BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
____________________
VŨ THỊ NHƯ LIÊN
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THƯƠNG TÍN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
____________________
VŨ THỊ NHƯ LIÊN
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THƯƠNG TÍN
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HOÀNG ĐỨC
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ
liệu, tài liệu thực tiễn và những thông tin trong Luận văn là trung thực;
các luận điểm nếu không thuộc ý tưởng hoặc kết quả tổng hợp của bản
thân tôi đều được trích dẫn một cách đầy đủ. Luận văn này chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học
nhà trường về những nội dung cam đoan này.
Tác giả Luận văn
VŨ THỊ NHƯ LIÊN
MỤC LỤC
Danh mục từ, cụm từ viết tắt
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Danh mục các bảng biểu
Lời mở đầu .............................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ PHÒNG
NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................4
1.1 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng thương mại .........4
1.1.1 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ .....................................................4
1.1.2 Các hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ............................................4
1.1.2.1 Yếu tố con người ..............................................................................4
1.1.2.2 Rủi ro không lường trước ................................................................5
1.1.2.3 Chi phí và lợi ích ..............................................................................5
1.1.3 Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ ................................6
1.1.4 Các nguyên tắc thiết kế và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ............6
1.1.4.1 Môi trường kiểm soát.......................................................................7
1.1.4.2 Nhận diện và đánh giá rủi ro ...........................................................7
1.1.4.3 Hoạt động kiểm soát.........................................................................7
1.1.4.4 Thông tin và truyền thông ...............................................................8
1.1.4.5 Giám sát............................................................................................8
1.2 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ phòng ngừa rủi ro tín dụng của
Ngân hàng thương mại ........................................................................................9
1.2.1 Rủi ro tín dụng ........................................................................................9
1.2.1.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng ...........................................................9
1.2.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng .............................................9
1.2.1.3 Đo lường rủi ro tín dụng ................................................................12
1.2.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại .....................................................................................................19
1.2.2.1 Xây dựng bộ máy tổ chức quản lý rủi ro tín dụng........................19
1.2.2.2 Thiết lập quy trình tín dụng chặt chẽ............................................20
1.2.2.3 Xây dựng chính sách quản lý rủi tín dụng và hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ ...........................................................................................21
1.2.3 Ý nghĩa của việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ phòng ngừa rủi
ro tín dụng của Ngân hàng thương mại ........................................................22
1.2.3.1 Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại..........22
1.2.3.2 Đối với các khách hàng vay vốn ....................................................22
1.2.3.3 Đối với nền kinh tế .........................................................................23
Chương 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ PHÒNG NGỪA
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN .24
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín ...........................24
2.1.1 Giới thiệu tổng quát ..............................................................................24
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2010 đến năm 2013 của Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thương Tín ..............................................................25
2.2 Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thương Tín ..................................................................26
2.2.1 Bộ máy tổ chức quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thương Tín ...........................................................................................26
2.2.2 Quy trình cho vay tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín .......29
2.2.3 Chính sách tín dụng và hệ thống xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thương Tín .......................................................................35
2.2.4 Phân tích các rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương
Tín (2010 – 2013)............................................................................................38
2.2.5 Tác động của hệ thống kiểm soát nội bộ phòng ngừa rủi ro tín dụng 46
2.3 Một số nhận xét, đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín
dụng của VietBank trong giai đoạn hiện nay:...................................................50
2.3.1 Những kết quả đạt được .......................................................................50
2.3.1.1 Môi trường kiểm soát.....................................................................50
2.3.1.2 Phân tích và đánh giá rủi ro ..........................................................52
2.3.1.3 Các hoạt động kiểm soát ................................................................52
2.3.1.4 Thông tin và truyền thông .............................................................53
2.3.1.5 Giám sát..........................................................................................54
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại ....................................................................54
2.3.2.1 Môi trường kiểm soát.....................................................................54
2.3.2.2 Đánh giá rủi ro ...............................................................................55
2.3.2.3 Hoạt động kiểm soát.......................................................................57
2.3.2.4 Thông tin và truyền thông .............................................................59
2.3.2.5 Giám sát..........................................................................................59
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT
NAM THƯƠNG TÍN .............................................................................................62
3.1 Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín......62
3.1.1 Định hướng chung.................................................................................62
3.1.2 Định hướng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ phòng ngừa rủi ro
tín dụng...........................................................................................................63
3.2 Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ phòng ngừa rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín..........................................65
3.2.1 Nhóm giải pháp do bản thân Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
cần thực hiện ..................................................................................................65
3.2.1.1 Môi trường kiểm soát.....................................................................65
3.2.1.2 Phân tích và đánh giá rủi ro ..........................................................67
3.2.1.3 Các hoạt động kiểm soát ................................................................69
3.2.1.4 Thông tin và truyền thông .............................................................72
3.2.1.5 Giám sát..........................................................................................73
3.2.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ mang tính kiến nghị........................................74
3.2.2.1 Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam.........................................74
3.2.2.2 Đối với các cơ quan quản lý có liên quan......................................75
3.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .....................................78
3.3.1 Hạn chế của đề tài .................................................................................78
3.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo..................................................................78
Kết luận ................................................................................................................. 80
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1
Phụ lục 2
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGĐ
: Ban Giám đốc
BTD
: Ban tín dụng
CIC
: Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước
CN
: Chi nhánh
EL
: Expected Loss - Tổn thất trong dự tính
HĐQT
: Hội đồng quản trị
HĐTD
: Hội đồng tín dụng
HĐTV
: Hội đồng thành viên
HTKSNB
: Hệ thống kiểm soát nội bộ
KH
: Khách hàng
KSNB
: Kiểm soát nội bộ
KSV
: Kiểm soát viên tín dụng
KTNB
: Kiểm toán nội bộ
KTV
: Kiểm toán viên
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NVDVTD
: Nhân viên dịch vụ tín dụng
NVPLCT
: Nhân viên pháp lý chứng từ
NVTD
: Nhân viên tín dụng
PGD
: Phòng giao dịch
RRTD
: Rủi ro tín dụng
SGD
: Sở giao dịch
TBP
: Trưởng Bộ phận
TCBS
: The Complete Banking Solution
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TĐV
: Trưởng đơn vị
TGĐ
: Tổng giám đốc
TMCP
: Thương mại cổ phần
UL
: Unexpected Loss – Tổn thất ngoài dự tính
VAMC
: Công ty Quản lý và Khai thác tài sản Việt Nam
VAR
: Value at Risk
VietBank
: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thương Tín
XHTD
: Xếp hạng tín dụng
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
-----o.o----Hình 1.1 : Các bộ phận của rủi ro tín dụng............................................................11
Hình 1.2 : Mô hình mô tả tổn thất tín dụng theo Basel II.......................................18
Hình 2.1 : Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro tín dụng tại VietBank................26
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
-----o.o----Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh VietBank giai đoạn 2010– 2013............25
Bảng 2.2 : Bảng phân loại nợ dựa trên kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng.......38
Bảng 2.3 : Phân loại các lỗi nghiệp vụ tại VietBank từ năm 2010 đến năm 2013...39
Bảng 2.4 : Cơ cấu các khoản nợ chậm thanh toán quá 90 ngày tại VietBank theo
mục đích vay từ năm 2010 đến năm 2013...............................................................42
Bảng 2.5 : Cơ cấu các khoản nợ chậm thanh toán quá 90 ngày tại VietBank theo dư
nợ từ năm 2010 đến năm 2013 ...............................................................................44
Bảng 2.6 : Cơ cấu tín dụng theo kỳ tại VietBank từ năm 2010 đến năm 2013 .......46
Bảng 2.7 : Cơ cấu tín dụng theo loại tiền vay tại VietBank từ năm 2010 đến năm
2013
...............................................................................................................47
Bảng 2.8 : Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế tại VietBank từ năm 2010 đến
năm 2013 ...............................................................................................................48
Bảng 2.9 : Tình hình nợ quá hạn tại VietBank giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2013
49
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Những năm gần đây, nợ xấu đang là vấn đề “nóng” đối với ngành ngân hàng
nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Tại Việt Nam, doanh thu và lợi nhuận của
các ngân hàng chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng, nợ xấu gia tăng gây tác động tiêu
cực đến sự phát triển của ngân hàng, ảnh hưởng dễ dàng được nhận thấy nhất là khi
ngân hàng cho vay, số tiền cho vay theo một chu kỳ nào đó sẽ trở lại với ngân hàng.
Tuy nhiên, một khi khách hàng mất khả năng thanh toán, dòng tiền bị ách tắc và
không quay trở lại ngân hàng, ngân hàng sẽ bị thiếu hụt một lượng tiền để trả lại cho
khách hàng gửi tiền, dẫn đến mất khả năng thanh khoản và có thể ảnh hưởng tới sự
sống còn của ngân hàng. Vì vậy, để phòng ngừa nợ xấu các ngân hàng cần phải chú
trọng và quan tâm một cách sâu rộng đến việc xây dựng Hệ thống kiểm soát nội bộ
phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thương Tín (VietBank) là một
ngân hàng thương mại trẻ trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam, nhận thức rõ tầm
quan trọng của việc kiểm soát rủi ro tín dụng, VietBank đã thực hiện một số biện
pháp để hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, những biện pháp mà VietBank đang áp dụng hiện
tại vẫn chưa đầy đủ và triệt để, vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn đến phát sinh nợ xấu.
Từ những lý do cấp thiết nêu trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện
hệ thống kiểm soát nội bộ phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Việt Nam Thương Tín” để làm khóa luận tốt nghiệp cho mình và
đóng góp cho việc xây dựng, hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động
tín dụng tại VietBank.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá thực trạng của Hệ thống kiểm soát nội bộ
phòng ngừa rủi ro tín dụng tại VietBank, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện Hệ
thống kiểm soát nội bộ phòng ngừa rủi ro tín dụng tại VietBank.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: hệ thống kiểm soát nội bộ phòng ngừa rủi ro tín dụng
tại VietBank.
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động tín dụng được đề cập trong luận văn được giới
hạn trong hoạt động cho vay; khoảng thời gian nghiên cứu giới hạn từ năm 2010 đến
năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, các kết quả kiểm tra
khảo sát trong khoảng thời gian nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp thống
kê, đối chiếu, so sánh để phân tích số liệu và dữ liệu thực tiễn, đánh giá thực trạng
hoạt động tín dụng tại VietBank, tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và
đưa ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
5. Nội dung của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ phòng ngừa rủi ro tín dụng của
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ phòng ngừa rủi ro tín dụng của
Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thương Tín.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thương Tín.
3
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Thứ nhất, hệ thống hóa một cách các cơ sở lý luận về Hệ thống kiểm soát nội
bộ phòng ngừa rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại.
Thứ hai, làm rõ thực trạng Hệ thống kiểm soát nội bộ phòng ngừa rủi ro tín
dụng tại VietBank, phân tích các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại VietBank.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ
phòng ngừa rủi ro tín dụng tại VietBank.
4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ PHÒNG
NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo báo cáo COSO (1992): “Hệ thống kiểm soát nội bộ là một quá trình được
thực hiện bởi hội đồng quản trị, ban giám đốc và các nhân viên của đơn vị, được thiết
kế để cung cấp sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu:
Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.
Báo cáo tài chính đáng tin cậy.
Tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành.”
Như vậy, kiểm soát nội bộ không chỉ là một thủ tục hay một chính sách được
thực hiện tại một thời điểm nhất định mà là cách thức vận hành của một chuỗi các
hoạt động giữa các thành viên, vị trí công việc, các phòng ban, bộ phận trong NHTM
theo chủ trương, trình tự và quy tắc nhất định.
Tuy nhiên, HTKSNB chỉ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không đảm bảo
tuyệt đối các mục tiêu được thực hiện xuất phát từ các hạn chế của hệ thống kiểm soát
nội bộ.
1.1.2 Các hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.2.1 Yếu tố con người
Bất kỳ một hoạt động kiểm soát nào của HTKSNB cũng phụ thuộc vào yếu tố
con người. Con người ở đây chính là nhân lực nội bộ trọng hệ thống ngân hàng.
Chính con người sẽ lập ra mục tiêu, thiết lập cơ chế và vận hành HTKSNB. Tuy
nhiên, ngay cả khi có thể xây dựng một HTKSNB hoàn hảo về cấu trúc thì hiệu quả
thật sự của nó còn phụ thuộc chủ yếu vào năng lực làm việc và tính đáng tin cậy của
lực lượng nhân sự. Một số nguyên nhân có thể ảnh hưởng đến tính hiệu quả của
HTKSNB xuất phát từ yếu tố con người như:
• Thái độ của người quản lý: sự hữu hiệu của một HTKSNB phụ thuộc rất nhiều
vào thái độ của người quản lý đối với vấn đề kiểm soát. Nếu người quản lý cao
5
nhất quan niệm rằng kiểm soát là một vấn đề quan trọng thì các thành viên
khác trong đơn vị cũng sẽ chịu ảnh hưởng bởi điều đó và hết sức tôn trọng các
quy định kiểm soát. Ngược lại, nếu người quản lý không thực tâm chú trọng
đến vấn đề kiểm soát thì chắc chắn các mục tiêu kiểm soát không thể thực hiện
được.
• Sai sót của con người: sai sót là những lỗi không cố ý gây ảnh hưởng đến
HTKSNB. Con người là nhân tố gây ra sai sót từ những hạn chế xuất phát từ
bản thân như: vô ý, bất cẩn, sao lãng, hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc báo
cáo của cấp dưới, thiếu năng lực, áp lực, mệt mỏi với công việc, thái độ làm
việc cẩu thả, thiếu thận trọng trong công việc,...
• Sự thông đồng của các cá nhân: thông đồng là sự cấu kết giữa các nhân viên để
lấy cắp tài sản của tổ chức. Nó có thể được hình thành bởi ba yếu tố sau: động
cơ; cơ hội do HTKSNB yếu kém và sự thiếu liêm khiết.
• Lạm quyền của nhà quản lý: lạm quyền của nhà quản lý là việc các nhà quản
lý trong tổ chức có quyền hạn hơn nhân viên ở bộ phận khác, điều này làm cho
nhà quản lý trong nhiều trường hợp bỏ qua các quy định kiểm soát trong việc
thực hiện một nghiệp vụ cụ thể. Điều này có thể dẫn đến không kiểm soát
được rủi ro và làm cho môi trường kiểm soát trở nên yếu kém.
1.1.2.2 Rủi ro không lường trước
HTKSNB thường chỉ nhằm vào các nghiệp vụ thường xuyên phát sinh mà ít
chú ý đến những nghiệp vụ không thường xuyên, do đó những sai phạm trong các
nghiệp vụ này thường hay bị bỏ qua. Một khi phát sinh các sai phạm bất thường, các
rủi ro không lường trước thì thủ tục kiểm soát trở nên kém hữu hiệu và thậm chí là vô
hiệu.
1.1.2.3 Chi phí và lợi ích
Một nguyên tắc cơ bản cho việc đưa ra quyết định quản lý là chi phí cho quá
trình kiểm soát không thể vượt quá lợi ích được mong đợi từ quá trình kiểm soát.
Chính vì vậy, một HTKSNB hữu hiệu đến đâu cũng tồn tại rủi ro nhất định. Vấn đề là
6
người quản lý đã nhận biết, đánh giá và giới hạn chúng trong mức độ chấp nhận
được.
1.1.3 Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
Việc xây dựng HTKSNB phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô, tính chất,
hoạt động, mục tiêu,… của tổ chức nhưng HTKSNB muốn vận hành hiệu quả phải có
những bộ phận cấu thành cơ bản. Theo mô hình do tổ chức COSO (1992) đưa ra và
cũng được coi là quan điểm cơ bản, phổ biến hiện nay thì HTKSNB phải bao gồm 5
bộ phận:
Môi trường kiểm soát: môi trường kiểm soát tạo ra sắc thái chung của một tổ
chức, thông qua việc chi phối ý thức kiểm soát của các thành viên, là nền tảng
cho tất cả các thành phần khác của HTKSNB.
Đánh giá rủi ro: rủi ro là những nguy cơ làm cho mục tiêu của tổ chức không
thể thực hiện được. Mọi tổ chức đều có rủi ro, rủi ro phát sinh từ các nguồn
bên ngoài lẫn bên trong của tổ chức, nên cần phải có sự nhận biết và phân tích
các rủi ro ảnh hưởng đến mục tiêu kinh doanh của tổ chức.
Hoạt động kiểm soát: là những chính sách, thủ tục để đảm bảo cho các chỉ thị
của nhà quản lý được thực hiện. Các chính sách và thủ tục này thúc đẩy các
hoạt động cần thiết để đánh giá rủi ro.
Thông tin và truyền thông: được thiết lập để mọi thành viên trong tổ chức có
khả năng nắm bắt và trao đổi thông tin cần thiết cho việc điều hành, quản trị và
kiểm soát các hoạt động thông qua việc hình thành các báo cáo cung cấp thông
tin về hoạt động, tài chính và sự tuân thủ, bao gồm cả cho nội bộ và bên ngoài.
Giám sát: là việc đánh giá thường xuyên và định kỳ của người có trách nhiệm
đối với HTKSNB nhằm xem xét hoạt động của nó có đúng như thiết kế và cần
phải điều chỉnh, cải tiến gì cho phù hợp với tình hình của từng giai đoạn.
1.1.4 Các nguyên tắc thiết kế và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Basel (1998) đã đề ra các nguyên tắc thiết kế và đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ, cụ thể như sau:
7
1.1.4.1 Môi trường kiểm soát
HĐQT có trách nhiệm phê duyệt và xem xét định kỳ các chiến lược kinh
doanh chung và các chính sách quan trọng của ngân hàng; nắm bắt các rủi ro quan
trọng đối với ngân hàng, đặt ra các mức độ có thể chấp nhận được đối với các rủi ro
này nhằm đảm bảo BGĐ tiến hành các bước đi cần thiết để nhận biết, định lượng,
theo dõi và kiểm soát các rủi ro này; phê duyệt cơ cấu tổ chức và đảm bảo BGĐ theo
dõi tính hiệu quả của HTKSNB. HĐQT chịu trách nhiệm cuối cùng trong việc đảm
bảo một HTKSNB thích hợp và có hiệu quả được áp dụng và duy trì.
BGĐ chịu trách nhiệm thực thi các chiến lược và chính sách được HĐQT phê
duyệt; xây dựng các quy trình để nhận biết, định lượng, theo dõi và kiểm soát rủi ro;
duy trì một cơ cấu tổ chức phân công rõ ràng trách nhiệm, thẩm quyền và các quan hệ
báo cáo; đảm bảo các trách nhiệm đã giao phó được thực hiện có hiệu quả; thiết lập
các chính sách nội bộ hợp lý và theo dõi sự phù hợp cũng như tính hiệu quả của
HTKSNB.
HĐQT và BGĐ có trách nhiệm khuyến khích các chuẩn mực đạo đức và phẩm
chất trung thực, cũng như trong việc thiết lập một văn hoá bên trong ngân hàng, trong
đó cần nhấn mạnh và thể hiện tầm quan trọng của KSNB tới các cấp cán bộ. Tất cả
các cán bộ ngân hàng cần hiểu về vai trò của họ trong quá trình KSNB và tham gia
đầy đủ vào quá trình này.
1.1.4.2 Nhận diện và đánh giá rủi ro
HTKSNB có hiệu quả đặt ra yêu cầu là các rủi ro chính có thể ảnh hưởng xấu
đến việc hoàn thành các mục tiêu của ngân hàng được nhận biết và đánh giá liên tục;
bao gồm tất cả các rủi ro đối với chi nhánh và toàn hệ thống ngân hàng. KSNB cần
được điều chỉnh để có thể xử lý thoả đáng các rủi ro mới phát sinh hoặc các rủi ro
trước đó không kiểm soát được.
1.1.4.3 Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát phải là một phần không tách rời của các hoạt động hàng
ngày của ngân hàng. HTKSNB hiệu quả đòi hỏi một cơ cấu kiểm soát thích hợp được
8
định ra, cùng với các hoạt động kiểm soát được xác định tại mỗi cấp độ kinh doanh.
Các hoạt động này bao gồm: đánh giá ở cấp độ cao nhất; các hoạt động kiểm soát
thích hợp cho các phòng ban khác nhau; kiểm soát thực tế; kiểm soát tuân thủ đối với
các hạn mức rủi ro và theo dõi xử lý sai phạm; có hệ thống phê duyệt và uỷ quyền; hệ
thống xác minh và đối chiếu.
HTKSNB có hiệu quả đòi hỏi phải phân nhiệm rõ ràng và mỗi cán bộ không
được giao các trách nhiệm mâu thuẫn nhau. Các lĩnh vực có khả năng mâu thuẫn phải
được nhận biết, giảm thiểu và được theo dõi độc lập và cẩn thận.
1.1.4.4 Thông tin và truyền thông
HTKSNB có hiệu quả đòi hỏi phải có các số liệu đầy đủ và toàn diện về tài
chính, hoạt động của ngân hàng và sự tuân thủ các quy định pháp lý của ngân hàng,
cũng như các thông tin thị trường bên ngoài về các sự kiện và điều kiện có liên quan
đến việc ra quyết định. Thông tin cần phải đáng tin cậy, kịp thời, dễ tiếp cận và được
cung cấp ở một dạng thống nhất.
HTKSNB có hiệu quả đòi hỏi phải có một hệ thống thông tin đáng tin cậy đối
với tất cả các hoạt động quan trọng của ngân hàng. Các hệ thống này bao gồm cả hệ
thống lưu giữ và sử dụng số liệu ở dạng điện tử phải an toàn, được giám sát một cách
độc lập và được hỗ trợ bởi các phương án dự phòng.
HTKSNB có hiệu quả đòi hỏi các kênh thông tin liên lạc phải hiệu quả nhằm
đảm bảo rằng tất cả các nhân viên hiểu đầy đủ và tuân thủ các chính sách và quy trình
đối với các nhiệm vụ và trách nhiệm của họ; đồng thời đảm bảo rằng các thông tin
liên quan khác đến đúng đối tượng.
1.1.4.5 Giám sát
Hiệu quả tổng thể của hoạt động KSNB cần được giám sát thường xuyên;
giám sát rủi ro chính yếu là một phần trong các hoạt động thường ngày của ngân hàng
cũng như việc đánh giá định kỳ của các phòng, ban nghiệp vụ và kiểm toán nội bộ.
Cần phải có công tác kiểm toán hiệu quả và toàn diện đối với HTKSNB; việc
này phải được thực hiện bởi các cán bộ có trình độ, được đào tạo bài bản và hoạt
9
động độc lập. Kiểm toán nội bộ với tư cách là một phần của việc giám sát HTKSNB,
phải báo cáo trực tiếp lên HĐQT hoặc Ban kiểm soát trực thuộc HĐQT và tới BGĐ.
Các sai sót trong kiểm soát nội bộ, dù được xác định trong kinh doanh, trong
kiểm toán nội bộ hay bởi các nhân viên kiểm soát khác, cần phải được báo cáo kịp
thời lên cấp lãnh đạo và phải được xử lý ngay.
Cán bộ thanh tra ngân hàng đòi hỏi tất cả các ngân hàng cần phải có HTKSNB
hiệu quả, phù hợp vớn bản chất, sự phức tạp, rủi ro vốn có của hoạt động ngân hàng
và thích nghi được với sự thay đổi của môi trường, điều kiện của ngân hàng. Thanh
tra ngân hàng sẽ đánh giá HTKSNB của ngân hàng có hiệu quả hay không, từ đó sẽ
đưa ra các kiến nghị thích hợp.
1.2 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ phòng ngừa rủi ro tín dụng của
Ngân hàng thương mại
1.2.1 Rủi ro tín dụng
1.2.1.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Theo Đại từ điển tiếng Việt, Nguyễn Như Ý và cộng sự (2013, trang 1344 và
trang 1587) định nghĩa rủi ro là “điều không tốt lành, tai họa bất ngờ xảy đến”, tín
dụng là “việc cho vay và mượn tiền ở Ngân hàng”. Từ hai khái niệm này có thể hiểu
rủi ro tín dụng (RRTD) là điều không may xảy ra trong hoạt động cho vay và mượn
tiền ở Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất từ hoạt động cấp tín
dụng của ngân hàng do đối tác không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết, từ đó tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng và
có thể làm cho ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán cho khách hàng
(Dương Hữu Hạnh, 2013).
Hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng bao gồm: gửi tiền tại các tổ chức tín
dụng, tổ chức tài chính khác; cho vay; mua trái phiếu; cam kết bảo lãnh; chiết khấu;
bao thanh toán;…
1.2.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
10
Thứ nhất, nguyên nhân từ phía khách hàng
Nguyên nhân chủ quan: là những nguyên nhân liên quan đến hành vi và ý chí
chủ quan, nằm trong tầm kiểm soát của khách hàng như: khách hàng sử dụng các
phương thức, thủ đoạn để chiếm đoạt tài sản ngân hàng, thiếu thiện chí trong việc trả
nợ; khách hàng có trình độ quản lý yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay kém hiệu quả
hoặc gây thất thoát làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Nguyên nhân khách quan: là những nguyên nhân không do khách hàng tạo ra,
nằm ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như: tình trạng của nền kinh tế, sự thay đổi
về giá cả hay nhu cầu thị trường, sự thay đổi về tỷ giá hối đoái và lãi suất, sự thay đổi
về môi trường pháp lý hay chính sách của Chính phủ, các hạn chế thương mại, biện
pháp trừng phạt kinh tế,… khiến cho khách hàng lâm vào tình trạng khó khăn tài
chính dẫn đến không thể trả được nợ cho ngân hàng.
Thứ hai, nguyên nhân đến từ phía ngân hàng
Nguyên nhân chủ quan: kết quả nghiên cứu của Gup (2007) trích trong
Nguyễn Minh Kiều (2011) khi bàn về RRTD của ngân hàng đã tóm tắt các nguyên
nhân chủ quan gây ra RRTD xuất phát từ phía ngân hàng như mô tả ở hình vẽ 1.1,
trong đó RRTD có thể chia thành 2 loại chính là rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
11
Rủi ro tín dụng
(Rủi ro mất vốn)
Rủi ro danh mục
(Rủi ro liên quan đến danh
mục các khoản cấp tín
dụng)
Rủi ro giao dịch
(Rủi ro liên quan đến một
khoản cấp tín dụng)
Rủi ro xét duyệt
(Rủi ro liên quan
đến việc đánh
giá một khoản
cấp tín dụng)
Rủi ro bảo đảm
(liên quan đến
chính sách và
hợp đồng cấp tín
dụng)
Rủi ro kiểm
soát
(liên quan đến
việc theo dõi
khoản cấp tín
dụng)
Rủi ro cá biệt
(liên quan đến
từng loại cấp tín
dụng)
Rủi ro tập
trung
(liên quan đến
việc kém đa
dạng hóa cấp tín
dụng)
Hình 1.1: Các bộ phận của rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch: là rủi ro liên quan đến một khoản cấp tín dụng, bao gồm rủi
ro xét duyệt, rủi ro bảo đảm và rủi ro kiểm soát:
Rủi ro xét duyệt: là rủi ro có liên quan đến việc đánh giá, thẩm định và xét
duyệt khi cho vay.
Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, hình thức bảo
đảm và mức cho vay trên giá trị của tài sản bảo đảm.
Rủi ro kiểm soát: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý, giám sát việc sử
dụng vốn cấp tín dụng.
Rủi ro danh mục: là rủi ro liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản cấp tín dụng
trong danh mục cấp tín dụng của ngân hàng, được phân thành rủi ro cá biệt và rủi ro
tập trung.
Rủi ro cá biệt: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm bên trong của mỗi chủ thể
được cấp tín dụng như ngành; lĩnh vực kinh tế; đặc điểm hoạt động; đặc điểm
sử dụng vốn cấp tín dụng của đối tác.
12
Rủi ro tập trung: là trường hợp Ngân hàng tập trung cấp tín dụng vào một hoặc
một số đối tác, khách hàng, lĩnh vực kinh doanh, địa bàn ở mức độ có thể ảnh
hưởng đến an toàn hoạt động hoặc làm giảm khả năng duy trì các hoạt động
kinh doanh chính của Ngân hàng.
Nguyên nhân khách quan: là những nguyên nhân đến từ các yếu tố bên ngoài
tầm kiểm soát của ngân hàng như: tiến trình tự do hóa tài chính, hội nhập kinh tế
quốc tế khiến cho nguy cơ rủi ro tín dụng của các ngân hàng trong nước tăng lên bởi
các khách hàng lớn, tiềm lực tài chính mạnh có khả năng bị các ngân hàng nước
ngoài thu hút; môi trường pháp lý chưa thuận lợi, thay đổi liên tục dẫn đến tình trạng
NHTM không thể giải quyết được nợ xấu, xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ; sự
thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN; hệ thống thông tin quản lý
còn yếu kém (Dương Hữu Hạnh, 2013).
1.2.1.3 Đo lường rủi ro tín dụng
Việc lượng hóa RRTD một cách chính xác giúp các ngân hàng chọn lọc khách
hàng, định giá các khoản vay hiệu quả, đồng thời giúp ngân hàng thiết lập dự phòng
RRTD và mức vốn kinh tế cần thiết để đối phó trong trường hợp xảy ra rủi ro.
Thứ nhất, tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = Tổng nợ xấu / Tổng dư nợ
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng nhà nước
định nghĩa: Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn),
nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn), đồng thời cũng quy định các
NHTM căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán vào các nhóm thích
hợp.
Như vậy nợ xấu được xác định theo 2 yếu tố: đã quá hạn trên 90 ngày và khả
năng trả nợ đáng lo ngại.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ
chức tín dụng. Việc sử dụng chỉ tiêu nợ xấu để đo lường RRTD có nhiều ưu điểm
như:
13
Chỉ tiêu này cho biết quy mô và tỷ lệ vốn khó có thể thu hồi của một danh mục
cho vay. Tùy thuộc vào độ lớn của nợ xấu, ngân hàng có thể sử dụng nguồn dự
phòng rủi ro, lợi nhuận, hay vốn chủ sở hữu để bù đắp.
Sử dụng chỉ tiêu này rất trực quan, đơn giản và dễ tính toán.
Tuy nhiên, việc đo lường RRTD dựa trên chỉ tiêu nợ xấu cũng có một số hạn chế
như:
Chỉ tiêu này chỉ thể hiện được mức độ rủi ro của ngân hàng tại một thời điểm
trong quá khứ. Ngân hàng khó có thể dự tính được mức độ rủi ro của ngân
hàng mình sẽ là bao nhiêu tại một thời điểm trong tương lai.
Ngân hàng có thể làm giảm tỷ lệ nợ xấu bằng cách gia tăng dư nợ tín dụng,
nhờ đó có được các hệ số tài chính đẹp trong khi mức độ rủi ro thực tế tại ngân
hàng không giảm đi mà còn có thể nghiêm trọng hơn.
Khó có thể tính toán được rủi ro của một khoản vay trước khi cấp tín dụng, do
vậy, không giúp ngân hàng trong các quyết định về mức bù rủi ro hay các
quyết định tín dụng.
Thứ hai, mô hình chấm điểm xếp hạng tín nhiệm
Xếp hạng tín nhiệm (credit ratings) là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Anh do
John Moody đưa ra vào năm 1909 trong cuốn “Cẩm nang chứng khoán đường sắt”
khi tiến hành nghiên cứu, phân tích và công bố bảng xếp hạng tín nhiệm lần đầu tiên
cho 1.500 loại trái phiếu của 250 công ty. Tại ngân hàng, việc xếp hạng tín nhiệm
được sử dụng nhằm mục đích đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay, mức độ
rủi ro của các khoản vay qua các hoạt động phân tích của nhân viên tín dụng thông
qua các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của khách hàng, làm cơ sở để đưa ra quyết
định cấp tín dụng, rà soát và kiểm soát tín dụng, áp dụng lãi suất cho vay phù hợp với
rủi ro tương ứng của khoản vay, đánh giá hoạt động theo rủi ro, trích lập dự phòng rủi
ro tín dụng (Lê Thanh Tùng, 2014).
Các chỉ tiêu tài chính thường được sử dụng để đánh giá khách hàng bao gồm:
14
Các tỷ số thanh khoản để đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của khách
hàng như: Hệ số thanh toán khoản hiện thời (ngắn hạn); Hệ số thanh khoản
nhanh; Hệ số khả năng thanh toán tổng quát; Hệ số khả năng trả lãi,…
Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động để đo lường mức độ hiệu quả trong việc sử
dụng tài sản của khách hàng như: Vòng quay hàng tồn kho; Vòng quay khoản
phải thu; Kỳ thu tiền bình quân; Vòng quay tổng tài sản,...
Các tỷ số đòn bẩy tài chính để đo lường mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt
động của khách hàng như: Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu; Hệ số nợ so với
tổng tài sản; Hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu; Hệ số nợ dài hạn; Phân tích hệ số
khả năng hoàn trả lãi vay; Hệ số khả năng trả nợ,...
Các chỉ tiêu khả năng sinh lời để đo lường khả năng sinh lời của khách hàng
như: Hệ số thu nhập trên tổng tài sản; Khả năng sinh lời so với doanh thu;…
Các chỉ tiêu phi tài chính: được thu thập từ các thông tin bên trong và bên
ngoài của khách hàng, thông thường được phân tích thông quan mô hình 6 C gồm: Tư
cách người vay (Character); Năng lực của người vay (Capacity); Thu nhập của người
vay (Cash); Bảo đảm tiền vay (Collateral); Các điều kiện (Conditions); Kiểm soát
(Control).
Ưu điểm khi sử dụng mô hình chấm điểm tín dụng trong việc đo lường RRTD
là: Việc phân tích đơn giản dựa trên các dữ liệu sẵn có, không mang tính lượng hóa;
tận dụng được kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu của các cán bộ tín dụng, các
chuyên gia tài chính để phân tích các chỉ tiêu tài chính.
Hạn chế khi sử dụng mô hình chấm điểm tín dụng trong việc đo lường RRTD
là: Phụ thuộc vào mức độ chính xác của người thu nhập, các chỉ tiêu phi tài chính chủ
yếu dựa vào đánh giá theo ý chủ quan của nhân viên tín dụng.
Thứ ba, mô hình điểm số Z
Mô hình điểm số Altman Z – score (gọi tắt là mô hình điểm số Z) do giáo sư
E.I.Altman, trường kinh doanh Leonard N.Stern, thuộc trường Đại học New York,
khởi tạo năm 1968 và thông thường được sử dụng để xếp hạng tín nhiệm đối với các
15
doanh nghiệp. Nghiên cứu của Nguyễn Phúc Cảnh và Vũ Xuân Trường (2014) đã cho
thấy chỉ số Z-score có khả năng áp dụng và dự báo tốt khả năng phá sản của các
doanh nghiệp, giúp các NHTM có khả năng đưa ra các phản ứng kịp thời với tình
hình thị trường và rủi ro tại doanh nghiệp. Đây là mô hình định lượng dựa trên việc
mô hình hóa các mối quan hệ giữa các biến qua đó phản ánh chất lượng tín dụng và
các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng từ phía khách hàng. Mô hình này dùng
để đo xác suất vỡ nợ của khách hàng thông qua các đặc điểm cơ bản của khách hàng.
Đại lượng X là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro đối với người vay và phụ thuộc
vào các yếu tố tài chính của người vay (Xj). Từ mô hình này tính được xác suất vỡ nợ
của người vay trên cơ sở số liệu trong quá khứ. Các chỉ tiêu được giáo sư Altman sử
dụng để tính toán bao gồm:
X1: Tỷ số vốn lưu động /tổng tài sản (Working Capitals/ Total Assets);
X2: Tỷ số lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản (Retain Earnings/Total Assets);
X3: Tỷ số lợi nhuận trước lãi vay và thuế/tổng tài sản (EBIT/Total Assets);
X4: Tỷ số giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu/giá trị sổ sách của tổng nợ
(Market Value of Total Equity/ Book values of total Liabilities);
X5: Tỷ số doanh thu/tổng tài sản (Sales/Total Assets)
Ngoài ra, từ một chỉ số Z ban đầu giáo sư Altman đã phát triển ra Z’ và Z” để
có thể áp dụng theo từng loại hình và ngành của doanh nghiệp:
- Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hóa, ngành sản xuất, chỉ số Z được tính theo
công thức:
Z = 1,2X1 + 1,4 X2 + 3,3X3 + 0,64X4 + 0,999 X5
Theo đó:
Nếu Z > 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Nếu 1,8 < Z < 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
cơ phá sản.
Nếu Z < 1,8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm cao, nguy cơ phá sản.