Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Vai trò kiểm sát thi hành án hình sự của viện kiểm sát nhân dân (trên cơ sở thực tiễn tại tỉnh phú thọ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN VIỆT ĐƠ

VAI TRß KIểM SáT THI HàNH áN HìNH Sự
CủA VIệN KIểM SáT NHÂN DÂN
(Trên cơ sở thực tiễn tại tỉnh Phú Thọ)

LUN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN VIỆT ĐƠ

VAI TRß KIểM SáT THI HàNH áN HìNH Sự
CủA VIệN KIểM SáT NHÂN DÂN
(Trên cơ sở thực tiễn tại tỉnh Phú Thọ)
Chuyờn ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. LÊ LAN CHI

HÀ NỘI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học
của riêng tơi. Các kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong khóa luận
tốt nghiệp đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Tơi đã hồn
thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài chính
theo quy định của Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có
thể bảo vệ Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Việt Đô


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ KIỂM SÁT
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN....... 8
1.1.

Thi thành án hình sự và sự cần thiết khách quan của hoạt
động kiểm sát thi hành án hình sự.................................................... 8


1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa của thi hành án hình sự ......................................... 8
1.1.2. Khái niệm, đối tượng, phạm vi kiểm sát thi hành án hình sự ............ 11
1.1.3. Sự cần thiết quy định vai trò kiểm sát thi hành án hình sự của
Viện kiểm sát nhân dân ...................................................................... 14
1.2.

Khái niệm, đặc điểm, nội dung vai trò kiểm sát thi hành án
hình sự của Viện kiểm sát nhân dân............................................... 20

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm........................................................................... 20
1.2.2.

Nội dung ............................................................................................. 22

1.3.

Phương thức thực hiện vai trị kiểm sát thi hành án hình sự
của Viện kiểm sát nhân dân ............................................................ 28

1.3.1. Nhóm các hoạt động để phát hiện vi phạm trong thi hành án
hình sự ................................................................................................ 28
1.3.2. Nhóm các hoạt động để xử lý vi phạm trong thi hành án hình sự......... 29
1.4.

Vai trị kiểm sát thi hành án hình sự của Viện kiểm sát nhân
dân trong lịch sử pháp luật Việt Nam từ năm 1945 đến trước
năm 2010 ........................................................................................... 32



1.4.1. Vai trị kiểm sát thi hành án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân
trong lịch sử pháp luật Việt Nam từ năm 1945 đến năm 2002 .......... 32
1.4.2. Giai đoạn từ sau năm 2002 đến trước năm 2010 ............................... 38
Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH VỀ VAI TRÒ KIỂM SÁT THI HÀNH
ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG
PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HAI CẤP TỈNH PHÚ THỌ ... 40
2.1.

Các quy định về vai trò kiểm sát thi hành án hình sự của
Viện kiểm sát nhân dân trong pháp luật hiện hành ..................... 40

2.1.1. Các quy định về vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong thi
hành án phạt tù ................................................................................... 40
2.1.2. Các quy định về vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong thi
hành án tử hình ................................................................................... 43
2.1.3. Các quy định về vai trị kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân
trong thi hành án treo và các án phạt không tước tự do ..................... 47
2.2.

Thực tiễn thực hiện vai trò kiểm sát thi hành án hình sự của
Viện kiểm sát nhân dân hai cấp tỉnh Phú Thọ .............................. 60

2.2.1. Thực tiễn vai trò kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Phú
Thọ trong thi hành án phạt tù ............................................................. 60
2.2.2. Thực tiễn vai trò kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Phú
Thọ trong thi hành án tử hình ............................................................. 67
2.2.3. Thực tiễn vai trò của Viện kiểm sát nhân dân hai cấp tỉnh Phú
Thọ trong thi hành án treo và các án phạt không tước tự do ............. 67
2.3.


Một số hạn chế trong thực hiện quy định về vai trò kiểm sát
thi hành án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân hai cấp tỉnh
Phú Thọ và nguyên nhân ................................................................. 68

2.3.1. Một số hạn chế trong thực hiện quy định về vai trị kiểm sát thi
hành án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân hai cấp tỉnh Phú Thọ ...... 68


2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong thực hiện quy định về vai
trị kiểm sát thi hành án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân hai
cấp tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 70
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRỊ KIỂM SÁT
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN.... 75
3.1.

Yêu cầ u về nâng cao vai trị kiểm sát thi hành án hình sự của
Viện kiểm sát nhân dân ................................................................... 75

3.2.

Các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kiểm sát của Viện
kiểm sát nhân dân đối với hoạt động thi hành án hình sự ........... 88

3.3.

Các giải pháp khác ........................................................................... 96

3.3.1. Nâng cao nhận thức về vai trị kiểm sát thi hành án hình sự ............. 96
3.3.2. Giải pháp về công tác tổ chức nhân sự............................................... 97

3.3.3. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và
sự phối hợp của các ngành liên quan trong hoạt động kiểm sát
THAHS của VKSND ......................................................................... 99
3.3.4. Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và chế độ chính
sách đối với Kiểm sát viên trong công tác THAHS ......................... 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 106


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BLTTHS

Bộ luật tố tụng hình sự

2

CQĐT

Cơ quan điều tra

3


CQĐT

Cơ quan điều tra

4

TAND

Tịa án nhân dân

5

THAHS

Thi hành án hình sự

6

THTT

Tiến hành tố tụng

7

TNHS

Trách nhiện hình sự

8


TTHS

Tố tụng hình sự

9

VAHS

Vụ án hình sự

10

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

11

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên bảng, biểu đồ


Bảng 2.1: Hoạt động công tác kiểm sát thi hành án phạt tù từ
năm 2012-2016 của VKSND Tỉnh Phú Thọ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ các loại án được thi hành

Trang

66
61


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Bản án, quyết định của Tòa án nhân danh Nhà nước khi được chấp
hành nghiêm chỉnh có tác động trực tiếp đến lòng tin của nhân dân đối với
pháp luật. Vì vậy, hoạt động thi hành án có một ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong việc thực thi công lý, giữ vững kỷ cương phép nước, củng cố pháp chế
và trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa (XHCN). Thi hành án hình sự (THAHS)
liên quan trực tiếp đến bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an tồn xã hội;
góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân, bảo vệ pháp chế XHCN. Điều 106 Hiến pháp của nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam năm 2013 khẳng định: "Các bản án và quyết định của Tòa
án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, các đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân
tôn trọng; những người và đơn vị hữu quan nghiêm chỉnh chấp hành".
Xác định THAHS là công tác quan trọng nên Nhà nước ta đã quan tâm và
ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở cho hoạt động này như:
Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 1988, Nghị định số 60/2000/NĐ-CP
ngày 30/10/2000 quy định việc thi hành hình phạt cải tạo khơng giam giữ;
Nghị định số 61/2000/NĐ-CP ngày 30/10/2000 quy định việc thi hành hình
phạt tù cho hưởng án treo; Nghị định số 52/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001

hướng dẫn biện pháp tư pháp đưa vào trường giáo dưỡng; Nghị định số
53/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 hướng dẫn thi hành hình phạt cấm cư trú,
quản chế; Nghị định số 54/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 hướng dẫn thi hành
hình phạt trục xuất; BLTTHS năm 2003; Nghị định số 113/2008/NĐ-CP ngày
28/10/2008 ban hành Quy chế trại giam… Và ngày 17/6/2010, tại kỳ họp thứ
7, Quốc hội khóa XII đã thơng qua Luật THAHS năm 2010. Trên cơ sở pháp

1


lý đó, trong thời gian qua hoạt động THAHS đã được tổ chức, thực hiện bảo
đảm sự nghiêm minh, khoan hồng, nhân đạo, góp phần đấu tranh phịng,
chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, phục
vụ yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) là cơ quan nhà nước được Hiến pháp
trao hai chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.
Trong đó, theo quy định của Điều 25 Luật tổ chức VKSND năm 2014 quy
định: “Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án,
cơ quan Thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ Thi
hành án hình sự, người có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc Thi hành án hình sự”. Như vậy, là một lĩnh vực công tác thuộc
chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, cùng với kiểm sát hoạt động tư pháp
trong điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự, cơng tác kiểm sát THAHS của
VKSND có vai trị đặc biệt quan trọng, góp phần bảo vệ Hiến pháp và pháp
luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần
bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Thời gian qua, hoạt động kiểm sát THAHS đã đạt được nhiều thành tựu
đáng khích lệ, nhanh chóng phát hiện những vi phạm pháp luật của cơ quan,
tổ chức và người có trách nhiệm trong việc THAHS, kịp thời kiến nghị, kháng

nghị khắc phục vi phạm trong hoạt động kiểm sát THAHS. Tuy nhiên, hoạt
động này vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập như chất lượng kiểm sát
THAHS chưa cao, vẫn cịn để xảy ra tình trạng phạm nhân trốn, tự sát, phạm
tội mới; kiểm sát chưa chặt chẽ dẫn tới chế độ, tiêu chuẩn của phạm nhân,
người phải chấp hành án còn chưa đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật,
nhiều nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam quản lý phạm nhân cịn diễn ra
tình trạng vi phạm nội quy, quy chế. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu các

2


vấn đề về vai trò kiểm sát THAHS của VKSND, xác định nguyên nhân của
những hạn chế để đề ra các giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế đó là
rất hữu ích. Trước u cầu mới của thực tiễn, hướng đến mục tiêu xây dựng
Nhà nước pháp quyền XHCN, công tác kiểm sát THAHS của ngành kiểm sát
cần phải đổi mới tổ chức và hoạt động để nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu
cầu cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta. Nói cách
khác, việc tiếp tục nghiên cứu làm sâu sắc hơn vai trị của VKSND trong
kiểm sát THAHS, từ đó đưa ra kiến nghị, giải pháp nhằm cao vai trò của
VKSND trong THAHS khơng những có ý nghĩa lý luận - thực tiễn và pháp lý
quan trọng, mà còn là vấn đề mang tính cấp thiết. Do vậy, học viên quyết định
chọn đề tài “Vai trò kiểm sát Thi hành án hình sự của Viện kiểm sát nhân
dân (trên cơ sở thực tiễn tại tỉnh Phú Thọ)” để nghiên cứu ở cấp độ luận văn
thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Những năm gần đây, trước những đòi hỏi khách quan của cơng tác kiểm
sát THAHS, đã có một số cơng trình khoa học nghiên cứu về đề tài này ở các
cấp độ khác nhau:
- Kiểm sát thi hành án được thể hiện dưới hình thức là một số đề tài khoa
học như: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: "Những giải pháp nâng cao chất

lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp” của Viện
khoa học kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao năm 1998; Đề tài khoa học
cấp Bộ: “Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong việc tạm giữ,
tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo yêu cầu cải
cách tư pháp hiện nay” của VKSND tối cao năm 2007; Đề tài khoa học: “Một
số khó khăn vướng mắc và hướng giải quyết khi kiểm sát tạm giữ, tạm giam,
quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù và kiểm sát thi hành án hình
sự” – của Trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát Hà nội năm 2009;

3


- Kiểm sát THAHS còn được thể hiện ở một số bài viết đăng trên các
tạp chí như: “Kết quả và bài học kinh nghiệm qua 10 năm công tác kiểm sát
Thi hành án hình sự” của Bùi Đức Long (Tạp chí Kiểm sát số 03/2006);
“Bàn về hoạt động kiểm sát việc đảm bảo an toàn nơi giam giữ” của Nguyễn
Hữu Hậu (Tạp chí Kiểm sát số 5 (3/2006); “Bàn về vị trí, nhiệm vụ, quyền
hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong Thi hành án hình sự” của Bùi Đức
Long (Tạp chí Kiểm sát số 23/2010)…
Liên quan gián tiếp đến các nghiên cứu về kiểm sát thi hành án có các
sách chun khảo như: “Bình luận khoa học luật Thi hành án hình sự và các
quy định mới nhất về thi hành án hình sự” của Trần Minh Hưởng (Nxb Thời
đại, năm 2010); “Bình luận Luật THAHS năm 2010”, chủ biên Nguyễn Ngọc
Anh (Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, năm 2012); “Thi hành án phạt tù: Từ
thực tiễn đến khoa học giáo dục” của Nguyễn Hữu Duyện (Nxb Cơng an
nhân dân, năm 2010). Ngồi ra cịn có một số nghiên cứu khác dưới dạng các
bài tạp chí như: “Lựa chọn mơ hình tổ chức thi hành án phù hợp với điều kiện
của mỗi quốc gia” của GS. Claude Brenner (Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số
7, 8/2006); “Vấn đề chuyển giao người bị kết án trong quan hệ giữa nước ta
với các nước” của PGS.TS Trần Đình Nhã (Tạp chí Nhà nước và pháp luật.

số 9/2006); “Một số vấn đề lí luận và thực tiễn về chính sách Thi hành án
hình sự” của PGS.TSKH. Lê Cảm (Tạp chí Kiểm sát. số 10/2006)…
Các cơng trình nêu trên nghiên cứu về thi hành hình sự ở những khía
cạnh và mức độ khác nhau, hầu hết đề cập đến thực trạng và giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động THAHS, tuy nhiên chưa có cơng trình nào
nghiên cứu chun sâu về vai trò của VKSND trong kiểm sát THAHS, đặc
biệt là theo Luật THAHS năm 2010.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận và luật thực định cũng như

4


thực tiễn vai trò của Viện kiểm sát trong kiểm sát hoạt động THAHS, luận
văn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của kiểm sát THAHS ở nước
ta hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài có những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về hoạt động kiểm sát
THAHS như khái niệm, đối tượng, phạm vi, nội dung kiểm sát THAHS, cơ sở
khách quan của việc đặt ra yêu cầu kiểm sát THAHS;
- Nghiên cứu nội dung, đặc điểm, phương thức thực hiện vai trò của
hoạt động kiểm sát THAHS của VKSND;
- Nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của quy định về kiểm sát
thi hành án của VKSND;
- Phân tích đánh giá thực trạng thực hiện các quy định của pháp luật về
kiểm sát THAHS của Viện kiểm sát nhân tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 20122016 vừa qua để đánh giá vai trò của Viện kiểm sát trong lĩnh vực công tác
này, đồng thời đánh giá những ưu điểm và những hạn chế của hoạt động kiểm
sát thi hành án của VKSND.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của VKSND trong hoạt
động THAHS.
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là vai trò kiểm sát THAHS của
VKSND trong pháp luật tố tụng hình sự, luật THAHS Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: do “vai trị kiểm sát THAHS của
VKSND” là một đề tài có nội dung rất rộng, rất phong phú và phức tạp. Vì
vậy, trong khn khổ luận văn thạc sỹ, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu những
nội dung cơ bản về vai trò của Viện kiểm sát trong kiểm sát THAHS; đánh

5


giá thực trạng hoạt động kiểm sát thi hành hình sự qua thực tiễn của tỉnh Phú
Thọ (từ năm 2012 – 2016). Đề tài không nghiên cứu hoạt động của Viện kiểm
sát quân sự trong kiểm sát việc THAHS và kiểm sát thi hành phần dân sự
trong bản án hình sự được quy định tại Luật thi hành án dân sự.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của phép duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử. Trên cơ sở phương pháp luận đó, các phương
pháp cụ thể được sử dụng kết hợp, đó là: phương pháp nghiên cứu lịch sử cụ thể, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp thống
kê, tổng hợp.
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
- Đề tài đã đưa ra, luận giải và bổ sung thêm các nghiên cứu lý luận về
vai trị kiểm sát THAHS của VKSND, phân tích quy định của pháp luật về
THAHS và kiểm sát THAHS;
- Đề tài phác thảo thực trạng công tác kiểm sát THAHS trên cơ sở thực
tiễn tỉnh Phú Thọ làm phong phú thêm bức tranh tồn cảnh về thực tiễn vai
trị kiểm sát THAHS của VKSND ở Việt Nam hiện nay.
- Từ việc đánh giá thực trạng pháp luật kiểm sát THAHS, đề tài chỉ ra

được những điểm bất cập cần sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống
pháp luật tố tụng hình sự, hồn thiện quy định về vai trị kiểm sát THAHS của
VKSND đối với q trình pháp điển pháp luật THAHS.
- Đề tài đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao vai trò kiểm sát
THAHS từ khâu tổ chức thực hiện của VKSND cũng như mối quan hệ chế
ước của Viện kiểm sát với các cơ quan là đối tượng của kiểm sát THAHS,
quan hệ phối hợp giữa Viện kiểm sát với các cơ quan khác trong quá trình
giám sát THAHS.

6


7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được kết cấu thành 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về vai trò kiểm sát thi hành án hình sự
của Viện kiểm sát nhân dân
Chương 2: Quy định của pháp luật về vai trò kiểm sát Thi hành án hình
sự của Viện kiểm sát nhân dân và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao vai trò kiểm sát Thi hành án hình
sự của Viện kiểm sát nhân dân

7


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ KIỂM SÁT
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
1.1. Thi thành án hình sự và sự cần thiết khách quan của hoạt động
kiểm sát thi hành án hình sự

1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa của thi hành án hình sự
Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định các bản án, quyết định của Tịa án
nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng;
cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành [29, tr.87].
Yêu cầu mang tính nguyên tắc hiến định này đã khẳng định tính hiệu lực của
các phán quyết của Tòa án, đồng thời khẳng định ý nghĩa rất quan trọng của thi
hành án nói chung và THAHS nói riêng. THAHS có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc giải quyết vụ án, vì nếu vụ án sau khi được xét xử mà không mang
ra thi hành thì cơng lý khơng được thực thi, quyền tư pháp, quyền uy của Tồ
án và hệ thống tư pháp khơng được bảo đảm, ý nghĩa trừng trị hay giáo dục của
pháp luật hình sự khơng cịn nữa. THAHS khơng chỉ trừng trị người phạm tội
mà còn cải tạo, giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, khi họ tái hịa
nhập với xã hội khơng tiếp tục phạm tội mới. Dù có những tranh luận về việc
THAHS có phải là một giai đoạn của tố tụng hình sự hay khơng, nhưng
THAHS có nhiệm vụ hiện thực hóa bản án kết tội của Tòa án vào trong thực tế
và bản án chính là căn cứ để tiến hành hoạt động THAHS. Trong quá trình giải
quyết vụ án hình sự, nếu khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử - tất cả đều hướng đến
một phán quyết đúng đắn của Tịa án thì THAHS lại nhằm mục đích thực hiện
nội dung các phán quyết đó của Tịa án. THAHS có mối quan hệ biện chứng
với quá trình tố tụng hình sự, khơng có tố tụng thì khơng có thi hành án và
ngược lại khơng có thi hành án thì tố tụng trở nên vô nghĩa [62, tr.24-26].

8


Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, thi hành là: "Thực hiện điều đã chính
thức quyết định [64, tr.1497]. Như vậy, thi hành án có thể được hiểu là thực
hiện bản án, quyết định của Tòa án trên thực tế; còn THAHS là thực hiện
các bản án, quyết định hình sự của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật trên thực
tế [37, tr.5]. THAHS là một hoạt động mang tính hành chính - tư pháp hình sự

vì nó có những đặc thù riêng khác với hoạt động tố tụng hình sự [62, tr.22].
THAHS là hoạt động mang tính điều hành và chấp hành theo đặc trưng của
quản lý hành chính. THAHS còn sử dụng phương pháp thuyết phục giáo dục
và kết hợp mệnh lệnh hành chính. Việc thi hành án có liên hệ với chính quyền
địa phương, theo thủ tục hành chính như trường hợp thi hành án treo, cải tạo
khơng giam giữ thì người chấp hành án treo, cải tạo không giam giữ được giao
về Ủy ban nhân dân phường, xã nơi người chấp hành án cư trú để theo dõi,
giám sát, giáo dục. Tuy nhiên không thể phủ nhận vai trò quan trọng của Tòa
án và các thủ tục tố tụng liên quan đến Tòa án trong THAHS như ra quyết định
THA, hỗn, tạm đình chi THA phạt tù, miễn giảm thời hạn chấp hành án.
Đối tượng của THAHS bao gồm thi hành bản án, quyết định về hình
phạt tù, tử hình, cảnh cáo, cải tạo khơng giam giữ, cấm cư trú, quản chế, trục
xuất, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định, án treo, biện pháp tư pháp.
Các bản án hoặc quyết định được thi hành bao gồm: bản án hoặc phần
bản án của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo trình tự
phúc thẩm; bản án của Tịa án cấp phúc thẩm; quyết định giám đốc thẩm hoặc
tái thẩm của Tòa án; bản án hoặc quyết định của Tòa án được thi hành
ngay theo quy định của BLTTHS; quyết định của Tòa án Việt Nam tiếp nhận
người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam chấp hành án và
đã có quyết định thi hành; quyết định chuyển giao người đang chấp hành án
phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài; bản án, quyết định về áp dụng biện pháp

9


tư pháp bắt buộc chữa bệnh, giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường
giáo dưỡng. Bản án, quyết định hình sự được thi hành chủ yếu là những bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật (dù có một số trường hợp được đưa ra
thi hành ngay) hoặc có những quyết định khơng phải của tịa án (quyết định

áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh của Viện kiểm sát nhân dân) nhưng
không chiếm tỷ trọng đáng kể và về nguyên tắc, bản án, quyết định khi có
hiệu lực pháp luật mới được đưa ra thi hành.
Như vậy, qua sự phân tích trên đây có thể rút ra khái niệm: Thi hành án
hình sự là việc đưa ra thi hành bản án, quyết định hình sự của Tịa án đã có
hiệu lực pháp luật do cơ quan có thẩm quyền áp dụng nhằm hiện thực hóa
những phán quyết trong các bản án của Tòa án, quyết định, góp phần lập lại
trật tự xã hội, cơng bằng, trừng trị đồng thời cải tạo, giáo dục người phạm tội
cũng như phịng ngừa tội phạm.
THAHS là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước nhằm thực hiện
bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tịa án trong thực tiễn. Tòa án nhân
danh nhà nước tuyên án với bị cáo tại phiên tịa, áp dụng mức và loại hình
phạt phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm do họ gây ra, bản
án, quyết định của Tòa án được thi hành chính là lúc cơng lý được thực hiện
trong cuộc sống. THAHS thể hiện rõ nét chính sách hình sự của Đảng và Nhà
nước, nhiệm vụ của giai đoạn này nhằm mục đích cảm hóa tư tưởng, giáo dục
nhân cách, văn hóa, kỹ năng sống, kỹ năng lao động… giúp người phải thi
hành án trở thành một cơng dân tốt cho xã hội, mặt khác góp phần răn đe,
ngăn ngừa chung [2, tr.7]. Với ý nghĩa là giai đoạn cuối cùng của quá trình
giải quyết trọn vẹn vấn đề trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, thi
hành án có mối quan hệ hữu cơ với giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử.
Nếu mục đích của thi hành án khơng đạt được thì toàn bộ hoạt động của cơ
quan điều tra, truy tố, xét xử trước đó cũng trở nên vơ nghĩa. Nếu như một

10


bản án, quyết định của Tịa án có hiệu lực pháp luật không được thi hành hoặc
thi hành không nghiêm thì trật tự kỷ cương xã hội bị vi phạm, quyền lực Nhà
nước bị xem thường. Chính vì vậy, việc bảo đảm hiệu lực của các bản án,

quyết định của Tòa án là một yêu cầu khách quan trong hoạt động quản lý
Nhà nước. Trật tự xã hội chỉ có thể được duy trì, quyền tư pháp của Nhà nước
chỉ được thực hiện trọn vẹn, công lý được bảo vệ và thực thi, công bằng xã
hội được đảm bảo và khi phán quyết của toà phải được thực thi nhanh chóng,
đầy đủ, chính xác trên thực tế.
1.1.2. Khái niệm, đối tượng, phạm vi kiểm sát thi hành án hình sự
- Khái niệm kiểm sát thi hành án hình sự
Như đã phân tích, kiểm sát THAHS, là một nội dung của kiểm sát các
hoạt động tư pháp, do đó, trước khi đưa ra khái niệm kiểm sát THAHS, phải
xác định khái niệm kiểm sát hoạt động tư pháp. Kiểm sát các hoạt động tư
pháp là một dạng giám sát Nhà nước về tư pháp, đây là hoạt động mang tính
quyền lực nhà nước. Tuy nhiên, khác với hoạt động giám sát Nhà nước nói
chung về tư pháp, kiểm sát các hoạt động tư pháp là sự giám sát trực tiếp các
hoạt động cụ thể của các cơ quan tư pháp trong quá trình tiến hành các hoạt
động tư pháp với mục đích là nhằm đảm bảo cho pháp luật được áp dụng
nghiêm chỉnh và thống nhất [19, tr.12]. Bản chất của kiểm sát các hoạt động
tư pháp trong tố tụng hình sự là kiểm tra tính có căn cứ và tính hợp pháp trong
hành vi, quyết định của các chủ thể bị kiểm sát.
Nội dung của kiểm sát hoạt động tư pháp rất rộng, đó chính là việc
VKSND thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để mọi hoạt
động tư pháp như: điều tra, truy tố, xét xử thi hành án trong lĩnh vực hình sự,
giải quyết các vụ việc dân sự và thi hành án dân sự, giải quyết các vụ án hành
chính... đều phải được đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Kiểm sát THAHS là một trong những công tác để thực hiện chức năng

11


kiểm sát các hoạt động tư pháp của VKSND. Hoạt động kiểm sát thi hành án
hạn chế những vi phạm và góp phần bảo đảm hiệu quả, hiệu lực của bản án,

quyết định của Tòa án [19, tr.12].
Như đã đề cập, THAHS là một hoạt động mang tính quyền lực Nhà
nước nhằm đưa các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án ra
thi hành. Một bản án, quyết định của Tịa án có được thi hành nghiêm chỉnh
hay không là tuỳ thuộc chủ yếu vào giai đoạn này.
Theo pháp luật hiện hành, tại Điều 25 Luật tổ chức VKSND năm 2014
đã quy định rõ: “Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật
của Tịa án, cơ quan Thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một số
nhiệm vụ thi hành án hình sự, người có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc thi hành án hình sự” [31, tr.39]. Theo quy định
này, khi thực hiện công tác kiểm sát thi hành án, các VKSND kiểm sát việc
tuân theo pháp luật không chỉ đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ
chức mà cả đối với cá nhân bao gồm những người phải thi hành bản án và
quyết định của Tòa án cũng như người được thi hành bản án và quyết định đó.
Trong số các chủ thể là đối tượng kiểm sát của Viện kiểm sát khi thực hiện
công tác kiểm sát thi hành án thì cơ bản và trọng tâm là hoạt động tuân theo
pháp luật của các cơ quan nhà nước, tổ chức và đơn vị trong hoạt động thi
hành án, bởi lẽ, nếu để xảy ra vi phạm pháp luật trong cơ quan nhà nước thì
hậu quả của nó lơn hơn gấp nhiều lần so với một vi phạm của công dân.
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát đối với hoạt động
thi hành án được quy định trong Hiến pháp, được cụ thể hóa trong Luật tổ
chức VKSND năm 2014 và được ghi nhận trong các đạo luật khác có liên
quan như trong BLTTHS, Luật THAHS, Luật thi hành án dân sự... Đó là
những căn cứ pháp lý đối với hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong hoạt động thi hành án, với tư cách là một công tác kiểm sát nhằm thực
hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát.
12


Tóm lại, kiểm sát THAHS là hoạt động thuộc chức năng kiểm sát hoạt

động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân, có nội dung là giám sát trực tiếp
các hoạt động của tòa án nhân dân, cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ
quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi
hành án hình sự trong quá trình tổ chức thi hành các bản án, quyết định về
hình sự nhằm đảm bảo q trình đó được thi hành đúng pháp luật, bảo đảm
quyền con người, quyền công dân của người bị kết án.
- Đối tượng kiểm sát thi hành án hình sự
Đối tượng của cơng tác kiểm sát THAHS là việc tuân theo pháp luật
của Toà án, cơ quan quản lý THAHS, Cơ quan THAHS, cơ quan, tổ chức
được giao một số nhiệm vụ THAHS và người có trách nhiệm trong việc
THAHS theo quy định của pháp luật trong quá trình tổ chức thi hành các bản
án, quyết định về hình sự [37, tr.158].
Hệ thống tổ chức THAHS ở nước ta bao gồm: Cơ quan quản lý
THAHS, cơ quan THAHS, cơ quan được giao một số nhiệm vụ THAHS. Cơ
quan quản lý THAHS được tổ chức ở Bộ Công an và Bộ Quốc phòng. Cơ
quan THAHS bao gồm: Trại giam thuộc Bộ Cơng an, trại giam thuộc Bộ
Quốc phịng, trại giam thuộc quân khu (sau đây gọi là trại giam); Cơ quan
THAHS Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cơ
quan THAHS Công an cấp tỉnh); Cơ quan THAHS Công an huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cơ quan THAHS Công an cấp huyện);
Cơ quan THAHS quân khu và tương đương (sau đây gọi là cơ quan THAHS
cấp quân khu). Cơ quan được giao một số nhiệm vụ THAHS bao gồm: Trại
tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phịng, trại tạm
giam thuộc Cơng an cấp tỉnh, trại tạm giam cấp quân khu (sau đây gọi là trại
tạm giam); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp xã); Đơn vị quân đội cấp trung đoàn và tương đương (sau đây gọi là
đơn vị quân đội).
13



Kiểm sát THAHS bao gồm kiểm sát thi hành bản án, quyết định về hình
phạt tù, tử hình, cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, trục
xuất, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định, án treo, biện pháp tư pháp, không bao gồm kiểm
sát việc thi hành phần dân sự trong bản án, quyết định hình sự, thi hành hình phạt
tiền, các biện pháp tư pháp như tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm,
trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi.
- Phạm vi kiểm sát thi hành án hình sự
Phạm vi cơng tác kiểm sát thi hành án trong lĩnh vực hình sự bắt đầu
từ khi bản án, quyết định về hình sự của Tồ án có hiệu lực pháp luật hoặc
chưa có hiệu lực pháp luật nhưng được thi hành ngay theo quy định của
pháp luật và kết thúc khi người bị kết án được xố án tích (trừ trường hợp
thi hành án tử hình).
Những bản án và quyết định được thi hành là những bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm: Những bản án và quyết định của Tịa án
cấp sơ thẩm khơng bị kháng cáo, kháng nghị theo trình tự phúc thẩm; những
bản án và quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm; những quyết định của Tòa án
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Bên cạnh đó, cịn có những bản án hoặc quyết
định của Tịa án được thi hành ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng cáo, kháng
nghị, đó là trong trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà Tòa án cấp sơ thẩm
quyết định đình chỉ vụ án, khơng kết tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình
phạt cho bị cáo, áp dụng hình phạt khơng phải là hình phạt tù hoặc phạt tù
nhưng cho hưởng án treo; trường hợp quyết định hình phạt tù nhưng thời hạn
phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam.
1.1.3. Sự cần thiết quy định vai trị kiểm sát thi hành án hình sự của
Viện kiểm sát nhân dân
Việc quy định vai trò kiểm sát THAHS của VKSND là một đòi hỏi
khách quan, do:

14



- Xuất phát từ tầm quan trọng của thi hành án hình sự đối với việc
thực thi cơng lý, bảo đảm cho bản án, quyết định có hiệu lực của Tịa án
được tơn trọng và thi hành trên thực tế
Thi hành án hình sự là quá trình tổ chức triển khai phán quyết trong các
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án vào thực tế. Thi hành
án là quá trình diễn ra sau quá trình xét xử của toà án. Bản án, quyết định của
toà án đã có hiệu lực pháp luật là cơ sở để tiến hành các hoạt động thi hành
án. Vì vậy, có thể nói khơng có kết quả của hoạt động xét xử thì cũng khơng
có hoạt động thi hành án. Hoạt động THAHS chính là hoạt động nhằm đảm
bảo thực thi công lý, bảo đảm cho bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tịa
án được tơn trọng và thi hành trên thực tế [12, tr.29]. Theo quy định của Hiến
pháp, Toà án là cơ quan xét xử và thực hiện quyền tư pháp. Từ chức năng
này, Toà án thực hiện nhiều nhiệm vụ quan trọng, trong đó nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
chế độ XHCN… Trên thực tế, xét về mặt lý luận, việc kết tội của Tịa án và
tun hình phạt đối với bị cáo chỉ là sự lên án của Nhà nước đối với hành vi
phạm tội, mang lại hậu quả pháp lý bất lợi đối với người phạm tội. Còn để
đảm bảo khả năng trừng trị, răn đe và giáo dục người phạm tội thì hoạt động
THAHS chính là sự cụ thể hóa những hậu quả pháp lý bất lợi đó trên thực tế.
Điều này nhằm đảm bảo được mục đích của hình phạt được hồn thiện. Trong
hoạt động THAHS, cơng lý được đảm bảo thơng qua sự trừng trị đối với
người có hành vi phạm tội bị kết án và tuyên hình phạt.
- Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo vai trò của quyền tư pháp và vị trí
của Tịa án Nhà nước pháp quyền
Nguyên tắc tôn trọng bản án hoặc quyết định của Tòa án là nguyên tắc
quan trọng được ghi nhận trong Hiến pháp và các đạo luật tố tụng, luật tổ
chức tồ án. Theo đó, ngun tắc này địi hỏi bản án, quyết định của Tòa án


15


đã có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành. Nguyên tắc
này cũng yêu cầu trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện và thực hiện
yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thi hành bản án, quyết
định của Tòa án. Việc bản án, quyết định của Toà án được nghiêm chỉnh thi
hành phản ánh sự tơn trọng Tồ án, khi đó vị trí và vai trị của Tồ án mới
được tơn trọng [13, tr.15]. Toà án là cơ quan Nhà nước thực hiện quyền tư
pháp, khi quyền tư pháp được bảo đảm thì cơ chế phân cơng, phối hợp và
kiểm sốt giữa các cơ quan thực thi quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
mới thực chất và đảm bảo sự vận hành hiệu quả, minh bạch, hiện thực hoá các
giá trị của Nhà nước pháp quyền.
- Xuất phát từ yêu cầu bảo đảm pháp chế XHCN trong thi hành án
hình sự
Pháp chế XHCN là nội dung yêu cầu cần đảm bảo của bất kỳ hoạt động
nào của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong mọi hoạt động. Chính vì vậy, trong hoạt
động THAHS, cũng cần đảm bảo nguyên tắc pháp chế XHCN [12, tr.159].
Nguyên tắc pháp chế XHCN trong THAHS mang ý nghĩa chỉ đạo đối với toàn
bộ hoạt động THAHS, theo đó các cơ quan được giao nhiệm vụ THAHS và
các hoạt động có liên quan đến THAHS, những người được giao nhiệm vụ
THAHS và những chủ thể phải THAHS trong khi thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mình phải triệt để tuân theo những quy định của pháp luật có liên
quan. Bảo đảm pháp chế XHCN chính là bảo đảm cho THAHS phải tuân thủ
Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân. Nói cách khác, bảo đảm pháp chế XHCN trong
THAHS đòi hỏi những chủ thể có trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn trong
việc THAHS cũng như những chủ thể phải chấp hành án phải tuân thủ đúng


16


các quy định của các văn bản pháp luật có liên quan về THAHS. Trước tiên,
các cơ quan có thẩm quyền THAHS, những người THAHS phải nghiêm
chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về THAHS, chỉ được áp dụng
những biện pháp mà pháp luật yêu cầu và cho phép để tiến hành các hoạt
động của mình nhằm THAHS đối với các bản án được đúng đối tượng, đúng
điều kiện, đúng tiêu chuẩn. Cơ quan THAHS, người THAHS phải thực hiện
đẩy đủ và đúng các chức trách, nhiệm vụ được giao. Đồng thời những chủ thể
có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong THAHS cũng như những chủ thể
phải chấp hành án hình sự cần phải khơng được thực hiện những hoạt động
pháp luật cấm trong THAHS.
Như vậy, việc đảm bảo sự tuân thủ pháp luật, bảo đảm nguyên tắc pháp
chế trong hoạt động THAHS là bảo đảm sự tuân thủ trong tổ chức và thực
hiện hoạt động THAHS của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ, quyền
hạn trong lĩnh vực THAHS. Điều này đảm bảo cho bản án, quyết định đã có
hiệu lực của Tịa án được thực hiện trên thực tế theo đúng các quy định của
Luật THAHS và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Trong q trình
này, vai trị của Viện kiểm sát là rất quan trọng, thông qua việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, VKSND đã bảo đảm cho các hoạt động
THAHS được thực hiện đúng quy định.
- Xuất phát từ yêu cầu bảo đảm quyền con người trong THAHS
Như đã đề cập ở trên, nhà nước pháp quyền là Nhà nước có sự phân
cơng và kiểm soát giữa các nhánh quyền lực Nhà nước, đồng thời Nhà nước
pháp quyền là nhà nước mà ở đó, quyền con người được tơn trọng và bảo vệ
khơng chỉ dừng lại ở các tuyên bố chính trị, ghi nhận trong Hiến pháp, pháp
luật mà còn được bảo vệ trong thực tế [18, tr.37]. Quyền con người là một giá
trị thiêng liêng bất khả tước đoạt, nó hiện hữu trong nhiều lĩnh vực của đời

sống trong đó có lĩnh vực tố tụng hình sự. Khơng phổ biến, khơng rộng lớn,

17


×