Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing cho sản phẩm gạch bê tông nhẹ của công ty eblock tại thị trường việt nam đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 88 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN NGỌC HIỆP

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
MARKETING CHO SẢN PHẨM GẠCH BÊ
TÔNG NHẸ CỦA CÔNG TY EBLOCK TẠI
THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN NGỌC HIỆP

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
MARKETING CHO SẢN PHẨM GẠCH BÊ
TÔNG NHẸ CỦA CÔNG TY EBLOCK TẠI
THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THANH HỘI

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing
cho sản phẩm gạch bê tông nhẹ của công ty Eblock tại thị trường Việt Nam đến
năm 2020” là công trình nghiên cứu riêng của tôi và dưới sự hướng dẫn khoa học
của Tiến sĩ : Nguyễn Thanh Hội.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Các số liệu có nguồn
gốc trích dẫn, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong các
công trình nghiên cứu khác.
Xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ: Nguyễn Thanh Hội đã tận tình hướng dẫn
tôi hoàn thành luận văn này và xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Trường Đại
Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức quý báu trong chương
trình học cao học trong thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn Công Ty Cổ Phần gạch Khối Tân Kỷ Nguyên
(EBLOCK) và bà Nguyễn Thị Thanh Hương, Chuyên Viên Cấp Cao Bộ Phận
Marketing, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn.

Tác giả

Trần Ngọc Hiệp


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………1
1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………1
2. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………….2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu……………………………………………2
4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………..2
5. Kết cấu của luận văn……………………………………………………….2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING……..…….3
1.1. Khái niệm Marketing………………………………………………………….3
1.2. Vai trò Marketing……………………………………………………………..3
1.3 Các nội dung của Marketing……………………..………...………………….4
1.3.1 Phân khúc thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu…………………..4
1.3.2 Định vị sản phẩm………...………………………………………………6
1.3.3 Marketing hỗn hợp………………………………………………………6
1.3.3.1 Sản phẩm (Product)……………………………………………..7
1.3.3.2 Giá cả (Price)……………………………………………………8
1.3.3.3 Phân phối (Place)………………………………………………..8
1.3.3.4 Chiêu thị (Promotion)……………………………...……………9
1.4 Nhân tố ảnh hưởng hoạt động marketing……………………………...……11
1.5 Kinh nghiệm đẩy mạnh marketing của một số công ty kinh doanh gạch bê
tông nhẹ ở Việt Nam……...………………………………………………………12
1.5.1 Kinh nghiệm của một số công ty………………………………………12
1.5.1.1 Công ty Cổ phần bê tông khí Viglacera……………………….12
1.5.1.2 Công ty Cổ phần Vĩnh Đức Sài Gòn…………..………………13


1.5.2 Bài học kinh nghiệm………………………..…………………………14
TÓM TẮT CHƯƠNG 1………………………………………..…………………16

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO SẢN
PHẨM GẠCH BÊ TÔNG NHẸ CỦA CÔNG TY EBLOCK TẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2011-2013…………………………………………………………...17
2.1 Tổng quan về thị trường gạch bê tông nhẹ ở Việt Nam……………………17
2.1.1 Tổng quan về sản phẩm gạch bê-tông nhẹ……………………………17
2.1.1.1 Khái niệm………………………………………………………17
2.1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc kinh doanh gạch bê tông nhẹ...18
2.1.2 Cung trên thị trường gạch bê tông nhẹ ở Việt Nam…………..………19
2.1.3 Cầu trên thị trường gạch bê tông nhẹ ở Việt Nam……………………21
2.2 Giới thiệu công ty Eblock……………………………………………………23
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển……………………………………23
2.2.2. Cơ cấu tổ chức………………………………………..………………23
2.2.3 Các hình thức kinh doanh………………………….…………………25
2.2.3.1 Kênh bán dự án trực tiếp………………………………………25
2.2.3.2 Kênh bán thông qua đại lý..……………………...……………25
2.3 Hoạt động kinh doanh của công ty Eblock giai đoạn 2011-2013…………25
2.3.1 Hoạch định nguồn nguyên vật liệu……………………………………25
2.3.2 Tham gia các hội chợ và hội thảo………………..……………………26
2.3.3 Tham khảo ý kiến chuyên gia…………………………………………27
2.3.4 Doanh thu qua các năm………………………..………………………27
2.4 Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Eblock 2011-2013…..……..28
2.4.1 Hoạt động nghiên cứu và lựa chọn khách hàng……………………….28
2.4.1.1 Chủ đầu tư…………………………..…………………………28
2.4.1.2 Nhà thầu…………………………….…………………………29
2.4.1.3 Kiến trúc sư……………………………………………………29
2.4.2 Định vị sản phẩm………………………………………………………30
2.4.3 Hoạt động Marketing………………………..…………………………32


2.4.3.1 Sản phẩm………………………………………………………32

2.4.3.2 Giá cả và phương thức thanh toán……………….……………33
2.4.3.3 Phân phối………………………………………………………33
2.4.3.4 Chiêu thị…………………………………….…………………33
2.4.4 Đánh giá hoạt động marketing gạch bê tông nhẹ của công ty Eblock tại
thị trường Việt Nam…………………………………………………………34
2.4.4.1 Kết quả đạt được………………………………………………34
2.4.4.2 Hạn chế và nguyên nhân………………………………………37
TÓM TẮT CHƯƠNG 2……………..……………………………………………39
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING
CHO SẢN PHẨM GẠCH BÊ TÔNG NHẸ CỦA CÔNG TY EBLOCK TẠI
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020…………………………………………………….40
3.1 Quan điểm về hoạt động marketing và định hướng phát triển cho sản phẩm
gạch bê tông nhẹ tại công ty Eblock đến năm 2020 …………………………40
3.1.1 Quan điểm về hoạt động marketing…………………………………40
3.1.2 Định hướng phát triển của công ty Eblock đến hết năm 2020………41
3.2 Các giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing cho sản phẩm gạch bê tông
nhẹ của công ty Eblock…………………………...………………………………44
3.2.1 Giải pháp sản phẩm……………………………………………………44
3.3.2. Giải pháp giá cả………………………………………………………46
3.3.3. Giải pháp phân phối…………..………………………………………46
3.3.4. Giải pháp chiêu thị……………………………………………………49
3.3 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực.………………………...……………49
TÓM TẮT CHƯƠNG 3…….….…………………………………………………55
KẾT LUẬN CHUNG……….……….……………………………………………56
KIẾN NGHỊ……………………….………………………………………………57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Năm công cụ phổ biến trong hoạt động Chiêu thị………………….…....10
Bảng 2.1 Thị phần các loại gạch xây dựng hiện nay ở Việt Nam……...….……….18
Bảng 2.2 Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh gạch bê tông nhẹ………...….20
Bảng 2.3 Một số công ty đang trong quá trình gia nhập thị trường…………….….21
Bảng 2.4 So sánh cơ bản giữa gạch bê tông nhẹ và gạch đỏ……...……….………31
Bảng 2.5 Bảng phân tích Tỷ lệ chi phí Chiêu Thị với Doanh Thu sản phẩm gạch bê
tông nhẹ của công ty Eblock 2012-2013………………………………..………….36
Bảng 3.1 Quan điểm tiếp cận các đối tượng khách hàng tiềm năng………….……41
Bảng 3.2 Định hướng nhu cầu nhà ở của Việt Nam đến năm 2020…….………….43
Bảng 3.3 Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ suy giảm của
thị trường bất động sản……………………………………………………………..47


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Mô hình 4P trong marketing……………………………..………….…….6
Hình 1.2 Sản phẩm hữu hình và sản phẩm vô hình……………………………..…..7
Hình 1.3 Giá đầu ra của hàng hóa………………………………………………...…8
Hình 2.1 Biểu đồ mức lạc quan của các nền kinh tế trong khu vực châu Á Thái Bình
Dương năm 2013…………………….……………………………………………..22
Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Eblock……………………………….24
Hình 2.3 Doanh thu công ty Eblock qua các năm………………….……………....27
Hình 2.4 Nguồn tạo ra doanh thu của công ty Eblock…………….……………….28
Hình 3.1 Diện tích nhà ở bình quân tính trên đầu người các nước năm 2011……..42
Hình 3.2 Lượng tiêu thụ gạch xây dựng qua từng năm…………………….….…..44
Hình 3.3 Thống kê lượng truy cập website công ty Eblock……………………..…50


1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Gạch bê tông nhẹ là loại vật liệu xây dựng được sử dụng phổ biến ở các
nước Châu Âu và Bắc Mỹ. Hiện nay, gạch bê tông nhẹ đang dần được các công ty
xây dựng ở Việt Nam chọn làm giải pháp thay thế cho gạch đỏ truyền thống trong
các hạng mục xây tường gạch ở nhiều công trình. Gạch bê tông nhẹ đã đánh dấu
một bước tiến mới trong công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng. Gạch có trọng lượng
nhẹ hơn từ 1/2 đến 1/3 so với gạch đỏ giúp tiết kiệm lượng vật liệu làm khung,
móng cọc, cũng như tạo điều kiện thuận lợi dễ dàng cho việc vận chuyển, thi công.
Viên gạch được sản xuất theo đúng kích thước quy chuẩn, giúp việc xây tường có
độ chính xác cao và giảm thất thoát lượng vữa để trát phẳng mặt. Bên cạnh đó, gạch
bê tông nhẹ còn có khả năng cách âm, cách nhiệt và chống cháy tốt. Tuy nhiên,
gạch bê tông nhẹ vẫn chưa được sử dụng rộng rãi do những rào cản liên quan đến
giá cả và thói quen tiêu dùng so với gạch đỏ truyền thống.
Công ty gạch Eblock tự hào là đơn vị tiên phong giới thiệu gạch bê tông
nhẹ theo công nghệ Đức tại thị trường Việt Nam. Công ty nhận thấy đây là xu
hướng mới, đúng đắn trong thời kỳ hiện đại và đã có chiến lược quảng bá thương
hiệu nghiêm túc từ giai đoạn đầu tư vào công nghệ, đào tạo nâng cao tay nghề
người lao động, xây dựng phương thức kinh doanh hiện đại cùng mô hình quản lý
chuyên nghiệp cho từng dự án đến các biện pháp chăm sóc khách hàng cũng được
chú trọng. Tuy nhiên, trong khi nền kinh tế hiện còn đang gặp khó khăn, các công
trình xây dựng tạm dừng hàng loạt và phải cạnh tranh với gạch đỏ truyền thống
đang là thách thức lớn cho công ty Eblock trong quá trình đưa tên tuổi gạch bê tông
nhẹ Eblock thành công tại thị trường Việt Nam.
Chính vì vậy, người viết chọn đề tài “GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG MARKETING CHO SẢN PHẨM GẠCH BÊ TÔNG NHẸ CỦA
CÔNG TY EBLOCK TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020”


2


2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Marketing.

-

Phân tích thực trạng hoạt động Marketing cho sản phẩm gạch bê tông nhẹ của
công ty Eblock từ năm 2011 đến năm 2013.

-

Đề xuất những giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing cho sản phẩm gạch bê
tông nhẹ của công ty Eblock tại thị trường Việt Nam đến năm 2020.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: các hoạt động marketing cho sản phẩm gạch bê tông
nhẹ của công ty Eblock.

-

Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: nghiên cứu được thực hiện tại Công ty Eblock – Trụ sở
chính Thành phố Hồ Chí Minh vì đây vừa là thị trường trọng điểm vừa là cơ
quan điều hành và quyết định các hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Về thời gian: số liệu dùng cho nghiên cứu chủ yếu thu thập từ năm 2011 đến
năm 2013. Thời gian khảo sát là từ 20/6/2014 đến 10/7/2014.


4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Phương pháp nghiên cứu
định tính được sử dụng để phỏng vấn thu thập ý kiến của các chủ đầu tư, nhà thầu
và kiến trúc sư (bảng câu hỏi được đính kèm trong phần phụ lục). Tác giả sử dụng
phần mềm Excel để xử lý số liệu này và từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn được kết cấu trong ba chương:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động marketing

-

Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing cho sản phẩm gạch bê tông nhẹ của
công ty Eblock tại Việt Nam giai đoạn 2011-2013

-

Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing cho sản phẩm gạch bê
tông nhẹ của công ty Eblock tại Việt Nam đến năm 2020


3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING
1.1. Khái niệm Marketing
Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Mỹ: Marketing là quá trình hoạch
định và quản lý thực hiện việc định giá, chiêu thị và phân phối các ý tưởng, hàng
hóa, dịch vụ nhằm mục đích tạo ra các giao dịch để thỏa mãn cá nhân và tổ chức
Theo định nghĩa của Hiệp Hội Marketing Anh: Marketing là quá trình quản

trị nhận biết, dự đoán và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách có hiệu quả và
có lợi.
Theo định nghĩa của Phillip Kotler và Gary Armstrong: Marketing là tiến
trình qua đó các cá nhân và các nhóm có thể đạt được nhu cầu và mong muốn bằng
việc sáng tạo và trao đổi sản phẩm và giá trị giữa các bên
Qua các định nghĩa nêu trên có thể đưa ra một cách hiểu tổng quát về
Marketing là các nghiệp vụ tập trung vào việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm,
tạo dựng hình ảnh đẹp trong tâm trí khách hàng để thu hút sự quan tâm của họ nhằm
mục đích bán càng nhiều sản phẩm và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Marketing chính là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường bên ngoài, giúp
doanh nghiệp và khách hàng xích lại gần nhau hơn, đảm bảo cho hoạt động của
doanh nghiệp luôn đi theo định hướng thị trường. Marketing cũng hướng tới xây
dựng mối quan hệ khách hàng bền vững và từ đó tăng khả năng cạnh tranh về lâu
dài của doanh nghiệp trên thị trường. Thông qua hoạt động Marketing như quảng
cáo, tiếp thị, định giá… doanh nghiệp thu hút được khách hàng mới và bành trướng
thị phần.
1.2 Vai trò của Marketing
Marketing ngày nay đóng một vai trò trung tâm trong việc dịch chuyển
thông tin khách hàng thành các sản phẩm, dịch vụ mới và sau đó định vị những sản
phẩm này trên thị trường. Các sản phẩm dịch vụ mới là câu trả lời của các công ty
trước sự thay đổi sở thích của khách hàng và cũng là động lực của sự cạnh tranh.
Nhu cầu của khách hàng thay đổi, các công ty phải đổi mới để làm hài lòng và đáp
ứng nhu cầu của khách. Vai trò của marketing cụ thể là


4

-

Xác định nhu cầu của khách hàng, thiết lập và lãnh đạo tiến trình đổi mới.


-

Phối hợp với các hoạt động nghiên cứu và phát triển khác để thúc đẩy tiến trình
thực hiện các sản phẩm mới, và nó là nhân tố quan trọng nhất tác động đến
thành công của một sản phẩm.

-

Giúp doanh nghiệp chỉ ra được những xu hướng mới, nhanh chóng trở thành đòn
bẩy, biến chúng thành cơ hội, giúp cho sự phát triển chiến lược và sự lớn mạnh
lâu bền của công ty.

-

Chuyển từ quan điểm theo đuổi việc bán hàng sang quan điểm tạo ra khách
hàng. Trước kia, nhà sản xuất hay cung ứng dịch vụ chỉ chạy theo khách hàng,
nay họ biết đi trước, đón đầu để nắm bắt thị hiếu khách hàng, chủ động đáp ứng
nhu cầu này. Thậm chí họ chủ động khơi gợi nhu cầu của khách hàng. Đưa ra
sản phẩm đảm bảo chất lượng đồng thời giá cả phù hợp với từng đối tượng; tạo
ra cầu nối giứa khánh hàng với nhà sản xuất một cách gần nhất, tránh bị nâng
giá mà nhà sản xuất không kiểm soát được.

-

nhà thầu phụ và nhà phân phối là đối tác thay vì coi là khách hàng và đối xử
tương ứng theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi.

1.3 Các nội dung của Marketing
1.3.1 Phân khúc thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu

Thị trường là tập hợp các cá nhân và tổ chức hiện đang có nhu cầu mua và
có nhu cầu đòi hỏi cần được thỏa mãn
Phân khúc thị trường hoặc cắt lát thị trường: là tiến hành phân chia thị
trường thành nhữg bộ phận người tiêu dùng theo một số tiêu chuẩn nào đó trên cơ
sở những quan điểm khác biệt về nhu cầu, ví dụ phân chia theo lứa tuổi, theo giới
tính, theo thu nhập, theo nghề nghiệp, theo nơi cư trú… [16]. Thực chất của phân
khúc thị trường là tiến hành phân chia thị trường thành một số đơn vị nhỏ (đoạn hay
khúc) khác biệt nhau. Mỗi đoạn thị trường có tính chất đồng nhất. Qua phân khúc
thị trường, các doanh nghiệp mới có thể xây dựng chiến lược marketing một cách
phù hợp. Phân khúc thị trường là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp có sản
phẩm cạnh tranh. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần đa dạng hóa các loại


5

sản phẩm, dịch vụ của mình, đáp ứng các nhu cầu muôn vẻ của các nhóm khách
hàng khác nhau. Việc phân khúc thị trường mang đến lợi ích thiết thực cho doanh
nghiệp:
-

Doanh nghiệp nào tiến hành phân khúc thị trường và nghiên cứu tỷ mỉ các
đoạn thị trường sẽ có một vị trí mạnh hơn so với các đối thủ cạnh tranh

-

Nghiên cứu tỷ mỉ các đoạn thị trường doanh nghiệp sẽ đề ra chiến lược
marketing đúng đắn.

-


Các họat động marketing có hiệu quả hơn ở mỗi đoạn thị trường đã được
nghiên cứu sâu sắc.
Lựa chọn thị trường mục tiêu: thị trường mục tiêu bao gồm một nhóm

khách hàng (cá nhân và tổ chức) mà chương trình marketing của người bán hàng
hóa nhằm vào[16]. Một doanh nghiệp có thể có một hay nhiều thị trường mục tiêu.
Việc lựa chọn các đoạn thị trường mục tiêu cần tính đến các yếu tố sau đây:
-

Khả năng tài chính của doanh nghiệp: nếu khả năng tài chínhcó hạn thì hợp lý
nhất là tập trung vào một đoạn thị trường nào đó (chiến lược marketing tập
trung)

-

Đặc điểm về sản phẩm: doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh tất cả đoạn thị trường
(chiến lược marketing không phân biệt) với những sản phẩm đơn điệu như trái
bưởi hay thép. Đối với mặt hàng có thể khác nhau về kết cấu như: máy ảnh, ô tô,
xe máy… thì chiến lược marketing tập trung hay còn gọi là chiến lược
marketing có phân biệt là phù hợp hơn.

-

Chu kỳ sống sản phẩm: khi doanh nghiệp đưa một sản phẩm mới ra thị trường
thì chỉ nên chào bán theo phương án sản phẩm mới, có thể sử dụng chiến lược
marketing không phân biệt hay marketing tập trung.

-

Mức độ đồng nhất của thị trường : nếu người mua đều có thị hiếu như nhau thì

họ sẽ mua cùng số lượng hàng hóa trong cùng một khỏang thời gian và phản
ứng như nhau đối với những kích thích về marketing thì nên sử dụng chiến lược
marketing không phân biệt.


6

1.3.2 Định vị sản phẩm
Định vị là việc thiết kế sản phẩm và hình ảnh của Công ty làm sao để thị
trường mục tiêu hiểu được và đánh giá cao những gì công ty đại diện so với các đối
thủ cạnh tranh của nó[17]. Việc định vị của Công ty phải dựa trên cơ sở hiểu biết rõ
thị trường mục tiêu định nghĩa giá trị như thế nào và lựa chọn những người bán.
Nhiệm vụ định vị gồm ba bước.Thứ nhất là: công ty phải phát hiện những điều khác
biệt về sản phẩm, dịch vụ, nhân sự và hình ảnh có thể tạo ra được để phân biệt với
đối thủ cạnh tranh. Thứ hai là công ty phải áp dụng những tiêu chuẩn để lựa chọn
những khác biệt quan trọng nhất. Thứ ba là, công ty phải tạo được những tín hiệu có
hiệu quả để thị trường mục tiêu có thể phân biệt được với đối thủ cạnh tranh. Chiến
lược định vị sản phẩm của công ty sẽ cho phép nó thực hiện bước tiếp theo, cụ thể
là hoạch định những chiến lược Marketing cạnh tranh của mình
1.3.3 Marketing hỗn hợp

Hình 1.1: Mô hình 4P trong marketing
(Nguồn: Philip Kotler, 2009, Kotler bàn về Tiếp thị, Nhà Xuất Bản Trẻ, trang 97)


7

Marketing hỗn hợp (marketing mix) là tập hợp các công cụ tiếp thị được
doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu.
Trong hoạt động thực tiễn, muốn đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị

trường mục tiêu, doanh nghiệp cần quán triệt và sử dụng hiệu quả lý thuyết
marketing mix (4P). Đó chính là sự kết hợp cùng lúc 4 công cụ tiếp thị bao gồm:
sản phẩm (Product), giá cả (Price), kênh phân phối (Place) và hoạt động chiêu thị
(Promotion)
1.3.3.1 Sản phẩm (Product)
Sản phẩm có thể là sản phẩm hữu hình của công ty bao gồm chất lượng,
hình dạng, thiết kế, đặc tính, bao bì và nhãn hiệu. Sản phẩm cũng gồm các khía
cạnh vô hình như các hình thức dịch vụ giao hàng, bảo trì, huấn luyện, hậu mãi…
Do tính chất và mức độ cạnh tranh ngày càng phức tạp, muốn tồn tại các công ty
cần phải đặt sản phẩm của mình trong sự so sánh tương quan với những sản phẩm
cùng loại của các đối thủ cũng như phải thông minh hơn trong việc phát triển và cải
tiến những sản phẩm phù hợp, đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Chiến lược sản
phẩm là việc gây dựng hình ảnh sản phẩm công ty trong việc cam kết chất lượng
với khách hàng và hướng đến mục tiêu phát triển bền vững xã hội vì các thông tin
về sản phẩm luôn được các khách hàng chú trọng hàng đầu trong việc đánh giá và
lựa chọn. [3]
SẢN PHẨM
Sản phẩm hữu hình
- Bao bì
- Nhãn hiệu
- Thiết kế
- Hình dạng
- Chất lượng/đặc tính

Sản phẩm vô hình
- Giao hàng
- Bảo trì
- Huấn luyện
- Hậu mãi


Hình 1.2: Sản phẩm hữu hình và sản phẩm vô hình
((Nguồn: Philip Kotler, 2009, Kotler bàn về Tiếp thị, Nhà Xuất Bản Trẻ, Thành Phố
Hồ Chí Minh, trang 99)


8

1.3.3.2 Giá cả (Price)
Giá cả là mối quan tâm chủ yếu của đa số khách hàng vì đây được xem là
yếu tố khích lệ người mua quyết định lựa chọn sản phẩm hay dịch vụ của công ty.
Giá cả hàng hóa chịu tác động từ nhiều yếu tố như giá thành, mức lạm phát, mức
cạnh tranh và nhiều yếu tố khác. Giá thành cao hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp lên
giá đầu ra của mặt hàng.
GIÁ HÀNG HÓA
Giá thành

+

Chi phí khác
- Đóng gói
- Vận chuyển
- Bốc dỡ
- Bảo hành

Thuế Giá
trị gia tăng

+

-


Khoản giảm
trừ doanh thu
- Chiết khấu
- Bán chịu
- Công nợ
- Giảm giá

Hình 1.3: Giá đầu ra của hàng hóa
(Nguồn: Philip Kotler, 2009, Kotler bàn về Tiếp thị, Nhà Xuất Bản Trẻ, Thành Phố
Hồ Chí Minh, trang 101)
Mức lạm phát của nền kinh tế ảnh hưởng nhiều đến mức giá của sản phẩm,
lạm phát càng cao thì giá leo thang nhanh chóng. Ngoài ra, căn cứ vào sức cạnh
tranh của hàng hóa trên thị trường, vị thế kinh doanh của công ty cũng như nhiều
yếu tố khác nữa mà những nhà điều hành doanh nghiệp sẽ đưa ra mức giá phù hợp
cho sản phẩm[3].
1.3.3.3 Phân phối (Place)
Hệ thống phân phối là một nguồn lực then chốt nhằm thực hiện các công
việc đưa sản phẩm đến với những người tiêu dùng cuối cùng, trao đổi hàng hóa
vượt qua những ngăn cách về thời gian và không gian. Yếu tố phân phối có ảnh
hưởng lên giá bán của sản phẩm vì nếu vị trí cung cấp hàng hóa của công ty gần với
khách hàng sẽ góp phần làm giảm chi phí vận tải, từ đó giá chào hàng sản phẩm
cũng cạnh tranh hơn và ngược lại [5]. Trên thị trường chủ yếu có hai hình thức phân
phối là kênh trực tiếp và kênh gián tiếp.


9

-


Kênh trực tiếp: người sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng không qua
bất kỳ một trung gian nào. Doanh nghiệp không phải chia sẻ lợi nhuận cho trung
gian khác và có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với khách hàng do vậy có thể nắm bắt
chính xác nhu cầu của người mua.

-

Kênh gián tiếp: giữa người sản xuất và người tiêu dùng xuất hiện nhiều trung
gian khác nhau thực hiện việc luân chuyển hàng hóa. Việc sử dụng loại kênh này
có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và doanh nghiệp có thể gặp khó
khăn trong việc kiểm soát hành vi của các trung gian này. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp lại giảm được rủi ro khi xâm nhập một thị trường mới do các trung gian
là người am hiểu khu vực thị trường đó.
1.3.3.4 Chiêu thị (Promotion)
Hoạt động chiêu thị đóng vai trò khá quan trọng giúp công ty giữ chân

khách hàng cũ và tìm kiếm các khách hàng tiềm năng tạo thế chủ động trong kinh
doanh. Đây được xem như công cụ cạnh tranh hữu hiệu, là “trái tim” cho mọi hoạt
động doanh nghiệp [11]
Để thực hiện quảng cáo thành công phải quan tâm đến các công việc chính
là tạo ra quảng cá phù hợp văn hóa, phong tục tập quán của thị trường cũng như xác
định và lựa chọn những phương tiện truyền thông tốt nhất để truyền tải thông điệp
của sản phẩm đến khách hàng. Quảng cáo sẽ giúp người tiêu dùng nhận biết về sản
phẩm, những tính năng và đặc điểm của sản phẩm. Khuyến mãi là một công cụ hiệu
quả dùng để kích thích mua sắm, khuyến khích khách hàng sử dụng thử sản phẩm,
tăng tần suất, số lượng mua hàng và cuối cùng tăng sự chú ý của khách hàng tới
doanh nghiệp và sản phẩm. Quan hệ công chúng ảnh hưởng đến việc tạo ra và duy
trì danh tiếng. Để làm tốt hoạt động này, công ty cần xác định rõ những nhóm khách
hàng khác nhau cần tác động đến và những thông điệp sẽ được những nhóm này
nhiệt tình đáp lại.



10

Bảng 1.1 Năm công cụ phổ biến trong hoạt động chiêu thị
Quảng cáo

- Quảng cáo trên báo hoặc phát sóng, phim
- Bao bì mặt ngoài, bao bì đưa thêm vào
- Sách nhỏ quảng cáo, áp phích, tờ rơi, danh bạ
- Các biển quảng cáo ngoài trời, bảng hiệu
- Các điểm bán, trưng bày sản phẩm, biểu tượng và logo

Khuyến mãi

- Các cuộc thi, trò chơi bốc thăm trúng thưởng
- Hàng mẫu, sản phẩm mới, bán kèm, quà tặng
- Hội chợ triển lãm
- Chiết khấu giá, tính dụng lãi suất thấp, phiếu mua hàng

Quan hệ

- Tư liệu cho báo chí, báo cáo hàng năm

công chúng

- Hội thảo, sự kiện, bài phát biểu
- Tài trợ các hoạt động, đóng góp từ thiện
- Xuất bản các ấn phẩm, tập san của công ty, bài báo, tạp chí
- Quan hệ với cộng đồng

- Tạo hình ảnh trên phương tiện truyền thông

Lực lượng

- Thuyết trình bán hàng

bán hàng

- Hội nghị khách hàng
- Chương trình khuyến khích theo doanh số, chỉ tiêu
- Hàng mẫu
- Hội chợ

Tiếp thị trực

- Thư tín/ thư điện tử

tiếp

- Tiếp thị từ xa
- Mua sắm qua mạng/truyền hình
- Mua sắm trên truyền hình

(Nguồn: Al & Laura, 2010, Quảng cáo thoái vị – PR lên ngôi, Nhà Xuất Bản Trẻ,
Thời báo Kinh tế Sài gòn, năm 2010, trang 20)


11

1.4 Nhân tố ảnh hưởng hoạt động marketing

Hoạt động Marketing của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng chịu tác động của
nhiều nhân tố, các nhân tố đó hình thành môi trường kinh doanh của một doanh
nghiệp. Môi trường được tiếp cận dưới góc độ Marketing là môi trường Marketing.
Môi trường Marketing là tổng hợp tất cả các yếu tố, những lực lượng bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động
hoặc ra các quyết định của bộ phận Marketing trong doanh nghiệp đến khả năng
thiết lập hoặc duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng.
Những thay đổi của môi trường Marketing ảnh hưởng sâu sắc và mạnh mẽ
tới các doanh nghiệp. Bao gồm cả ảnh hưởng tốt và xấu tới kinh doanh. Môi trường
không chỉ có những thay đổi, những diễn biến từ từ và dễ dàng phát hiện và dự báo
mà nó cũng luôn tiềm ẩn những biến động khôn lường, thậm chí những cú sốc.
Như vậy, môi trường Marketing tạo ra cả những cơ hội thuận lợi và cả
những sức ép, sự đe dọa cho tất cả các nhà kinh doanh. Điều căn bản là họ phải sử
dụng các công cụ nghiên cứu Marketing, các hệ thống Marketing để theo dõi, nắm
bắt và xử lý nhạy bén các quyết định Marketing nhằm thích ứng với những thay đổi
từ phía môi trường.
Môi trường Marketing là tập hợp của môi trường Marketing vi mô và môi
trường Marketing vĩ mô. Môi trường Marketing vi mô bao gồm các yếu tố liên quan
chặt chẽ đến doanh nghiệp và nó ảnh hưởng đến khả năng của doanh nghiệp khi
phục vụ khách hàng. Đó là các nhân tố nội tại của công ty, các kênh Marketing, thị
trường khách hàng, người cạnh tranh, người cung cấp, các tổ chức trung gian,… các
nhân tố này tác động trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp và doanh nghiệp
cũng có ảnh hưởng nhất định tới những yếu tố này.
Môi trường Marketing vĩ mô bao gồm các yếu tố, các lực lượng mang tính
chất xã hội rộng lớn, chúng có tác động ảnh hưởng tới toàn bộ môi trường
Marketing vi mô và tới các quyết định Marketing của doanh nghiệp. Môi trường
Marketing vĩ mô tập hợp tất cả các yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát và
thay đổi được đây chính là nguồn gốc nảy sinh các cơ hội và rủi ro cho doanh



12

nghiệp. Những yếu tố đó là những yếu tố thuộc về nhân khẩu học, kinh tế, tự nhiên,
kỹ thuật, công nghệ, chính trị pháp luật, đạo đức và văn hóa xã hội…
Các yếu tố trong chiến lược tiếp thị được thực hiện bởi những con người cụ
thể theo những cách thức cụ thể. Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định thành công
của chiến lược doanh nghiệp vì một chiến lược tốt cần phải có nhân sự giỏi để thực
hiện thì khả năng thành công sẽ cao.
Ngoài ra văn hóa doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ vì sự liên kết
chặt chẽ giữa các cá nhân, các bộ phận góp phần hoàn thành sứ mệnh của doanh
nghiệp và tạo nên uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Hoạt động về con người bao gồm các hoạt động tuyển dụng, đào tạo, duy trì
và phát triển nguồn nhân lực thích hợp để hoàn thành các mục tiêu quan trọng của
doanh nghiệp. Đồng thời, các doanh nghiệp cần phải nắm bắt được yếu tố con người
để nâng cao hình ảnh của thương hiệu vì hoạt động về con người thể hiện qua thái
độ và trình độ của nhân viên trong quá trình tiếp xúc khách hàng. [24]
Thái độ từ nhân viên được đánh giá là yếu tố quan trọng để làm khách hàng
quan tâm tới thương hiệu doanh nghiệp. Do nhân viên là người tương tác trực tiếp
với khách hàng trong quá trình mua sắm nên thái độ nhân viên chân thành, ăn nói
cởi mở, nhiệt tình tư vấn và giải đáp các câu hỏi của khách hàng sẽ giúp khách hàng
có nhiều thông tin lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu. Thái độ phục vụ của
nhân viên còn thể hiện trong quá trình giao hàng, thanh toán và hậu mãi. Đó chính
là cách nhân viên khéo léo giúp khách hàng giải quyết các sự cố sau khhi mua hàng,
mang đến cho khách hàng sự hài lòng và sự tin tưởng tiếp tục hợp tác với công ty
trong những lần tiếp theo.
1.5 Kinh nghiệm đẩy mạnh marketing của một số công ty kinh doanh gạch bê
tông nhẹ ở Việt Nam
1.5.1 Kinh nghiệm của một số công ty
1.5.1.1 Công ty Cổ phần bê tông khí Viglacera
Khi nhiều doanh nghiệp phải cố gắng “vật lộn” trong thời kỳ khủng hoảng

kinh tế thì Viglacera đã xuất sắc vượt kế hoạch kinh doanh năm 2013 với mức


13

doanh thu đạt 10.500 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 470 tỷ đồng (tăng 8,5% so với kế
hoạch), đặc biệt tỷ suất lợi nhuận/vốn đạt 37% (cao nhất trong Bộ Xây dựng).
Công ty chủ trương đầu tư nghiêm túc một nhà máy sản xuất cung cấp cho
thị trường những sản phẩm gạch bê tông nhẹ tiên tiến. Hình ảnh công ty xây dựng
trên thị trường là một nhà máy hiện đại, tính tự động hóa và cơ giới hóa cao, sử
dụng ít lao động, môi trường làm việc không nặng nhọc, độc hại.
Bên cạnh việc hoàn thiện và nâng cấp công nghệ sản xuất lên một tầm cao
mới, Viglacera không ngừng có những động thái tích cực trong đầu tư nghiên cứu
nâng cao chất lượng sản phẩm, tối ưu hóa các giải pháp kinh tế kỹ thuật để mang lại
hiệu quả sản xuất cao. Những năm gần đây, hoạt động nghiên cứu khoa học tại công
ty Viglacera đã được triển khai sâu rộng, góp phần mang lại nhiều thành tựu quan
trọng cả về ý nghĩa kinh tế và lợi ích lâu dài cho sản xuất. Trong giai đoạn 2005 2012, toàn công ty có tổng số hơn 300 sáng kiến lớn nhỏ được ghi nhận. Điều này
làm lợi cho công ty hơn 650 tỷ đồng. [19]
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cũng là yếu tố quan tâm hàng
đầu của Viglacera. Công ty có kế sách lâu dài và bài bản cho việc phát triển nguồn
nhân lực phù hợp với quá trình sản xuất của nhà máy gạch bê tông nhẹ trong tương
lai. Chiến lược duy trì nguồn nhân sự không đơn thuần là đưa ra cách thức giữ
người mà còn thể hiện ở việc quy hoạch, xây dựng cho Tổng công ty một đội ngũ
kế cận dồi dào khi mở rộng qui mô, giảm chi phí đầu tư hay hạn chế các rủi ro trong
kinh doanh. Từ năm 2011, Viglacera đã chủ động hợp tác với các trường đào tạo
hàng đầu như: đại học Bách Khoa, Xây dựng, Kiến trúc và Học viện đào tạo cán bộ
quản lý Xây dựng và Đô thị nhằm thu hút đội ngũ kỹ sư xây dựng, kiến trúc sư và
kỹ sư vật liệu. Đây là nguồn nhân lực quan trọng và phù hợp góp phần vào sự cải
tiến của công nghệ sản xuất gạch bê tông nhẹ và sự phát triển của công ty Viglacera.
1.5.1.2 Công ty Cổ phần Vĩnh Đức Sài Gòn

Nhà máy công ty cồ phần Vĩnh Đức Sài Gòn được trang bị dây chuyền sản
xuất tự động hóa 100%, toàn bộ thiết bị được chuyển giao và quản lý chất lượng
vận hành bởi công ty Masa-Henke (Đức).


14

Công ty thường xuyên tham gia hội chợ hàng Công Nghiệp (Vietbuild) từ
2009 đến năm 2013. Với 12 gian hàng thiết kế và trưng bày đẹp mắt, công ty mong
muốn khách hàng sẽ có cơ hội tiếp cận dòng sản phẩm gạch bê tông nhẹ mang
thương hiệu Btong, đồng thời đội ngũ kĩ sư và nhân viên chuyên nghiệp sẽ giúp
khách hàng hiểu hơn về công nghệ tiên tiến đang là xu hướng chung trên thế giới.
Công ty duy trì các chính sách ưu đãi hợp lý với khách hàng hiện tại và
không ngừng tìm kiếm khách hàng mới thông qua việc đẩy mạnh phát triển mạng
lưới với hơn 50 đại lý trên toàn quốc. Bên cạnh đó, công ty liên tục hoàn thiện cơ
chế giá, bảo hành, ưu đãi, phù hợp với thị trường để nâng cao năng lực cạnh tranh,
mở rộng thị trường cung cấp vật liệu xây dựng cao cấp trong và ngoài nước.
Sản phẩm của công ty gạch Btong đều đạt các chứng chỉ uy tín về chất
lượng. Nhà máy sản xuất gạch bê tông nhẹ Vĩnh Đức chính thức được công nhận
đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001:2008 và OHSAS 18001:2007, đây là 2
tiêu chuẩn quốc tế, minh chứng được rằng Vĩnh Đức Sài Gòn là 1 tổ chức chuyên
nghiệp với các dòng sản phẩm đạt chất lượng cao.
1.5.2 Bài học kinh nghiệm
Qua kinh nghiệm thực tế của Công ty cổ phẩn bê tông khí Viglacera (ở
miền Bắc) và công ty cổ phần Vĩnh Đức Sài Gòn (ở miền Nam) là 2 doanh nghiệp
kinh doanh gạch bê tông nhẹ tiêu biểu trong nước, tác giả đúc kết ra những bài học
kinh nghiệm để doanh nghiệp có thể thành công trong việc mở rộng hoạt động kinh
doanh gạch bê tông nhẹ tại thị trường Việt Nam:
-


Xác định định hướng phát triển phù hợp và mục tiêu kinh doanh lâu dài ngay từ
lúc đầu thông qua việc đầu tư dây chuyền, công nghệ, máy móc hiện đại cho ra
đời sản phấm chất lượng cao, ổn định với chi phí tốt nhất.

-

Tuyển dụng, đào tạo và huấn luyện đội ngũ nhân sự lành nghề, có chuyên môn
và trình độ cao tham gia vào tất cả các khâu trong quá trình sản xuất.

-

Thực hiện kiểm tra chất lượng thường xuyên và đều đặn đối với từng lô hàng
trước khi xuất xưởng. Tiêu chí kiểm tra chất lượng cần phải chặt chẽ cũng như
được tuân thủ một cách nghiêm túc.


15

-

Đầu tư đủ mạnh cho hoạt động marketing giới thiệu sản phẩm gạch bê tông nhẹ
với các đối tượng khách hàng tiềm năng dưới nhiều hình thức khác nhau. Song
song đó, công ty cần thường xuyên tố chức các khóa đào tạo và huấn luyện để
hướng dẫn cho khách hàng sử dụng sản phẩm mới.

-

Trong lúc gạch bê tông nhẹ đã là lọai vật liệu xây dựng được ưa thích và sử
dụng phổ biến ở các nước phát triển, ở Việt Nam, đây vẫn là một sản phẩm
tương đối mới mẻ. Quá trình đưa gạch bê tông nhẹ sử dụng trong các công trình

xây dựng trong nước đòi hỏi doanh nghiệp phải kiên trì, bền bỉ và từng bước
một xâm nhập thị trường, không được chủ quan, nóng vội.


16

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong Chương 1 tác giả trình bày lý thuyết về Marketing, các thành phần
của Marketing cũng như trình bày bài học kinh nghiệm trong việc kinh doanh gạch
bê tông nhẹ. Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về Marketing mặc dù đây
không phải là một khái niệm mới. Theo tác giả Marketing là các nghiệp vụ tập
trung vào việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm, tạo dựng hình ảnh đẹp trong
tâm trí khách hàng để thu hút sự quan tâm của họ nhằm mục đích bán càng nhiều
sản phẩm và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Marketing được cấu thành bởi
5 thành phần. Đó là: sản phẩm, giá cả, phân phối, chiêu thị và hoạt động định
hướng con người. Trên cơ sở phân tích kinh nghiệm trong việc sản xuất và kinh
doanh gạch bê tông nhẹ của 2 doanh nghiệp điển hình là Công ty Cổ phần bê tông
khí Viglacera và Công ty Cổ phần Vĩnh Đức Sài Gòn, tác giả rút ra bài học kinh
nghiệm chung cho các doanh nghiệp trong ngành. Những vấn đề được nêu trong
Chương 1 là cơ sở để phân tích thực trạng hoạt động marketing cho sản phẩm gạch
bê tông nhẹ của công ty Eblock tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn từ năm
2011 đến năm 2013.


17

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING
CHO SẢN PHẨM GẠCH BÊ TÔNG NHẸ CỦA CÔNG TY
EBLOCK TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2013
2.1 Tổng quan về thị trường gạch bê tông nhẹ ở Việt Nam

2.1.1 Tổng quan về sản phẩm gạch bê-tông nhẹ
2.1.1.1 Khái niệm
Gạch bê tông nhẹ hay còn gọi là gạch AAC (Autoclaved Aerated Concrete)
được phát minh vào năm 1923 bởi kiến trúc sư Thụy Điển Johan Axel Eriksson.
Gạch bê tông nhẹ được làm từ các thành phần chủ yếu là cát, vôi, xi măng, bột
nhôm, tro bay và nước. Kết cấu bọt khí chiếm đến 80% toàn bộ cấu tạo bên trong
viên gạch. Gạch bê tông nhẹ có một số đặc tính như sau:
-

Gạch có trọng lượng nhẹ hơn từ 1/2 đến 1/3 so với gạch đỏ và chỉ bằng 1/2 trọng
lượng gạch bê tông thường. Đây là đặc tính nổi trội giúp tiết kiệm lượng vật liệu
làm khung, móng cọc, cũng như giúp vận chuyển, thi công dễ dàng.

-

Viên gạch được sản xuất theo đúng kích thước quy chuẩn, giúp việc xây tường
có độ chính xác cao, giảm thất thoát lượng vữa để trát phẳng mặt. Điều này góp
phần giảm chi phí vữa và thời gian hoàn thành so với gạch đỏ thông thường.

-

Gạch bê tông nhẹ có khả năng cách âm, cách nhiệt tốt. Sử dụng gạch bê tông
nhẹ tiết kiệm năng lượng, mức điện dùng cho điều hòa nhiệt độ được tiết kiệm
lên đến 40%. Tường xây bằng gạch bê tông nhẹ có thể chịu nhiệt độ lên đến
1.200 độ C và không thay đổi kết cấu khi bị phun nước lạnh đột ngột.
Tại Việt Nam hiện nay có hai loại vật liệu cho hạng mục gạch xây tường là

gạch nung (gạch đỏ) và gạch không nung (gạch bê tông nhẹ). Do chỉ xuất hiện vài
năm gần đây nên gạch bê tông nhẹ chưa được nhiều người biết đến và chỉ mới
chiếm giữ khoảng 8% thị phần gạch xây dựng. [19]



×