Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân phường cát linh giai đoạn 2011 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.69 KB, 57 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này, em xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, quý thầy cô giáo trường Đại học Nội vụ
Hà Nội nói chung và Thầy cô khoa Hành chính học nói riêng đã cho em những
kiến thức cơ bản, những bài học, những kinh nghiệm quý báu để em có thể hình
dung được khái quát những gì cần làm khi bước vào kì thực tập này, cũng như
áp dụng kiến thức đó trong quá trình thực tập và viết báo cáo.
Đặc biệt, em xin cảm ơn ThS. Nguyễn Văn Phong, người đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập. Sự chỉ bảo tận tình và chu đáo của
thầy giúp em hoành thành tốt hơn bài báo cáo, giúp em nhận ra những sai sót
cũng như tìm ra hướng đi đúng khi em gặp khó khan trong quá trình làm báo
cáo.
Kế tiếp, em xin cảm ơn đến cơ quan Ủy ban nhân dân phường Cát Linh,
Hà Nội đã cho e cơ hội thực tập tại cơ quan và xin cảm ơn tất cả các cô, chú,
anh, chị đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian em tiến hành thực tập và
cho em những lời khuyên để hoàn thành tốt hơn báo cáo thực tập của mình.
Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức chưa thật bao quát nhất nên bài
báo cáo thực tập còn khó tránh khỏi những sai sót. Em mong thầy cô thông cảm
và cho em những ý kiến để em có thể rút ra kinh nghiệm cho bản thân sau khi ra
trường có thể làm việc tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2017
Sinh viên

Lê Phương Anh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
MỤC LỤC............................................................................................................2


MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài:......................................................................................................................................... 1
2.Mục đích nghiên cứu:................................................................................................................................... 3
3.Mục tiêu nghiên cứu:.................................................................................................................................... 3
4.Ý nghĩa nghiên cứu:...................................................................................................................................... 3
5.Phương pháp nghiên cứu:............................................................................................................................ 4
6.Bố cục bài báo cáo:....................................................................................................................................... 4

CHƯƠNG 1..........................................................................................................5
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG CÁT LINH,
QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI......................................................5
1.1.Khái quát về phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội:..............................................................5
1.1.1.Vị trí địa lý:.............................................................................................................................................. 5
1.1.2.Điều kiện tự nhiên:................................................................................................................................. 5
1.1.3.Điều kiện kinh tế- xã hội:........................................................................................................................ 5
1.2.Khái quát về UBND phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội....................................................6
1.2.1.Địa vị pháp lý:......................................................................................................................................... 6
1.2.2.Hệ thống văn bản của UBND phường:..................................................................................................... 7
1.2.2.1.Văn bản quy định nhiệm vụ và quyền hạn của UBND phường:.............................................................7
1.2.2.2.Văn bản quy định quy chế làm việc của UBND phường:........................................................................9
1.2.2.3.Văn bản quy định về phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc trong UBND phường:..........................9
1.2.3. Đội ngũ nhân sự của UBND phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội..................................13
1.2.4. Cơ sở vật chất, tài chính:...................................................................................................................... 13
1.2.4.1. Công sở:............................................................................................................................................ 13
1.2.4.2. Trang thiết bị làm việc:...................................................................................................................... 14
1.2.4.3. Tài chính:.......................................................................................................................................... 14

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG CÁT LINH, QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI.....................................................................................................15

2.1. Cơ sở khoa học cải cách thủ tục hành chính:........................................................................................... 15
2.1.1.Thủ tục hành chính:.............................................................................................................................. 15
2.1.1.1. Khái niệm Thủ tục hành chính:.......................................................................................................... 15
2.1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của thủ tục hành chính.............................................................................................. 15
2.1.1.3. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính:....................................................................18
2.2. Cải cách thủ tục hành chính.................................................................................................................... 20
2.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính:................................................................................................ 20
2.2.2. Sự cần thiết phải cải cách hành chính:.................................................................................................. 20
2.2.3. Nội dung cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay:.............................................................................20
2.2.3.1. Cải cách thể chế:............................................................................................................................... 20
2.2.3.2. Cải cách thủ tục hành chính:............................................................................................................. 20
2.2.3.3. Cải cách hành chính bộ máy nhà nước:............................................................................................. 21
2.2.3.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:.........................................21
2.2.3.5. Cải cách tài chính công:..................................................................................................................... 22
2.2.3.6. Hiện đại hóa hành chính:.................................................................................................................. 22
2.2.4. Vai trò của cải cách thủ tục hành chính:............................................................................................... 23


2.2.5. Nguyên tắc cải cách thủ tục hành chính:.............................................................................................. 25
2.3. Cơ sở pháp lý để thực hiện cải cách hành chính:..................................................................................... 26
2.4. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại UBND Phường Cát Linh:........................................................28
2.5. Đánh giá kết quả cải cách hành chính:..................................................................................................... 29
2.5.1. Những kết quả đạt được:..................................................................................................................... 29
2.5.2. Tồn tại, hạn chế:................................................................................................................................... 29
2.5.3. Nguyên nhân:...................................................................................................................................... 29
2.5.4. Kinh nghiệm rút ra:.............................................................................................................................. 30

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ......................................31
3.1. Giải pháp thực hiện:............................................................................................................................... 31


KẾT LUẬN........................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................34
PHỤ LỤC.............................................................................................................1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Có rất nhiều cách hiểu về thủ tục hành chính. Dưới góc độ quản lý nhà
nước nói chung, thủ tục hành chính được hiểu là công cụ, phương tiện quan
trọng để các coq uqan hành chính thực hiện quản lý đối với từng ngành, lĩnh vữ
cụ thể. Còn dưới góc độ xã hội, thủ tục hành chính được xác định là cầu nối để
chuyền tải các quy định cụ thể về chính sách của Nhà nước vào cuộc sống, đảm
bảo cho người dân, tổ chức tiếp cận và thực hiện tốt các chính sách, trong đó, cơ
bản và chủ yếu là thực hiện cá quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công
dân, tổ chức.
Hay hiểu một cách đơn giản hơn thì thủ tục hành chính là phương tiện, là
cơ sở để giải quyết công việc giữa cơ quan nhà nước với công dân và các tổ
chực theo quy định của pháp luật, thủ tục hành chính giải quyết mọi mặt của đời
sống xã hội. Về thẩm quyền ban hành và hình thức pháp lý TTHC phải được quy
định trong các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền ban hành và được thể hiện dưới hình thức quy phạm thủ tục hành chính.
TTHC thuộc phạm điều chỉnh của nghị định 63 là “cầu nối” để người dân,
tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định và cũng chính là
để bảo đảm thực hiện các quy phạm nội dung. Vì vậy, TTHC được xác định là
quy phạm thủ tục hay còn gọi là quy phạm hình thức. Các quyền, nghĩa vụ của
công dân được quy định trong Hiến pháp hay ở các văn bản pháp luật khác có
được thực hiện hay không, thực hiện như thế nào, về cơ bản đều phải thông qua
thủ tục hành chính (TTHC) do các cơ quan hành chính nhà nước, các cấp chính
quyền quy định, trực tiếp giải quyết hoặc ủy quyền giải quyết. TTHC thông
thoáng lành mạnh còn tạo nên sự thống nhất trong hoạt động của bộ máy nhà

nước chống tệ nạn quan lieu cửa quyền, hách dịch, tham nhũng.
Trong mỗi một giai đoạn thì công cuộc cải cách hành chính có những biến
đổi để phù hợp với hoàn cảnh phát triển đất nước và môi trường quốc tế.
Nếu như nội dung cải cách hành chính (CCHC) nhà nước gia đoạn 20012010 có 5 nội dung là: thể chế, tổ chức bộ máy, xây dựng và phát triển đội ngũ
1


cán bộ, công chức, tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính thì Chương
trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020 có them nội dung thứ 6 là
cải cách thủ tục hành chính. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có nhiều chỉ
đạo nhằm nâng cao chất lượng giải quyết TTHC cho tổ chức, công dân.
Cải cách hành chính là tiền đề đẻ thúc đẩy sự phát triển đất nước, đổi mới
việc giải quyết TTHC cho các cá nhân, tổ chức là bước đi cần thiết cần thực hiện
càng sớm càng tốt. Vì hiện nay, các thủ tục hành chính còn có quá nhiều nhược
điểm như: đòi hỏi nhiều giấy tờ, nhiều bước, nhiều cửa trung gian gây phiền hà,
mất thời gian cho nhân dân; và trách nhiệm giải quyết sự việc không rõ rang
được quy về ai. Hậu quả rất rõ ngay trước mắt: là gây mất tự do, phiền hà cho
công dân, tổ chức đi làm thủ tục giấy tờ; còn về phía hệ thống cơ quan hành
chính gây lãng phí, nạn tham nhũng, hoành hành lộng quyền đối với người dân.
Cũng vì những thủ tục quá rườm ra, yêu cầu nhiều giấy tờ không cần thiết mà
ảnh hưởng đến quá trình hội nhập với quốc tế, các nhà đầu tư nước ngoài cho
rằng chúng ta đang làm khó họ bằng các thủ tục hành chính. Trong tiến trình
phát triển và hội nhập, cải cách thủ tục hành chính có một vai trò đặc biệt quan
trọng. Nếu thủ tục hành chính nói riêng, nền hành chính nói chung không được
hay châm cải cách thì sẽ là rào cản kìm hãm sự phát triển kinh tế- xã hội của đất
nước ta.
Chính vì vậy, cải cách hành chính là điều kiện cần thiết để tang cường
củng cố mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân, tang cường sự tham gia quản
lý Nhà nước của nhân dân. Cải cách thut tục còn được coi là khâu đột há trong
nền cải cách nền hành chính Nhà nước, nghĩa là để tạp sự chuyển động của toàn

bộ hệ thống nền hành chính quốc gia; thủ tục hành chính là khâu được chọn đầu
tiên, cải cách thủ tục hành chính sẽ gây ra sự chuyển động của toàn bộ hệ thống
khi bị tác động.
Nằm trong sự vận động, phát triển chung của bộ máy hành chính Nhà
nước, Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân phường Cát Linh là thực
sự cấp thiết và mang tính cấp bách. Do đó để rõ hơn về chu trình cải cách thủ tục
hành chính và cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn cũng như các cô,
2


chú, anh chị tại Ủy ban nhân dân phường Cát Lin hem đã quyết định chọn đề tài
báo cáo là : “ Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân phường Cát Linh
giai đoạn 2011-2016”
2. Mục đích nghiên cứu:
2.1.

Đối tượng nghiên cứu:

Những vấn đề chung về thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính.
Đề tài tập trung nghiên cứu những thủ tục hành chính được giải quyết tại
Ủy ban phường và sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan chuyên môn qua mô
hình “một cửa”. Tổng hợp tình hình thực tế để cung cấp căn cứ cho việc đánh
giá hiệu quả hoạt động cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại địa
phương.
2.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: Từ ngày 17/01/2017 đến ngày 17/03/2017.
- Về không gian: Phạm vi nghiên cứu khảo sat tại Ủy ban nhân dân
phường Cát Linh- quận Đống Đa- thành phố Hà Nội.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu thực trạng hoạt động cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế

“một cửa” tại Ủy ban nhân dân (UBND) phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành
phố Hà Nội, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, phục vụ cho công tác quản lý
và điều hành hoạt động ở địa phương trong thời kỳ hiện nay.
4. Ý nghĩa nghiên cứu:
Đây là cơ hội cho bản thân củng cố kiến thức đã học khi còn ngồi trên ghế
nhà trường, đồng thời là cơ hội áp dụng lý thuyết đã học vào thực tiễn. Giúp bản
thân rèn luyện khả năng, nghiên cứu khi ra trường.
ĐÁnh giá đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và có cái nhìn tổng
quan về công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại địa bàn cơ
quan hành chính.
Đề tài đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận gắn với thực tiễn trong việc cải
cách thủ tục hành chính về cơ chế một cửa. Qua đó, làm rõ chức năng quảng lý
nhà nước và đề xuất các giải pháp có tính khả thi trong công tác cải cách thủ tục
3


hành chính theo cơ chế một cửa.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu chung: tổng hợp,phân tích,đánh giá,nhận xét về
cải cách thủ tục hành chính tại Sở Nội Vụ tỉnh Cao Bằng.
Phương pháp thu thập,tổng hợp thông tin: phân tích những vấn đề lý luận
chung về cải cách thủ tục hành chính,
+ Trực tiếp: quan sát.
+ Gián tiếp: tổng hợp dữ liệu các văn bản lưu trữ, các tài liệu tham khảo
liên quan,thông tin trên website trực tiếp của cơ quan,mạng Internet. Nghiên cứu
các tài liệu, giáo trình có liên quan về thủ tục hành chính.
6. Bố cục bài báo cáo:
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về Ủy ban nhân dân phường Cát Linh, quân

Đống Đa, thành phố Hà Nội
Chương 2: Thực trạng công tác cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân
phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Một số đề xuất và kiến nghị.

4


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG CÁT LINH,
QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1.

Khái quát về phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành

phố Hà Nội:
1.1.1. Vị trí địa lý:
Phường Cát Linh là 1 trong 21 phường thuộc quận Đống Đa, nằm ở phía
Bắc quận Đống Đa.
Phía Bắc giáp phường Điện Biên- quận Ba Đình
Phía Nam giáp phường Ô Chợ Dừa, phường Quốc Tử Giám
Phía Đông giáp phường Văn Miếu
Phía Tây giáp phường Giảng Võ, phường Kim Mã- quận Ba Đình
1.1.2. Điều kiện tự nhiên:
Tổng diện tích đất tự nhiên của phường theo kiểm kê năm 2012 là
369.449 m2. Tổng số dân toàn phường trên 14000 nhân khẩu với hơn 3000 hộ
dân.
1.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội:
Về công tác quản lý trật tự xây dựng, địa chính, giải phóng mặt bằng: Cát
Linh là phường đang trong thời kì đô thị hóa cùng với việc giải phóng mặt bằng

mở rộng giao thông của các dự án như: dự án tuyết đường sắt đô thị đoạn Nhổnga Hà Nội; dự án đường sắt đô thị Hà Nội- Hà Đông nên có giao thông thuận
lợi, kinh tế phát triển nhưng cũng có những khó khăn về an ninh trật tự, quản lý
xây dựng đô thị, quản lý đất đai.
Về thu chi ngân sách: Hàng năm phường có thu một số loại thuế như thuế
thu nhập cá nhân, thuế thuê đất, thuế sử dung đất, thuế ngoài quốc doanh, lệ phí
trước bạ. Và thực hiện việc chi ngân sách, phường đã bám sát kế hoạch chi đã
được HĐND phường và phòng tài chính- kế toán Quận phê duyệt, cân đối đảm
bảo ngân sách phục vụ hoạt dộng thường xuyên của địa phương, đảm bảo kịp
thời, chính xác, tiết kiệm.
Về văn hóa, thông tin xã hội, công tác dân số: Có hệ thống loa truyền
5


thanh được lắp đặt, thông báo tuyên truyền về việc thực hiện các đường lối, chủ
trương pháp luật của Đảng và Nhà nước. Vận động các đợt quyên góp quỹ. Tổ
chức tiêm chủng, uống vitamin, tuyên truyền phòng chống dịch bệnh…
1.2.

Khái quát về UBND phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố

Hà Nội
1.2.1. Địa vị pháp lý:
Theo quy định tại điều 123 Hiến pháp năm 1992 thì : “ Ủy ban nhân dân
do Hội đồng nhân dân (HĐND) bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân
dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành
Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết
của Hội đồng nhân dân”. Như vậy có thể thấy rằng vị trí pháp lý của Ủy ban
nhân dân thực hiện vai trò đó là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân và là
cơ quan hành chính nhà nước (chịu trách nhiệm quản lý hành chính nhà nước ở
địa phương).

Theo quy định tại điều 7 Luật Tổ chức HĐND và UBND không chỉ là cơ
quan chấp hành của HĐND cùng cấp mà UBND cấp dưới còn phải chịu sự chỉ
đạo của UBND cấp trên, UBND cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo của Chính phủ. Như
vậy, UBND vừa phải chấp hành các nghị quyết của HĐND cùng cấp vừa phải
chấp hành các văn bản chỉ đạo của UBND cấp trên.
Với quy định này nhiều người cho rằng vì phải chịu sự chỉ đạo của UBND
cấp trên nên đã làm cho UBND cáp dưới thiếu tính chủ động, sáng tạo và tính tự
chủ của địa phương. Mặt khác, chính sự lệ thuộc vào sự chỉ đạo của cơ quan
hành chính cấp trên (UBND, Chính phủ) nên làm cho quyền lực của HĐND đối
với UBND cùng cấp bị hạn chế. Theo tôi quan điểm này không phù hợp với điều
kiện cụ thể của nước ta hiện nay. Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm quyết
định các biện pháp để đảm bảo triển khai thực hiện luật (có những vấn đề được
phân cấp quy định cụ thể), UBND có trách nhiệm triển khai thực hiện pháp luật
của nhà nước trên các lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước.
Do đó, cơ quan hành chính cấp dưới phải chịu sự chỉ đạo, điều hành của
cơ quan hành chính cấp trên là cần thiết. Điều này vừa đảm bảo việc triển khai
thực hiện pháp luật được kịp thời và thống nhất. Như vậy, UBND là cơ quan
6


chấp hành nghị quyết và báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp; chịu sự chỉ
đạo, điều hành của cấp trên hoàn toàn không ảnh hưởng gì đến việc chấp hành
nghị quyết của HĐND cùng cấp, vì nghị quyết của HĐND phải phù hợp với
Hiến pháp, pháp luật và các băn bản của cơ quan cấp trên.
1.2.2. Hệ thống văn bản của UBND phường:
1.2.2.1.Văn bản quy định nhiệm vụ và quyền hạn của UBND phường:
Căn cứ theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương ban hành ngày 19
tháng 06 năm 2015, Chương III Chính quyền địa phương ở đô thị, tại Mục 4
quy định rất rõ về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức chính quyền địa
phương ở phường.

Điều 58. Chính quyền địa phương ở phường
Chính quyền địa phương ở phường là cấp chính quyền địa phương gồm có
Hội đồng nhân dân phường và Ủy ban nhân dân phường.
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở phường
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn
phường.
2. Quyết định những vấn đề của phường trong phạm vi được phân quyền,
phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương ở quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương về kết quả thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở phường.
5. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn phường.
Điều 60. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân phường
1. Hội đồng nhân dân phường gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử
tri ở phường bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân phường được thực hiện
theo nguyên tắc sau đây:
a) Phường có từ tám nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu;
b) Phường có trên tám nghìn dân thì cứ thêm bốn nghìn dân được bầu
7


thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân phường gồm Chủ tịch Hội đồng nhân
dân phường, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường. Phó Chủ tịch Hội

đồng nhân dân phường là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân phường thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã
hội. Ban của Hội đồng nhân dân phường gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng
ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân do
Hội đồng nhân dân phường quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy
viên của các Ban của Hội đồng nhân dân phường hoạt động kiêm nhiệm.
Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường
1. Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân phường.
2. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân
phường; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân phường.
3. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu,
chi ngân sách phường; điều chỉnh dự toán ngân sách phường trong trường hợp
cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách phường. Quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật.
4. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường; giám sát hoạt động của Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân
cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân phường bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật
này.
6. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân phường và chấp nhận việc đại
biểu Hội đồng nhân dân phường xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
7. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
Điều 62. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường
Ủy ban nhân dân phường gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách

quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
8


Ủy ban nhân dân phường loại I có không quá hai Phó Chủ tịch; phường
loại II và loại III có một Phó Chủ tịch.
Điều 63. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân phường quyết định các nội dung
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 61 của Luật này và tổ chức thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân phường.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền.
Điều 64. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 36 của Luật này.
2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch
phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ
môi trường, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn phường.
3. Quản lý dân cư trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật.
1.2.2.2.Văn bản quy định quy chế làm việc của UBND phường:
Theo Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 04 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn.
1.2.2.3.Văn bản quy định về phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc
trong UBND phường:
* Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường:
Ủy ban nhân dân phường thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
các khoản 3, 4, 5 Điều 111; các khoản 1, 2, 4 Điều 112; các khoản 2, 3, 4 Điều
113; các điều 114, 115, 116, 117 và các khoản 2, 3, 4 Điều 118 của Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, các quy định khác của pháp luật có liên

quan và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Ủy ban
nhân dân quận phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Lập dự toán ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân
sách địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân quận quyết định;
Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao, quyết định cụ thể dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân
bổ dự toán ngân sách cấp mình, điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường
9


hợp cần thiết, quyết định các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân
sách và báo cáo Ủy ban nhân dân quận kết quả phân bổ và giao dự toán ngân
sách địa phương;
Lập quyết toán thu, chi ngân sách địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân
quận phê duyệt.
3. Tổ chức thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
quy hoạch đô thị, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, phòng, chống các tệ nạn
xã hội, giữ gìn trật tự vệ sinh, sạch đẹp khu phố, lòng đường, lề đường, trật tự
công cộng và cảnh quan đô thị trên địa bàn.
4. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường thành lập Tổ
bầu cử đại biểu Quốc hội, Tổ bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân; tổ chức thực
hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo
quy định của pháp luật.
* Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân
phường:
1. Ủy ban nhân dân phường thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các
vấn đề được quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị quyết số 725/2009/NQUBTVQH12 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và quy định nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện,

quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường và
những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân phường.
2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân phường:
a) Ủy ban nhân dân phường ban hành quyết định, chỉ thị để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
b) Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức được cuộc
họp Ủy ban nhân dân phường, theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường, công chức Văn phòng - Thống kê được phân công gửi toàn bộ hồ sơ
vấn đề cần xử lý đến các thành viên Ủy ban nhân dân phường để lấy ý kiến. Khi
nhận được phiếu lấy ý kiến, thành viên Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm
trả lời đúng thời gian quy định, quá thời hạn trả lời mà không có ý kiến xem như
chấp nhận phương án trình lấy ý kiến.Nếu quá nửa tổng số thành viên Ủy ban
10


nhân dân phường nhất trí thì công chức Văn phòng - Thống kê tổng hợp, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân
phường tại phiên họp gần nhất.
* Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên Ủy ban
nhân dân phường:
1. Trách nhiệm chung:
a) Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân
phường; tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết
định và chịu trách nhiệm về các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy
ban nhân dân phường; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, Tổ
trưởng Tổ dân phố hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao
trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách

đang thi hành tại cơ sở;
b) Không được nói và làm trái các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân
dân phường và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý
kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là người lãnh đạo và điều hành công
việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Ủy ban nhân
dân cấp trên và Đảng ủy phường về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân phường;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình theo quy định tại các điểm c, d khoản 1 và khoản 2, 6, 7 Điều 127 Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
c) Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của
Đảng ủy và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng chương trình công tác
năm, 6 tháng, quý, hàng tháng của Ủy ban nhân dân phường;
d) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công
nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên Ủy ban nhân dân phường và các cán
11


bộ, công chức, Trưởng khu phố, Tổ trưởng Tổ dân phố trong việc thực hiện
nhiệm vụ được giao;
đ) Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung
công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý
kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban
nhân dân phường;
e) Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân phường
và thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường theo quy định của pháp luật;

khi vắng mặt thì ủy quyền bằng văn bản để Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường ký thay;
g) Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của phường, hoạt động của Ủy ban
nhân dân phường với Đảng ủy và Ủy ban nhân dân quận;
h) Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân phường;
phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, xem xét, tiếp thu kiến
nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân phường
đối với công tác của Ủy ban nhân dân phường; bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất
và những điều kiện cần thiết khác để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể nhân dân phường hoạt động có hiệu quả.
3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế làm việc và sự phân công
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; chịu trách nhiệm trước pháp luật và
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao; cùng với Chủ tịch và các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về
những vấn đề Ủy ban nhân dân phường quyết định;
b) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển
khai các công việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn; được sử dụng
quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường khi giải quyết các vấn đề
thuộc lĩnh vực được giao. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền
thì phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định;
c) Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách
12


nhiệm giải quyết công việc của thành viên Ủy ban nhân dân khác thì chủ động
trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn

ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định;
d) Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, Trưởng khu phố và Tổ trưởng Tổ
dân phố thực hiện các chủ trương, chính sách, công việc thuộc lĩnh vực được
giao theo quy định của pháp luật
4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân
dân phường:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế làm việc và sự phân công
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; chịu trách nhiệm trước pháp luật và
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao; cùng với Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các thành viên khác chịu trách
nhiệm tập thể về những vấn đề Ủy ban nhân dân phường quyết định;
b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được
phân công trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công
việc đó; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên quan;
c) Phối hợp công tác với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân
phường, các cán bộ, công chức quận có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với
cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân quận để thực hiện tốt nhiệm vụ của
mình;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
giao.
1.2.3. Đội ngũ nhân sự của UBND phường Cát Linh, quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội
1.2.3.1. Số lượng nhân sự: 23 Cán bộ
1.2.3.2. Chất lượng nhân sự: Cán bộ được phân công đáp ứng được yêu
cầu về công và đúng tiêu chuẩn cấp trên quy định. UBND phường nghiêm túc
thực hiện, tạo điều kiện tối đa cho Cán bộ, công chức tham gia các lớp đào tạo,
bồi dưỡng do cấp trên phe duyệt.
1.2.4. Cơ sở vật chất, tài chính:
1.2.4.1. Công sở:

13


UBND Phường là đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu và
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
1.2.4.2. Trang thiết bị làm việc:
Cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ theo từng phòng ban để phục vụ hoàn
thành công việc một cách tốt nhất. Mỗi phòng làm việc có bàn làm việc, ghế
ngồi cho cán bộ phụ trách, một máy vi tính, một máy in, thiết bị văn phòng
phẩm, điện thoại cố định; trang bị cho phòng họp, hội trường cơ quan: bàn ghế,
thiết bị âm thanh, máy chiếu và các trang thiết bị khác phục vụ nhu cầu công tác.
UBND Phường đã cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ cho công tác
cải cách hành chính.
Cải tạo, nâng cấp phòng tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính.
Trang bị máy tính, máy in, máy photocopy.
Trang bị bàn ghế để cán bộ và nhân dân ngồi giao dịch đúng quy định.
Trang trí phòng tiếp dân theo đúng yêu cầu.
Lắp đặt máy điều hòa.
Các đồ dung văn phòng phẩm, sổ sách phục vụ cho bộ phận một cửa.
1.2.4.3. Tài chính:
UBND Phường thực hiện nghiêm túc các quy định về tài chính, đảm bảo
thu đúng, thu đủ và chi đúng mục đích theo đúng hướng dẫn mục lục ngân sách
Nhà nước cho phép nhằm đảm bảo thực hiện hoạt động bộ máy, thực hiện tốt
những nhiệm vụ chính trị của địa phương.

14


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG CÁT LINH, QUẬN

ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Cơ sở khoa học cải cách thủ tục hành chính:
2.1.1.Thủ tục hành chính:
2.1.1.1. Khái niệm Thủ tục hành chính:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 63/2010/NĐ- CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ, TTHC được quy định theo hướng giải thích từ ngữ:
“TTHC là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên
quan đến cá nhân, tổ chức”.
Ngoài ra TTHC còn được hiểu đó là một loại quy phạm pháp luật quy
định trình tự về thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất
định của bộ máy nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan
hành chính nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan,tổ chức và cá nhân
công dân.
TTHC đối với doanh nghiệp được hiểu là trình tự, cách thức thực hiện, hồ
sơ và yêu cầu, điều kiện phát sinh trong quá trình thành lập, tổ chức lại và giải
thể doanh nghiệp được quy định tại Pháp luật doanh nghiệp.
2.1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của thủ tục hành chính
* Vai trò:
Trong quản lý hành chính nhà nước và đời sống xã hội, TTHC có các vai
trò sau đây:
- Quy định TTHC là một bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện các quy định
nội dung. Quy định TTHC là một bộ phận quan trọng của quy phạm pháp luật
hành chính, là phương tiện để đưa các quy phạm nội dung của Luật Hành chính
và một số ngành luật khác vào cuộc sống. Quy phạm nội dung quy định các
nguyên tắc quản lý, thẩm quyền của cơ quan quản lý hành chính nhà nước,
quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức… và quy phạm TTHC chỉ ra cách
thức cụ thể để thực hiện các nội dung đó.
Ví dụ: từ quy phạm nội dung về khai sinh: trẻ em có quyền được khai sinh
và có quốc tịch; cha mẹ, ông bà, hoặc những người thân thích khác có trách

15


nhiệm đi khai sinh cho trẻ em, pháp luật hộ tịch quy định thủ tục “Đăng ký khai
sinh” để bảo đảm thực hiện quyền khai sinh của trẻ em...
Thực tế, người dân quan tâm nhiều đến quy định TTHC vì quy định
TTHC buộc họ phải biết và chấp hành khi có yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan hành
chính giải quyết một công việc hành chính cụ thể liên quan đến quyền, nghĩa vụ
của họ. Đây cũng chính lý do để các cơ quan có thẩm quyền đặt ra vấn đề hoàn
thiện hệ thống quy phạm TTHC.
Không thực hiện TTHC thì chính sách sẽ khó đi vào cuộc sống
- Quy định TTHC trực tiếp liên quan đến việc thực hiện thẩm quyền của
các chủ thể quản lí hành chính nhà nước và việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của
cá nhân, tổ chức
Mỗi một quy định TTHC đều có sự hiện hữu của hai nhóm chủ thể: cơ
quan có thẩm quyền giải quyết và cá nhân, tổ chức tham gia. Cơ quan có thẩm
quyền giải quyết được quyền nhân danh nhà nước buộc đối tượng tham gia phải
tuân thủ quy định pháp luật, quy định TTHC … (tính chất mệnh lệnh phục tùng,
bất bình đẳng trong quan hệ). Vì tính chất này mà khi triển khai thực hiện TTHC
rất dễ dẫn đến tình trạng nhũng nhiễu, ban phát, “xin – cho”… nhất là khi các
quy định TTHC không đảm bảo rõ ràng, còn mập mờ, khó hiểu hoặc thiếu hợp
lý, không phù hợp với thực tiễn cuộc sống… Có thể khẳng định quy định TTHC
là một hiện hữu thực tế để minh chứng về giá trị hiệu lực của quy định pháp luật
với đời sống dân sinh, phản ánh sống động về ý thức tuân thủ pháp luật và niềm
tin của người dân đối với các cấp chính quyền.
- Quy định TTHC chuẩn mực là cơ sở để đảm bảo chấp hành nghiêm kỷ
luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý hành chính
nhà nước
Thông qua quy định TTHC chuẩn mực, cơ quan nhà nước, cán bộ, công
chức có thẩm quyền và các tổ chức, cá nhân ở khu vực ngoài nhà nước có thể

kiểm tra, giám sát việc giải quyết TTHC của cơ quan, cán bộ, công chức nhà
nước; đồng thời thúc đẩy quá trình giải quyết công việc nhanh chóng, chính xác
theo đúng pháp luật, góp phần chống tham nhũng, sách nhiễu nhân dân.
- Quy định TTHC là biểu hiện trình độ văn minh trong tổ chức, điều hành
hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước. Do đó, TTHC chính là
16


chất keo kết dính mọi yếu tố và sự vận hành của nền hành chính.
Chất lượng và hiệu quả của TTHC liên quan đến chất lượng và hiệu quả
giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức nhà
nước, biểu hiện cụ thể qua các tiêu chí: giải quyết đúng quy định, giải quyết
trong thời gian ngắn nhất (nhanh chóng, kịp thời) và mang lại sự hài lòng cho cá
nhân, tổ chức có yêu cầu giải quyết TTHC.
- Quy định TTHC có ảnh hưởng, tác động lớn đến các hoạt động hợp tác
kinh tế quốc tế và thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Bởi vì hệ thống luật
pháp và quy định TTHC thân thiện, phù hợp chính là yếu tố quan trọng để thu
hút, khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài, dòng vốn nước ngoài đầu tư vào
Việt Nam.
Tóm lại, TTHC có ý nghĩa quan trọng trong quản lý hành chính nhà nước
và đời sống xã hội; nếu không thực hiện TTHC thì quyền lợi, nghĩa vụ của cá
nhân, tổ chức cũng như nội dung chính sách có liên quan sẽ cơ bản chỉ trên
“giấy tờ”, khó đi vào cuộc sống. Vì vậy, việc kiểm soát chất lượng quy định
TTHC ngay từ khâu soạn thảo cũng như việc kiểm soát quá trình thực hiện sẽ có
ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao chất lượng VBQPPL và việc triển khai thực
hiện TTHC nói riêng, thi hành pháp luật nói chung.
* Ý nghĩa của TTHC
- Thủ tục hành chính là đảm bảo cho các quy phạm nội dung quy định
trong các quyết định hành chính được thi hành thuận lợi. Như vậy nếu bỏ qua
các thủ tục hành chính thì trong nhiều trường hợp thực tiễn có thể vô hiệu hóa

các văn bản hành chính có liên quan.
Thủ tục hành chính càng có tính cơ bản thì ý nghĩa càng lớn, bởi lẽ các
thủ tục cơ bản thường tác động đến giai đoạn cuối cùng của quyết định hành
chính, đến hiệu quả của việc thực hiện chúng.
- TTHC có ý nghĩa quan trọng trong quản lý nhà nước và xã hội. Nếu
không thực hiện TTHC cần thiết thì một quyết định hành chính sẽ không được
đưa vào thực hiện hoặc bị hạn chế tác dụng.
Thủ tục hành chính là cơ sở đảm bảo cho việc thi hành các quyết định
được thống nhất và có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý, cũng như các hệ
quả do việc thực hiện TTHC đó tạo ra
- TTHC khi được xây dựng và vận động một cách hợp lý sẽ tạo khả năng
17


sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã được thông qua, đem lại
hiệu quả thiết thực cho quản lý Nhà nước; làm giảm sự phiền hà, củng cố được
quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, thúc đẩy giải quyết công việc nhanh chóng,
chính xác theo đúng pháp luật, góp phần chống được tội tham nhũng, sách nhiễu
dân.
- TTHC là một bộ phận của pháp luật hành chính nên việc xây dựng và
thực hiện tốt TTHC sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình xây dựng và triển khai
pháp luật. Cải cách thành công TTHC sẽ góp phần mở đường cho kinh tế phát
triển, làm cho tiến trình hành chính phù hợp với tiến trình đổi mới kinh tế. Nhìn
một cách tổng quan, TTHC có ý nghĩa như chiếc cầu nối quan trọng của cơ quan
Nhà nước với dân, với các tổ chức khác. Chính vì vậy, TTHC được xây dựng và
áp dụng một cách hợp lý và khoa học sẽ tăng cường niềm tin của nhân dân đối
với chính quyền Nhà nước. Thêm nữa TTHC còn là biểu hiện trình độ văn minh
tổ chức điều hành bộ máy Nhà nước, do đó nó có liên quan đến sự phát triển
chung của đất nước về mọi mặt đối nội cũng như đối ngoại.
2.1.1.3. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính:

Việc xây dựng TTHC được đặt trên những nguyên tắc cơ bản do Hiến
pháp quy định trực tiếp hoặc gián tiếp và được cụ thể hóa, chi tiết hóa, bổ sung
trong các văn bản pháp luật khác.
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
TTHC phải được xây dựng phù hợp với pháp chế xã hội chủ nghĩa, phù
hợp với luật pháp hiện hành của Nhà nước, có tính hệ thống, nhằm tạo được một
công cụ quản lý hữu hiệu cho bộ máy Nhà nước.
Theo nguyên tắc này, chỉ có những cơ quan Nhà nước có thẩm quyền do
luật định mới được ban hành TTHC. “ Ngoài luật, pháp lệnh và các văn bản
pháp quy của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ, chỉ có Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ mới có thẩm
quyền quy định các TTHC thuộc phạm vi quản lý của mình và chịu trách nhiệm
trước Chính phủ về các quy định đó. Việc quy định mới hoặc sửa đổi bổ sung,
sửa đổi hoặc bãi bỏ về các quy định về TTHC đã có phải được thể hiện bằng văn
bản, bảo đảm tính đồng bộ, chính xác, không được trái với pháp luật, pháp lệnh
18


và các văn bản pháp quy của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ. Các quy
định về TTHC phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và phải được công bố công
khai để mọi cơ quan, đơn vị, nhân dân biết.
Đối với một số quy định TTHC thuộc thẩm quyền của Bộ, ngành Trung
ương nhưng cần phải có quy định riêng để phù hợp với đặc điểm một số địa
phương thì các bộ, ngành Trung ương có văn bản ủy quyền cho ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy định. Các quy định này của
ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phải có sự thống nhất của bộ, ngành quản lý về
lĩnh vực đó và phải được công bố công khai như quy định TTHC của Bộ,
ngành.”
(Nghị quyết của Chính phủ số 38-CP ngày 04-5-1994 về cải cách một
bước TTHC trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức).

Như vậy, việc xây dựng các TTHC dù thuộc ngành nào cũng phải đảm
bảo rằng các thủ tục được đưa ra đó không trái pháp luật, không mâu thuẫn với
các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, phải được thực hiện đúng trình tự
với phương tiện, biện pháp và hình thức được pháp luật cho phép. Việc xây
dựng thủ tục trái với nguyên tắc này sẽ dẫn đến việc phá vỡ tính hệ thống của
các thủ tục hành chính, làm rối loạn kỉ cương xã hội, tạo điều kiện cho nạn tham
nhũng và gây ra những hậu quả khôn lường khác. Vì vậy nguyên tắc này đòi hỏi
các cơ quan và cá nhân khi ban hành TTHC phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
- Nguyên tắc phù hợp với thực tế khách quan:
Việc xây dựng TTHC phải dựa trên cơ sở nhận thức đầy đủ những yêu
cầu khách quan của tiến trình phát triển xã hội.
Với tinh thần đổi mới toàn diện đất nước, trong công cuộc xây dựng một
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, một nền kinh tế mở,
đa phương hóa và đa dạng hóa quan hệ đối ngoại, việc xây dựng hệ thống TTHC
sao cho tạo điều kiện tốt cho các hoạt động của nền kinh tế đó phát triển đúng
hướng, đồng thời ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục được các mặt tiêu cực của
nó, là một yêu cầu bức xúc, một nhiệm vụ quan trọng trong nền cải cách hành
chính quốc gia
19


- Nguyên tắc đơn giản, dễ hiểu, thực hiện thuận lợi:
TTHC phải được xây dựng trên cơ sở quan tâm đầy đủ tới nguyện vọng
và sự thuận tiện cho nhân dân. Cần nhanh chóng loại bỏ những thủ tục rườm rà,
phức tạp quá mức cần thiết, bởi lẽ chúng làm cho người thực hiện cũng như
người tham gia khó hiểu, khó thực hiện, khó chấp hành đờng thời những loại thủ
tục như thế là mảnh đất màu mỡ cho bệnh quan liêu, cửa quyền phát triển.
2.2. Cải cách thủ tục hành chính

2.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính:
Cải cách hành chính có thể được hiểu như là một quá trình thay đổi nhằm
nâng cao hiệu lực và hiệu quả hành chính, cải tiến tổ chức, chế độ và phương
pháp hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới trong lĩnh
vực quản lý của bộ máy hành chính Nhà nước.
2.2.2. Sự cần thiết phải cải cách hành chính:
Công tác cải cách hành chính nhà nước rất cần thiết, tạo sự thay đổi trong
các yếu tố cấu thành của nền hành chính, nhằm làm cho các cơ quan hành chính
nhà nước hoạt động hiệu lực, phục vụ xã hội tốt hơn. Để thực hiện tốt các công
tác cải cách hành chính, thì lãnh đạo mỗi đơn vị phải chú trọng công tác chỉ đạo
toàn diện, công chức thực hiện cần phải tích cực, chủ động, sáng tạo, đưa thông
tin cụ thể, chính xác, nhanh chóng đến với tổ chức, người dân và doanh nghiệp.
2.2.3. Nội dung cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay:
2.2.3.1. Cải cách thể chế:
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức
và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Sửa đổi, bổ sung Luật Tổ
chức Chính phủ; sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân; rà soát, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện cho phù hợp với yêu cầu;
xây dựng à ban hành các thể chế về công chức, công vụ, về tổ chức và hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
2.2.3.2. Cải cách thủ tục hành chính:
20


Rà soát, cắt giảm và đơn giản hóa thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh
vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh
nghiệp. Kiểm soát chặt việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định
pháp luật. Công khai minh bạch tất cả mọi thủ tục hành chính bằng mọi hình

thức thiết thực và thích hợp. Thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân,
tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết các thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính
nhà nước.
2.2.3.3. Cải cách hành chính bộ máy nhà nước:
Minh bạch hóa, xác định rõ và phù hợp chức năng, nhiệm vụ của Chính
phủ, các bộ, các cơ quan ngang bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền
địa phương các cấp.
Rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền của co quan hành
chính nhà nước và xóa bỏ chồng chéo, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ giữa
các cơ quan hành chính nhà nước; chuyển giao mạnh những công việc không
nhất thiết do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện cho xã hội, các tổ chức
phi Chính phủ, tổ chức xã hội đảm nhận. Tiếp tục phân cấp hợp lý giữa Trung
ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương, bảo đảm các điều
kiện cần thiết để chsinh quyền địa phương thực hiện có hiệu quả thẩm quyền
được phân cấp và dảm bảo sự kiểm tra của Trung ương đối với địa phương trong
triển khai phân cấp để khi cần thiết có những điều chỉnh, can thiệp phù hợp. Tiếp
tục đổi mới cơ chế hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, nâng cao chất
lượng trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính
nhà nước tại địa phương. Thực hiện việc đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân,
tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính các cấp. Tiếp tục đổi mới cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp dịch vụ công. Thực hiện đánh giá mức độ hài long của người dân đối
với các dịch vụ công về y tế, giáo dục.
2.2.3.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức:
Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống chức danh, tiêu chuẩn nghiệp
21


vụ cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý. Xây

dựng hợp lý cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm trên cơ
sở xác định rõ về chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
Hoàn thiện chế độ tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với
trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện
chế độ thi nâng ngạch thro nguyên tác cạnh tranh; từng bước thực hiện việc thi
tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ và tương
đương (ở Trung ương), phó Giám đốc sở và tương đương (ở địa phương) trở
xuống.
Hoàn thiện chế độ đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết
quả công việc. Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức. Cải cách chế độ công vụ, công chức, viên chức. Cải cách
cơ bản chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức. Nâng cao trách
nhiệm kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức,
viên chức.
2.2.3.5. Cải cách tài chính công:
Sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế- xã hội; tiếp tục
hoàn thiện chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công; thực hiện cân đối ngân
sách tiền lương và an sinh xã hội; phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách. Đổi mới
căn bản cơ chế sử dung kinh phí nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí
theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và
chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục
tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.
Đổi mới cơ chế hoạt dộng, nhất là cơ chế tài chính của các đơn vị sự
nghiệp dịch vụ công; từng bước thực hiện chính sách điều chỉnh giá dịch vụ sự
nghiệp công phù hợp. Chú trọng đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở giáo
dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch.
2.2.3.6. Hiện đại hóa hành chính:
Xây dựng và triểu khai thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước như: xử lý quy trình công
việc ở nội bộ, trong giao dịch với các cơ quan hành chính khác và trong giao

22


×