Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------

NGUYỄN THỊ NGÀ

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TPHCM-Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------

NGUYỄN THỊ NGÀ

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài Chính- Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG

TPHCM-Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng Luận văn “ Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi.
Đồng thời, các thông tin dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực,
được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua.
Những số liệu thống kê tổng hợp, luận cứ nhận xét đánh giá , nội dung truyền tải
thông tin đều có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Ngoài ra, các kết quả nghiên cứu
trong luận văn được khai thác dựa trên cơ sở trung thực , khách quan và khoa học.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014
Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Ngà
Học viên cao học khóa 22-Đại học Kinh tế TPHCM


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ, sơ đồ

Danh mục các phụ lục
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………….1
1. Cơ sở khoa học và tính thực tiễn của đề tài..........................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................2
3.1.

Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................................2

3.2.

Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................2

4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................3
5. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................3
CHƢƠNG 1: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..........................................4
1.1.

Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại ........................................................4

1.1.1.

Khái niệm ................................................................................................4

1.1.2.

Các hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thƣơng mại. ..............5

1.2.


Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại............8

1.2.1.

Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh. .......................................8

1.2.2. Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại ..........................................................................................................10
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thƣơng mại .................................................................................................12


1.3.

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM ..........................17

1.3.1.

Lý luận nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ................................17

1.3.2.

Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM ...............17

1.4. Mô hình nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
công thƣơng Việt Nam .........................................................................................18
1.4.1.

Tổng quan về các công trình nghiên cứu ..............................................18


1.4.2.

Xây dựng mô hình ................................................................................20

1.4.3.

Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu .................................................26

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢƠNG ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM ..................................................................29
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam .......................29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...............................................................29
2.1.2. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh .............................................30
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank ...................33
2.2.1. Hiệu quả hoạt ộng kinh doanh thông qua nhân tố ịnh lượng ..............33
2.2.2. Hiệu quả hoạt ộng kinh doanh thông qua các nhân tố ịnh tính ...........39
2.3. Phân tích định tính các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Vietinbank..........................................................................................41
2.3.1. Môi trường kinh tế ....................................................................................41
2.3.2. Môi trường chính trị pháp luật.................................................................43
2.3.3. Năng lực tài chính ....................................................................................43
2.3.4. Năng lực quản trị .....................................................................................43
2.3.5. Sự ứng dụng công nghệ thông tin .............................................................44
2.3.6. Nguồn nhân lực ........................................................................................44
2.4. Phân tích định lƣợng các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của vietinbank ..................................................................................45
2.4.1. Thống kê mô tả về các biến ......................................................................45

2.4.2. Kiểm tra tƣơng quan giữa các biến ........................................................47
2.4.3 .Kết quả kiểm định hồi quy đa biến và xây dựng mô hình ....................47


2.4.4. Phân tích kết quả mô hình ........................................................................53
2.4.5. Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Vietinbank ..........................................................................................................55
2.5.. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank ......57
2.5.1. Thành tựu..................................................................................................57
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................58
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................60
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM ..61
3.1. Mục tiêu, đính hƣớng phát triển của Vietinbank đến năm 2020 .............61
3.1.1. Tầm nhìn phát triển ..................................................................................61
3.1.2. Mục tiêu ....................................................................................................61
3.1.3. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển trung và dài hạn..................................61
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam ................................................................63
3.2.1. Giải pháp về quy mô tài sản ngân hàng ...................................................63
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng .....................................63
3.2.3. Tăng cƣờng hiệu quả xử lý nợ có vấn đề .................................................66
3.2.4. Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh, giảm thiểu chi phí hoạt động,
cải tiến công nghệ ngân hàng .............................................................................68
3.2.5. Giải pháp về nguồn nhân lực của ngân hàng............................................72
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam ...................................................................73
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ .....................................................................73
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN .........................................................................74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................75

KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BCTC

: Báo cáo tài chính

CNTT

: Công nghệ thông tin

DPRR

: Dự phòng rủi ro

DN

: Doanh nghiệp

HDQT

: Hội đồng quản trị

NHNN

: Ngân hàng nhà nước


NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW

: Ngân hàng trung ương

NHCT

: Ngân hàng công thương

NIM

: Tỷ lệ thu nhập cận biên

ROE

: Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu

ROA

: Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản

NHTMVN


: Ngân hàng thương mại Việt Nam

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm

VCSH

: Vốn chủ sỡ hữu

VN

: Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1

: Huy động và tín dụng của Vietinbank giai đoạn 2002-2012

Bảng 2.2


: Lợi nhuận của Vietinbank 2002-2012

Bảng 2.3

: Chi tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Vietinbank 2002-2013

Bảng 2.4

: Tốc độ tăng trưởng 1 số chỉ tiêu 2002-2013

Bảng 2.5

: ROA của một số ngân hàng năm 2011

Bảng 2.6

: Bảng thể hiện tổng tài sản của Vietinbank 2002-2012

Bảng 2.7

: Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản Vietinbank 2002-2012

Bảng 2.8

: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản Vietinbank 2002-2012

Bảng 2.9

: Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ Vietibank 20022012


Bảng 2.10

: Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản Vietinbank 2002-2012

Bảng 2.11

: Chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động Vietibank 2002-2012

Bảng 2.12

: Số lượng chi nhánh một số ngân hàng năm 2013

Bảng 2.13

: Bảng thống kê mô tả các biến

Bảng 2.14

: Bảng phân tích kết quả hồi quy sử dụng phương pháp enter

Bảng 2.15

: Bảng kết quả phân tích phương sai ANOVA

Bảng 2.16

: Bảng các hệ số hồi quy

Bảng 2.17


: Bảng kết quả phân tích hồi quy sau khi bỏ biến X3

Bảng 2.18

: Bảng kết quả phân tích hồi quy sau khi bỏ biến X3, X7


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Hình 1
Biểu đồ 2.1

: Mô hình nghiên cứu
: Biểu đồ tần số của phần dư
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1
dụng và
Phụ lục 2

: Tổng tài sản, cho vạy, vốn chủ sở hữu, dự phòng rủi ro tín
thu nhập ngoài lãi của Vietinbank giai đoạn 2009-2014
: Thu nhập ngoài lãi,thu nhập hoạt động, chi phí hoạt động, lợi

nhuận sau thuế của V ietinbank, GDP và lạm phát giai đoạn 2009-2014
Phụ lục 3

: Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên


tổng tài sản,chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ,tỷ lệ thu nhập ngoài lãi
trên tổng tài sản,Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động và ROA
Phụ lục 4

: Bảng ma trận tương quan Pearson


1

MỞ ĐẦU

1.

Cơ sở khoa học và tính thực tiễn của đề tài
Với xu thế hội nhập quốc tế và cạnh tranh nhƣ hiện nay, ngân hàng đƣợc coi là

một khu vực then chốt đảm bảo cho nền kinh tế quốc gia hoạt động một cách nhịp
nhàng, vì vậy khu vực này đƣợc chính phủ các nƣớc đặc biệt quan tâm, và là một
trong những ngành đƣợc giám sát chặt chẽ nhất trong nền kinh tế, đặc biệt là tại các
nƣớc đang phát triển. Đẩy mạnh hội nhập ngân hàng, xây dựng hệ thống ngân hàng
vững mạnh trở thành kênh cung ứng vốn tín dụng hàng đầu cho nền kinh tế là hết sức
cần thiết. Với xu hƣớng toàn cầu hoá trên thế giới cùng với việc Việt Nam trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới - WTO vào năm 2007 đã mở ra
nhiều cơ hội mới cho mọi lĩnh vực, mọi doanh nghiệp (DN) trong đó không thể không
nói tới ngân hàng. Điều này tạo cơ hội cho các NHTM trong nƣớc tiếp cận vốn quốc tế
dễ dàng hơn, tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm và công nghệ hiện đại về quản lý và hoạt
động ngân hàng.
Tuy nhiên bên cạnh những tác động tích cực quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
cũng đặt ra khá nhiều thách thức cho hệ thống ngân hàng. Đó là gia tăng rủi ro và tính
nhạy cảm của thị trƣờng tài chính trong nƣớc đối với các biến động trên thị trƣờng thế

giới, rủi ro về việc gia tăng nợ xấu và sự suy giảm trong chất lƣợng danh mục cho vay
của các NHTM trong nƣớc cũng gia tăng, tăng thêm sự cạnh tranh của các ngân hàng
nƣớc ngoài. Do đó vấn đề cấp thiết để tiếp tục tồn tại và phát triển quy mô nhƣng vẫn
an toàn, hiệu quả, các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam (NHTM) phải chú trọng đổi
mới công tác quản lý, điều hành, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Vietinbank là Ngân hàng thƣơng mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột
của ngành Ngân hàng Việt Nam với hệ thống mạng lƣới chi nhánh rộng khắp trong và
ngoài nƣớc, thƣờng xuyên nhận đƣợc nhiều giải thƣởng trong lĩnh vực ngân hàng do
các tổ chức trong nƣớc và quốc tế trao tặng. Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc
Vietinbank vẫn còn tồn tại những hạn chế và yếu kém nhƣ: nợ xấu ngày càng gia tăng,


2

hiệu quả kinh doanh giảm sút, rủi ro tín dụng tăng cao…đòi hỏi ngân hàng cần phải có
những biện pháp quản trị phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động cũng nhƣ khả năng
cạnh tranh của mình. Việc phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh
sẽ giúp các nhà quản trị hiểu rõ hơn về các nhân tố đó, để có thể đƣa ra các chính sách
thích hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy tôi chọn đề tài”
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM”
2.

Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đƣợc các nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài tác động đến hiệu

-

quả hoạt động kinh doanh của NHTM
Xác định mối tƣơng quan và mức độ ảnh hƣởng giữa các nhân tố trên đến hiệu


-

quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của

-

NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam
Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

3.

3.1.

Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các nhân tố bên trong và các nhân tố bên
ngoài tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công Thƣơng Việt
Nam
3.2.

Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu thực hiện tại đơn vị nghiên cứu là ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Công Thƣơng Việt Nam
Trong phạm vi đề tài chỉ tập trung xem xét, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh và các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank
Thời gian nghiên cứu: số liệu phục vụ cho nghiên cứu từ ngày 31/12/2002 đến
31/12/2013 lấy từ báo cáo thƣờng niên của NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam.



3

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phân tích định tính kết hợp với nghiên cứu định lƣợng, sử dụng phƣơng pháp
thống kê, phân tích tổng hợp, hệ thống hóa dữ liệu và so sánh các dữ liệu đƣợc thu
thập
Sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng hồi quy với dữ liệu bảng, kiểm định OLS để
phân tích các yếu tố bên trong cũng nhƣ yếu tố bên ngoài tác động đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam .
5.

Nội dung nghiên cứu
Nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NH TMCP Công Thƣơng Việt Nam
Chƣơng 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP
Công Thƣơng Việt Nam


4

CHƢƠNG 1: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.


Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại

1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các
công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm,
rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phƣơng tiện thanh toán và
cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tƣợng nói trên. Ngân hàng thƣơng mại là loại
ngân hàng có số lƣợng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. Sự có mặt của ngân hàng
thƣơng mại trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế, xã hội đã chứng minh
rằng: ở đâu có một hệ thống ngân hàng thƣơng mại phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát
triển với tốc độ cao của nền kinh tế, xã hội và ngƣợc lại.
Luật các Tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12
năm 1997, định nghĩa: Ngân hàng thƣơng mại là một loại hình tổ chức tín dụng đƣợc
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan
Nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16/07/2009: Ngân hàng thƣơng mại là ngân hàng
đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định
khác của pháp luật.
Theo luật các tổ chức tín dụng do quốc hội khóa XII thông qua vào ngày
16/06/2010 định nghĩa: Ngân hàng thƣơng mại là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất
cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục
tiêu lợi nhuận.
Nhƣ vậy, có thể nói rằng ngân hàng thƣơng mại là một loạt định chế tài chính
trung gian cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng. Nhờ hệ thống định chế tài
chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ đƣợc huy
động, tập trung lại với số lƣợng đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân
nhằm mục đích phục vụ phát triển kinh tế- xã hội.


5


1.1.2. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thƣơng mại.
1.1.2.1. Hoạt động tạo lập nguồn vốn( nghiệp vụ nợ)
Vốn điều lệ và các quỹ:
-

Vốn điều lệ: Là nguồn vốn ban đầu khi ngân hàng mới bắt đầu đi vào hoạt động

và đƣợc ghi vào bản điều lệ của ngân hàng. Vốn điều lệ phải đạt mức tối thiểu theo quy
định của pháp luật ( ở các nƣớc và ở Việt Nam đều có quy định mức vốn pháp định cho
mỗi loại hình ngân hàng). Vốn điều lệ đƣợc ngân sách nhà nƣớc cấp phát nếu đó là ngân
hàng công, do các cổ đông đóng góp theo cổ phần nếu là ngân hàng cổ phần.Vốn điều lệ
có thể đƣợc thay đổi theo xu hƣớng tăng lên nhờ đƣợc cấp bổ sung, hoặc phát hành cổ
phiếu bổ sung, hoặc đƣợc kết chuyển từ quỹ dự trữ dự trữ bổ sung vốn điều lệ theo quy
định của luật pháp mỗi nƣớc. Vốn điều lệ đƣợc sử dụng trƣớc hết để xây dựng, mua
sắm tài sản cố định, các phƣơng tiện làm việc và quản lý, tức là tạo ra cơ sở vật chất ban
đầu cho hoạt động của ngân hàng. Ngoài ra các ngân hàng thƣơng mại còn đƣợc phép
sử dụng vốn điều lệ để hùn vốn, liên doanh, cấp vốn cho các công ty trực thuộc và thực
hiện các hoạt động kinh doanh khác.
-

Các quỹ của ngân hàng: đƣợc hình thành khi ngân hàng đã đi vào hoạt động,

bao gồm các quỹ trích từ lãi ròng hàng năm của ngân hàng nhƣ: quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ, các quỹ dự phòng ( tài chính, trợ cấp mất việc làm), quỹ đầu tƣ phát triển, quỹ
khác( khen thƣởng, phúc lợi…). Ngoài ra, còn có các quỹ đƣợc hình thành bằng cách
trích và tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng nhƣ: quỹ khấu hao cơ bản, sửa chữa
tài sản, dự phòng để xử lý rủi ro…
Vốn huy động
Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng,

nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại.
Nguồn vốn huy động gồm có:
- Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng ( còn đƣợc gọi là tiền gửi giao dịch, tiền gửi
thanh toán).
- Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức, đoàn thể.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cƣ.


6

- Nguồn vốn huy động qua phát hành các giấy tờ có giá nhƣ kỳ phiếu, trái phiếu ngân
hàng, chứng chỉ tiền gửi…
Nguồn vốn đi vay
Trong trƣờng hợp vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu kinh
doanh, ngân hàng thƣơng mại có thể vay vốn của các chủ thể sau:
Vay của ngân hàng nhà nƣớc dƣới hình thức đƣợc tái cấp vốn ( nhƣ chiếu

-

khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá, cầm cố, tái cầm cố các thƣơng phiếu, vay lại
theo hồ sơ tín dụng, vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ, vay qua đêm, thấu
chi…
Vay của các ngân hàng thƣơng mại khác qua thị trƣờng liên ngân hàng, hợp

-

đồng mua lại…
-

Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế…

Nguồn vốn khác:
Vốn tiếp nhận từ ngân sách nhà nƣớc để thực hiện các chƣơng trình, dự án theo

kế hoạch tập trung của Nhà nƣớc, vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính quốc tế để
cho vay ủy thác, vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá trình thực hiện thanh toán
không dùng tiền mặt…
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn( nghiệp vụ có)
Với nguồn vốn có đƣợc, ngân hàng sử dụng cho các hoạt động sau:
Thiết lập dự trữ
Các ngân hàng thƣơng mại không sử dụng toàn bộ nguồn vốn cho hoạt động
kinh doanh, mà phải dành một phần nguồn vốn thích hợp cho dự trữ nhằm đáp ứng
những yêu cầu sau:
-

Duy trì dự trữ bắt buộc theo quy định của ngân hàng nhà nƣớc

-

Thực hiện các lệnh rút tiền và thanh toán chuyển khoản của khách hàng

-

Chi trả các khoản tiền gửi đến hạn, chi trả lãi

-

Đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý trong ngày của khách hàng

-


Thực hiện các khoản chi tiêu hàng ngày tại ngân hàng.


7

Dự trữ của ngân hàng có thể tồn tại dƣới hình thức tiền mặt, tiền gửi tại ngân
hàng khác và các chứng khoán có tính thanh khoản cao.
Cấp tín dụng
Bao gồm các nghiệp vụ cho vay( ngắn, trung và dài hạn), chiết khấu thƣơng phiếu
và chứng từ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán….
Đầu tƣ tài chính
Ngân hàng thƣơng mại sử dụng các nguồn vốn ổn định để thực hiện các hình
thức đầu tƣ nhằm kiếm lời và chia sẻ rủi ro với nghiệp vụ tín dụng. Các hình thức
đầu tƣ tài chính bao gồm:
-

Góp vốn, liên doanh, mua cổ phần của các công ty, xí nghiệp và các tổ chức
tín dụng khác

-

Mua chứng khoán và các giấy tờ có giá trị để hƣởng lợi tức và chênh lệch giá.
Sử dụng vốn cho các mục đích khác nhƣ: mua sắm thiết bị, dụng cụ phục vụ
cho hoạt động kinh doanh, xây dựng trụ sở ngân hàng, hệ thống kho bãi và các
chi phí khác.
1.1.2.3. Nghiệp vụ trung gian ( Dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác):
Đây là các dịch vụ mà khi ngân hàng cung cấp cho khách hàng sẽ nhận đƣợc

các khoản hoa hồng và lệ phí:

-

Dịch vụ ngân quỹ: Ngân hàng cung cấp các dịch vụ liên quan đến thu chi về

tiền mặt nhƣ kiểm đếm tiền, phân loại tiền, bảo quản và vận chuyển tiền…
-

Dịch vụ ủy thác: Ngân hàng làm theo sự ủy thác của khác hàng để thu tiền hoa

hồng.
+ Quản lý di sản: Loại ủy thác này đƣợc hình thành và áp dụng đối với tài sản của
ngƣời đã mất theo chúc thƣ của họ.
+ Quản lý tài sản theo hợp đồng đã ký kết: Ngân hàng quản lý hộ tài sản theo một
hợp đồng ủy quyền đƣợc ký kết với ngƣời ủy thác.
+ Ủy thác giám hộ: Ngân hàng quản lý toàn bộ tài sản cho một ngƣời không đủ khả
năng về mặt pháp lý, những ngƣời chƣa thành niên hay ngƣời bị bệnh tâm thần


8

+ Dịch vụ đại diện: Tiếp nhận và quản lý tài sản, nhƣ thu vốn gốc và lợi tức chứng
khoán, đại lý về quản trị, đại diện tố tụng.
+ Ủy thác quản lý ngân quỹ: Ngân hàng sẽ đảm nhận việc thu, chi tiền mặt cho
khách hàng thông qua hệ thống chi nhánh cũng nhƣ cử nhân viên đến tận doanh
nghiệp để thực hiện nghiệp vụ này.
-

Dịch vụ bảo hiểm, địa ốc, dịch vụ giữ hộ ( cho thuê két sắt)

-


Dịch vụ tƣ vấn về tài chính, đầu tƣ.

-

Kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tê.

-

Mua bán hộ chứng khoản, phát hành hộ cổ phiếu, trái phiếu cho các công ty, xí
nghiệp.
1.2.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại

1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan
hệ giữa kết quả hữu ích mà doanh nghiệp thu đƣợc với chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết
quả đó. Nó đƣợc biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế đặc trƣng, xác định bằng
cách so sánh giữa chỉ tiêu phản ánh kết quả đạt đƣợc về kinh tế với các chỉ tiêu phản
ánh chi phí sử dụng nguồn lực hoặc nguồn lực đƣợc huy động vào sản xuất nhằm đạt
đƣợc mục tiêu kinh tế xã hội của doanh nghiệp
Thực chất hiệu quả kinh doanh là biểu hiện mặt chất lƣợng của các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nguyên vật liệu, thiết bị máy
móc, lao động và đồng vốn để đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Theo đó, hiệu quả kinh doanh đƣợc xác định bằng công thức tổng quát (hiệu quả kinh
doanh = kết quả đầu ra – chi phí đầu vào)
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, sức sinh lời của chi phí hoặc yếu tố đầu
vào. Chỉ tiêu cho biết, một đơn vị chi phí, vốn hay nguồn lực đầu vào sẽ thu đƣợc
bao nhiêu đơn vị kết quả đầu ra. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện doanh nghiệp kinh

doanh càng hiệu quả.
Vì vậy, hiệu quả kinh doanh không chỉ là thƣớc đo trình độ tổ chức quản lý
kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Đóng vai trò là


9

một doanh nghiệp đặc biệt, ở một góc độ cụ thể hơn, có khá nhiều những quan niệm
và góc nhìn riêng về hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Quan điểm thứ nhất, Giáo sƣ kinh tế học và tài chính Đại học Yale-Peter
S.Rose (2004) cho rằng: về bản chất NHTM cũng có thể đƣợc xem là một tập đoàn
kinh doanh và hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức độ rủi ro cho
phép. Tuy nhiên, đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh cao là mục tiêu đƣợc các ngân hàng
quan tâm vì nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời có
thể giúp ngân hàng mở rộng quy mô.
Quan điểm thứ hai, Ngân hàng Trung ƣơng châu Âu-ECB (2010) cho rằng:
hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng là khả năng tạo ra lợi nhuận bền vững. Lợi
nhuận thu đƣợc đầu tiên dùng dự phòng cho các khoản lỗ bất ngờ và tăng cƣờng vị
thế về vốn, rồi cải thiện lợi nhuận thu đƣợc trong tƣơng lai thông qua đầu tƣ từ các
khoản lợi nhuận giữ lại
Quan điểm thứ ba, PGS.TS Nguyễn Khắc Minh (2006) cho rằng: hiệu quả
hoạt động là mức độ thành công mà các doanh nghiệp hoặc các ngân hàng đạt đƣợc
trong việc phân bổ các đầu vào có thể sử dụng và các đầu ra mà họ sản xuất đáp ứng
mục tiêu đã định trƣớc.
Quan điểm thử tƣ, Lý thuyết hệ thống cho rằng” hiệu quả có thể đƣợc hiểu ở
hai khía cạnh:
-

Khả năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra hay khả năng sinh lời hoặc


giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính khác.
-

Xác xuất hoạt động an toàn của ngân hàng.

Nhƣ vậy hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng là một phạm trù phản ánh
sự kết hợp và phân bổ hợp lý các nguồn lực, sự thay đổi công nghệ, mức độ lành
nghề, trình độ quản lý, phản ánh quan hệ so sánh đƣợc giữa kết quả kinh tế và chi phí
bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó
Tóm lại hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM là thu đƣợc lợi nhuận tối đa
với chi phí tối thiểu.Đây cũng là mục tiêu mà các ngân hàng cần đạt đƣợc trong hoạt
động kinh doanh.


10

1.2.2. Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngƣời ta thƣờng
dùng 3 chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận nhƣ sau:
1.2.2.1.

Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữa (ROE-Return on equity) : bằng

lợi nhuận ròng chia cho vốn tự có cơ bản bình quân ( vốn cổ phần thƣờng, cổ phần
ƣu đãi, các quỹ dự trữ và lợi nhuận không chia).
ROE đo lƣờng tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng. Nó thể hiện thu
nhập mà các cổ đông nhận đƣợc từ việc đầu tƣ vốn vào ngân hàng.
ROE=
Trong các nghiên cứu của Irshad và Zaman(2011); Abuzar (2013); ROE đƣợc

sử dụng làm biến phụ thuộc để phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh
lời của ngân hàng. ROE phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ: tài sản, vốn chủ sở hữu, tiền
gửi của khách hàng, chi phí trên thu nhập..Khi cơ cấu nguồn vốn huy động trên tổng
tài sản càng lớn thì tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hàng càng nhỏ. Từ đó tỷ suất sinh
lời trên vốn chủ sở hữu sẽ cho kết quả khả quan nhƣng lại không thể phản ánh đƣợc
những rủi ro có thể xảy ra sau đó. Tỷ lệ ROE cao chƣa thể khẳng định hiệu quả kinh
doanh tốt của ngân hàng và tỷ lệ ROE thấp cũng chƣa thể khẳng định ngân hàng kinh
doanh kém hiệu quả.
1.2.2.2. Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA: Return on asset): ROA là
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý của ngân hàng , cho thấy khả năng trong
quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng.
ROA=
ROA là một tỷ số tài chính dùng để đo lƣờng khả năng sinh lợi trên mỗi đồng
tài sản của ngân hàng. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa ngân hàng làm ăn có lãi.
Tỷ số càng cao cho thấy ngân hàng làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0,
thì ngân hàng làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ đƣợc đo bằng phần trăm của giá trị bình


11

quân tổng tài sản của ngân hàng. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản
để tạo ra thu nhập của ngân hàng.
Syfari (2012), Abuzar (2013) đã sử dụng tỷ lệ ROA để đo lƣờng khả năng sinh
lời của ngân hàng. Kết quả cho thấy ROA phụ thuộc vào nhiều nhân tố nhƣ: chi phí
hoạt động, khả năng thanh khoản, quy mô ngân hàng, rủi ro tín dụng, quy mô tiền
gửi, lạm phát, tăng trƣởng kinh tế, cung tiền…
1.2.2.3. Mối quan hệ giữa ROE và ROA
ROE=
ROE=


x

ROE= ROA x
Trong đó:
Tỷ số đòn bẩy tài chính =
Mối quan hệ trên cho thấy thu nhập của một ngân hàng rất nhạy cảm với
phƣơng thức tài trợ tài sản ( sử dụng nhiều nợ hơn hay nhiều vốn chủ sỡ hữu hơn).
Một ngân hàng có ROA thấp vẫn có thể đạt ROE ở mức cao nếu sử dụng nhiều nợ (
gồm cả tiền gửi của khác hàng ) và sử dụng tối thiểu vốn chủ sở hữu trong quá trình
tài trợ tài sản.
1.2.2.4. Tỷ lệ thu nhập cận biên : Đo lƣờng tính hiệu quả và khả năng sinh lời
-

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ( Net interest Margin_NIM): Là chênh lệch giữa

thu nhập lãi và chi phí lãi, tất cả chia cho tích sản sinh lãi. Hệ số lãi ròng biên tế
đƣợc các chủ Ngân hàng quan tâm theo dõi vì nó giúp cho Ngân hàng dự báo trƣớc
khả năng sinh lời của ngân hàng thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời
và việc tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp nhất. NIM càng cao thì ngân
hàng càng có nhiều lợi nhuận.NIM đƣợc tính bằng công thức sau đây:
Hệ số lãi ròng biên tế =


12

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đƣợc các nhà quản trị ngân hàng quan tâm, theo dõi
vì tỷ lệ này giúp cho ngân hàng dự báo trƣớc khả năng sinh lời thông qua việc kiểm
soát chặt chẽ các tài sản có sinh lời cũng nhƣ tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí
thấp. Dietrich và Wanzenried (2011) đã sử dụng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là một
biến phụ thuộc trong các nghiên cứu về nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của

ngân hàng.
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (Non interest Margin_MN): Đo lƣờng mức
chênh lệch giữa nguồn thu bị, ngoài lãi ( thu phí dịch vụ) với mức chi phí ngoài lãi (
tiền lƣơng, sữa chữa, bảo hành thiết bị, chi phí tổn thất tín dụng…)
MN =
(Đa số các ngân hàng NM thƣờng hay bị âm)
- Tỷ lệ sinh lời hoạt động(NPM): Phản ánh hiệu quả của việc quản lý chi phí và
các chính sách định giá dịch vụ:
NPM =
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thƣơng mại
1.2.3.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng
Các nhân tố bên trong ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng là các nhân tố chịu ảnh hƣởng bởi các quyết định mang tính chủ quan của ban
lãnh đạo ngân hàng. Các nhân tố này bao gồm: Quy mô tài sản ngân hàng, quy mô
vốn chủ sở hữu, quy mô tiền gửi khách hàng, hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng,
mức độ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, chi phí hoạt động, công nghệ thông tin

1.2.3.1.1.

Quy mô tài sản ngân hàng.

Quy mô tài sản ngân hàng là kết quả của việc sử dụng vốn trong ngân hàng, là
những tài sản đƣợc hình thành từ các nguồn vốn của ngân hàng trong quá trình hoạt
động. Các thành phần của tài sản bao gồm: ngân quỹ, danh mục tín dụng, danh mục
đầu tƣ, tài sản cố định và các tài sản khác. Để tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa rủi


13


ro, đảm bảo nhu cầu thanh khoản và khả năng sinh lời, Ngân hàng luôn quan tâm đến
việc thực hiện chiến lƣợc đa dạng hóa các khoản mục tài sản để phân tán rủi ro, giải
quyết tốt nhất mối quan hệ giữa thanh khoản và khả năng sinh lời trong khoản mục
tài sản có và đảm bảo đƣợc sự chuyển hóa một cách linh hoạt về mặt giá trị giữa các
danh mục của tài sản có nhằm giúp cho ngân hàng luôn có đƣợc một danh mục tài
sản có phù hợp với những biến động của môi trƣờng kinh doanh.
Đa số các ngân hàng có quy mô tài sản lớn sẽ có nhiều cơ hội thuận lợi hơn
trong quá trình mở rộng kênh phân phối các sản phẩm dịch vụ do đó tiết kiệm các chi
phí trong giao dịch, từ đó có thể tăng đƣợc lợi nhuận. Tuy nhiên, khi quy mô ngân
hàng quá lớn, việc quản trị khối tài sản này sẽ đòi hỏi nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn cao và tốn kém nhiều chi phí trong quản trị, điều hành từ đó có thể sẽ làm
giảm lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu của Fadzlan Sufia và Royfaizal Razali Chong
(2008) tại Philippines và của Syafri (2011) tại Indonesia, đã tìm ra mối tƣơng quan âm
giữa quy mô ngân hàng và khả năng sinh lợi. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu của
Sufian (2011) tại Hàn Quốc; Alper và Anbar (2011) tại Thổ Nhĩ Kỳ, Irshad và Zaman
(2011) tại Paskistan lại tìm ra mối tƣơng quan dƣơng giữa quy mô và khả năng sinh lời
của ngân hàng.

1.2.3.1.2. Quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng
Vốn chủ sở hữa ngân hàng bao gồm các thành phần sau: Vốn điều lệ, các quỹ
dự trữ và dự phòng , một số tài sản nợ khác theo quy định của NHNN. Vốn chủ sở hữu
cung cấp nguồn lực tài chính cho ngân hàng hoạt động trong thời gian mới bắt đầu
hoạt động, là thời gian mà ngân hàng chƣa nhận đƣợc tiền gửi từ khách hàng, giúp
ngân hàng chống đỡ khi rủi ro phát sinh. Vốn tự có là nguồn vốn ổn định và luôn tăng
trƣởng trong quá trình hoạt động của ngân hàng, có thể sử dụng với kỳ hạn dài mà
không phải hoàn trả nên nó chính là nền tảng cho sự tăng trƣởng của ngân hàng. Vốn
tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh ( thông
thƣờng từ 10% đến 15%), tuy nhiên nó lại giữ một vai trò rất quan trọng vì nó là cơ sở
để hình thành nên các nguồn vốn khác của ngân hàng đồng thời tạo nên uy tín ban đầu,



14

duy trì niềm tin của công chúng vào ngân hàng. Vốn tự có quyết định quy mô hoạt
động của ngân hàng, nó còn là yếu tố để các cơ quan quản lý dựa vào để xác định các
tỷ lệ an toàn trong kinh doanh ngân hàng ( Giới hạn huy động vốn, giới hạn cho vay,
giới hạn đầu tƣ vào tải sản cố định….). Vì vậy để nâng cao sức đề kháng trƣớc các rủi
ro và nguy cơ phá sản trong kinh doanh, các ngân hàng phải duy trì sự ổn định, tăng
trƣởng vốn tự có một cách hợp lý.

1.2.3.1.3. Quy mô tiền gửi của khách hàng
Tiền gửi của khách hàng là các khoản ký thác của doanh nghiệp, cá nhân vào tải
khoản trong ngân hàng. Tiền gửi của khách hàng bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và
tiền gửi có kỳ hạn với nhiều kỳ hạn khác nhau. Quy mô tiền gửi càng lớn thì khả năng
sử dụng vốn của ngân hàng càng tăng.Tỷ lệ tiền gửi so với tài sản càng lớn, ngân hàng
càng có nhiều vốn để tài trợ cho các hoạt động tín dụng, góp phần mang lại lợi nhuận
cho ngân hàng. Tuy nhiên, đối với mỗi nguồn vốn huy động , các ngân hàng cần quan
tâm đến hai vấn đề quan trọng: chi phí để có đƣợc nguồn vốn và rủi ro của từng nguồn
vốn. Kỳ hạn huy động vốn khác nhau sẽ tƣơng ứng với mức độ rủi ro khác nhau và
tƣơng ứng với chi phí trả lãi khác nhau. Vì vậy, hoạt động huy động vốn cần phải có
một chính sách lãi suất hợp lý để có thể vừa thu hút đƣợc lƣợng tiền gửi từ khách hàng
vừa đảm bảo khả năng sinh lời cho NHTM.
1.2.3.1.4. Hoạt ộng tín dụng và rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng để tài trợ nhu cầu
vay cho các chủ thể thiếu vốn trong nền kinh tế. Đây là hoạt động rất quan trọng và nó
cũng chính là hoạt động kinh doanh truyền thống của ngân hàng vì nó thu hút hầu hết
các nguồn vốn của ngân hàng (60-70%) mang lại 2/3 tổng thu nhập cho ngân hàng và
là hoạt động chứa đựng rất nhiều rủi ro, mà qua đó có thể đánh giá đƣợc trình độ và
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động tín dụng đƣợc thực hiện thông qua
nhiều hình thức nhƣ: cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh,

bao thanh toán.Các nghiện vụ này sẽ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng từ thu nhập lãi


15

vay. Khi ngân hàng mở rộng tín dụng, đồng nghĩa với thu nhập lãi sẽ tăng lên và lợi
nhuận của ngân hàng cũng tăng lên tƣơng ứng. Tuy nhiên, khi tăng trƣởng tín dụng
không đi cùng với việc kiểm soát chất lƣợng tín dụng một cách chặt chẽ thì rủi ro sẽ
xuất hiện. Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu đƣợc vốn tín dụng đã cấp
và lãi cho vay, nhƣng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến
hạn, điều này làm cho ngân hàng bị mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu
đƣợc nợ thì vòng quay của vốn tín dụng bị chậm lại làm ngân hàng kinh doanh không
hiệu và có thể mất khả năng thanh khoản. Đồng thời trích lập dự phòng rủi ro tăng lên,
từ đó làm tăng chi phí hoạt động và giảm lợi nhuận của ngân hàng.
1.2.3.1.5. Mức ộ a dạng hóa hoạt ộng kinh doanh
Ngoài hoạt động truyền thống là huy động vốn và cấp tín dụng, các ngân hàng
còn thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh khác nhƣ: đầu tƣ tài chính, kinh doanh
ngoại hối, cung cấp dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ ủy thác, dịch vụ giữ
hộ tài sản, dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ bán chéo sản phẩm bảo hiểm…..Những hoạt động
này là nguồn thu mang tính an toàn cho ngân hàng thƣơng mại vì khi thực hiện những
dịch vụ này ngân hàng không những không gặp nhiều rủi ro mà còn thu đƣợc phí dịch
vụ .Khi đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, ngân hàng sẽ có nhiều thu nhập hơn, vì thế
có thể giảm đƣợc sự phụ thuộc vào thu nhập lãi tín dụng với nhiều rủi ro tiềm ẩn.
1.2.3.1.6. Chi phí hoạt động ngân hàng
Chi phí hoạt động là các chi phí xảy ra trong quá trình hoạt động bình thƣờng
của ngân hàng bao gồm chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí, chi lƣơng, phụ cấp, trợ cấp
cho nhân viên, chi về tài sản, chi hoạt động quản lý công vụ, chi nộp bảo hiểm tiền gửi
khách hàng, chi dự phòng ( không bao gồm chi phí dự phòng rủi ro tín dụng và giám
giá chứng khoán). Các ngân hàng có chi phí hoạt động càng cao thì khả năng sinh lợi
càng thấp.



16

1.2.3.2.

Các nhân tố bên ngoài ngân hàng

Các nhân tố bên ngoài ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng là các nhân tố nằm ngoài khả năng kiểm soát của các nhà quản trị ngân
hàng. Các nhân tố này bao gồm: tốc độ tăng trƣởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát…..
1.2.3.2.1. Tốc ộ tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế đƣợc thể hiện qua sự gia tăng của GDP hoặc GNP
hoặc thu nhập bình quân đầu ngƣời trong một thời gian nhất định. Khi nền kinh tế phát
triển thì các cá nhân,doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội mở rộng hoạt động sản xuất,
kinh doanh vì vậy sẽ có nhiều nhu cầu vốn tín dụng hơn so với nền kinh tế suy thoái.
Và khi doanh nghiệp làm ăn có lãi thì khả năng trợ nợ gốc và lãi đến hạn sẽ cao hơn,
tỷ lệ nợ xấu theo đó sẽ giảm đi góp phần làm giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng
. Điều này có thể làm tăng lợi nhuận của ngân hàng. Ngƣợc lại , điều kiện kinh tế suy
thoái có thể gây nhiều tổn thất cho ngân hàng do sự gia tăng các khoản tín dụng không
hiệu quả. Gul, Irshad và Zaman(2011); Syfari (2012) đã đƣa ra những bằng chứng cho
thấy tăng trƣởng kinh tế làm tăng lợi nhuận ngân hàng. Mặt khác, nghiên cứu của
Ayadi và Boujelbene (2011) lại đƣa ra kết quả tƣơng quan âm. Tăng trƣởng kinhh tế
làm tăng áp lực cạnh tranh cho các ngân hang thƣơng mại và kết quả của tác động này
là sự sụt giảm trong lợi nhuận

1.2.3.2.2. Tỷ lệ lạm phát
Lạm phát là sự mất giá trị thị trƣờng hay giảm sức mua của đồng tiền, nó là một
chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng để đo lƣờng rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Khi
lạm phát cao các ngân hàng có xu hƣớng tăng lãi suất cấp tín dụng cao hơn mức tăng

lãi suất tiền gửi điều này sẽ làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên nếu lạm phát
xảy ra bất ngờ và ngân hàng không điều chỉnh lãi suất kịp thì chi phí của ngân hàng có
thể tăng nhanh hơn thu nhập và từ đó ảnh hƣởng tiêu cực đến lợi nhuận. Lạm phát gây
ra sự bất ổn cho nền kinh tế, làm cho rủi ro của ngân hàng tăng cao và lợi nhuận giảm


×