Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Tăng cường công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tư nhân tại chi cục thuế huyện thanh ba, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN TRUNG TÌNH

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TẠI CHI CỤC
THUẾ HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN TRUNG TÌNH

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TẠI CHI CỤC
THUẾ HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 06.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ NHUNG

THÁI NGUYÊN - 2017




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi. Các số liệu trong luận văn được trích dẫn từ nguồn gốc rõ ràng, trung thực
với số liệu thực tế của “Tăng cường công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp tư nhân tại Chi cục Thuế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ”.
Tác giả luận văn

Nguyễn Trung Tình


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài “Tăng cường công tác
quản lý thuế đối với doanh nghiệp tư nhân tại Chi cục Thuế huyện
Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ” tôi nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình cũng
như các ý kiến nhận xét, góp ý quý báu của nhiều đơn vị và cá nhân.
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn trân trọng tới Ban Giám
hiệu, các thầy, cô giáo của Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh Đại học Thái Nguyên, là những người đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và trau dồi kiến thức. Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn
TS. Trần Thị Nhung - Người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong quá
trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ, công chức tại
huyện Thanh Ba, huyện Hạ Hoà, thành phố Việt trì và Chi cục thuế huyện
Thanh Ba đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra, thu thập
số liệu để nghiên cứu luận văn.
Ngoài ra, với tấm lòng chân thành, tôi cảm ơn tới bạn bè và đồng
nghiệp đã có sự động viên kịp thời và tạo điều kiện về thời gian và tinh thần

để tôi có động lực hoàn thành luận văn của mình.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Trung Tình


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài và đóng góp mới của đề tài ............................. 3
5. Bố cục của Luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN .................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp Tư nhân ................... 5
1.1.1. Mô ̣t số vấ n đề cơ bản về doanh nghiê ̣p Tư nhân .................................... 5
1.1.2. Lý luận chung về thuế ............................................................................. 6
1.1.3. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp tư nhân .......................................... 18
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp Tư nhân ....................................................................................... 25
1.2. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với doanh nghiệp Tư nhân ở một số
chi cục thuế và bài học cho huyện Thanh Ba ......................................... 29

1.2.1. Công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp Tư nhân ở một số chi
cục thuế ................................................................................................... 29
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý thuế đối
với DNTN ở huyê ̣n Thanh Ba ................................................................. 34
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀ I .............................. 37
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài ................................................................ 37


iv
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 37
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 38
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 41
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ phát triển và quy mô của DNTN trên
địa bàn ..................................................................................................... 41
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và chấp hành Luật thuế
của doanh nghiệp .................................................................................... 41
2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý thu thuế của Chi cục Thuế ....... 42
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN THANH BA ................................ 43

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thanh Ba .............................. 43
3.1.1. Đă ̣c điể m điều kiện tự nhiên ................................................................. 43
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hô ̣i huyê ̣n Thanh Ba .......................................... 44
3.1.3. Đặc điểm các DNTN trên địa bàn huyện Thanh Ba ............................. 49
3.2. Thực trạng hoạt động của Chi cục Thuế huyện Thanh Ba ...................... 50
3.2.1. Vị trí, chức năng .................................................................................... 50
3.2.2. Nhiệm vụ quyền hạn ............................................................................. 50
3.2.3. Tình hình tổ chức hoạt động của Chi cu ̣c Thuế huyê ̣n Thanh Ba ........ 50

3.3. Thực trạng quản lý thuế đối với DNTN tại Chi cục Thuế huyện
Thanh Ba ................................................................................................. 52
3.3.1. Kế t quả thu ngân sách giai đoa ̣n 2013 - 2015 ....................................... 52
3.3.2. Thực trạng quản lý thuế đối với DNTN tại huyện Thanh Ba ............... 53
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp tư nhân tại chi cục thuế huyện Thanh Ba .................................... 65
3.4.1. Yếu tố kinh tế ........................................................................................ 65
3.4.2. Thể chế, chính sách ............................................................................... 65
3.4.3. Công tác tuyên truyền hỗ trợ ................................................................. 66
3.4.4. Công tác kiểm tra .................................................................................. 66


v
3.4.5. Công tác tạo lập, sử dụng và kiểm tra hóa đơn ..................................... 66
3.4.6. Công tác quản lý thu nợ thuế, cưỡng chế thuế ...................................... 67
3.4.7. Tin học hóa và cơ sở dữ liệu về tổ chức, cá nhân nộp thuế .................. 67
3.4.8. Công tác tổ chức và trình độ năng lực đội ngũ cán bộ ngành thuế ....... 67
3.4.9. Trụ sở, phương tiện làm việc của cơ quan thuế .................................... 68
3.4.10. Sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý thuế .... 68
3.5. Đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với DNTN tại chi cục thuế
huyện Thanh Ba ...................................................................................... 68
3.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 68
3.5.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân .............................................. 75
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN THANH BA ............................................................................ 79
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý thuế đối với doanh nghiệp
tư nhân tại huyện Thanh Ba .................................................................... 79
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 79
4.1.2. Định hướng............................................................................................ 79

4.1.3. Mục tiêu quản lý thuế đối với doanh nghiệp tư nhân tại Chi cục
thuế huyện Thanh Ba .............................................................................. 80
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với doanh nghiệp tư nhân tại
Chi cục Thuế huyện Thanh Ba................................................................ 81
4.2.1. Căn cứ đưa ra giải pháp......................................................................... 81
4.2.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp tư nhân tại chi cục thuế huyện Thanh Ba .................................... 82
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 98
KẾT LUẬN .................................................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 104


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐKKD

: Đăng ký kinh doanh

DN

: Doanh nghiệp

DNTN

: Doanh nghiệp Tư nhân

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội


NNT

: Người nộp thuế

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NVV

: Nhỏ và vừa

NXB

: Nhà xuất bản

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TP

: Thành phố

TS

: Tiến sỹ

USD


: Đô la Mỹ

VN

: Việt Nam

VND

: Đồng Việt Nam


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 1.3.
Bảng 1.4.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.


Tình hình quản lý các doanh nghiệp NQD phân theo loại
hình doanh nghiệp giai đoạn năm 2013 - 2015 .......................... 29
Kết quả thu ngân sách của Chi cục Thuế Việt Trì giai đoa ̣n
năm 2013 - 2015 ......................................................................... 30
Kế hoạch và kết quả thu NSNN từ các DNTN giai đoạn
2013 - 2015 ................................................................................. 31
Tình hình thực hiê ̣n kế hoa ̣ch thu thuế DNTN tại huyê ̣n Hạ
Hòa giai đoa ̣n 2013 - 2015.......................................................... 33
Số lượng và quy mô mỏ quặng trên địa bàn Thanh Ba năm 2015 .... 46
Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội cơ bản của huyện giai đoạn
2013 - 2015 ................................................................................. 47
Tình hình vốn đăng ký và sử dụng lao động của doanh
nghiệp tư nhân giai đoạn 2013 - 2015 ........................................ 49
Kết quả thu ngân sách của Chi cục Thuế Thanh Ba giai đoa ̣n
2013 - 2015 ................................................................................. 52
Tình hình quản lý DNTN giai đoạn 2013 - 2015 ....................... 53
Tình hình doanh thu, lợi nhuận và thuế phát sinh của DNTN
tại Thanh Ba giai đoạn 2013 - 2015............................................ 54
Tình hình nộp hồ sơ khai thuế và quyết toán thuế giai đoa ̣n
2013 - 2015 ................................................................................. 55
Kết quả thu nộp thuế của doanh nghiê ̣p theo các sắ c thuế
giai đoa ̣n 2013 - 2015 ................................................................. 56
Số lượng hoàn thuế giai đoạn 2013-2015 ................................... 58
Tình hình nợ thuế của DNTN huyện Thanh Ba giai đoạn
2013 - 2015 ................................................................................. 59
Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra DN giai đoạn 2013 - 2015 .... 61
Kết quả xử lý sau kiểm tra thuế đối với DNTN giai đoạn
2013 - 2015 ................................................................................. 62
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế Thanh

Ba giai đoạn năm 2013 - 2015 .................................................... 64


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, là công cụ có tính cưỡng chế
chung để phân phối lại thu nhập và góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế
vĩ mô của Nhà nước. Do vậy, nộp thuế là nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi tổ
chức, cá nhân để Nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Trong
quản lý thuế, Nhà nước cần phải đổi mới, hoàn thiện chính sách, pháp luật về
thuế để một mặt đảm bảo nguồn thu, mặt khác động viên sự tự giác đóng góp
của toàn xã hội trong việc tạo ra nguồn lực tài chính đủ mạnh để phát triển
kinh tế, xây dựng và bảo vệ đất nước.
Ở Việt Nam, số thu từ thuế, phí lệ phí hàng năm chiếm khoảng 90%
tổng thu ngân sách Nhà nước. Qua nhiều năm cải cách và từng bước hiện đại
hoá ngành thuế, đã hình thành được một hệ thống chính sách thuế bao quát
được hầu hết nguồn thu của đất nước và luôn được sửa đổi bổ sung kịp thời
cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng giai đoạn.
Nguồn thu thuế nội địa có sự đóng góp đáng kể từ khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh, trong đó có một lực lượng không nhỏ là doanh nghiệp Tư nhân. Đặc
biệt trong thời gian vừa qua do tác động của tình trạng lạm phát và suy thoái
kinh tế toàn cầu, những khó khăn về vốn và tiêu thụ sản phẩm làm ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả sản suất kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.
DNTN có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động, huy động các nguồn lực xã hội cho
đầu tư phát triển. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, DNTN cũng
thuộc đối tượng phức tạp trong công tác quản lý thuế.
Thanh Ba là một huyện miền núi, nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Phú Thọ.
Diện tích tự nhiên 195 km2, dân số hơn 11 vạn người, được chia ra 27 đơn vị

hành chính (26 xã, 01 thị trấn). Trong những năm qua, công tác quản lý thu
thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn đã đạt được những kết quả khả


2
quan. Tình trạng nợ đọng thuế, chây ỳ nộp thuế từng bước được khắc phục,
góp phần quan trọng để hoàn thành công tác thu ngân sách trên địa bàn huyện.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý thu thuế trên
địa bàn huyện còn có những tồn tại, hạn chế cần khắc phục, đó là: Công tác
quản lý thuế ở một số địa bàn, khu vực còn chưa thực sự đáp ứng được yêu
cầu; một bộ phận cán bộ công chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tinh
thần trách nhiệm chưa cao, chưa tích cực dẫn đến chất lượng công tác còn hạn
chế; Sự phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan chức năng trong một số
lĩnh vực chưa đồng bộ, còn có sự chồng chéo trong cách quản lý; Một số
doanh nghiệp chưa chấp hành tốt chính sách thuế, nhất là một số doanh
nghiệp Tư nhân; Việc hỗ trợ và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp chưa mạnh.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Tăng cường công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tư nhân tại Chi
cục Thuế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng quản lý thuế đối với DNTN tại chi cục thuế huyện
Thanh Ba tỉnh Phú Thọ, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường quản lý thuế đối với DNTN tại huyện Thanh Ba.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối
với DNTN.
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý thuế đối với DNTN tại
huyện Thanh Ba.

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với DNTN tại
huyện Thanh Ba.


3
- Đề xuất một số giải pháp để tăng cường quản lý thuế đối với DNTN
tại huyện Thanh Ba.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác tổ chức quản lý thuế tại
Chi cục Thuế huyện Thanh Ba đối với DNTN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý thuế đối với DNTN tại Chi
cục Thuế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ: Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối
với DNTN; Thực trạng quản lý thuế đối với DNTN tại Chi cục Thuế huyện
Thanh Ba; Các giải pháp khả thi nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối
với DNTN tại Chi cục Thuế huyện Thanh Ba.
- Về không gian: Nghiên cứu công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế
huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện
Thanh Ba trong giai đoạn từ 2013 - 2015.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài và đóng góp mới của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Trên cơ sở chủ trương, đường lối, quan điểm, pháp luật của Đảng và
Nhà nước về thuế, luận văn nêu bật vai trò quan trọng của thuế và quản lý thu
thuế đối với DNTN trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Luận văn là tài liệu khoa học có ý nghĩa thiết thực, hiệu quả cho công
tác quản lý thu thuế đối với DNTN.
- Từ những nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm tại huyện Thanh Ba và
của các huyện trong tỉnh và tài liệu tham khảo về quản lý thuế đối với DNTN,

rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối
với DNTN của huyện Thanh Ba trong thời gian tới.


4
4.2. Đóng góp mới của đề tài
- Đã có một số nghiên cứu về công tác quản lý thuế trên địa bàn một số
huyện; tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu trong những năm trước đây, với điều
kiện kinh tế chưa có nhiều đổi mới như hiện nay; hơn nữa nghiên cứu trong
bối cảnh thực trạng các DNTN trên các địa bàn khác với huyện Thanh Ba.
- Đề tài khảo sát thực trạng công tác quản lý thuế tại huyện Thanh ba.
Kế thừa những kiến thức lý luận, vận dụng vào thực tiễn, luận văn đề xuất
một số phương hướng và giải pháp, nhằm tăng cường công tác quản lý thuế
của cơ quan thuế nói chung và đối với DNTN tại huyện Thanh Ba và các địa
phương khác có điều kiện tương tự trong thời gian tới.
5. Bố cục của Luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
được chia thành 4 chương nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với doanh
nghiệp Tư nhân.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Chương 3: Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp Tư nhân tại
Chi cục Thuế huyện Thanh Ba.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với doanh nghiệp Tư
nhân tại Chi cục Thuế huyện Thanh Ba.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp Tư nhân
1.1.1. Một số vấ n đề cơ bản về doanh nghiê ̣p Tư nhân
1.1.1.1. Khái niê ̣m doanh nghiệp Tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) là một loại hình doanh nghiệp thuộc đối
tượng điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp 2005, theo Điều 141 “Doanh nghiệp
tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”.
1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiê ̣p Tư nhân
Đặc điểm pháp lý: Tính chất sở hữu tư nhân về tư liệu lao động, hoạt
động của các DNTN mang tính phân tán, qui mô vốn của các DNTN thường
là nhỏ, vốn ít, phát triển mang tính tự phát, việc chấp hành chế độ hạch toán
kế toán và những qui định của Nhà nước còn nhiều hạn chế.
- Về quan hệ sở hữu vốn của doanh nghiệp: nguồn vốn ban đầu của
DNTN chủ yếu xuất phát từ tài sản cá nhân chủ DN. Phần vốn này sẽ do chủ
DN khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và được ghi chép đầy đủ vào sổ
sách kế toán của DN. Trong quá trình hoạt động chủ DNTN có thể tăng giảm
vốn đầu tư theo ý mình mà không phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh
doanh trừ khi giảm vốn xuống dưới mức đã đăng ký ban đầu.
- Quan hệ sở hữu quyết định quan hệ quản lý: DNTN chỉ có 1 chủ đầu
tư duy nhất, vì vậy cá nhân có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến tổ
chức và hoạt động của DN, chủ DNTN là đại diện theo pháp luật của DNTN.
Một trong những ưu điểm của việc lựa chọn mô hình DNTN để kinh doanh đó
là chủ DNTN không phải chia sẻ quyền quản lý DN với bất kỳ đối tượng nào
khác. Chủ DN có quyền định đoạt đối với tài sản của DN cũng như có toàn
quyền quyết định việc tổ chức quản lý DN để DN hoạt động có hiệu quả.


6
- Về việc phân phối lợi nhuận: Vấn đề phân chia lợi nhuận không áp

dụng với DNTN, bởi DNTN chỉ có 1 chủ sở hữu và toàn bộ lợi nhuận thu
được từ hoạt động kinh doanh sẽ thuộc về 1 mình chủ DN. Đây cũng là ưu
điểm khi kinh doanh dưới hình thức 1 chủ.
Vai trò: Góp phần khai thác những tiềm năng to lớn của nền kinh tế.
Thu hút được vốn đầu tư từ các đối tượng khác nhau. Tạo công ăn việc làm và
thu nhập cho người lao động, tạo nguồn thu cho NSNN.
1.1.2. Lý luận chung về thuế
1.1.2.1. Khái niệm về thuế
Cho đến nay, trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế
giới vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế, bởi lẽ giác độ
nghiên cứu có nhiều khác biệt. Nhìn chung, các nhà kinh tế khi đưa ra khái
niệm về thuế mới chỉ nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế mà
mình muốn khai thác hoặc tìm hiểu, chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung của
phạm trù thuế. Chẳng hạn theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất
đơn giản: "Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có những sự đóng góp
của những người công dân của Nhà nước đó là thuế khoá...". Và với quan
điểm này, thuế chỉ là sự đóng góp của công dân để duy trì quyền lực nhà
nước. Khi những giai cấp không phải là giai cấp cai trị, nghĩ rằng việc bắt
buộc nộp thuế chỉ dùng để bảo vệ quyền lợi cho giai cấp cai trị, thì họ sẽ
không coi thuế là nghĩa vụ công dân và sẽ bằng nhiều cách để tránh thuế và
trốn thuế. Quan điểm này đã hỗ trợ rất nhiều cho các nhà kinh tế có quan
điểm xã hội trong việc củng cố lập trường đấu tranh giai cấp.
Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn thiện được nêu lên trong
cuốn sách "Economics" của hai nhà kinh tế Mỹ, dựa trên cơ sở đối giá như
sau: "Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao
bằng hàng hoá, dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho chính phủ,
mà trong sự trao đổi đó họ không nhận được trực tiếp hàng hoá, dịch vụ nào


7

cả, khoản nộp đó không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi
phạm pháp luật". Trong các quan điểm này, người ta chỉ nhìn nhận thuế trên
giác độ các đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế, không nói đến việc sử
dụng tiền thuế để làm gì, chỉ thể hiện việc đánh thuế như là một nghĩa vụ
công dân của các doanh nghiệp và hộ gia đình với đất nước mà mình đang
kinh doanh hoặc đang sinh sống. Các quan điểm này cũng chỉ phù hợp với
giai đoạn phát triển của thuế trong thời kỳ lịch sử nhất định lúc đó.
Trên giác độ phân phối thu nhập thì: Thuế là hình thức phân phối và
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các
quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc
thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên giác độ người nộp thuế thì: Thuế được coi là khoản đóng góp bắt
buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo
luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ Nhà nước.
Trên giác độ kinh tế học thì: Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó
Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu
vực tư sang khu vực công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của
Nhà nước.
Ở nước ta, đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế.
Theo Từ điển tiếng Việt thì “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân
hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp,... buộc
phải nộp cho nhà nước theo mức quy định .
Những khái niệm về thuế nêu trên mới nhấn mạnh một chiều theo quan
niệm của từng góc độ khác nhau, nên chưa thật đầy đủ và chính xác được bản
chất của thuế. Đến nay, tuy chưa có một định nghĩa về thuế thống nhất, nhưng
các nhà kinh tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ được bản chất của thuế thì
định nghĩa về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau đây:



8
- Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa
nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp.
- Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc chuyển giao thu nhập có tính
chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước.
- Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế
đã được pháp luật quy định;
- Việc sử dụng tiền thuế phải dành cho mục đích chung.
1.1.2.2. Đặc điểm của Thuế
- Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền
Theo phương thức đánh thuế trong nền kinh tế thị trường, về nguyên
tắc, thuế là một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, khác với hình thức nộp
thuế bằng hiện vật đã tồn tại từ thời xa xưa hoặc khác với chế độ giao nộp sản
phẩm trong nền kinh tế phi thị trường. Nhiều quan điểm cho rằng, đây chính
là sự khác biệt cơ bản và đầu tiên của thuế trong nền kinh tế thị trường và
thuế trong các nền kinh tế khác. Chính sự phát triển của hoạt động trao đổi
hàng hoá bằng tiền đã làm cho thuế phát triển, và ngược lại, việc bắt buộc nộp
các khoản thuế bằng tiền đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
thị trường bằng cách đòi hỏi người nộp thuế trong trường hợp không có tiền
phải đổi những tài sản hiện vật của mình ra thành tiền để thanh toán nợ thuế.
- Luôn gắn liền với quyền lực nhà nước
Đặc điểm này thể hiện tính pháp lý tối cao của thuế. Thuế là nghĩa vụ
cơ bản của công dân đã được quy định trong Hiến Pháp - Đạo luật gốc của
một quốc gia. Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung, hay bãi bỏ bất kỳ một thứ thuế
nào cũng chỉ có một cơ quan duy nhất có thẩm quyền, đó là Quốc Hội - Cơ
quan quyền lực Nhà nước tối cao. Mặt khác tính quyền lực Nhà nước cũng thể
hiện ở chỗ Nhà nước không thể thực hiện thu thuế một cách tuỳ tiện mà phải
dựa trên những cơ sở pháp luật nhất định đã được xác định trong các văn bản
pháp luật do các cơ quan quyền lực Nhà nước ban hành. Ở các quốc gia, do



9
vai trò quan trọng của thuế đối với việc hình thành quỹ ngân sách Nhà nước
và những ảnh hưởng của nó đối với đời sống kinh tế - xã hội nên thẩm quyền
quy định, sửa đổi, bãi bỏ các Luật thuế đều thuộc cơ quan lập pháp. Ðây là
nguyên tắc sớm được ghi nhận trong pháp luật của các nước. Chẳng hạn ở
nước Anh đạo luật về dân quyền năm 1688 quy định: cấm mọi sự thu thuế để
dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước nếu không được Quốc hội chấp thuận. Ở
Pháp, Quốc hội Pháp quy định: bất cứ một khoản thuế nào nếu không được
Quốc hội chấp thuận thì không được áp dụng. Hiến pháp của nước Cộng hòa
Pháp năm 1791 quy định Quốc hội Pháp có quyền biểu quyết và định đoạt các
Luật thuế.
Như vậy, theo quan điểm này công dân không có quyền từ chối trả
thuế, cũng không có quyền tự ấn định hay thỏa thuận mức đóng góp của
mình, mà chỉ có quyền chấp hành. Trường hợp đối tượng nộp thuế nào cố tình
không chấp hành sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo
quy định của pháp luật để buộc họ phải làm tròn nghĩa vụ nộp thuế của mình
theo luật định.
Đây là đặc trưng cơ bản nhất của thuế nhằm phân biệt với tất cả các
hình thức động viên tài chính cho Ngân sách Nhà nước khác.
- Luôn gắn liền với thu nhập
Đặc điểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của thuế. Nhà nước thực
hiện thu thuế thông qua quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân, mà kết quả của nó là một bộ phận thu nhập của người nộp
thuế được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước mà không kèm theo bất kỳ một
sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế. Thuế, cho dù
dưới bất kỳ hình thức nào đều buộc người trả thuế phải lấy một khoản thu
nhập của mình ra thanh toán cho Nhà nước mà không cần biết mình đã chuẩn
bị được khoản thu nhập đó hay chưa.



10
Với đặc điểm này, thuế không giống như các hình thức huy động tài
chính tự nguyện hoặc hình thức phạt tiền tuy có tính chất bắt buộc, nhưng chỉ
áp dụng đối với những tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
- Không hoàn trả trực tiếp và được sử dụng để đáp ứng chi tiêu công cộng
Tính chất không hoàn trả trực tiếp được thể hiện trên các khía cạnh:
Thứ nhất, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất
đối giá. Về mặt pháp lý, thuế không là giá cả của dịch vụ cung cấp. Vì vậy,
người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế bằng cách viện
cớ là Nhà nước sử dụng tiền thuế không có hiệu quả. Họ cũng không thể đòi
hỏi số tiền thuế do họ nộp phải phân bổ cho dịch vụ công này hay hoạt động
khác. Mặt khác, họ cũng không thể từ chối nộp thuế với lý do số thuế thu được
tài trợ cho các khoản chi tiêu trái với những nguyên tắc của nó.
Thứ hai, các khoản thuế đã nộp cho Nhà nước sẽ không được dùng
phục vụ trực tiếp cho người nộp thuế. Nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp
trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ
người nộp thuế thừa hưởng những dịch vụ và hàng hoá công cộng do Nhà
nước cung cấp. Người nộp thuế không có quyền đòi hỏi Nhà nước cung cấp
hàng hoá, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới nộp thuế cho Nhà nước.
Người nộp thuế sẽ nhận được một phần các hàng hoá, dịch vụ công cộng mà
Nhà nước đã cung cấp cho cả cộng đồng, phần giá trị mà người nộp thuế được
hưởng thụ không nhất thiết tương đồng với khoản thuế mà họ đã nộp cho Nhà
nước. Đặc điểm này của thuế giúp ta phân định rõ thuế với các khoản phí, lệ
phí và giá cả.
Khái niệm chi tiêu công cộng ngày nay không chỉ được hiểu theo nghĩa
bó hẹp trong các khoản chi tiêu cho việc duy trì bộ máy nhà nước. Trên thực
tế, nhà nước hiện nay còn thực hiện nhiều chức năng kinh tế, xã hội, văn
hoá... và tất yếu các hoạt động này cũng chỉ được chi trả bằng thuế.



11
1.1.2.3. Vai trò của Thuế
- Thuế là công cụ tập trung nguồn thu chủ yếu cho NSNN.
Để huy động nguồn lực vật chất cho mình, Nhà nước có thể sử dụng
nhiều hình thức khác nhau như: phát hành thêm tiền; phát hành trái phiếu để
vay trong nước và ngoài nước; bán một phần tài sản quốc gia; thu thuế...
Trong các hình thức nêu trên thì thuế là công cụ chủ yếu và có vai trò quan
trọng nhất. Vì so với các hình thức huy động khác, sử dụng công cụ thuế có
những ưu điểm:
+ Thuế là một công cụ phân phối có lĩnh vực và phạm vi rộng lớn. Đối
tượng nộp thuế bao gồm các thể nhân, pháp nhân theo quy định cụ thể của
từng Luật thuế.
+ Phương thức huy động của thuế là sử dụng phương pháp chuyển giao
thu nhập bắt buộc. Chính vì vậy, nguồn thu từ thuế được đảm bảo tập trung
một cách nhanh chóng, thường xuyên và ổn định.
+ Thông qua thu thuế một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân trong nước tạo ra đã tập trung vào Nhà nước để đảm bảo nhu
cầu chi tiêu công cộng và thực hiện các biện pháp kinh tế - xã hội.
+ Tính ưu thế của động viên thông qua thuế so với các công cụ khác
còn thể hiện ở chỗ: thuế kết hợp hài hoà giữa phương pháp cưỡng bức và kích
thích vật chất nhằm tạo ra sự quan tâm của các đối tượng nộp thuế tới chất
lượng sản xuất và hiệu quả kinh doanh.
Số liệu thống kê trên cho thấy số thu thuế và phí chiếm phần lớn trong
tổng thu NSNN và tăng nhanh qua các năm, đảm bảo về cơ bản yêu cầu chi
thường xuyên ngày càng tăng của NSNN, giảm bội chi ngân sách, giảm lạm
phát, từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội, an ninh quốc phòng và giành
một phần để tăng tích luỹ. Do vậy có thể khằng định thuế là nguồn thu quan
trọng và chủ yếu của NSNN.



12
- Thuế tham gia vào điều tiết kinh tế vĩ mô.
Nhà nước thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng nhiều biện
pháp như giáo dục chính trị tư tưởng, hành chính, luật pháp và kinh tế, trong
đó biện pháp kinh tế là gốc. Trong các biện pháp kinh tế thì thuế là công cụ
quan trọng và sắc bén nhất. Chính sách thuế được đặt ra không chỉ nhằm
mang lại số thu đơn thuần cho ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu, góp
phần thực hiện chức năng kiểm kê, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến
khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần
kinh tế theo hướng phát triển, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt
mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị trường,
người ta thường xác định 4 mục tiêu cơ bản của kinh tế vĩ mô mà mọi Chính
phủ phải theo đuổi đó là:
+ Thuế kích thích sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm.
Thuế có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, đến việc điều tiết kinh tế thị
trường của Nhà nước. Thông qua thuế, Nhà nước thực hiện định hướng phát
triển sản xuất. Chính sách thuế có định hướng phân biệt, có thể góp phần tạo
ra sự phát triển cân đối hài hoà giữa các ngành, các khu vực, các thành phần
kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
+ Thuế thực hiện vai trò tái phân phối các nguồn tài chính, góp phần
đảm bảo công bằng xã hội.
Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu và
người nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hoá công cụ. Thông
qua thuế Thu nhập, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh
vực tiền lương và thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới công
bằng xã hội. Một khía cạnh khác của chính sách thuế nhằm điều chỉnh thu
nhập là các khoản thuế đánh vào tiêu dùng như: thuế GTGT, thuế Tiêu thụ
đặc biệt.



13
+ Thuế là công cụ kiềm chế lạm phát.
Nguyên nhân của lạm phát có thể do cung cầu làm cho giá cả hàng hoá
tăng lên hoặc do chi phí đầu vào tăng. Thuế được sử dụng để điều chỉnh lạm
phát, ổn định giá cả thị trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì nhà nước dùng thuế
để điều chỉnh bằng cách giảm thuế đối với các yếu tố sản xuất, giảm thuế thu
nhập để kích thích đầu tư sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều hơn. Nếu
lạm phát do chi phí tăng, gia tăng thất nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát triển
kinh tế, giá cả đầu vào tăng, nhà nước dùng Thuế hạn chế tăng chi phí bằng
cách giảm thuế đánh vào chi phí, kích thích tăng năng suất lao động.
+ Thuế góp phần bảo hộ sản xuất trong nước và tạo điều kiện hòa nhập
nền kinh tế thế giới:
Bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước tránh khỏi sự cạnh tranh từ bên
ngoài được coi là hết sức cần thiết đối với các nước. Điều này được thể hiện
rõ nét thông qua thuế xuất nhập khẩu. Để kích thích sản xuất trong nước phát
triển, kích thích sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nhà nước đánh thuế rất thấp
hoặc không đánh thuế vào hàng xuất khẩu. Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá
đã qua chế biến, hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô. Đánh thuế nhập khẩu
thấp đối với hàng hoá máy móc thiết bị trong nước chưa sản xuất được và
đánh thuế nhập khẩu cao đối với hàng hoá máy móc thiết bị trong nước đã sản
xuất được hoặc hàng hoá tiêu dùng sa xỉ.
Nhà nước thường sử dụng công cụ thuế để điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
+ Xác định mối quan hệ hợp lý giữa thuế trực thu và thuế gián thu.
+ Thay đổi thuế suất: thuế suất hay định suất thuế là linh hồn của mỗi
sắc thuế. Thay đổi thuế suất tức là mức thu thuế hay đại lượng thu thuế tính
trên một đơn vị đối tượng chịu thuế.
+ Áp dụng các biện pháp ưu đãi thuế: Ưu đãi thuế tức là hình thức cho
người nộp thuế được hưởng các điều kiện thuận lợi khi nộp thuế. Qua thực



14
hiện ưu đãi thuế, nhà nước đã điều tiết nền kinh tế một cách linh hoạt, tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể của cục diện nền kinh tế để đạt được những mục
tiêu đã đặt ra.
- Thuế là công cụ để điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
trong phân phối.
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có chênh
lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh
tế thị trường càng phát triển thì khoảng cách giầu nghèo giữa các tầng lớp dân
cư ngày càng có xu hướng gia tăng. Chính vì vậy nhà nước cần phải can thiệp
vào quá trình phân phối thu nhập, của cải của xã hội. Thuế là một công cụ để
nhà nước tác động trực tiếp vào quá trình này. Việc điều hòa thu nhập giữa
các tầng lớp dân cư được thực hiện một phần thông qua thuế gián thu mà đặc
biệt là hình thức thu thuế tiêu thụ đặc biệt. Các sắc thuế trực thu đặc biệt là
thuế thu nhập cá nhân với việc sử dụng thuế suất lũy tiến là sắc thuế có tác
dụng rất lớn trong vấn đề điều tiết thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội.
- Thuế còn là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
sản xuất, kinh doanh.
Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện thu đúng các quy định của các
luật thuế đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi
biện pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành
nghề và lĩnh vực kinh doanh, những mặt hàng họ được phép kinh doanh.
Thông qua thu thuế, cơ quan thuế sẽ phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp
phải để giúp đỡ họ tìm mọi biện pháp tháo gỡ. Như vậy qua công tác quản lý
thu thuế mà họ có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động
của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý nhà nước về mọi mặt của
đời sống kinh tế - xã hội.



15
1.1.2.4. Các sắc thuế cơ bản đối với doanh nghiệp Tư nhân
* Thuế Môn bài
Thuế Môn bài là một khoản thu có tính chất lệ phí thu hàng năm vào
các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế.
Đối tượng nộp thuế gồm: Các tổ chức kinh tế: Doanh nghiệp, công ty,
hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, các chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu...; Các
hộ kinh doanh cá thể.
Mức thuế: Đối với các tổ chức kinh tế nộp thuế môn bài theo 4 mức căn
cứ vào vốn đăng ký kinh doanh ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc giấy phép đầu tư; Đối với các hộ kinh doanh cá thể nộp thuế môn
bài theo 6 bậc căn cứ vào thu nhập 1 tháng.
* Thuế Giá trị gia tăng
- Thuế GTGT là loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (trừ các loại hàng hoá, dịch vụ là đối
tượng không chịu thuế).
- Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
+ Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT, đối với các hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế TTĐB thì giá tính thuế là giá bán đã có thuế TTĐB; đối với
hàng hoá nhập khẩu thì giá tính thuế là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với
thuế nhập khẩu, cộng với thuế TTĐB nếu có; đối với hàng hoá chịu thuế bảo
vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường.
+ Thuế suất: Có 3 mức 0% áp dụng cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu,
lắp đặt công trình cho DN chế xuất, vận tải quốc tế; 5% áp dụng cho nước
sạch, phân bón, thức ăn gia súc, dịch vụ phục vụ nông nghiệp, sảm phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, thiết bị, dụng cụ y tế, hoạt động văn hoá, triển lãm; thuế
suất 10% áp dụng cho các mặt hàng còn lại.



16
+ Phương pháp tính thuế: có 02 phương pháp
Phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế
Số thuế GTGT phải nộp

Số thuế GTGT đầu ra

=

-

GTGT đầu vào
được khấu trừ

Phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng:
Số thuế GTGT

=

Giá trị gia tăng

x

Giá trị gia tăng

=


Giá trị HHDV bán ra

-

Giá trị gia tăng

=

Giá trị HHDV bán ra

x

phải nộp

Thuế suất
Giá trị HHDV mua vào
Tỷ lệ GTGT

* Thuế Tiêu thụ đặc biệt
- Thuế TTĐB là khoản thuế gián thu, chỉ thu đối với một số sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước có chính sách định hướng tiêu dùng. Thuế
TTĐB thường áp dụng thuế suất cao mục tiêu nhằm điều tiết thu nhập của
những cá nhân tiêu dùng các hàng hoá dịch vụ đặc biệt.
- Căn cứ tính thuế: giá tính thuế và thuế suất.
Số thuế TTĐB phải nộp = giá tính thuế TTĐB x thuế suất TTĐB
+ Giá tính thuế: là giá bán chưa có thuế TTĐB, chưa có thuế GTGT.
+ Thuế suất: mức thấp nhấp là 10%, cao nhất 70%.
* Thuế Tài nguyên
- Thuế tài nguyên là loại thuế thu vào các hoạt động khai thác tài
nguyên thiên nhiên, khoáng sản, phi kim loại.

- Đối tượng nộp thuế là các Doanh nghiệp, công ty, các hộ kinh doanh
có khai thác tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, phi kim loại theo quy định
của pháp luật.
- Đối tượng chịu thuế tài nguyên: khoáng sản kim loại, khoáng sản
không kim loại, nước,...
- Căn cứ tính thuế: sản lượng tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ
tính thuế.


×