Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM
********
LƯU HÀ TRUNG KIÊN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH –Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM
********
LƯU HÀ TRUNG KIÊN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TP. HỒ CHÍ MINH –Năm 2013




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT
NAM” là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài này là trung thực, đƣợc đúc kết từ quá trình học tập và các kết
quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua. Các số liệu sử dụng; một số
nhận xét, đánh giá của một số bài nghiên cứu khoa học, các bài báo, ...tất cả
đều có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Luận văn đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS.
Nguyễn Đăng Dờn
Tác giả
Lƣu Hà Trung Kiên


-ii-

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................................1
1.1. Sơ lƣợc về hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thƣơng mại .................1
1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại ................................2
1.2.1. Lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại ...2

1.2.1.1. Khái niệm về hiệu quả ................................................................2
1.2.1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hànng thƣơng mại ...4
1.2.1.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hànng thƣơng mại .....................................................................6
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại ..........................................................................................................7
1.2.2.1. Lợi nhuận ngân hàng ..................................................................8
1.2.2.2. Suất sinh lợi ................................................................................8
1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả về thu nhập và chi phí: ...................13
1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro .............................................................13


-iii-

1.3.Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại
...................................................................................................................................15
1.3.1. Quy mô ngân hàng ..................................................................................15
1.3.2. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản..................................................15
1.3.3. Tỷ số Vốn cho vay trên tổng tài sản .........................................................16
1.3.4. Quản trị rủi ro tín dụng.............................................................................17
1.3.5. Tỷ lệ các khoản đầu tƣ trong tổng tài sản ................................................17
1.3.6. Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi .......................................................................17
1.3.7. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên .......................................................................18
1.3.8. Sự đa dạng hóa các nguồn thu..................................................................18
1.3.9. Hiệu quả quản trị chi phí ..........................................................................19
1.3.10. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế .....................................................................19
1.3.11. Lạm phát .................................................................................................19
Kết luận chƣơng 1 .....................................................................................................21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM .............................................. 22

2.1. Thực trạng hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.......................22
2.1.1. Sơ lƣợc về hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ..........................22
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam ...................................................................................................................22
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn...........................................................22
2.1.2.2. Hoạt động sử dụng nguồn vốn ..................................................30
2.1.2.3. Hoạt động cung cấp dịch vụ .....................................................36


-iv-

2.1.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại ............37
2.1.3.1. Lợi nhuận sau thuế ....................................................................37
2.1.3.2. Suất sinh lợi ROE & ROA ........................................................38
2.1.3.3. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) và chênh lệch lãi suất bình
quân ........................................................................................................40
2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam giai đoạn 2008 -2012 ............................................................44
2.2.1. Thu thập và xử lý dữ liệu ........................................................................44
2.2.2. Xây dựng biến số và mô hình hồi quy để đánh giá hiệu quả kinh doanh
của các ngân hàng thƣơng mại..........................................................................44
2.2.3. Kết quả nghiên cứu .................................................................................47
Kết luận chƣơng 2 .....................................................................................................56
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ...........................................................58
3.1. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển hệ thống ngân hàng đến 2020 …………….58
3.1.1. Về quan điểm phát triển …………………………...…………………..58
3.1.2. Mục tiêu chiến lƣợc ………………………………………………...…59
3.2. Các giải pháp tổng thể dựa vào kết quả phân tich thực trạng hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các ngân hang thƣơng mại Việt Nam ..............................................59

3.2.1. Nâng cao năng l ực tài chính ..................................................................60
3.2.2. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ........................................................62
3.2.3. Nâng cao năng lực quản trị điều hành ....................................................63
3.2.4. Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ ..........................................................66
3.2.5. Nâng cao chất lƣợng tín dụng và hạn chế phát sinh nợ xấu ....................68


-v-

3.3. Một số kiến nghị đối với NHNN và Chính Phủ .................................................69
3.3.1. Tập trung xúc tiến xử lý dứt điểm nợ xấu ..............................................70
3.3.2. Thúc đẩy quá trình tái cấu trúc các ngân hàng thƣơng mại …………...71
3.3.3. Tăng cƣờng minh bạch thông tin ….…………………………………..72
3.3.4. Tăng cƣờng quản trị rủi ro và nâng cao hiệu lực và hiệu quả của thanh
tra, giám sát ngân hàng ……………..………………………………………..73

Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................................74
KẾT LUẬN CHUNG
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


-vi-

Danh mục từ viết tắt

BCTC: Báo cáo tài chính
DN: Doanh nghiệp
NH: Ngân Hàng
NHNN: Ngân hàng Nhà Nƣớc

NHTM: Ngân hàng thƣơng mại
NHTMCP: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
NHTMNN: Ngân hàng thƣơng mại Nhà Nƣớc
NHTW: Ngân hàng Trung Ƣơng
TCTD: Tổ chức tín dụng
VCSH: Vốn chủ sở hữu


-vii-

Danh mục bảng, biểu

Bảng 2.1: Thay đổi của VCSH so với tổng tài sản của các NHTM……………....24
Bảng 2.2: Thay đổi của Tiền gửi khách hàng so với tổng tài sản của các
NHTM.......................................................................................................................27
Bảng 2.3: Thay đổi của Tiền gửi liên ngân hàng so với tổng tài sản của các NHTM
………………...……………………………………………………………………29
Bảng 2.4: Thay đổi của Cho vay so với các khoản mục khác của các NHTM …..31
Bảng 2.5: Thay đổi của Đầu tƣ qua các năm của các NHTM ...………………….36
Bảng 2.6: Thu nhập từ hoạt động dịch vụ so vớ tổng doanh thu của các
NHTM……………………………………………………………………………...37
Bảng 2.7: Thay đổi của Suất sinh lợi và các thành phần của suất sinh lợi ……….39
Bảng 2.8: Thay đổi của NIM và chênh lệch lãi suất bình quân …………………...41
Bảng 2.9: Thay đổi của chi phí hoạt động so với tổng doanh thu của các NHTM
……………………………………………………………………………….……..43
Bảng 2.10: Thống kê mô tả các biến …………………………………………...…48
Bảng 2.11: Hệ số tƣơng quan giữa các biến ………………………………………49
Bảng 2.12: Kết quả hồi quy với ba dạng mô hình ………………………………...50



-viii-

Danh mục hình vẽ, đồ thị

Hình 1.1: Hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thƣơng mại……………….1
Đồ thị 2.1: Diễn biến Vốn chủ Sở hữu của các nhóm ngân hàng …………………23
Đồ thị 2.2: Diễn biến huy động tiền gửi của các nhóm ngân hàng …………….....26
Đồ thị 2.3: Tốc độ tăng trƣởng tín dụng từ năm 2001 tới 2012………………...…32
Đồ thị 2.4: Tỷ lệ nợ xấu qua các năm ...……………………………………...……34
Đồ thị 2.5: Diễn biến lợi nhuận của các nhóm ngân hàng.…………………...……38


-ix-

LỜI MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và hệ thống các ngân hàng
thƣơng mại (NHTM) Việt Nam nói riêng đã có những đóng góp tích cực
trong công cuộc phát triển kinh tế đất nƣớc theo hƣớng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và là một trong những ngành đi đầu trong công cuộc hội nhập
kinh tế thế giới. Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, ngành ngân hàng
đang phải đối mặt với những khó khăn nhƣ nợ xấu tăng cao, cơ cấu dƣ nợ
thiếu hợp lý, quy mô vốn điều lệ và tổng tài sản thấp, hệ số đòn bẩy tài chính
cao, lợi nhuận sụt giảm… Vì vậy, việc đánh giá thực trạng để tìm ra giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của của hệ thống Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam sao cho phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế là điều
hết sức cần thiết. Trên cơ sở đó, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của hệ thống Ngân Hàng Thƣơng Mại
Việt Nam”

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Phân tích thực trạng hoạt động và hiệu quả kinh doanh của các NHTM
cũng nhƣ những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh (hiệu
quả về mặt kinh tế) của hệ thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn nghiên
cứu và đề ra các giải pháp phù hợp
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Đối tƣợng nghiên cứu : Các NHTMCP và NHTMNN trong hệ thống
 Phạm vi dữ liệu: từ năm 2008 đến năm 2012.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phƣơng pháp nghiên cứu kết hợp phƣơng pháp định tính và phƣơng
pháp định lƣợng. Đề tài đƣợc nghiên cứu theo phƣơng pháp thống kê mô tả,
phân tích thông qua các bảng biểu những chỉ số tài chính về tình hình hoạt


-x-

động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP và NHTMNN.
Tiếp đó, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu dựa trên báo cáo tài chính của các
NHTM Việt Nam từ 2008-2012 để tập hợp thành dữ liệu bảng cân (Balanced
panel data) kết hợp với những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHTM từ những nghiên cứu trƣớc đây để thiết lập thành
phƣơng trình hồi quy và tiến hành chạy mô hình trên phần mềm Eview với
những điểu chỉnh phù hợp. Dựa trên các kết quả thu đƣợc từ phân tích, tác
giả đề ra nhóm giải pháp phù hợp.
5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Thông qua phân tích thực trạng hoạt động và hiệu quả kinh doanh của
các NHTM Việt Nam, đề tài chỉ ra những điều đã làm đƣợc và những hạn
chế của các NHTM trong giai đoạn 2008-2012. Kết hợp với phân tích thực
nghiệm các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM, đề
tài đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của

hệ thống Ngân Hàng Thƣơng Mại Việt Nam.
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đề tài đƣợc chia làm ba phần chính:
 Chƣơng 1: Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại
 Chƣơng 2: Thực trạng về hoạt động và hiệu quả kinh doanh của
các Ngân Hàng Thƣơng Mại Việt Nam
 Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các Ngân
hàng Thƣơng Mại Việt Nam


1

CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Sơ lƣợc về hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thƣơng mại là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo
lập và cung cấp các dịch vụ tài chính, tiền tệ cho công chúng cũng nhƣ thực hiện
nhiều vai trò khác trong nền kinh tế. Thành công trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực, khả năng cung cấp các dịch vụ cho
công chúng theo giá cạnh tranh trên thị trƣờng. Dựa trên chức năng của ngân hàng
thƣơng mại, chúng ta có thể phân chia các hoạt động kinh doanh cơ bản của các
ngân hàng thƣơng mại nhƣ đƣợc mô tả tóm tắt trong sơ đồ dƣới đây.

Hình 1.1: Hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại


-2-


1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1.1. Khái niệm về hiệu quả
Hiện nay có rất nhiều quan điểm về hiệu quả, ta có thể xem xét một số định
nghĩa khác nhau về hiệu quả.Trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại, theo lý
thuyết hệ thống thì hiệu quả có thể đƣợc hiểu ở hai khía cạnh, thứ nhất đó là khả
năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra hay khả năng sinh lời hoặc giảm thiếu
chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính khác, và thứ hai là
xác suất hoạt động an toàn của ngân hàng.
Theo Perter S.Rose thì về bản chất NHTM cũng có thể đƣợc coi nhƣ một tập
đoàn kinh doanh và hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức độ rủi ro
cho phép.Tuy nhiên, khả năng sinh lời là mục tiêu đƣợc các ngân hàng quan tâm
hơn cả vì thu nhập cao sẽ giúp các ngân hàng có thể bảo toàn vốn, tăng khả năng
mở rộng thị phần, thu hút vốn đầu tƣ.
Theo định nghĩa trong cuốn "Từ điển Toán kinh tế, Thống kê, kinh tế lƣợng
Anh- Việt" của PGS.TS Nguyễn Khắc Minh thì "hiệu quả - efficiency" trong kinh tế
đƣợc định nghĩa là "mối tƣơng quan giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm với đầu ra
hàng hóa và dịch vụ" và "khái niệm hiệu quả đƣợc dùng để xem xét các tài nguyên
đƣợc các thị trƣờng phân phối tốt nhƣ thế nào.
Nhƣ vậy, hiệu quả là mức độ thành công mà các doanh nghiệp hoặc ngân hàng
đạt đƣợc trong việc phân bổ các đầu vào có thể sử dụng và các đầu ra mà họ sản
xuất, nhằm đáp ứng một mục tiêu nào đó.Mục tiêu của các nhà sản xuất kinh doanh
có thể đơn giản là cố gắng tránh lãng phí, bằng cách đạt đƣợc đầu ra cực đại từ các
đầu vào giới hạn hoặc bằng việc cực tiểu hoá sử dụng đầu vào trong sản xuất các
đầu ra đã cho. Trong trƣờng hợp này khái niệm hiệu quả tƣơng ứng với cái mà ta
gọi là hiệu quả kỹ thuật (khả năng cực tiểu hoá sử dụng đầu vào để sản xuất một
véc tơ đầu ra cho trƣớc, hoặc khả năng thu đƣợc đầu ra cực đại từ một véc tơ đầu
vào cho trƣớc), và mục tiêu tránh lãng phí của các nhà sản xuất trở thành mục tiêu



-3-

đạt đƣợc mức hiệu quả kỹ thuật cao. Ở mức cao hơn, mục tiêu của các nhà sản xuất
có thể đòi hỏi sản xuất các đầu ra đã cho với chi phí cực tiểu, hoặc sử dụng các đầu
vào đã cho sao cho cực đại hoá doanh thu, hoặc phân bổ các đầu vào và đầu ra sao
cho cực đại hoá lợi nhuận. Trong các trƣờng hợp này hiệu quả tƣơng ứng đƣợc gọi
là hiệu quả kinh tế (khả năng cho biết kết hợp các đầu vào nhân tố cho phép tối
thiểu hóa chi phí để sản xuất ra một mức sản lƣợng nhất định), và mục tiêu của các
nhà sản xuất trở thành mục tiêu đạt mức hiệu quả kinh tế cao (tính theo các chỉ tiêu
nhƣ chi phí, doanh thu hoặc lợi nhuận). Nhƣ vậy, hiệu quả là phạm trù phản ánh sự
thay đổi công nghệ, sự kết hợp và phân bổ hợp lý các nguồn lực, trình độ lành nghề
của lao động, trình độ quản lý...nó phản ánh quan hệ so sánh đƣợc giữa kết quả kinh
tế và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó.Đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng thƣơng mại có thể đƣợc chia làm hai nhóm đó là hiệu quả tuyệt đối và hiệu
quả tƣơng đối:
-

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối (hiệu quả hoạt động = kết quả kinh tế

- chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó) cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động của
ngân hàng thƣơng mại theo cả chiều sâu và chiều rộng. Tuy nhiên loại chỉ tiêu này
trong một số trƣờng hợp lại khó có thể thực hiện so sánh đƣợc.Ví dụ, những ngân
hàng có nguồn lực lớn thì tạo ra lợi nhuận lớn hơn những ngân hàng có nguồn lực
nhỏ, nhƣng không có nghĩa là các ngân hàng quy mô lớn lại có hiệu quả lớn hơn các
ngân hàng có quy mô nhỏ hơn.Nhƣ vậy, hiệu quả tuyết đối không cho biết khả năng
sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các đầu vào.
-

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tƣơng đối có thể đƣợc thể hiện dƣới dạng tĩnh


(hiệu quả hoạt động = kết quả kinh tế/chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó hoặc
dạng nghịch hiệu quả hoạt động = chi phí/ kết quả kinh tế) hoặc dƣới dạng động hay
dạng cận biên (hiệu quả hoạt động = mức tăng kết quả kinh tế/mức tăng chi phí).
Những chỉ tiêu này rất thuận tiện so sánh theo thời gian và không gian nhƣ cho
phép so sánh hiệu quả giữa các ngân hàng có quy mô khác nhau, các thời kỳ khác
nhau.


-4-

Tóm lại, quan điểm về hiệu quả là đa dạng, tùy theo mục đích nghiên cứu có
thể xét hiệu quả theo những khía cạnh khác nhau. Xuất phát từ những hạn chế về
thời gian và nguồn số liệu, do vậy quan điểm về hiệu quả mà tác giả sử dụng để
đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại là dựa trên tiêu chuẩn
đánh giá hiệu quả kinh tế, thể hiện mỗi quan hệ tối ƣu giữa kết quả kinh tế đạt đƣợc
và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó, hay nói một cách khác hiệu quả mà tác giả
tập trung nghiên cứu trong đánh giá hoạt động của ngân hàng thƣơng mại đƣợc hiểu
là khả năng biến các đầu vào thành các đầu ra trong hoạt động kinh doanh của
NHTM.
1.2.1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hànng thƣơng mại:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM là thu được lợi nhuận tối đa với
chi phí tối thiểu, Đây là mục tiêu mà các NHTM cần đạt được trong hoạt động kinh
doanh.
-

Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa đầu tƣ của hoạt

động kinh doanh trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ và
thuế theo quy định của pháp luật (không tính thuế lợi tức).
-


Mục tiêu kinh doanh: mục tiêu kinh doanh là cái đích cuối cùng mà tất cả

các hoạt động đều phải hƣớng vào nhằm đạt kết quả chung.
-

Khả năng sinh lời: để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM có

thể dựa vào khả năng sinh lời, chủ yếu đó là lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. Khả
năng sinh lời là thƣớc đo hiệu quả có đƣợc từ các hoạt động kinh doanh cơ bản nhƣ
hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay, đầu tƣ và các hoạt động khác bởi nó sẽ
quyết định về mức chi phí và thu nhập của NHTM.Đây cũng là mục tiêu nghiên cứu
của tác giả trong luận văn.Khả năng sinh lời đƣợc đánh giá tổng quát qua tình hình
thực hiện mục tiêu lợi nhuận.NHTM là một doanh nghiệp, do vậy mục tiêu chính
của NHTM là tối đa hóa lợi nhuận, đây cũng là mục tiêu cơ bản nhất quyết định sự
phồn vinh hay tiêu vong chính các NHTM. Thực tiễn chỉ ra rằng thƣờng một ngân
hàng kinh doanh có lãi phải đảm bảo đạt đƣợc một số yêu cầu căn bản nhƣ: chi phí


-5-

kinh doanh hợp lý, tiết kiệm; tạo đƣợc nguồn thu nhập chủ yếu trên cơ sở các hoạt
động kinh doanh chủ yếu vốn là ƣu thế của ngân hàng. Các hoạt động kinh doanh
nói chung đều phải đem lại lợi nhuận; phải tránh đƣợc những rủi ro lớn nhờ chính
sách và biện pháp quản lý rủi ro hợp lý; đảm bảo đƣợc tỷ lệ tài sản sinh lời ở mức
trên 70% so với tổng tài sản của ngân hàng… Nội dung trên thể hiện qua cơ cấu sử
dụng tài sản, lợi nhuận thu đƣợc, chỉ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), chỉ số lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), chênh lệch lãi suất cơ bản. Các nhân tố ảnh
hƣởng đến khả năng sinh lời của NHTM đó là thu nhập và chi phí.
Chi phí ngân hàng: là toàn bộ các chỉ tiêu liên quan đến sự tồn tại và hoạt động của

NHTM, các chi phí này bao gồm:
-

Chi phí tiền lƣơng, tiền công lao động và các phúc lợi của nhân viên.

-

Chi phí trả lãi tiền gửi, tiền tiết kiệm: đây là khoản chi phí lớn nhất và là

khoản chi phí bắt buộc mà các NHTM trả cho những ngƣời có tiền gửi vào NHTM
hay NHTM vay của họ. Khoản chi phí này phụ thuộc vào:
+

Quy mô huy động vốn và tiền vay.

+

Lãi suất tiết kiệm và tiền vay theo hợp đồng đƣợc thỏa thuận.

+

Khối lƣợng nguồn vốn huy động: khi khối lƣợng nguồn vốn tăng chi phí
ngân hàng cũng tăng theo và ngƣợc lại.

+

Giá cả: lãi suất là giá cả của tiền tệ, lãi suất bị ảnh hƣởng của các yếu tố
nhƣ cung, cầu, tiền vay; lạm phát; nhu cầu về đầu tƣ…

+


Tỷ trọng các loại nguồn vốn khác nhau trong tổng số nguồn vốn. Do
trong cơ cấu nguồn vốn có nhiều loại khác nhau, vốn quản lý (tiền gửi có
khả năng thanh toán là loại có lãi suất thấp nhất); tiền gửi tiết kiệm lãi
suất cao hơn, trong tiền gửi tiết kiệm cũng có nhiều loại lãi suất khác
nhau và tỷ trọng khác nhau dẫn đến có tác động khác nhau tới chi phí
ngân hàng.

-

Chi phí quản lý: khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lơn, chi công cụ lao

động, giấy tờ in, kho tàng, vận chuyển, đào tạo, quảng cáo…
-

Các khoản chi khác.


-6-

Thu nhập ngân hàng: bao gồm doanh thu từ toàn bộ các lĩnh vực kinh doanh dịch
vụ của ngân hàng đó mang lại.Thu nhập ngân hàng là nguồn để trang trải chi phí
ngân hàng đã bỏ ra và hình thành nên lợi nhuận ngân hàng. Sức mạnh hay yếu của
các NHTM chịu ảnh hƣởng rất lớn của thu nhập.
Chi phí ngân hàng là nhằm tạo sự tồn tại và mở mang kinh doanh với mục
đích để tạo ra thu nhập, quay lại thu nhập lại dùng để trang trải các chi phí đã có.
Mặc dù chi phí là cái đã phát hành trƣớc, vì chi phí là để tạo ra thu nhập, xong mọi
tính toán chi phí nên bỏ qua hay không, chi phí bao nhiêu lại do dự tính về thu nhập
quyết định, thu nhập là nguồn của chi phí. Thu nhập của NHTM bao gồm các khoản
thu từ các sản phẩm dịch vụ của NHTM.Sản phẩm NHTM là các dịch vụ ngân

hàng,khách hàng mua sản phẩm đó thực chất là mua khả năng thỏa mãn một nhu
cầu nào đó của mình.
1.2.1.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hànng thƣơng mại
Các nguồn lực sản xuất xã hội là khan hiếm: càng ngày ngƣời ta càng sử dụng
các nguồn lực sản xuất vào hoạt động sản xuất phục vụ các nhu cầu khác nhau của
con ngƣời. Trong khi đó các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu
của con ngƣời tăng không có giới hạn, điều này phản ánh quy luật khan hiếm. Quy
luật khan hiếm bắt buộc các ngân hàng phải lựa chọn và trả lời chính xác ba câu
hỏi: sản xuất sản phẩm và dịch vụ gì? Sản xuất nhƣ thế nào và sản xuất cho khách
hàng nào? Vì thị trƣờng chỉ chấp nhận những ngân hàng nào quyết định sản xuất
những sản phẩm và dịch vụ với chất lƣợng và số lƣợng phù hợp với nhu cầu của nó.
Mọi ngân hàng trả lời không đúng ba vấn đề trên sẽ sử dụng các nguồn lực xã hội
để sản xuất những sản phẩm và dịch vụ không đƣợc thị trƣờng tiêu thụ (tức là kinh
doanh không có hiệu quả và lãng phí nguồn lực xã hội) sẽ không có khả năng tồn
tại.


-7-

Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế thị trƣờng, mở cửa và ngày càng hội nhập,
các NHTM phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng trong
cạnh tranh các ngân hàng phải luôn tạo ra và duy trì các lợi thế cạnh tranh: chất
lƣợng và sự khác biệt các sản phẩm dịch vụ, giá cả và tốc độ cung ứng. Để duy trì
lợi thế về giá cả ngân hàng phải sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất hơn so
với các ngân hàng khác.Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao, ngân
hàng mới có khả năng đạt đƣợc điều này.
Mục tiêu bao trùm lâu dài của mọi ngân hàng hoạt động kinh doanh là tối đa
hóa lợi nhuận.Để thực hiện mục tiêu này, ngân hàng phải tạo ra sản phẩm dịch vụ
cung cấp cho thị trƣờng.Để làm đƣợc điều đó thì phải sử dụng các nguồn lực sản

xuất xã hội nhất định. Ngân hàng các tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu
sẽ càng có cơ hội để thu đƣợc nhiều lợi nhuận bấy nhiêu.Hiệu quả kinh doanh phản
ánh tính tƣơng đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất xã hội, nên là
điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của ngân hàng. Hiệu quả kinh
doanh càng cao càng phản ánh việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì
vậy nâng cao hiệu quả là đòi hỏi khách quan để ngân hàng thực hiện mục tiêu bao
trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại
Ngoài lợi nhuận thì các hệ số tài chính là công cụ đƣợc sử dụng phổ biến nhất
trong đánh giá, phân tích và phản ánh hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thƣơng mại ở cấp ngành và cấp quản lý của chính phủ.Mỗi hệ số cho biết mối quan
hệ giữa hai biến số tài chính qua đó cho phép phân tích và so sánh giữa các ngân
hàng và phân tích xu hƣớng biến động của các biến số này theo thời gian. Có nhiều
loại hệ số tài chính đƣợc sử dụng để đánh giá các khía cạnh hoạt động khác nhau
của một ngân hàng.


-8-

1.2.2.1. Lợi nhuận ngân hàng
Đây là chỉ tiêu cơ bản nhất phản ánh hiệu quả kinh doanh của NHTM.Lợi
nhuận của NHTM là khoản chênh lệch đƣợc xác định giữa tổng doanh thu phải thu
trừ đi tổng các khoản chi phí phải trả hợp lý hợp lệ.Lợi nhuận thực hiện trong năm
là kết quả kinh doanh của NHTM bao gồm lợi nhuận hoạt động nghiệp vụ và lợi
nhuận các hoạt động khác. Trong đó:
Lợi nhuận gộp = tổng doanh thu – tổng chi phí
Lợi nhuận ròng = lợi nhuận gộp – thuế thu nhập
Thuế suất thuế thu nhập đối với các ngân hàng thƣơng mại hiện nay là 28%.
Lợi nhuận ròng có thể đƣợc tính toán theo một cách trình bày một khác:

-

Thu nhập từ lãi ròng = thu nhập từ lãi – chi phí từ lãi

-

Lợi nhuận trƣớc thuế = thu nhập từ lãi ròng – dự phòng khoản cho vay mất

vốn + thu nhập ngoài lãi – chi phí ngoài lãi + lời/lỗ chứng khoán đầu tƣ
-

Lợi nhuận ròng = lợi nhuận trƣớc thuế - thuế
1.2.2.2. Suất sinh lợi



Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE):
ROE là một chỉ tiêu đo lƣờng tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng.

Nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận đƣợc từ việc đầu tƣ vào ngân hàng (tức
là chấp nhận rủi ro để hy vọng có đƣợc thu nhập ở mức hợp lý).Chỉ tiêu này cũng
đƣợc sử khá phổ biến trong phân tích hiệu quả hoạt động nhằm phản ánh hiệu quả
sử dụng vốn chủ sở hữu.Tỷ số này đƣợc tính bằng lợi nhuận ròng chia cho vốn tự có
cơ bản bình quân (vốn cổ phần thƣờng, cổ phần ƣu đãi, các quỹ dự trữ và lợi nhuận
không chia).
Phân tách các thành tố của ROE theo phƣơng pháp DuPond
Từ công thức gốc ROE = lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu, ROE đƣợc phân tách
thành 3 thành tố khi thêm vào cả tử và mẫu của công thức gốc 2 thành phần Tổng
tài sản (TA), Tổng thu từ hoạt động (Revenue), ta có công thức ROE nhƣ sau:



-9-

Trong đó,


: tỷ lệ sinh lợi hoạt động, tỷ lệ này phản ánh hiệu quả
của việc quản lý chi phí và các chính sách định giá dịch vụ. Nó phụ
thuộc vào mức độ kiểm soát và định hƣớng trong quản lý. Ngân hàng có
thể tăng thu nhập của mình và các cổ đông bằng việc kiểm soát chi phí
và tối đa hóa các nguồn thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ ngân hàng
kiểm soát tốt các nguồn thu và giảm chi phí hoạt động.



: tỷ lệ hiệu quả sử dụng tài sản, tỷ lệ này phản ánh các
chính sách quản lý danh mục đầu tƣ, đặc biệt là cấu trúc và danh mục
của tài sản. Thông qua việc phân bổ của ngân hàng cho các khoản mục
tín dụng và đầu tƣ với một tỷ lệ thu nhập cao nhất tại mức rủi ro hợp lý,
ngân hàng có thể tăng tỷ lệ thu nhập trung bình trên tài sản.



: đòn bẩy tài chính phản ánh chính sách lựa chọn các nguồn
vốn để tài trợ cho hoạt động của ngân hàng, do VCSH có chức năng bù
đắp thua lỗ của ngân hàng nên tỷ trọng này càng lớn thì rủi ro phá sản
của ngân hàng càng cao nhƣng đổi lại thu nhập của cổ đông càng lớn.

Khi một trong các tỷ số trên giảm, nhà quản lý cần tập trung đánh giá những lý
do nằm sau sự thay đổi này. Đối với hầu hết các ngân hàng, trong ba tỷ số tài chính

nêu trên, tỷ trọng vốn chủ sở hữu là lớn nhất, trung bình khoảng trên 15 lần. Tỷ
trọng vốn chủ sở hữu là một phƣơng pháp đo lƣờng trực tiếp mức độ đòn bẩy tài
chính của ngân hàng – bao nhiêu đồng giá trị tài sản đƣợc tạo ra trên cơ sở 1 đồng
vốn chủ sở hữu và ngân hàng phải dựa vào nguồn vay nợ là bao nhiêu. Bởi vì vốn
chủ sở hữu có chức năng bù đắp thua lỗ nên tỷ trọng này càng lớn thì rủi ro phá sản
của ngân hàng càng cao.


-10-

Và điều này cũng có nghĩa rằng tiềm năng thu nhập của cổ đông càng lớn.Tỷ
số thu nhập ròng trên tổng thu từ hoạt động cũng phụ thuộc vào mức độ kiểm soát
và định hƣớng trong quản lý. Tỷ lệ này nhắc nhở chúng ta rằng các ngân hàng có
thể tăng thu nhập của ngân hàng và của cổ đông bằng việc tăng cƣờng kiểm soát chi
phí và tối đa hóa các nguồn thu. Tƣơng tự, thông qua việc phân bổ vốn của ngân
hàng cho các khoản mục tín dụng và đầu tƣ với tỷ lệ thu nhập cao nhất tại mức rủi
ro hợp lý, ngân hàng có thể tăng tỷ lệ thu nhập trung bình trên tài sản (hiệu quả sử
dụng tài sản).
Từ công thức ROE 3 thành phần, chúng ta thêm vào 2 thành phần EBIT, EBT
ở cả tử và mẫu, ta đƣợc công thức ROE 5 thành phần:

Mô hình này rất hữu ích trong việc phán đoán các vấn đề trong các lĩnh vực
cần quản lý của ngân hàng bao gồm:


: Hiệu quả quản lý chi phí, một chỉ số nói lên giá trị còn lại sau khi
đã trừ đi tổng chi phí ra khỏi các khoản thu, đây là biện pháp để đo lƣờng
tính hiệu quả trong hoạt động và việc kiểm soát chi phí.




: Tỷ số hiệu quả quản lý chi phí lãi, tỷ số này thể hiện hiệu quả quản
lý chi phí đi vay của ngân hàng từ các nguồn



: Tỷ số hiệu quả quản lý thuế, phản ánh việc sử dụng khoản mục
lãi lỗ từ hoạt động mua bán chứng khoán của ngân hàng và các công cụ
quản lý thuế khác nhƣ việc mua bán trái phiếu đô thị miễn thuế để tối
thiểu hóa số thuế phải trả.


-11-



Suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
ROA là một chì tiêu chủ yếu phản ánh tính hiệu quả quản lý. Nó chỉ ra khả

năng của hội đồng quản trị ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của ngân
hàng thành thu nhập ròng.

ROA đƣợc sử dụng rộng rãi trong phân t ích hiệu quả hoạt động và đánh
giá tình hình tài chính của ngân hàng, ROA thấp có thể là kết quả của một chính
sách đầu tƣ hay cho vay không năng động hoặc có thể chi phí hoạt động của ngân
hàng quá mức. Ngƣợc lại, ROA cao thƣờng phản ánh kết quả hoạt động hữu hiệu,
ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý,có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục
trên tài sản trƣớc những biến động của nền kinh tế.
Phân tách các thành tố của ROA theo phƣơng pháp DuPond
ROA đƣợc xây dựng trên 3 tỷ số cấu thành đơn giản:

ROA = Thu nhập lãi cận biên + Thu nhập ngoài lãi cận biên
- Mức độ tác động của các giao dịch đặc biệt tới thu nhập ròng
Trong đó,
(





(



)



)


,
Các khoản thu chi đặc biệt bao gồm dự phòng tổn thất tín dụng, lãi (lỗ) từ kinh
doanh chứng khoán và thu nhập hay lỗ bất thƣờng.
Việc tách các chỉ số đo lƣờng khả năng sinh lời của ngân hàng thành những bộ
phận tƣơng ứng giúp các nhà quản lý xác định đƣợc những nguyên nhân khó khăn
và tìm ra các giải pháp cho vấn đề mà ngân hàng đang phải đối mặt. Sự phân tích


-12-


trên nhắc nhở chúng ta rằng khả năng sinh lời của một ngân hàng phụ thuộc vào
một số yếu tố quan trọng sau:


Việc sử dụng thận trọng đòn bẩy tài chính (hay tỷ trọng tài sản ngân
hàng đƣợc tài trợ bằng nợ so với vốn chủ sở hữu).



Việc sử dụng thận trọng đòn bẩy tài chính từ tài sản cố định (hay tỷ trọng
của chi phí cố định đƣa vào sử dụng để cũng cố lợi nhuận hoạt động
trƣớc thuế cùng với sự tăng trƣởng các hoạt động đầu ra).



Kiểm soát thận trọng chi phí hoạt động để tăng các nguồn thu.



Quản lý thận trọng danh mục đầu tƣ để đáp ứng yêu cầu thanh khoản.



Kiểm soát chặt chẽ rủi ro của ngân hàng để những khoản thua lỗ không
vƣợt quá thu nhập và vốn chủ sở hữu.

 Tỷ lệ thu nhập cận biên: Đo lƣờng tính hiệu quả và khả năng sinh lời, bao
gồm:
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net interest Margin – NIM): là chênh lệch giữa
thu nhập lãi và chi phí lãi, tất cả chia cho tích tài sản sinh lời. Hệ số lãi ròng biên tế

đƣợc các chủ ngân hàng quan tâm theo dõi vì nó giúp cho ngân hàng dự báo trƣớc
khả năng sinh lãi của ngân hàng thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời
và việc tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp nhất. NIM có xu hƣớng cao ở
các ngân hàng bán lẻ quy mô nhỏ, các ngân hàng thẻ tín dụng và các tổ chức cho
vay hơn của các ngân hàng bán buôn, các ngân hàng đa quốc gia hay các tổ chức
cho vay cầm cố. Tỷ lệ NIM tăng cho thấy dấu hiệu của quản trị tốt tài sản Nợ - Có,
nếu NIM có xu hƣớng thấp và bị thu hẹp thì cho thấy lợi nhuận ngân hàng đang bị
co hẹp lại.

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (Non interest Margin – MN): đo lƣờng
mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi (thu phí dịch vụ) với mức chi phí ngoài lãi
(tiền lƣơng, sửa chữa, bảo hành thiết bị, chi phí tổn thất tín dụng…)


-13-

(đa số các ngân hàng MN thƣờng hay bị âm)
1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả về thu nhập và chi phí:
Với chiến lƣợc tối đa hóa lợi nhuận, các ngân hàng thƣơng mại thƣờng nâng
cao hiệu quả hoạt động của mình bằng cách giảm chi phí hoạt động, tăng năng suất
lao động trên cơ sở tự động hóa và nâng cao trình độ nhân viên. Bởi vậy, các thƣớc
đo phản ánh tính hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng và năng suất lao động của
nhân viên gồm các chỉ tiêu sau:
-

Tổng chi phí hoạt động/tổng thu từ hoạt động: là một thƣớc đo phản ánh mỗi
quan giữa đầu vào (tử số) và đầu ra (mẫu số) hay nói cách khác nó phản ánh
khả năng bù đắp chi phí trong hoạt động của ngân hàng.

-


Năng suất lao động (Thu nhập hoạt động/Số nhân viên làm việc đầy đủ thời
gian): phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của ngân hàng.

-

Tổng thu hoạt động/tổng tài sản: phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản.Nếu hệ
số này lớn phản ánh ngân hàng đã phân bổ tài sản (danh mục đầu tƣ) một cách
hợp lý nhằm nâng cao lợi nhuận của ngân hàng.

-

Chênh lệch lãi suất bình quân (chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra): là chỉ
tiêu truyền thống đánh giá thu nhập của ngân hàng, đo lƣờng hiệu quả đối với
hoạt động trung gian của ngân hàng trong quá trình huy động vốn và cho vay,
đồng thời đo lƣờng cƣờng độ cạnh tranh trong thị trƣờng của ngân hàng.
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, chênh lệch lãi suất bình quân của
các ngân hàng sẽ giảm khi cƣờng độ cạnh tranh tăng lên, buộc ngân hàng phải
tìm cách bù đắp mức chênh lệch lãi suất bị mất đi (thu phí từ các dịch vụ mới).
Chênh lệch lãi suất bình quân =

-

1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro
Ngoài việc quan tâm đến việc nâng cao giá trị cổ phiếu và đẩy mạnh khả năng


×