-1-
I. TÊN ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHĂM SÓC SỨC KHOẺ CHO TRẺ TRONG TRƯỜNG
MẦM NON VÙNG NÔNG THÔN
II. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Giáo dục mầm non là một cấp học cực kỳ quan trọng,việc chăm sóc trẻ
mầm non cũng giống như những người trồng cây, nếu không chăm lo để cho
cây con khoẻ mạnh và mọc thẳng thì sẽ không có được những cây tốt và khoẻ
mạnh, cây cằn cổi là do thiếu công chăm sóc hoặc người trồng chăm sóc
không hợp lý. Giáo dục mầm non cũng quan trọng như vậy tôi cũng nhận
thức được rằng trẻ nhỏ như cây non rất cần sự chăm sóc về sức khoẻ ban đầu
và được giáo dục thường xuyên ở mọi lúc mọi nơi.
Trong quá trình giáo dục, gia đình nhà trường và xã hội, các ban ngành
cũng phải hiểu và thống nhất với nhau trong việc tham gia vào việc giáo dục
đặc biệt chăm sóc trẻ, để trẻ phát triển tốt, khoẻ mạnh, hồn nhiên vui tươi và
phát triển trí thông minh.
Để đạt được yêu cầu đó vai trò của gia đình, nhà trường và giáo viên rất
quan trọng .Tuy nhiên để cùng phối hợp tuyên truyền giáo dục cho cộng đồng
có hiệu quả thì các biện pháp đề ra phải phù hợp với thực tế và tình hình vì sự
nhận thức về vấn đề giáo dục ở một số phụ huynh còn hạn chế. Điêù dễ dàng
nhận thấy là trong cùng một lớp nhưng mỗi phụ huynh có một công việc, một
trình độ và một sự quan tâm đến các cháu khác nhau. Nên sự phát triển của trẻ
nếu không có biện pháp tốt thì sẽ có những biểu hiện trẻ bị chậm phát triển ở
những trẻ không được quan tâm hoặc người chăm trẻ thiếu hiểu biết về cách
chăm sóc giáo dục nói chung, chăm sóc sức khoẻ nói riêng, nhất là ở những
vùng nông thôn như trường tôi.
Qua khảo sát những năm học trước đây, trẻ ở trường tôi tỉ lệ trẻ SDD ở
kênh D vẫn còn 1,25%, ở kênh C lại khá nhiều 10%. Từ thực trạng đó là Hiệu
trưởng tôi luôn lo lắng băn khoăn về việc làm thế nào để chăm sóc sức khoẻ
trẻ tốt, giúp trẻ phát triển tốt, cân đối để có sức khoẻ nhằm học tốt ở cấp học
trên. Từ suy nghĩ đó, hai năm gần đây tôi đã phối hợp với gia đình, các ban
-2-
ngành đoàn thể và cùng tập thể giáo viên dựa vào hướng dẫn cấp trên đề ra
một số biện pháp phù hợp với địa phương, điều kiện của gia đình vùng nông
thôn để chăm sóc sức khoẻ trẻ . Vì thế tôi chọn và viết đề tài này, đề tài được
áp dụng trong phạm vi trường mầm non vùng nông thôn.
III.CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Muốn có nguồn lực con người tốt thì phải giáo dục và đào tạo con
người từ tuổi ấu thơ.Trong quá trình giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội
cũng phải hiểu thống nhất phối hợp nhau trong việc tham gia giáo dục chăm
sóc trẻ để trẻ phát triển tốt, khoẻ mạnh, hồn nhiên vui tươi và thông minh.
Để đạt được điều đó vai trò của nhà trường và giáo viên rất quan trọng.
Tuy nhiên muốn phối hợp cho mọi người và các bậc cha mẹ hiểu được điều
đó một cách có hiệu quả thì biện pháp phối hợp giáo dục không phải đơn
thuần .Vì sự nhận thức về vấn đề giáo dục và chăm sóc trẻ ở một số phụ
huynh còn hạn chế.Việc phối hợp đôi lúc chưa thường xuyên, công tác tuyên
truyền từng lúc từng nơi làm chưa tốt nên chất lượng chăm sóc sức khoẻ cho
trẻ trong trường không tốt. Nên tôi luôn chú ý vào biện pháp đẩy mạnh công
tác tuyên truyền về kiến thức nuôi dạy trẻ cho cộng đồng và các bậc phụ
huynh, tích cực làm tốt công tác tham mưu, chú ý các hoạt động có ý nghĩa
nhằm góp phần tăng chất lượng chăm sóc sức khoẻ trẻ như hội thi, trao đổi
kinh nghiệm trong đội ngũ giáo viên về chăm sóc sức khoẻ trẻ. Tích cực mở
lớp bán trú, chế biến thức ăn cho trẻ theo thực phẩm sẳn có tại địa phương,
tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn về chăm sóc sức khoẻ trẻ theo bài
học do Sở giáo dục và Phòng GD&ĐT triển khai tập huấn để giáo viên có
kiến thức cơ bản về chăm sóc sức khoẻ trẻ và tuyên truyền cho phụ huynh.
Đây là điều kiện cơ bản nhất để trẻ mầm non phát triển tốt về thể lực nhằm
giúp trẻ có cơ thể khoẻ mạnh để học và tiếp thu tốt kiến thức ở cấp học tiếp
theo. Đồng thời đảm bảo được yêu cầu nhiệm vụ của cấp học mầm non đề ra,
đảm bảo được tỉ lệ suy dinh dưỡng ngày càng giảm đi, tăng số trẻ ở kênh A
hằng năm. Do đó việc đề ra biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ
trẻ mầm non ở trường mẫu giáo vùng nông thôn là rất quan trọng trong nhiệm
vụ chung của Ngành.
-3-
Với yêu cầu trên, để thực hiện đề tài này tôi luôn căn cứ vào hướng
dẫn chỉ đạo của các cấp ngành chuyên môn để từ đó đề ra biện pháp tổ chức
thực hiện như sau:
- Các công văn của chính quyền địa phương về việc phối hợp các
ngành chức năng thực hiện chăm sóc sức khoẻ trẻ mầm non.
- Các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT
huyện Phú Ninh về việc chăm sóc sức khoẻ trẻ mầm non.
- Thực hiện các nội dung, phương pháp về chăm sóc sức khoẻ trẻ Mầm
non do Vụ GDMN biên soạn và hướng dẫn hoặc do Sở GD&ĐT, Phòng
GD&ĐT huyện Phú Ninh chỉ đạo.
- Làm tốt công tác phối hợp với các ban ngành để hỗ trợ giúp đỡ mọi
điều kiện để chăm sóc sức khoẻ trẻ.
- Làm tốt công tác tuyên truyền với các bậc cha mẹ về công tác chăm
sóc sức khoẻ trẻ.
- Làm tốt công tác tham mưu với các cấp để có sự lãnh - chỉ đạo sâu sát
việc chăm sóc sức khoẻ trẻ khoa học và phù hợp với điều kiện vùng nông
thôn khó khăn.
Nhờ các căn cứ trên, tôi đã dựa vào tình hình thực tế của địa phương xã
Tam An để có biện pháp thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ trẻ mầm non
theo yêu cầu đề ra .
IV. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Là một trường mầm non thuộc vùng nông thôn ở một huyện mới tách
khỏi thành phố Tam Kỳ còn nhiều khó khăn, trường MGBC Họa Mi trước đây
chỉ có 3 lớp gần 70 cháu, không có học bán trú, cơ sở vật chất, phòng học còn
thiếu, sự quan tâm của phụ huynh cũng chưa nhiều, nên nhìn chung chất
lượng giáo dục và chăm sóc đều chưa được Lãnh đạo các cấp đánh giá cao,
trong đó riêng về chất lượng nuôi và chăm sóc sức khoẻ trẻ còn nhiều hạn chế
không những do điều kiện mà còn do thiếu sự phối hợp cũng như công tác
tuyên truyền vận động giữa nhà trường, xã hội và gia đình.
Qua khảo sát tình hình về chăm sóc sức khoẻ trẻ trong trường mẫu giáo
Hoạ Mi ở năm học 2007- 2008 và 2008-2009 về chất lượng còn quá khiêm
tốn, cụ thể như sau:
-4-
Năm học
2007-2008
2008-2009
Năm học
2007-2008
2008-2009
Số lớp Số trẻ
04
05
80
100
Số lớp
số trẻ
04
05
80
100
Tình hình khám
sức khoẻ
Số lượng Tỉlệ
%
77
96.2
99
99
Tình hình thực
hiện BĐTT
Số lượng Tỉ lệ
%
77
96.2
99
99
Tình hình
cân đo
Số lượng Tỉ lệ
%
77
96.2
99
99
Tỉ lệ
SDD
chung
%
41,6
30,3
Tình hình khám
sức khoẻ kênh A
Số lượng Tỉlệ
%
45
58,4
68
70,7
Tình hình khám Tình hình khám
sức khoẻ kênh B sức khoẻ kênh C
Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
%
%
28
36,4
04
5,2
29
29,2
01
1,1
Tỉ lệ
SDD
chung
%
41,6
30,3
Với thực trạng trên, tôi rất lo lắng về việc thực hiện nhiệm vụ nuôi dạy
trẻ, tôi đã cố gắng tìm tòi đọc kỹ lại các văn bản, công văn hướng dẫn về công
tác nuôi - chăm sóc trẻ và những nội dung tập huấn về công tác nuôi - chăm
sóc trẻ do Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT huyện Phú Ninh triển khai chỉ đạo để
năm kỹ lại kiến thức, các phương pháp thực hiện về chăm sóc sức khoẻ trẻ
mầm non và học hỏi thêm ở một số trường tốt, một số đơn vị có kinh nghiệm
để học tập và vận dụng vào đơn vị mình ở những điểm phù hợp với đặc điểm
của xã cả về kinh tế và phong tục tập quán để có biện pháp thực hiện mang
tính khả thi.
Nhìn chung đề tài này không phải là mới, các biện pháp thực hiện tuy
ai cũng làm nhưng cách làm, cách đặt vấn đề và việc phối hợp thực hiện cũng
như theo dõi thì mỗi người có cách riêng. Đối với tôi qua 2 năm thực hiện, từ
năm học 2008 – 2009 đến năm học 2009 -2010, số trẻ trong trường được
chăm sóc sức khoẻ tốt hơn, nhà trường cải thiện được chất lượng sức khoẻ ở
trẻ đó là tỉ lệ trẻ được khám sức khoẻ, cân đo đạt cao hơn, tỉ lệ trẻ suy dinh
dưỡng giảm, đặc biệt điều kiện cơ sở vật chất để đảm bảo sức khoẻ trẻ được
cải thiện rất nhiều, trong đó tôi chú ý thêm khâu phát triển bán trú trong
trường.
-5-
(Hình ảnh cháu ăn cơm ở bán trú có phòng giáo dục kiểm tra)
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Để thực hiện đảm bảo được việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức
khoẻ trẻ trong trường mầm non ở vùng nông thôn, tôi đã dựa vào vào các căn
cứ, văn bản đặc biệt là sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT huyện Phú
Ninh. Đồng thời dựa vào thực trạng của trường, tình hình của địa phương và
đề ra các biện pháp để tổ chức thực hiện trong trường ở điều kiện khó và
thuộc vùng nông thôn, cụ thể như sau:
1. Trao đổi toạ đàm trực tiếp với phụ huynh
Trong công tác giáo dục mầm non việc gặp gỡ trao đổi với phụ huynh
là việc làm rất cần thiết, lâu nay nhiều nhà trường chúng ta cũng đã tiến hành.
Nhưng vấn đề đặt ra là phải xây dựng về mặt hình thức và nội dung trao đổi
như thế nào để có tác dụng thiết thực giúp phụ huynh hiểu rõ thêm và cùng
phối hợp với nhà trường.
Ở trường chúng tôi tổ chức gặp gỡ trao đổi với phụ huynh được đặt ra
thành một nhiệm vụ quan trọng, được thường xuyên duy trì và củng cố.
-6-
Thường thường việc trao đổi toạ đàm được tiến hành trực tiếp ở lớp, ở nhóm
và ở văn phòng trường, thực tế số phụ huynh tham gia từ 20 đến 30 người,
thời gian tọa đàm khỏang từ 1 đến 2 giờ đồng hồ. Mỗi buổi toạ đàm đưa ra
giải quyết 1,2,3 vấn đề nếu đưa ra nhiều quá phụ huynh sẽ nắm không được.
Vấn đề ở đây cần chọn những nội dung thật cần thiết với phụ huynh, phần này
nhà trường chúng tôi đặc biệt quan tâm đầu tư nghiên cứu đi sâu vào từng bài
một, từng nội dung một.
(Hình ảnh tổ chức toạ đàm của trường)
Ví dụ: Toạ đàm bài “Dinh dưỡng trẻ em” giới thiệu cho phụ huynh các
nội dung cần chăm sóc bà mẹ có thai và cho con bú, cách nuôi con theo khoa
học. Trong vấn đề này nên nhấn mạnh các nội dung: Bữa ăn hằng ngày cho
trẻ cần có những gì, số lượng bao nhiêu, cách làm cho trẻ ăn ngon miệng, giữ
gìn vệ sinh trong ăn uống và sinh hoạt hằng ngày, cung cấp lịch khám sức
khoẻ, cân đo, tiêm chủng định kỳ, cách theo dõi biểu đồ tăng trưởng …
-7-
Để cho phụ huynh hiểu rõ điều căn bản nhà trường chúng tôi thường
thông báo trước với phụ huynh thời gian và vấn đề trao đổi toạ đàm. Bên cạnh
dự định tài liệu phát cho phụ huynh đọc trước như “Muốn bé ngoan chúng ta
cần làm gì”, “Nuôi con khoẻ dạy con ngoan” v.v… Ngoài ra để phụ huynh
hiểu rõ thêm thì cần phải chuẩn bị tranh ảnh như tháp thức ăn, cách giữ vệ
sinh, chăm sóc răng miệng, các loại rau quả bổ sung vitamin, biểu đồ theo dõi
sức khoẻ, các đồ chơi cho trẻ chơi …
Trong quá trình trao đổi toạ đàm cũng thường thấy ở một số cô giáo và
một số nơi thực hiện với phong cách lên lớp, nhưng đối với nhà trường chúng
tôi vấn đề này cũng được xem là một biện pháp để thành công trong việc
tuyên truyền. Phải thật tôn trọng phụ huynh biểu hiện sự khiêm tốn có tình
cảm qua lời nói thái độ cử chỉ để có sức thuyết phục phụ huynh, không “lên
lớp” với phụ huynh. Các nội dung để trao đổi thường nêu dưới dạng câu hỏi
và giải đáp chứ không cầm tài liệu đọc cho phụ huynh nghe và dành thời gian
để phụ huynh thảo luận với nhau. Có trường hợp phải trao đổi riêng với phụ
huynh, cũng có lúc tận dụng từng hoàn cảnh, từng tình huống cụ thể để gợi ý
trao đổi và thống nhất với phụ huynh.Đôi lúc mình phải cần tận dụng những
phụ huynh có chuyên môn am thiểu về kiến thức chăm sóc sức khoẻ trẻ để
truyên truyền thêm cho mọi người hiểu .
Từ những vấn đề trao đổi toạ đàm lâu nay, trường tiến hành tưởng
chừng như đơn giản nhưng chúng tôi đã phải tập trung nghiên cứu, thay đổi
cách thức, hoàn cảnh nội dung để những vấn đề cần truyền đạt tới phụ huynh
có hiệu quả, đặc biệt là luôn có nội dung liên quan đến việc chăm sóc sức
khoẻ trẻ mà phụ huynh đang có nhu cầu.
Thực tế qua 2 năm thực hiện biện pháp trao đổi toạ đàm với những nội
dung và cách thức mới mà phụ huynh có nhận thức tốt hơn về giáo dục mầm
non và cách nuôi dạy con theo khoa học hỗ trợ rất nhiều cho nhà trường trong
việc giáo dục chăm sóc sức khoẻ trẻ.
Nói tóm lại việc gặp gỡ trao đổi với phụ huynh là một hình thức tích
cực và phải được thực hiện thường xuyên. Vấn đề quan trọng là chúng ta phải
có kế hoạch cụ thể, nội dung phải phong phú và truyền đạt một cách hấp dẫn
lôi cuốn thì mới có thể duy trì thường xuyên và mới đạt hiệu quả giáo dục
cao.
-8-
2. Xây dựng “góc phụ huynh”, “góc dành cho cha mẹ” để gây sự
chú ý của phụ huynh
Một đặc điểm dễ thấy ở trường mầm non là đa số phụ huynh thường
đưa con đến tận lớp học, trong thời gian chờ đón trẻ phụ huynh cũng rất muốn
biết con mình học những gì và học như thế nào.
Xuất phát từ đặc điểm tâm lý này tôi chỉ đạo xây dựng một góc phụ
huynh đặt ngay ở cửa đón và trả trẻ hằng ngày của lớp và một góc chung cho
toàn cụm trường. Việc này giáo viên nào cũng làm được nhưng vấn đề làm
sao gây chú ý phụ huynh và được phụ huynh có nhu cầu đọc tìm hiểu là vấn
đề quan trọng. Đây cũng là một biện pháp hữu hiệu đối với việc phối kết hợp
giáo dục giữa gia đình và nhà trường. Nội dung ở góc tuyên truyền trưng bày
các tranh ảnh, bài viết, lời khuyên về chăm sóc sức khoẻ trẻ gần gũi thiết thực
được sưu tầm hoặc tự viết, tự vẽ với từng thời điểm tuần tháng, theo từng nội
dung.
Ví dụ: Tôi trình bày tranh ảnh tháp thức ăn bên cạnh là bài “Dinh
dưỡng cho trẻ” và trình bày nên cho trẻ ăn gì? và ăn như thế nào? những điều
cần tránh để trẻ không chán ăn, sợ ăn. Trên mỗi góc phụ huynh được giới
thiệu thực đơn hằng ngày của các bữa ăn tại lớp hợp khẩu vị đảm bảo đủ chất
… các món quà xế mà trẻ thích ăn. Để thu hút sự chú ý của phụ huynh góc
phải luôn thay đổi, sắp xếp trang trí các nội dung cho đẹp, hấp dẫn, ngắn gọn,
dễ hiểu, dễ nhớ và thường thay đổi theo từng tuần từng tháng. Với mỗi lớp chỉ
đạo mỗi góc có cách trang trí khác nhau, chữ lớn dễ nhìn.
Ví dụ: Theo dõi sức khoẻ trẻ thể hiện trên bảng mỗi kênh sức khoẻ là
mỗi ô cái ví nhỏ. Sau khi cân đo hoặc khám sức khoẻ trẻ có thể xếp sổ theo
dõi của mình vào ô nào mà cô giáo cũng như phụ huynh theo dõi được .
Một ưu điểm của góc phụ huynh là là tạo cho khung cảnh trường lớp có
vẽ mỹ quan với những tranh ảnh đẹp và làm cho phụ huynh chú ý nhiều hơn.
Kết quả là những ngày đầu có phụ huynh không được xem, ngày sau tranh thủ
đến sớm hơn để được xem và theo thường lệ có thay đổi nội dung trên góc
tuyên truyền đưa thông tin đến phụ huynh rất đạt hiệu quả . Mục đích đề ra
của nhà trường phần lớp được thông tin đến phụ huynh.
-9-
(Hình ảnh phụ huynh xem góc tuyên truyền )
Nói tóm lại xây dựng góc tuyên truyền có một ưu điểm rất lớn trong
trường mầm non nếu chúng ta biết vận dụng thì sẽ góp phần rất tích cực trong
việc phối giữa gia đình và nhà trường.
3. Tham gia và tổ chức các hội thi thông qua đó truyên truyền kiến
thức trong cộng đồng
Đây cũng là một trong những biện pháp tốt để thực hiện xã hội hoá
giáo dục, thức tỉnh nhận thức của mỗi gia đình, vì tương lai của những đứa trẻ
mà nuôi dạy chúng cho tốt.
Với các hội thi “ Bé thông minh nhanh trí”, “Thi chế biến thức ăn”,
“Mở chuyên đề dinh dưỡng và ATVSTP” .Tổ chức sưu tầm những cặp thực
phẩm xung khắc. Hội giảng giáo viên giỏi về chăm sóc sức khoẻ trẻ .
- 10 -
(Hình ảnh thi Bé thông minh nhanh trí )
Từ những biện pháp nêu trên tuy không có gì mới nhưng tôi tập trung
đi sâu vào nội dung từng biện pháp, nên kết của bước đầu đáng khích lệ.
Các bậc cha mẹ đã nhận thức đúng đắn về cấp học giáo dục mầm non,
kiến thức chung về chăm sóc nuôi dạy trẻ, đặc biệt kiến thức về chăm sóc sức
khoẻ trẻ. Ở trường mầm non chính vì vậy từ năm học 2007-2008 đến nay học
sinh 5 tuổi ra lớp đạt 100% thu hút thêm các cháu 3-4 tuổi ra lớp từ 20-30
cháu. Nâng chất lượng chuyên cần từ 95-100%, chất lượng bé ngoan 90- 95
% đặc biệt nâng cao được chất lượng chăm sóc sức khoẻ trẻ .
4. Tổ chức thực hiện công tác phối hợp với các ban ngành đoàn thể
trên địa bàn .
Để có điều kiện thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ trẻ, tôi đẩy
mạnh công tác phối hợp với các ban ngành đoàn thể đóng trên địa bàn xã và
tích cực tham mưu với các ban ngành theo ngành dọc để có sự hỗ trợ tối đa
về mọi mặt. Trong đó đáng chú ý là sự đầu tư về cơ sở vật chất, các điều kiện
trang thiết bị cho giáo dục và chăm sóc nói chung, trong đó công tác chăm sóc
sức khoẻ nói riêng.
- 11 -
Để làm tốt công tác này tôi đã không quản thời gian đi lại, đặt vấn đề
về thực trạng, điều kiện của trường, nội dung nhu cầu hỗ trợ cần phải rõ ràng,
cụ thể, có sổ theo dõi … Nói chung phát huy tối đa các điều kiện được hỗ trợ
từ các cấp, các ban ngành cho việc chăm sóc sức khoẻ cho trẻ.
Tích cực tham mưu với các Ban ngành, đoàn thể, các cá nhân và tổ
chức Phi Chính phủ để làm tốt công tác xã hội giáo dục như:
- Năm học 2008-2009 trường đã được Tổ chức Trả Lại Tuổi Thơ xây cho
một phòng học kinh phí 163 triệu đồng.
- UBND xã Tam An hỗ trợ kinh phí đền bù giải toả mặt bằng, đổ đất và
vốn đối ứng. Tổng kinh phí 83 triệu đồng và 25 bao xi măng để láng sân.
- Hợp tác xã nông nghiệp Tam An II hỗ trợ đường dây điện kinh phí
1.5000.000 đồng và cây làm nhà kho, nhà xe.
- Trung tâm khuyến nông của tỉnh Quảng Nam đóng trên địa bàn xã Tam
An hỗ trợ 50 cây keo và 10 cây xà cừ.
- Hội từ thiện Tỉnh Quảng Nam cho các cháu lớp An Thiện 45 đôi giày.
- Công ty TNHH Minh Trí hỗ trợ 15m3 cát với số tiền 2.250.000 đồng.
- Công ty TNHH Hoàng Hà hỗ trợ 300.000 đồng.
Ngoài ra trường huy động công của phụ huynh làm tường rào, làm sân
láng nền, làm nhà xe, làm nhà kho, trồng cây xanh.
- Nhờ có lớp học mới có bếp ăn, có nhà vệ sinh đúng qui cách, có sân
chơi bãi tập cho trẻ, có vòi nước sạch cho trẻ rửa tay, nên thuận tiện trong việc
chăm sóc sức khoẻ trẻ.
- 12 -
(Hình ảnh trường được Tổ chức và Ban ngành hỗ trợ )
- Trạm y tế thường xuyên khám sức khoẻ và cân đo được ghi sổ theo dõi
diễn biến kênh sức khoẻ hằng tháng, hằng quí, phối hợp với trạm y tế theo dõi
sức khoẻ những cháu bị bệnh ốm đau bệnh dịch theo mùa.
- Phối hợp với hội phụ nư xã Tam An làm tốt công tác tuyên truyền về
kiến thức chăn sóc sức khoẻ cho trẻ cho các bà mẹ.
- Phụ huynh dù khó khăn cũng nhận thức được việc mua sắm đồ dùng cá
nhân cho trẻ. 100% trẻ có đồ dùng vệ sinh cá nhân, có sự quan tâm theo dõi
sức khoẻ và hỗ trợ các thực phẩm từ vườn nhà cho bếp ăn ở trường như : Bầu,
bí đỏ, bí xanh và các loaị rau…Phụ huynh trồng ở nhà đảm bảo rau, quả sạch
đem đến trường cho trẻ ăn.
- Tham mưu với Trung tâm huấn luyên Cơ động bộ đội Biên phòng Tỉnh
Quảng Nam đóng trên địa bàn ,xin hỗ trợ điện cho lớp bán trú của trường
không thu tiền điện giảm bớt tiền phụ phí,để thêm và tiền mua thức ăn cho trẻ
và đảm bảo ánh sáng và quạt mát cho trẻ ở lại bán trú.
- 13 -
VI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Qua các biện pháp trên, năm học 2009-2010, chất lượng về chăm sóc
sức khoẻ trẻ trong trường được nâng lên rõ rệt. Từ việc nhận thức của phụ
huynh quan tâm đến việc chăm sóc sức khoẻ trẻ đã có ý thức tự giác mua sắm
đầy đủ đồ dùng vệ sinh cá nhân, cho trẻ được học bán trú tại trường, tăng tiền
ăn hàng ngày, gửi thực phẩm, sữa thêm ngoài tiền ăn để trẻ được ăn dặm. Nhờ
đó mà trẻ tăng cân, có đồ dùng vệ sinh cá nhân đầy đủ nên cháu luôn được vệ
sinh sạch sẽ, có sổ theo dõi biểu đồ tăng trưởng đạt 100%, nhờ đó mà hạn chế
rất nhiều trẻ bị dịch bệnh theo mùa. Các bệnh thông thường xảy ra cũng ít như
tiêu chảy, viêm họng, bệnh về da không còn như trước đây, một số số liệu kết
quả đạt được của việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ của trẻ trong
trường Mầm non Hoạ Mi thuộc vùng nông thôn huyện Phú Ninh như sau :
1. Đối với trẻ: Kết quả chăm sóc sức khoẻ năm học 2009-20010 so
sánh với kết quả của năm học 2008-2009.
Năm
học
2008
2009
2009
2010
TS trẻ
toàn
trường
Số trẻ
được
khám SK
TL
SL
%
Kết quả khám sức khoẻ của trẻ
Kênh A
SL
TL
%
+
Kênh B
-
SL
TL
%
100
99
99
70
70.7
29
29.2
117
117
117
92
78,6 7,9
25
21,3
+
Số trẻ học bán trú
Kênh C
-
7,9
SL
TL
%
1
1,1
0
0
+
-
1,1
SL
TL
%
11
11
25
+
21,4 10,4
-
- 14 -
2. Đối với phụ huynh tham gia hỗ trợ về chăm sóc sức khỏe năm học
2008-2009 so sánh với với kết quả năm học 2009-2010.
Năm
học
2008
2009
2009
2010
Số phụ tham gia dự
TS Phụ
tuyên truyền
huynh
toàn
TL
+
trường SL
%
100
96
96
117
117
100
4
Số phụ huynh tham Số phụ huynh được
gia mua sắm đồ
nâng cao kiến thức
dùng cá nhân
chăm sóc sức khoẻ
SL
TL
%
97
97
117
100
+
3
-
SL
TL
%
95
95
117
100
+
-
Ghi chú
Tăng (+)
Giảm (-)
5
VII. KẾT LUẬN:
Để trường làm tốt việc nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức
khoẻ trẻ trong trường Mầm non vùng nông thôn. Tôi đã có một số biện pháp
làm tốt hơn nữa trong công tác tuyên truyền, xây dựng góc phụ huynh, tổ
chức các hội thi, nâng cao kiến thức cho cộng đồng, giáo viên. Mọi người đều
có ý thức trong việc chăm sóc sức khoẻ trẻ, trên cơ sở đó ngoài hỗ trợ tinh
thần, chú ý công tác đầu tư kinh phí, hỗ trợ cơ sở vật chất để mua sắm thêm
đồ dùng thiết bị phục vụ chăm sóc sức khoẻ trẻ và đạt được kết quả khả quan,
tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm dần.
Qua kết quả đạt được cho thấy rõ để nâng cao chất lượng chăm sóc sức
khoẻ trẻ trong điều kiện trường nông thôn còn khó khăn thì kết quả việc nâng
cao nhận thức cho phụ huynh, cộng đồng rất rõ nét, từ đó phụ huynh thống
nhất cao việc mua sắm đủ các đồ dùng, phương tiện, hồ sơ sổ sách phục vụ
chăm sóc sức khoẻ trẻ, nên 100% trẻ có đủ dinh dưỡng thiết yếu tối thiểu.
Chính nhờ đó mà trẻ suy dinh dưỡng giảm dần, người dân có ý thức cao hơn
trong công tác nuôi chăm sóc trẻ, nhà trường được cải thiện về chăm sóc sức
khoẻ, phương tiện tạo môi trường học tập an toàn- sạch sẽ - đẹp ( so với vùng
nông thôn huyện ) . Hầu hết các chỉ số về sức khoẻ trẻ đều tăng nhiều so với
- 15 -
năm học 2007-2008 . Đối với đề tài này, tôi áp dụng có thuận lợi là có trường
đã thực hiện, có công văn hướng dẫn cụ thể được Sở giáo dục, Phòng giáo
dục … tập huấn nhiều lần, có hướng dẫn các biện pháp thực hiện. Song từng
lúc từng nơi cũng biện pháp đó nhưng mỗi người có cách sáng tạo riêng, phù
hợp với điều kiện địa phương để áp dụng được dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó khi áp dụng đề tài này cũng có những khó khăn: Một số
lớp phụ huynh quá khó khăn nên việc thực hiện công tác bán trú có tăng
nhưng chưa đảm bảo được 100% trẻ đều đi học bán trú. Song tôi vẫn cố gắng
tuyên truyền để số trẻ đi học bán trú tăng dần hằng năm, tôi cũng có một số
khó khăn tuy đã thực hiện nhưng chưa có kết quả là một số lớp tư thục do tôi
quản lý còn thiếu đầu tư cho nội dung chăm sóc sức khoẻ trẻ. Tôi sẽ cố gắng
trong những năm đến để 100% số trẻ được chăm sóc sức khoẻ tốt.
VIII. ĐỀ NGHỊ:
Phòng GD&ĐT huyện Phú Ninh và UBND xã Tam An tiếp tục đầu tư
kinh phí thêm cho trường xây dựng nhiều phòng học đảm bảo có điều kiện
mở các lớp bán trú còn lại và mua sắm bổ sung các đồ dùng bán trú hiện đại
hơn.
- 16 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Căn cứ Nghị định số 36/2005/NĐ ngày 13/3/2005 của Chính phủ Qui định
ban hành một sổ điều bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em.
- Căn cứ Chỉ thị số 23/2006/CT-TTg ngày 12/7/2006 của Thủ Tướng Chính
Phủ về tăng cường công tác y tế trong trường học.
- Chuyên đề số 03 của Giáo dục Mầm non.
- Hướng dẫn số 466/HD-SGD&ĐT ngày 12/9/2007 của Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Quảng Nam.
- Hướng dẫn số 2799/SGD&ĐT ngày 01/9/2008 của Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Quảng Nam
- Hướng dẫn số392/PGD&ĐT ngày 16/9/2008 của phòng GD&ĐT huyện Phú
Ninh.
- Thông tư ban hành chương trình Giáo Dục Mầm non.
- Tập chí gia đình và bé số 16.
- Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên mầm non – hè năm 2007.
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho và giáo viên Mầm non chu kỳ 20042007.
- Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên Mầm non năm 2009- 2010.
- 17 -
MỤC LỤC
I. Đề Tài
Trang 1
II. Đặt vấn đề :
Trang 1-2
III. Cơ sở lý luận :
Trang 2-3
IV. Cơ sở thực tiễn :
Trang 3-5
V. Nội dung nghiên cứu :
Trang 5-12
1. Trao đổi toạ đàm trực tiếp với phụ huynh :
Trang 5-7
2. Xây dựng “góc phụ huynh”, “góc dành cho cha mẹ” để gây sự chú ý
của phụ huynh :
Trang 8- 9
3. Tham gia và tổ chức các hội thi thông qua đó tuyên truyền kiến thức
trong cộng đồng:
Trang 9-10
4. Tổ chức thực hiện công tác phối hợp với các ban ngành đoàn thể
trên địa bàn: Trang 10-12.
VI .Kết quả nghiên cứu :
Trang 13-14
VII. Kết luận :
Trang 14- 15
VIII. Đề nghị
Trang 15
IX. Tài liệu tham khảo
Trang 16
X . Phụ lục :
Trang 17
- Phiếu đánh giá xếp loại SKNN:
- 18 -
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN PHÚ NINH
TRƯỜNG MGBC HỌA MI
---- 0o0 ----
Tên đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO TRẺ TRONG
TRƯỜNG MẦM NON VÙNG NÔNG THÔN
HỌ VÀ TÊN: HUỲNH THỊ DŨNG
Tam Kỳ, tháng 4 năm 2010
- 19 -