chi đầu tư XDCB từ


- 15 -

NSNN hoạt động trên nguyên tắc hiệu quả mang lại từ tác động của các công cụ,
biện pháp thuộc về lĩnh vực tài chính (gồm các yếu tố tài chính cơ bản trong chi đầu
tư XDCB) đối với quá trình chi đầu tư XDCB từ NSNN do các cơ quan trong hệ
thống hành pháp và hành chính nhà nước thực hiện nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực
hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu nhà nước trong
các dự án XDCB; ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực đến dự án; kiểm tra, kiểm soát,
ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất
thoát, lãng phí NSNN.
Quản lý tài chính dự án là nhân tố quan trọng đối với sự thành bại của dự
án. Các thông tin tài chính phù hợp và kịp thời về hoạt động của dự án là cơ sở cho

các quyết định đúng đắn, góp phần đảm bảo tiến độ thực hiện dự án, đảm bảo nguồn
vốn dự án đầy đủ, giảm thiểu các yếu tố cản trở sự vận hành của dự án. Hệ thống
quản lý tài chính dự án được tổ chức tốt sẽ góp phần:
- Phòng tránh, giảm thiểu những hành vi làm trái, những sai phạm trong quá
trình thực hiện dự án, dẫn đến lãng phí và thất thoát trong đầu tư xây dựng.
- Tạo sự yên tâm, tin tưởng cần thiết của các bên liên quan như nhà tài trợ,
cơ quan chủ quản, đơn vị thi công công trình…
- Là cơ sở cung cấp thông tin tài chính hữu dụng phục vụ cho công tác quản
lý và kiểm soát tiến độ giải ngân của dự án.
Nói chung, quản lý tài chính là vấn đề quan trọng, tác động trực tiếp đến hiệu
quả đầu tư dự án đầu tư.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu chi phí trong đầu tư xây dựng
* Các loại chi phí
- Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí phá và tháo dỡ các công trình xây
dựng; chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng các công trình, hạng
mục công trình chính, công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí
nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
- Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị
công nghệ cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi


- 16 -

phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị;
thuế, phí và các chi phí có liên quan khác.
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: chi phí bồi thường nhà
cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất và các chi phí bồi thường khác; các khoản hỗ
trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí thực hiện tái định cư có liên quan đến bồi
thường giải phóng mặt bằng của dự án; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng; chi phí chi trả cho phần hạ

tầng kỹ thuật đã đầu tư.
- Chi phí quản lý dự án: là các chi phí cần thiết cho chủ đầu tư để tổ chức
quản lý việc thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án,
thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao, đưa công trình vào khai
thác sử dụng. Chi phí này bao gồm: Chi phí tổ chức lập dự án đầu tư, thi tuyển thiết
kế, tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc trách nhiệm
của chủ đầu tư, chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tư, chi phí tổ chức nghiệm thu,
thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công
trình v..v..
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: Chi phí khảo sát xây dựng, chi
phí lập dự án, chi phí thẩm tra tính hiệu quả và tính khả thi của dự án, chi phí thiết
kế xây dựng công trình; chi phí giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công
trình (trường hợp thuê tư vấn) v..v..
- Chi phí khác: là những chi phí không thuộc các nội dung chi phí nêu trên
nhưng cần thiết để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm: chi phí rà
phá bom mìn, vật nổ, chi phí bảo hiểm công trình, chi phí di chuyển thiết bị thi
công và lực lượng lao động đến công trường, chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư..v..v.
- Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công
việc phát sinh chưa lường trước được khi lập dự án và chi phí dự phòng cho yếu tố
trượt giá trong thời gian thực hiện dự án. Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng
công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng,


- 17 -

chi phí thiết bị, chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi
phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.
* Cách xác định các chi phí
- Xác định chi phí xây dựng

Tư vấn lập dự toán công trình có trách nhiệm lựa chọn phương pháp phù
hợp với đặc điểm, yêu cầu của công trình và chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về
tính hợp lý, chính xác của phương pháp lập dự toán công trình mình lựa chọn. Chủ
đầu tư căn cứ vào đặc điểm, tính chất và điều kiện cụ thể của công trình để quyết
định một trong các phương pháp sau:
▪ Tính theo khối lượng và giá xây dựng công trình
▪ Tính theo khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công và bảng
giá tương ứng.
▪Tính trên cơ sở công trình có các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã và
đang thực hiện.
▪Tính theo suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình.
- Xác định chi phí thiết bị
▪ Chi phí mua sắm thiết bị có thể tính theo số lượng, chủng loại từng loại
thiết bị hoặc toàn bộ dây chuyền công nghệ và giá một tấn, một cái hoặc toàn bộ
dây chuyền thiết bị tương ứng. Đối với những thiết bị chưa xác định được giá có
thể dự tính theo báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc giá những thiết bị
tương tự trên thị trường tại thời điểm tính toán hoặc của công trình có thiết bị
tương tự đã và đang thực hiện.
▪ Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ được xác định bằng cách lập dự
toán hoặc dự tính tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng công trình.
▪ Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh được xác định bằng cách
lập dự toán như đối với dự toán chi phí xây dựng.


×