Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện định hóa tỉnh thái nguyên năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.11 KB, 71 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THANH HẢI

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN ĐỊNH HÓA
TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2016
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP 1

HÀ NỘI – 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THANH HẢI

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN ĐỊNH HÓA
TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP 1
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Thanh Bình
Thời gian thực hiện: 5/2017 – 9/2017

HÀ NỘI – 2017



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới Giáo sư
tiến sĩ Nguyễn Thanh Bình - Trưởng Bộ môn Quản lý và kinh tế dược, người
đã dành nhiều thời gian, tâm huyết để hướng dẫn và truyền đạt cho tôi nhiều
kiến thức quý giá trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các đồng nghiệp trong Bệnh viện đa
khoa huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên đã tận tình hỗ trợ và giúp đỡ tôi
trong thời gian nghiên cứu tại bệnh viện.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong Bộ môn Quản lý và kinh tế
dược đã giảng dạy, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình hoàn thành luận văn. Tôi vô cùng biết ơn các thầy giáo, cô giáo
Trường Đại học Dược Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi
nhiều kinh nghiệm, nhiều kiến thức bổ ích trong thời gian học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, ông bà và người thân
trong gia đình tôi đã nuôi dạy tôi trưởng thành, luôn nâng đỡ và cho tôi
nhiều bài học quý giá trong cuộc sống.
Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2017
Học viên
Nguyễn Thanh Hải


MỤC LỤC
Trang
Đặt vấn đề

1

Chương 1 – Tổng quan

3


1.1. Danh mục thuốc bệnh viện

3

1.1.1. Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc

3

1.1.2. Quy trình xây dựng danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện

3

1.2. Các phương pháp phân tích hoạt động sử dụng thuốc

9

1.2.1. Phân tích ABC

9

1.2.2. Phân tích nhóm điều trị

10

1.2.3. Phân tích VEN

11

1.3. Thực trạng cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng tại các bệnh viện


12

1.3.1. Kinh phí sử dụng thuốc

12

1.3.2. Về nguồn gốc xuất xứ của thuốc

12

1.3.3. Thực trạng sử dụng thuốc biệt dược gốc và thuốc generic

13

1.3.4. Thực trạng sử dụng thuốc theo dạng bào chế

14

1.3.5. Cơ cấu thuốc được bệnh viện sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

14

1.3.6. Thực trạng sử dụng các thuốc kháng sinh, vitamin và các chất hỗ
trợ trong điều trị

15

1.3.7. Phân tích danh mục thuốc bệnh viện theo phương pháp ABC


17

1.3.8. Phân tích danh mục thuốc bệnh viện theo phương pháp VEN

17

1.3.9. Phân tích theo ma trận ABC/VEN

18

1.4. Vài nét về Bệnh viện đa khoa huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên

18

Chương 2 – Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

21

2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu

21

2.2. Phương pháp nghiên cứu

21

2.2.1. Các biến số nghiên cứu

21



2.2.2. Thiết kế nghiên cứu

24

2.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu

26

2.2.4. Xử lý và phân tích số liệu

26

Chương 3 – Kết quả nghiên cứu

29

3.1. Cơ cấu danh mục thuốc bệnh viện đã sử dụng trong năm 2016

29

3.1.1. Kinh phí sử dụng thuốc của bệnh viện trong năm 2016

29

3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc bệnh viện theo nguồn gốc xuất xứ

29

3.1.3. Cơ cấu danh mục thuốc theo phân loại thuốc tân dược và thuốc có

nguồn gốc từ dược liệu
3.1.4. Cơ cấu nhóm thuốc tân dược theo nhóm thuốc biệt dược gốc và
nhóm thuốc generic
3.1.5. Cơ cấu nhóm thuốc tân dược theo nhóm thuốc đơn thành phần và
nhóm thuốc đa thành phần

30

31

31

3.1.6. Cơ cấu danh mục thuốc bệnh viện theo các dạng bào chế

32

3.1.7. Tỷ lệ thuốc tân dược được Bảo hiểm y tế chi trả

33

3.1.8. Cơ cấu nhóm thuốc tân dược theo các nhóm tác dụng dược lý

34

3.2. Phân tích danh mục thuốc bệnh viện theo phương pháp ABC/VEN

37

3.2.1. Phân tích danh mục thuốc bệnh viện sử dụng phân tích ABC


37

3.2.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng phương pháp VEN

39

3.2.3. Phân tích ma trận ABC-VEN

40

Chương 4 – Bàn luận

43

4.1. Cơ cấu danh mục thuốc bệnh viện đã sử dụng trong năm 2016

43

4.2. Phân tích danh mục thuốc bệnh viện theo phương pháp ABC-VEN

50

Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BHYT


Bảo hiểm y tế

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

DMT

Danh mục thuốc

GMP

Good Manufacturing Practice – Thực hành tốt sản xuất thuốc

KS

Kháng sinh

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

NSAIDs

Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm

TT-BYT

Thông tư – Bộ Y tế


WHO

World Health Organization – Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG
Tên

Nội dung

Trang

Bảng 2.1

Các biến số nghiên cứu

21

Bảng 2.2

Ma trận ABC/VEN

28

Bảng 3.3

Bảng 3.4

Tỷ lệ tiền thuốc của Bệnh viện đa khoa huyện Định Hóa
năm 2016

Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc xuất xứ của
Bệnh viện đa khoa huyện Định Hóa năm 2016

29

29

Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm thuốc tân dược và
Bảng 3.5

thuốc có nguồn gốc từ dược liệu của Bệnh viện đa khoa

30

huyện Định Hóa năm 2016
Cơ cấu nhóm thuốc tân dược theo nhóm biệt dược gốc và
Bảng 3.6

thuốc generic được Bệnh viện đa khoa huyện Định Hóa

31

sử dụng trong năm 2016
Cơ cấu nhóm thuốc tân dược theo thuốc đơn thành phần
Bảng 3.7

và đa thành phần được Bệnh viện đa khoa huyện Định

32


Hóa sử dụng trong năm 2016
Bảng 3.8

Bảng 3.9

Cơ cấu danh mục thuốc theo một số dạng bào chế của
Bệnh viện đa khoa huyện Định Hóa năm 2016
Tỷ lệ thuốc tân dược được Bảo hiểm y tế chi trả của Bệnh
viện đa khoa huyện Định Hóa năm 2016

32

33

Cơ cấu nhóm thuốc tân dược theo các nhóm tác dụng
Bảng 3.10 dược lý của Bệnh viện đa khoa huyện Định Hóa năm

34

2016
Bảng 3.11

Bảng 3.12

Cơ cấu nhóm thuốc kháng sinh được Bệnh viện đa khoa
huyện Định Hóa sử dụng trong năm 2016
Cơ cấu danh mục thuốc của Bệnh viện đa khoa huyện
Định Hóa trong năm 2016 theo phân tích ABC

36


37


Bảng 3.13

Bảng 3.14

Cơ cấu các thuốc nhóm A của Bệnh viện đa khoa huyện
Định Hóa năm 2016 theo nhóm tác dụng dược lý
Cơ cấu danh mục thuốc của Bệnh viện đa khoa huyện
Định Hóa trong năm 2016 theo phân tích VEN

38

40

Cơ cấu danh mục thuốc của Bệnh viện đa khoa huyện
Bảng 3.15 Định Hóa trong năm 2016 theo phân tích ma trận ABCVEN

41


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tên
Hình 1.1
Hình 2.2

Nội dung
Quy trình lựa chọn thuốc và xây dựng danh mục thuốc sử

dụng trong bệnh viện
Sơ đồ thiết kế nghiên cứu

Trang
4
25


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành dược thế giới bắt đầu phát triển từ những năm 20 của thế kỷ trước.
Qua nhiều thập kỷ phát triển đã có hàng nghìn hoạt chất và hàng vạn loại thuốc
được phát minh, bào chế. Sự phát triển rộng khắp của các kênh phân phối thuốc
và các công ty, tập đoàn dược đa quốc gia trên toàn thế giới đã và đang góp phần
tạo nên một thị trường thuốc đa dạng, đầy đủ chủng loại để đáp ứng nhu cầu
chăm sóc sức khỏe của nhân loại.
Trong những năm qua, nước ta đã có nhiều nỗ lực trong việc cung ứng
thuốc phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của nhân dân. Chính sách quốc gia về
thuốc đã đưa ra hai mục tiêu đó là đảm bảo cung ứng thường xuyên và đầy đủ
các thuốc có chất lượng đến tay người bệnh và đảm bảo sử thuốc an toàn, hợp lý
và hiệu quả [3]. Thị trường thuốc Việt Nam nhìn chung đã đáp ứng đủ nhu cầu
khám chữa bệnh cho người dân. Xã hội càng phát triển thì ý thức về việc bảo vệ
sức khỏe của bản thân mỗi người cũng được nâng cao, thể hiện phần nào bằng
chi phí bình quân đầu người cho thuốc được nâng lên đáng kể qua từng năm. Tại
Việt Nam, chi phí bình quân đầu người cho thuốc tăng từ 19,77 USD năm 2009
lên 34,48 USD năm 2014 [6], [8].
Tình hình cung ứng, quản lý và sử dụng thuốc trong điều trị ngày càng
được nâng cao. Công tác dược bệnh viện đã có những bước phát triển cơ bản về
mọi mặt góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh

tại các cơ sở y tế. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của cơ chế thị trường, việc sử dụng
thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện đã và đang là điều đáng lo
ngại, là một trong những nguyên nhân làm tăng chi phí cho người bệnh, giảm
chất lượng chăm sóc sức khoẻ và uy tín của các cơ sở khám chữa bệnh. Hơn nữa
còn ảnh hưởng không nhỏ đến việc đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và
hiệu quả cho người bệnh.
Trong công tác bệnh viện, cung ứng thuốc đóng vai trò lớn trong hiệu quả
điều trị. Để đạt mục đích cung cấp cho người bệnh thuốc có chất lượng tốt với


1

giá cả phù hợp, việc đầu tiên là phải lựa chọn được những thuốc phù hợp vào
danh mục thuốc của bệnh viện. Bệnh viện đa khoa huyện Định Hóa tỉnh Thái
Nguyên là một bệnh viện đa khoa hạng II trực thuộc Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên.
Trong khoảng 10 năm trở lại đây chưa có một đề tài nào nghiên cứu hoạt động
sử dụng thuốc tại bệnh viện nhằm mục tiêu đánh giá hoạt động cung ứng và sử
dụng thuốc tại bệnh viện đã thực sự an toàn và hợp lý hay chưa. Nhằm mang lại
một số số liệu về thuốc và góp phần đánh giá thực trạng cung ứng thuốc tại bệnh
viện, đề tài ‘‘Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa
huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên năm 2016’’ được thực hiện với 2 mục tiêu:
- Mô tả danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Định Hóa
năm 2016.
- Phân tích ABC/VEN danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa
huyện Định Hóa năm 2016.
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện, đảm bảo việc cung
ứng và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả.



1

Chương 1 – TỔNG QUAN
1.1. DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN
1.1.1. Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc
- Đảm bảo phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị
trong bệnh viện,
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật, phù hợp với phạm vi
chuyên môn của bệnh viện,
- Đáp ứng với các phương pháp và kỹ thuật mới trong điều trị,
- Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do
Bộ Y tế ban hành,
- Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.
1.1.2. Quy trình xây dựng danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện
Tiêu chí đánh giá, lựa chọn thuốc trong danh mục:
- Mô hình bệnh tật của bệnh viện,
- Chất lượng, hiệu quả và an toàn trong điều trị của thuốc,
- Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn
chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể
- Căn cứ và chi phí của thuốc và tính chi phí – hiệu quả,
- Điều kiện trang thiết bị chuyên môn và nhân lực.
Danh mục thuốc bệnh viện là danh mục bao gồm những loại thuốc cần
thiết thỏa mãn nhu cầu khám chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của bệnh
viện, phù hợp với mô hình bệnh tật, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài
chính của từng bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những thuốc này
trong một phạm vi thời gian, không gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật nhất
định luôn sẵn có bất kỳ lúc nào, với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào
chế thích hợp và có giá cả phải chăng.



1

Căn cứ để lựa chọn thuốc
đưa vào Danh mục thuốc

Khoa Dược xây
dựng dự thảo
DMT bệnh viện

bệnh viện:

Hội đồng thuốc
và điều trị thông
qua

và hướng dẫn

1. Mô hình bệnh tật

thực hành DMT

2. Phác đồ điều trị

Giám đốc bệnh
viện xem xét và
ký duyệt

3. DM thiết yếu, thuốc chủ
yếu
4. Nguồn kinh phí bệnh viện

5. Ý kiến của các khoa phòng
6. Ý kiến của Hội đồng thuốc

Làm cơ sở xây
dựng DMT kỳ
sau

và điều trị

Danh mục thuốc
bệnh viện theo
hoạt chất

6. DM thuốc sử dụng năm
trước

Danh mục thuốc
đấu thầu

7. Phân tuyến kỹ thuật
8. Thông tin về thuốc và các
văn bản pháp quy khác

Danh mục thuốc
sử dụng theo
tên biệt dược

Hình 1.1. Quy trình lựa chọn thuốc và xây dựng danh mục thuốc
sử dụng trong bệnh viện [17]
Hoạt động lựa chọn thuốc là 1 quá trình mà trong đó các nhân viện y tế

của một tổ chức làm việc thông qua Hội đồng thuốc và điều trị, từ rất nhiều các
sản phẩm thuốc có sẵn, đánh giá và lựa chọn ra những thuốc được coi là hiệu
quả nhất, an toàn nhất và có chi phí hợp lý nhất. Kết quả của quá trình lựa chọn
thuốc là một danh mục thuốc có chứa tất cả các loại thuốc đã được phê duyệt
cho mua sắm và sử dụng trong các cơ sở y tế nhất định.


1

a) Mô hình bệnh tật
Mô hình bệnh tật là số liệu thống kê về bệnh tật trong khoảng thời gian
nhất định (thường theo từng năm) về số bệnh nhân đến khám và điều trị. Để
nghiên cứu mô hình bệnh tật, WHO đã ban hành phân loại quốc tế về bệnh tật
ICD. Bảng phân loại này đã qua 9 lần sửa đổi và phiên bản ICD 10 gồm 21
chương với 10.000 bệnh trong đó mỗi chương có 1 hay nhiều nhóm bệnh, mỗi
nhóm bệnh có nhiều loại bệnh, mỗi loại bệnh có nhiều chi tiết theo nguyên nhân
gây bệnh hay tính chất đặc thù của bệnh đó [2].
Mô hình bệnh tật của bệnh viện là căn cứ quan trọng giúp bệnh viện
không chỉ xây dựng danh mục thuốc phù hợp mà còn là cơ sở để bệnh viện
hoạch định, phát triển toàn diện trong tương lai. Mỗi bệnh viện được xây dựng
trên địa bàn khác nhau, ứng với mỗi đặc trưng nhất định về cấu trúc dân cư, địa
lý, yếu tố môi trường, văn hóa, kinh tế - xã hội cũng như sự phân công chức
năng nhiệm vụ theo tuyến. Từ đó dẫn đến mỗi mô hình bệnh tật của mỗi bệnh
viện là khác nhau, chủ yếu được phân thành 2 loại là mô hình bệnh tật của bệnh
viện đa khoa và của bệnh viện chuyên khoa [40].
b) Phác đồ điều trị
Phác đồ điều trị hay hướng dẫn điều trị chuẩn là những văn bản có tính
chất pháp lý, được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn và được sử dụng như một
khuôn mẫu trong điều trị bệnh. Một hướng dẫn thực hành điều trị có thể có một
hoặc nhiều công thức điều trị khác nhau. Theo WHO, một hướng dẫn điều trị

chuẩn cần thỏa mãn đầy đủ 4 tiêu chí sau:
- Hợp lý: đúng thuốc, đúng chủng loại, phối hợp đúng, còn hạn dùng.
- An toàn: không gây tai biến, không có tương tác thuốc.
- Hiệu quả: dễ dàng khỏi bệnh, không để lại hậu quả xấu.
- Kinh tế: có chi phí điều trị thấp nhất.


1

Phác đồ điều trị là căn cứ để bệnh viện xây dựng danh mục thuốc. Không
có các phác đồ điều trị chuẩn thì khó có thể xây dựng danh mục thuốc một cách
khoa học [40].
c) Nguồn kinh phí của bệnh viện
Nguồn kinh phí để chi trả cho các hoạt động của bệnh viện đến từ nhiều
nguồn như sự đầu tư của nhà nước, nguồn thu của bệnh viện thông qua các hoạt
động như khám chữa bệnh, nguồn quỹ Bảo hiểm y tế hoặc nguồn tài trợ của các
đơn vị trong và ngoài nước. Đây là căn cứ quan trọng để bệnh viện có thể ra
quyết định và lựa chọn thuốc để sử dụng sao cho thật hợp lý.
d) Danh mục thuốc thiết yếu quốc gia và Danh mục thuốc chủ yếu tại các
cơ sở khám chữa bệnh được Bảo hiểm y tế chi trả
Hiện nay, Việt Nam đã ban hành Danh mục thuốc thiết yếu tân dược lần
thứ 6, là cơ sở pháp lý để xây dựng thống nhất các chính sách của nhà nước về
đầu tư, quản lý giá, vốn, thuế liên quan đến các thuốc phòng và chữa bệnh cho
người dân. Các thuốc nằm trong danh mục thuốc thiết yếu được lựa chọn với
nhiều tiêu chí như có giá cả hợp lý, đảm bảo hiệu quả và an toàn cho người sử
dụng, đa số là đơn chất … [1]. Danh mục thuốc thiết yếu quốc gia cũng là cơ sở
để xây dựng Danh mục thuốc chủ yếu tại các cơ sở khám chữa bệnh.
Bên cạnh Danh mục thuốc thiết yếu quốc gia, Bộ Y tế cũng ban hành
Danh mục thuốc chủ yếu bao gồm 845 hoạt chất, 1064 thuốc tân dược và 57
thuốc phòng xạ làm tiền đề cho các cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn và đảm bảo

nhu cầu điều trị cũng như thanh toán chi phí cho người bệnh, nhất là những bệnh
nhân có sử dụng Bảo hiểm y tế [7]. Với xu hướng phát triển bao phủ Bảo hiểm y
tế toàn dân trong tương lai, danh mục các thuốc được bảo hiểm y tế chi trả là
một nguồn tài liệu đáng giá cho bệnh viện tham khảo để lựa chọn danh mục
thuốc sao cho vừa thỏa mãn nhu cầu điều trị của mình, vừa đảm bảo đồng bộ với
các đơn vị khám chữa bệnh khác cũng như của các cơ quan quản lý cấp trên.


1

e) Trình độ chuyên môn, kỹ thuật
Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến khả năng lựa chọn
cũng như hiệu quả của việc sử dụng thuốc. Bệnh viện cần căn cứ vào trình độ
chuyên môn kỹ thuật của mình để đưa ra những thuốc có thể sử dụng phù hợp
nhất bởi nếu trình độ chuyên môn kỹ thuật không tốt thì nhiều khi có những
thuốc bệnh viện nhập về cũng không sử dụng được, qua đó mà gây lãng phí
nguồn kinh phí bệnh viện.
f) Hội đồng thuốc và điều trị
Lựa chọn thuốc là việc xác định chủng loại và số lượng thuốc để cung
ứng. Trong bệnh viện, chủng loại thuốc được thể hiện qua danh mục thuốc bệnh
viện và việc lựa chọn và xây dựng danh mục này là công việc đầu tiên của quy
trình cung ứng thuốc. Danh mục thuốc là cơ sở để đảm bảo cho việc cung ứng
thuốc chủ động, có kế hoạch hợp lý, an toàn, hiệu quả và có tác động trực tiếp
đến kết quả điều trị với người bệnh. Mỗi bệnh viện tùy theo chức năng, nhiệm
vụ, cơ sở vật chất, trình độ chuyên môn của mình mà xây dựng danh mục thuốc
sao cho phù hợp. Theo quy định của Thông tư 21/2013/TT-BYT thì Hội đồng
thuốc và điều trị là đơn vị có nhiệm vụ xây dựng danh mục thuốc dùng trong
bệnh viện [5], [39].
Căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các quy
định về sử dụng danh mục thuốc do Bộ Y tế ban hành, đồng thời căn cứ vào mô

hình bệnh tật và kinh phí của bệnh viện (ngân sách nhà nước, thu một phần viện
phí và bảo hiểm y tế), Hội đồng thuốc và điều trị có nhiệm vụ giúp giám đốc
bệnh viện lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc của bệnh viện theo nguyên tắc:
Ưu tiên lựa chọn thuốc generic, thuốc đơn thành phần, thuốc sản xuất trong
nước đảm bảo chất lượng, thuốc của các doanh nghiệp đạt GMP.
Danh mục thuốc bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động,
kịp thời và có kế hoạch nhằm phục vụ nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu quả
cho người bệnh. Danh mục thuốc bệnh viện được xây dựng hàng năm theo định


1

kỳ và có thể bổ sung hoặc loại bỏ thuốc trong danh mục trong các kỳ họp của
Hội đồng thuốc và điều trị của bệnh viện.
Quy trình lựa chọn một số thuốc mới
- Chỉ có bác sĩ, dược sĩ mới có quyền yêu cầu bổ sung hoặc loại bỏ một
dược phẩm,
- Bản yêu cầu bằng văn bản gửi cho thư ký của Hội đồng thuốc và điều
trị,
- Thành viên Hội đồng thuốc và điều trị đánh giá thuốc bằng cách rà soát
lại thông tin trong y văn và chuẩn bị một bản báo cáo,
- Đưa ra những ý kiến đề xuất cho danh mục,
- Trình bày kết quả đánh giá tại cuộc họp của Hội đồng thuốc và điều trị,
- Hội đồng thuốc và điều trị chấp nhận hoặc bác bỏ yêu cầu kể trên (việc
đưa ra quyết định phải minh bạch và quy định nhất quán).
- Phổ biến quyết định của Hội đồng thuốc và điều trị đến tất cả các cá
nhân liên quan.
Duy trì một danh mục
- Đánh giá những yêu cầu cần bổ sung mới và loại bỏ thuốc hiện có trong
danh mục một cách thường xuyên,

- Đánh giá hệ thống theo nhóm, phân nhóm điều trị.
Quản lý thuốc ngoài danh mục
- Hạn chế số lượng thuốc ngoài danh mục,
- Hạn chế tiếp cận,
- Lưu trữ hồ sơ yêu cầu đối với thuốc không nằm trong danh mục (tên
thuốc, số lượng, chỉ định),


1

- Thường xuyên rà soát và thảo luận tại các cuộc họp của Hội đồng thuốc
và điều trị.
Thuốc hạn chế sử dụng
- Thuốc do bác sĩ chuyên khoa sâu chỉ định hoặc chỉ dung trong những
tình trạng bệnh cụ thể,
- Do Hội đồng thuốc và điều trị xác định và thực thi,
- Kiểm soát những thuốc dùng trong chuyên khoa sâu là thực sự cần thiết,
- Theo dõi sát sao đảm bảo sử dụng hợp lý.
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG
THUỐC
Sử dụng thuốc không hợp lý đã và đang là vấn đề được quan tâm trên toàn
cầu vì những hậu quả nghiêm trọng mà nó mang lại như làm tăng đáng kể chi
phí cho hoạt động chăm sóc sức khỏe, giảm chất lượng điều trị, tăng nguy cơ
xảy ra các ADR của thuốc. Trong các bệnh viện, sự có mặt của Hội đồng thuốc
và điều trị với nhiệm vụ tư vấn cho giám đốc bệnh viện về việc sử dụng thuốc
nhằm mục đích đảm bảo thuốc được sử dụng một cách hiệu quả, an toàn, hợp lý
và kinh tế. Để quản lý được việc sử dụng thuốc một cách hiệu quả cần có các
phương pháp phân tích dữ liệu và tổng hợp thông tin về thuốc. Từ những kết quả
thu được, Hội đồng thuốc và điều trị sẽ có những biện pháp thích hợp nhằm
quản lý và phát hiện ra các vấn đề về sử dụng thuốc. Để phân tích hoạt động sử

dụng thuốc trong bệnh viện, có 3 phương pháp thường được sử dụng bao gồm:
phân tích ABC, phân tích nhóm điều trị và phân tích VEN.
1.2.1. Phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn
trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện.


1

Phương pháp này dùng để xác định và so sánh chi phí y tế trong hệ thống
danh mục thuốc, qua đó sẽ cung cấp thông tin cơ bản để giảm thiểu chi phí và
phân tích chi phí – hiệu quả. Phân tích ABC cho thấy những thuốc được sử dụng
thay thế với lượng lớn mà có chi phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị
trường. Thông tin thu được sau khi phân tích có thể được sử dụng để:
- (1) lựa chọn hoặc thay thế các thuốc có chi phí thấp hơn,
- (2) tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế,
- (3) thương lượng với nhà cung ứng hoặc đấu thầu thuốc để mua được
thuốc với giá thấp hơn,
- (4) lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của cộng đồng để từ đó phát hiện những điểm chưa hợp lý trong sử dụng
thuốc bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
Phân tích ABC có thể sử dụng số liệu về thuốc cho chu kỳ trên 1 năm
hoặc ngắn hơn. Sau khi phân tích, các thuốc (nhất là thuốc thuộc nhóm A) cần
được đánh giá lại và xem xét việc sử dụng những thuốc không có trong danh
mục và thuốc đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn những phác đồ điều trị có hiệu lực
tương đương nhưng có chi phí thấp hơn. Ưu điểm chính của phân tích ABC là
giúp xác định xem phần lớn nguồn ngân sách được chi trả cho những thuốc nào.
Thông thường thuốc nhóm A chiếm khoảng 10 - 25% tổng số thuốc, thuốc nhóm
B chiếm khoảng 10 - 20% tổng số thuốc và khoảng 60 - 80% còn lại là thuốc

nhóm C [39].
1.2.2. Phân tích nhóm điều trị
Dựa trên phân tích ABC, phân tích nhóm điều trị giúp:
- Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và có chi
phí nhiều nhất.
- Xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý trên cơ sở những thông
tin về bệnh tật.


1

- Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức sử
dụng không mạng tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể như sốt rét hay sốt
xuất huyết.
- Giúp Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu
quả cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị
thay thế.
Từ đó tiến hành phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị chi phí cao để
xác định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí - hiệu quả
cao [39].
1.2.3. Phân tích VEN
Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua
sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để mua toàn
bộ các loại thuốc như mong muốn. Bên cạnh đó, phân tích VEN còn cho phép so
sánh những thuốc có hiệu lực điều trị và khả năng sử dụng khác nhau [39].
Trong phân tích VEN, các thuốc được chia thành 3 hạng mục như sau:
- Thuốc V (Vital drugs) là những thuốc dùng trong các trường hợp cấp
cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám,
chữa bệnh của bệnh viện.
- Thuốc E (Essential drugs) là những thuốc dùng trong các trường hợp

bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình
bệnh tật của bệnh viện.
- Thuốc N (Non-essential drugs) là những thuốc dùng trong các trường
hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều
trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với
lợi ích lâm sàng của thuốc [5].
Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu về sử dụng thuốc trong bệnh viện cũng kết
hợp giữa các phương pháp phân tích, nhất là ma trận ABC-VEN để phân tích cụ
thể hơn nữa thực trạng sử dụng thuốc trong bệnh viện.


1

1.3. THỰC TRẠNG CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG
TẠI CÁC BỆNH VIỆN
1.3.1. Kinh phí sử dụng thuốc
Các báo cáo của Bộ Y tế qua các năm cho thấy tiền mua thuốc của các
bệnh viện tăng cả về số lượng và tỷ trọng so với kinh phí bệnh viện. Theo Báo
cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2009 – 2010 của Cục quản lý khám
chữa bệnh, tổng giá trị tiền thuốc của bệnh viện chiếm 47,9% tổng giá trị tiền
viện phí hàng năm đối với năm 2009 và 58,7% đối với năm 2010 [11], [12].
Một nghiên cứu vào năm 2012 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình cho
thấy rằng kinh phí mua thuốc chiếm hơn 50% tổng chi tiêu thường xuyên trong
năm của bệnh viện [35]. Trong khi đó, kinh phí mua thuốc của Bệnh viện đa
khoa tỉnh Cao Bằng năm 2012 chiếm 43% tổng kinh phí [27]. Giá trị tiền thuốc
sử dụng chiếm 47,33% tổng kinh phí bệnh viện Trung ương Huế năm 2012 còn
tại bệnh viện đa khoa Bà Rịa là 31,75% [23], [30]. Nghiên cứu năm 2009 tại
bệnh viện E cho thấy kinh phí mua thuốc chiếm 50% chi tiêu thường xuyên của
bệnh viện trong khi tại bệnh viện Hữu Nghị, kinh phí mua thuốc cho cả giai
đoạn 2007 – 2010 là khoảng 29,4 - 41,2% [18], [26].

1.3.2. Về nguồn gốc xuất xứ của thuốc
Khảo sát năm 2010 của Cục quản lý khám chữa bệnh cho 900 bệnh viện ở
cả 3 tuyến trung ương, tuyến tỉnh và tuyến huyện về tình hình nguồn gốc xuất
xứ của thuốc cho kết quả như sau: Đối với tuyến trung ương, giá trị của thuốc
nhập khẩu chiếm tới 88,1% tổng chi tiêu tiền thuốc trong khi thuốc sản xuất
trong nước chỉ chiếm 11,9%. Đối với tuyến tỉnh, thuốc nhập khẩu chiếm 66,8%
và thuốc sản xuất trong nước chiếm 33,2% tổng chi tiêu tiền thuốc còn đối với
tuyến huyện, thuốc nhập khẩu chỉ chiếm 48,5% tổng giá trị trong khi thuốc sản
xuất trong nước chiếm 51,5%. Như vậy, nhìn chung có thể thấy ở tuyến càng
cao thì giá trị thuốc nhập khẩu càng cao và những tuyến thấp hơn thì thuốc sản
xuất trong nước được sử dụng nhiều hơn [4].


1

Nghiên cứu năm 2014 của Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa cho thấy
rằng về số lượng thuốc sản xuất trong nước được sử dụng tại bệnh viện chiếm
36% và giá trị sử dụng tương ứng chiếm 30% [36]. Trong khi đó tại Bệnh viện
đa khoa Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2015, thuốc sản xuất trong nước chiếm 23% về
số khoản mục và chỉ chiếm 19% về giá trị sử dụng [23]. Như vậy ta có thể thấy
rằng trong những năm gần đây, một số bệnh viện vẫn đang sử dụng khá nhiều
thuốc nhập khẩu hơn thuốc sản xuất trong nước về cả số lượng lẫn giá trị sử
dụng.
Nguyên nhân một phần là do các công ty trong nước mới chỉ sản xuất
được những thuốc điều trị thông thường, dạng bào chế đơn giản, chưa sản xuất
được các thuốc chuyên khoa có giá trị lớn – các thuốc mà được dùng chủ yếu ở
tuyến trung ương, nơi tập trung nhiều bệnh nhân, đặc biệt là những bệnh nặng.
Hơn nữa thì hiện nay người dân và thầy thuốc ở các tuyến cao đang có thói quen
dùng thuốc ngoại đắt tiền do thu nhập bình quân của người dân cũng tăng lên
nhiều, nhu cầu và ý thức trong việc chăm sóc sức khỏe của người dân tăng cao

so với trước. Theo thống kê của Bộ Y tế, bác sĩ chỉ kê khoảng 20 – 30% thuốc
sản xuất trong nước trong tổng số thuốc được kê đơn cho bệnh nhân.
Trong các thuốc nhập khẩu, các bệnh viện sử dụng nhiều thuốc nhập khẩu
từ Ấn Độ và Hàn Quốc. Năm 2008, thuốc thành phẩm được nhập khẩu từ 2 quốc
gia nói trên chiếm trên 20% tổng kim ngạch nhập khẩu thuốc thành phẩm vào
thị trường Việt Nam, trong đó tập trung chủ yếu là các nhóm thuốc kháng
khuẩn, nhóm tiêu hóa và chuyển hóa mà nhiều doanh nghiệp trong nước đang
tiến hành sản xuất.
1.3.3. Thực trạng sử dụng thuốc biệt dược gốc và thuốc generic
Thuốc biệt dược gốc chiếm tỷ lệ cao trong danh mục thuốc bệnh viện là
một vấn đề hiện có tại một số bệnh viện trên toàn quốc, tuy nhiên tỷ lệ phần
trăm thuốc biệt dược gốc trong danh mục thuốc bệnh viện trong những năm gần
đây có xu hướng giảm. Việc ưu tiên sử dụng các thuốc generic là một trong


1

những biện pháp hiệu quả nhằm giảm chi phí điều trị cho bệnh nhân và đây là
một trong những tiêu chí mà Bộ Y tế đã đưa ra trong việc lựa chọn danh mục
thuốc sử dụng tại các bệnh viện.
Nghiên cứu năm 2012 tại Bệnh viện phụ sản Hà Nội cho thấy rằng số
thuốc biệt dược gốc chiếm 83,03%, tại bệnh viện đa khoa Đông Anh là 54,21%,
Bệnh viện Trung ương Huế năm 2012 chiếm 12,2% về số lượng và 10% về giá
trị sử dụng [30]. Tại Bệnh viện đa khoa huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang, trong
năm 2015, bệnh viện đã sử dụng 268 thuốc generic (chiếm khoảng 85% số
khoản mục thuốc), với chi phí gần 7,4 tỷ đồng, tương ứng hơn 80% tổng kinh
phí về thuốc trong năm của bệnh viện [22].
1.3.4. Thực trạng sử dụng thuốc theo dạng bào chế
Hiện nay, các bệnh viện đang sử dụng chủ yếu dạng bào chế thuốc dùng
đường uồng và dạng bào chế thuốc tiêm – tiêm truyền.

Tại Bệnh viện đa khoa huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An, trong năm
2015, bệnh viện sử dụng hơn 51% số khoản mục thuốc là thuốc dùng đường
uống với kinh phí lên đến 11,6 tỷ đồng, chiếm 53,5% tổng giá trị sử dụng.
Thuốc tiêm và tiêm truyền cũng chiếm đến 41% số khoản mục thuốc và chiếm
44% tổng chi tiền thuốc trong năm của bệnh viện [23]. Tại Bệnh viện đa khoa
Gò Quao tỉnh Kiên Giang, trong năm 2015 bệnh viện sử dụng 223 thuốc đường
uống (tương ứng 70,5% số khoản mục thuốc), với kinh phí lên đến 7,4 tỷ đồng
(chiếm 79,4% tổng giá trị sử dụng) [22].
1.3.5. Cơ cấu thuốc được sử dụng tại bệnh viện theo nhóm tác dụng dược lý
Mỗi bệnh viện có một danh mục thuốc riêng, với số lượng và chủng loại
thuốc khác nhau tùy nhu cầu sử dụng, mô hình bệnh tật cũng như quy mô của
bệnh viện. Số lượng các thuốc trong danh mục thuốc của các bệnh viện rất khác
nhau. Ví dụ như danh mục thuốc của Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm
2014 có 629 thuốc trong khi tại Bệnh viện đa khoa Cao su Dầu Tiếng – Bình
Dương chỉ có 284 khoản mục thuốc [10], [36].


1

Khi phân chia các thuốc trong danh mục thuốc bệnh viện thành các nhóm
tác dụng dược lý, nhìn chung nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm
khuẩn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất về cả số khoản mục lẫn giá trị sử dụng.
Ngoài ra, một số nhóm có giá trị sử dụng cao như nhóm thuốc tim mạch,
NSAIDs, thuốc tác động vào hệ nội tiết.
Trong năm 2015, Bệnh viện đa khoa huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An đã sử
dụng 51 thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, chiếm 22,5% số khoản
mục thuốc và tổng chi phí cho nhóm thuốc này chiếm 38,4% tổng giá trị sử
dụng. Ngoài ra, nhóm hormone và các thuốc tác động vào hệ nội tiết, nhóm
thuốc tim mạch cũng là những nhóm có giá trị sử dụng lớn ở bệnh viện này [14].
Cũng trong năm 2015, Bệnh viện đa khoa huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An

đã chi tới 6,3 tỷ tiền thuốc, tương đương 29% tổng giá trị sử dụng cho nhóm
thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn [37]. Trong khi đó, tại Bệnh
viện đa khoa huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang, bệnh viện cũng chi nhiều kinh
phí nhất cho nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, với 3,05 tỷ
đồng trong năm 2015. Ngoài ra, nhóm thuốc đường tiêu hóa, nhóm NSAIDs
cũng là các nhóm có giá trị sử dụng lớn tại bệnh viện nói trên [22].
1.3.6. Thực trạng sử dụng các thuốc kháng sinh, vitamin và các chất hỗ trợ
trong điều trị
Báo cáo về tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện của Bộ Y tế cho
thấy rằng kháng sinh là nhóm thuốc chiếm tới 36% tổng chi phí cho thuốc và
hóa chất. Trong số 100 bệnh viện được khảo sát, các bệnh viện tuyến trung ương
chi khoảng 26% tổng kinh phí về thuốc nói chung cho kháng sinh trong đó,
Bệnh viện nhi thành phố Hồ Chí Minh chiếm tới 89% và Bệnh viện Nhiệt đới
Trung ương chiếm tới 35% [16].
Một nghiên cứu năm 2008 cho 38 bệnh viện đa khoa đại diện cho 6 khu
vực địa lý trên toàn quốc cho thấy rằng tỷ lệ tiền thuốc cho nhóm kháng sinh
trung bình tất cả các tuyến chiếm khoảng 32,5% trong đó tuyến huyện cao nhất


1

chiếm 43,1% và tuyến trung ương thấp nhất với 25,7% [26]. Theo thống kê của
Bộ Y tế về tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện trong năm 2009, tỷ lệ giá
trị tiền thuốc kháng sinh trung bình của 21 bệnh viện chuyên khoa tuyến trung
ương là 28%, 15 bệnh viện chuyên khoa tuyến huyện là 34% và 52 bệnh viện
chuyên khoa tuyến tỉnh là 43%.
Nghiên cứu năm 2013 tại Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển cho thấy rằng
chi phí của nhóm kháng sinh là cao nhất với 21,94% tổng giá trị sử dụng [34].
Thông số này vào năm 2014 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa là 22,6% và
Bệnh viện đa khoa thành phố Thái Bình là 26,7% [13], [36]. Bên cạnh đó, một

nghiên cứu về thực trạng thanh toán thuốc BHYT toàn quốc năm 2010 cho thấy
rằng: trong số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán nhiều nhất, có đến 10 hoạt chất
là kháng sinh [29]. Việc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tiền thuốc sử
dụng tại các bệnh viện hiện nay là một thực trạng đáng lo ngại vì hiện nay đã
xuất hiện những ca bệnh do nhiễm khuẩn E. coli và loại vi khuẩn này đã kháng
cả colistin – loại kháng sinh gần như là mạnh nhất hiện nay và chỉ được sử dụng
khi các kháng sinh khác điều trị thất bại.
Vitamin cũng là một loại hoạt chất thường được sử dụng và có nguy cơ
lạm dụng vì sử dụng quá liều được khuyến cáo. Một khảo sát năm 2009 tại 38
bệnh viện trên toàn quốc cho thấy rằng vitamin là một trong 10 nhóm thuốc có
giá trị sử dụng lớn nhất tại các tuyến bệnh viện [26]. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh
Thanh Hóa năm 2014, nhóm vitamin chiếm khoảng 1,6% tổng giá trị sử dụng,
xếp ở vị trí thứ 7 trong tất cả các nhóm thuốc [36]. Bên cạnh đó, tại Bệnh viện
Hợp Lực tỉnh Thanh Hóa năm 2014, nhóm vitamin chiếm 6,53% tổng giá trị sử
dụng, cũng xếp ở vị trí thứ 7 [24].
Một số thuốc có tác dụng hỗ trợ nhưng hiệu quả điều trị còn chưa rõ ràng
cũng đang được sử dụng khá phổ biến tại các bệnh viện. Kết quả nghiên cứu
thực trạng thanh toán thuốc BHYT trong cả nước năm 2010 cho thấy rằng trong


×