Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

SKKN SỬ DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN NHẰM TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH ĐỂ GIẢNG DẠY CHƯƠNG TRÌNH CON TIN HỌC 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.41 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................... 2
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................... 3
1. Cơ sở lý luận khoa học ...................................................................................... 3
1.1 Chƣơng Trình Con (CTC) ............................................................................... 3
1.2 Dạy học tích hợp liên môn .............................................................................. 4
1.2.1 Khái niệm dạy học tích hợp liên môn .......................................................... 4
1.2.2 Ƣu điểm của việc dạy học tích hợp liên môn ............................................... 5
2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 5
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ................................................... 6
1. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................... 6
2. Nội dung thực hiện ............................................................................................ 6
2.1 CTC.................................................................................................................. 6
2.1.1 Các khái niệm về CTC: ................................................................................ 6
2.1.2 Cấu trúc CTC: ............................................................................................... 7
2.1.3 Phân loại CTC .............................................................................................. 8
a. Thủ tục (procedure) ........................................................................................... 8
b. Hàm (function) ................................................................................................ 10
2.2.Hệ thống bài tập tích hợp liên môn ............................................................... 11
2.2.1 Bài tập CTC đơn giản ................................................................................. 11
Bài 1/59 SGK Hình học 10 .................................................................................. 11
Bài 4/59 SGK Hình học 10 .................................................................................. 12
Bài 6/59 SGK Hình học 10 .................................................................................. 13
Bài 8/10 SGK Vật lí 11........................................................................................ 15
Bài 9/29 SGK Vật lí 11........................................................................................ 16
Bài 13/45 SGK Vật lí 11...................................................................................... 17
Bài 14/45 SGK Vật lí 11...................................................................................... 17
Bài 15/45 SGK Vật lí 11...................................................................................... 17
2.2.2 Bài tập CTC sử dụng cấu trúc rẽ nhánh và lặp ........................................... 17
Bài 3/39sgk – Đại số 10....................................................................................... 17
Bài 2/92 SGK Đại số 11 ...................................................................................... 19


IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 20
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG ................................ 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 23
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ................................................................... 24

GIÁO VIÊN: TRƢƠNG TIẾN VỤ

1


SỬ DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN NHẰM TẠO HỨNG THÚ
CHO HỌC SINH ĐỂ GIẢNG DẠY CHƢƠNG TRÌNH CON TIN
HỌC 11
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Dạy học tích hợp hay dạy học theo chủ đề (thematic instruction) là cách tiếp
cận giảng dạy liên ngành, theo đó các nội dung giảng dạy đƣợc trình bày theo các đề
tài hoặc chủ đề. Mỗi đề tài hoặc chủ đề đƣợc trình bày thành nhiều bài học nhỏ để
ngƣời học có thể có thời gian hiểu rõ và phát triển các mối liên hệ với những gì họ
đã biết và trân trọng. Cách tiếp cận này tích hợp kiến thức từ nhiều ngành học và
khuyến khích ngƣời học tìm hiểu sâu các chủ đề, tìm đọc tài liệu từ nhiều nguồn và
tham gia vào nhiều hoạt động khác nhau. Việc sử dụng nhiều nguồn thông tin
khuyến khích ngƣời học tham gia vào việc chuẩn bị bài học, tài liệu và tƣ duy tích
cực và sâu hơn cách học truyền thống với chỉ một nguồn tài liệu duy nhất. Kết quả
là họ sẽ hiểu rõ hơn và cảm thấy tự tin hơn trong việc học.
Bộ môn Tin học THPT thƣờng ít đƣợc học sinh quan tâm, yêu thích vì nó
không thuộc tổ hợp môn thi ĐH nào. Nhất là Tin học lớp 11, một nội dung kiến thức
cần rất nhiều sự tƣ duy sâu và khả năng sáng tạo. Mặt khác tin học 11 không nhƣ tin
học 10, 12 là các chƣơng trình ứng dụng, dễ hiểu, dễ vận dụng, dễ hình dung. Tin
học 11 thƣờng rất ít ứng dụng dễ thấy do vậy khó tiếp cận, khó gần gũi đối với các
em học sinh.

Học sinh học về CTC và làm việc với CTC giúp các em có thể rèn luyện kỹ
năng làm việc nhóm và tƣ duy lập trình hƣớng đối tƣợng sau này.
Thực tế trong quá trình giảng dạy tại trƣờng THPT Kiệm Tân: Việc giảng
dạy và truyền đạt môn Tin học 11 nói chung và Chƣơng VI: CTC và lập trình có
cấu trúc nói riêng, giáo viên đã gặp không ít khó khăn trong khi giảng dạy, cũng
nhƣ học sinh, các em đa số không hiểu, khó tiếp thu, không hứng thú với môn tin
học và CTC.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi mạnh dạn chia sẻ kinh nghiệm của mình về
đề tài: “SỬ DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN NHẰM TẠO HỨNG THÚ CHO
HỌC SINH ĐỂ GIẢNG DẠY CHƢƠNG TRÌNH CON TIN HỌC 11”.

GIÁO VIÊN: TRƢƠNG TIẾN VỤ

2


II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận khoa học
1.1 CHƢƠNG TRÌNH CON (CTC)
Trong khoa học máy tính, một CTC (subprogram) hay subroutine là một
đoạn chƣơng trình đƣợc đóng gói thành một đơn vị trình, nó thực hiện một số tác vụ
cụ thể mà chƣơng trình cần thực hiện nhiều lần từ nhiều nơi trong thời gian chạy của
nó. Khi chƣơng trình cần đến tác vụ cụ thể đó thì bố trí chỉ thị gọi (call) đến CTC
này và nhận kết quả nếu có sau khi nó thực thi xong.
Ngay từ lúc máy tính ra đời thì kỹ thuật lập trình kiểu cấu trúc modul hóa với
các CTC đã đƣợc thiết lập, và đƣợc củng cố trong các phần mềm lập trình hợp ngữ.
Ngày nay trong ngôn ngữ bậc cao CTC đƣợc diễn đạt tùy theo ngôn ngữ là các hàm
(function), thủ tục (procedure) và phƣơng thức (method),... Một số ngôn ngữ lập
trình, chẳng hạn Pascal và FORTRAN, phân biệt giữa hàm (một CTC có trả về giá
trị) và thủ tục (không trả về giá trị). Các ngôn ngữ khác, ví dụ C và LISP, coi hai

thuật ngữ này nhƣ nhau. Cái tên phƣơng thức thƣờng đƣợc dùng trong lập trình
hƣớng đối tƣợng để gọi các CTC là một phần của các đối tƣợng.
Trong chƣơng trình, một CTC đƣợc phép gọi CTC khác, hoặc có thể gọi
chính nó. Tuy nhiên nếu bố trí gọi lẫn nhau, ví dụ subroutine A gọi subroutine
B nhƣng trong thân của subroutine B lại có gọi subroutine A, sẽ dẫn đến lỗi bất định
khi thực hiện. Một số ngôn ngữ có hỗ trợ phát hiện lỗi này trong môi trƣờng soạn
thảo trình và khi dịch. Dẫu vậy để tránh lỗi thì khi lập trình phải tuân thủ bố trí gọi
theo "mô hình cành và lá", trong đó "cành" là subroutine có gọi subroutine khác,
còn "lá" là subroutine không có lệnh gọi.
Kỹ thuật lập trình dẫn đến việc tổ chức chƣơng trình kiểu cấu trúc modul hóa,
tức là chia chƣơng trình thành nhiều modul hay đơn vị mà kỹ thuật điện toán gọi là
subroutine, và trong trình chính thì thực hiện gọi chúng. Nó đem lại cho ngƣời lập
trình các lợi ích:
1. Thay các đoạn trình giống nhau bằng một subroutine, làm cho mã chƣơng
trình ngắn hơn, sáng sủa và dễ bảo dƣỡng.
2. Đƣa các subroutine đã kiểm tra vào thƣ viện (library) ở dạng văn bản trình
hoặc dạng mã, để khi lập trình mới thì chỉ cần liên kết tới thƣ viện đó.
3. Những chƣơng trình lớn đƣợc thiết kế dạng cấu trúc tốt có thể trao cho các
nhóm và ngƣời lập trình khác nhau lập trình, đôi khi có thể thuê ngƣời làm
thêm viết các subroutine không quá phức tạp.
GIÁO VIÊN: TRƢƠNG TIẾN VỤ

3


Do tầm quan trọng của việc tổ chức chƣơng trình kiểu cấu trúc mà ngay từ khi
công nghiệp máy tính ra đời, còn phải lập trình ở dạng mã máy, giới chế tạo máy đã
chăm chút nhiều đến lệnh call và tổ chức của CTC. Nếu giải mã ngƣợc
(unassemble) mã trình thì thấy dày đặc lệnh call.
Bên cạnh các subroutine thực sự thì một số ngôn ngữ lập trình, kể cả lập

trình hợp ngữ, hỗ trợ dạng CTC (trong văn bản trình) mà khi dịch thì thay thế bằng
đoạn mã chƣơng trình, không tạo ra subroutine dạng mã thật sự.
Trong Pascal chia CTC thành 2 loại:
*) Hàm (function): là CTC thực hiện một số thao tác nhất định và có giá trị trả
về qua tên của nó.
*) Thủ tục (Procedure): là CTC thực hiện một số thao tác nhất định và không
có giá trị trả về qua tên của nó.
1.2 Dạy học tích hợp liên môn
1.2.1 Khái niệm dạy học tích hợp liên môn
Dạy học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến
hai hay nhiều môn học. "Tích hợp" là nói đến phƣơng pháp và mục tiêu của hoạt
động dạy học còn "liên môn" là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học "tích hợp"
thì chắc chắn phải dạy kiến thức "liên môn" và ngƣợc lại, để đảm bảo hiệu quả của
dạy liên môn thì phải bằng cách và hƣớng tới mục tiêu tích hợp.
Ở mức độ thấp thì dạy học tích hợp mới chỉ là lồng ghép những nội dung giáo
dục có liên quan vào quá trình dạy học một môn học nhƣ: lồng ghép giáo dục đạo
đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển,
đảo; giáo dục sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trƣờng, an toàn
giao thông...
Mức độ tích hợp cao hơn là phải xử lí các nội dung kiến thức trong mối liên
quan với nhau, bảo đảm cho học sinh vận dụng đƣợc tổng hợp các kiến thức đó một
cách hợp lí để giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống, đồng thời tránh
việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học
khác nhau.
Chủ đề tích hợp liên môn là những chủ đề có nội dung kiến thức liên quan
đến hai hay nhiều môn học, thể hiện ở sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện
tƣợng, quá trình trong tự nhiên hay xã hội. Ví dụ: Kiến thức lập trình để giải các bài
toán Vật lý, Toán học; kiến thức Vật lí và Công nghệ trong động cơ, máy phát điện;
kiến thức Vật lí và Hóa học trong nguồn điện hóa học; kiến thức Lịch sử và Địa lí
GIÁO VIÊN: TRƢƠNG TIẾN VỤ


4


trong chủ quyền biển, đảo; kiến thức Ngữ văn và Giáo dục Công dân trong giáo dục
đạo đức, lối sống…
1.2.2 Ƣu điểm của việc dạy học tích hợp liên môn
Đối với học sinh, trƣớc hết, các chủ đề liên môn, tích hợp có tính thực tiễn
nên sinh động, hấp dẫn, có ƣu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho
học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh đƣợc tăng cƣờng vận dụng
kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức
một cách máy móc. Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho
học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học
khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa không có đƣợc sự hiểu biết tổng quát
cũng nhƣ khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
Đối với giáo viên thì ban đầu có thể có chút khó khăn do việc phải tìm hiểu
sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác. Tuy nhiên khó khăn này chỉ là
bƣớc đầu và có thể khắc phục dễ dàng bởi hai lý do: Một là, trong quá trình dạy học
môn học của mình, giáo viên vẫn thƣờng xuyên phải dạy những kiến thức có liên
quan đến các môn học khác và vì vậy đã có sự am hiểu về những kiến thức liên môn
đó; Hai là, với việc đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên
không còn là ngƣời truyền thụ kiến thức mà là ngƣời tổ chức, kiểm tra, định hƣớng
hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học; vì vậy, giáo viên các bộ
môn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong
dạy học. Nhƣ vậy, dạy học theo các chủ đề liên môn không những giảm tải cho giáo
viên trong việc dạy các kiến thức liên môn trong môn học của mình mà còn có tác
dụng bồi dƣỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sƣ phạm cho giáo viên, góp phần
phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực
dạy học kiến thức liên môn, tích hợp. Thế hệ giáo viên tƣơng lai sẽ đƣợc đào tạo về
dạy học tích hợp, liên môn ngay trong quá trình đào tạo giáo viên ở các trƣờng sƣ

phạm.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong thực tế việc giảng dạy tại trƣờng THPT Kiệm Tân tôi thấy:
Đặc điểm môn: Môn Tin học đến nay không còn là môn học mới mẻ đối với
học sinh phổ thông, bởi học sinh đã đƣợc làm quen nó ngay ở các cấp học dƣới. Đây
là một thuận lợi cho học sinh, học sinh không phải học từ đầu để làm quen với môn
học. Sự liên quan của môn Tin học với các môn học khác là nhiều, vì vậy học sinh
sẽ phải vất vả để xem lại, tìm kiếm lại tri thức ở các môn học khác. Đặc biệt nội
dung lập trình trong môn học Tin học lại có liên quan rất nhiều đến kiến thức các
GIÁO VIÊN: TRƢƠNG TIẾN VỤ

5


môn khoa học tự nhiên nhƣ Toán, Lí, liên quan nhiều đến tƣ duy Toán học. Nếu học
sinh yếu tƣ duy về Toán học thì sẽ rất là khó khăn khi lập trình. Muốn giải quyết
đƣợc việc này thì giáo viên cần phải dẫn dắt học sinh tiếp cận với môn học một cách
tự nhiên, hào hứng thông qua những kiến thức sẵn có của các em ở các môn học mà
các em yêu thích.
Giáo viên: Việc truyền đạt kiến thức lập trình và niềm đam mê học lập trình
nói riêng và Tin học nói chung gặp rất nhiều thử thách do nhiều giáo viên còn chậm
về thƣ duy thuật toán và kiến thứ liên môn còn nhiều hạn chế.
Học sinh:Khi bƣớc vào học phổ thông thì học sinh đã bắt đầu định hình học
theo khối để thi đại học. Thời gian học chủ yếu dành cho các môn học thi đại học
nhƣ Toán, Lý, Hóa, Văn, Anh. Tin học là một môn không nằm trong tổ hợp môn thi
đại học nên thời gian để học chỉ là những tiết học ở trên lớp. Đối với Tin học 10, 12
thì tính ứng dụng của môn học trong thực tế các em dễ dàng nhìn thấy và thực hiện
đƣợc luôn. Còn với Tin học 11 nói chung và phần CTC nói riêng thuộc về lĩnh vực
lập trình, khó có sản phẩm để các em nhìn thấy. Hơn thế việc tƣ duy thuật toán cũng
là một nội dung khó đối với các em. Điều này dẫn đến rất nhiều học sinh không

thích và học kém môn học này.
Từ thực tế trên tôi muốn minh chứng thật rõ nét cho các em nhìn thấy những
ứng dụng cụ thể của ngôn ngữ lập trình có sử dụng các CTC trong việc giải các bài
tập Toán, Lí trên máy tính. Từ đó các em sẽ nhận ra việc học Tin học lập trình
không quá khó và yêu thích môn học.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
1. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
- Phạm vi áp dụng: Nghiên chủ đề :
1. CTC và lập trình có cấu trúc - Tin học lớp 11.
2. Bài tập môn Toán 10, 11
3. Bài tập môn Vật lý 11
- Phạm vi và khả năng nhân rộng: Nghiên cứu và áp dụng cho chƣơng trình tin
học lớp 11.
2. Nội dung thực hiện
2.1 CTC
2.1.1 Các khái niệm về CTC:
CTC: CTC là một dãy lệnh mô tả một số thao tác nhất định. Có thể đƣợc
thực hiện (gọi lại) từ nhiều vị trí khác nhau trong chƣơng trình.
GIÁO VIÊN: TRƢƠNG TIẾN VỤ

6


BIẾN TOÀN CỤC (global variable): Còn đƣợc gọi là biến chung, là biến
đƣợc khai báo ở đầu chƣơng trình, nó đƣợc sử dụng bên trong chƣơng trình chính và
cả bên trong CTC. Biến toàn cục sẽ tồn tại trong suốt quá trình thực hiện chƣơng
trình.
BIẾN CỤC BỘ (local variable): Còn đƣợc gọi là biến riêng, là biến đƣợc
khai báo ở đầu CTC, và nó chỉ đƣợc sử dụng bên trong thân CTC hoặc bên trong
thân CTC khác nằm bên trong nó (các CTC lồng nhau). Biến cục bộ chỉ tồn tại khi

CTC đang hoạt động, nghĩa là biến cục bộ sẽ đƣợc cấp phát bộ nhớ khi CTC đƣợc
gọi để thi hành, và nó sẽ đƣợc giải phóng ngay sau khi CTC kết thúc.
THAM SỐ THỰC (actual parameter): là một tham số mà nó có thể là một
biến toàn cục, một biểu thức hoặc một giá trị số (cũng có thể biến cục bộ khi sử
dụng CTC lồng nhau) mà ta dùng chúng khi truyền giá trị cho các tham số hình thức
tƣơng ứng của CTC.
THAM SỐ HÌNH THỨC (formal parameter): là các biến đƣợc khai báo
ngay sau Tên CTC, nó dùng để nhận giá trị của các tham số thực truyền đến. Tham
số hình thức cũng là một biến cục bộ, ta có thể xem nó nhƣ là các đối số của hàm
toán học.
LỜI GỌI CTC: Để CTC đƣợc thi hành, ta phải có lời gọi đến CTC, lời gọi
CTC thông qua tên CTC và danh sách các tham số tƣơng ứng (nếu có).
Các qui tắc của lời gọi CTC:
Trong thân chương trình chính hoặc thân CTC, ta chỉ có thể gọi tới các CTC trực
thuộc nó.
Trong CTC, ta có thể gọi các CTC ngang cấp đã được thiết lập trước đó.
2.1.2 Cấu trúc CTC:
Một CTC có cấu trúc chung nhƣ sau:
<PHẦN ĐẦU>
[< PHẦN KHAI BÁO>]
< PHẦN THÂN>
Trong đó:
PHẦN ĐẦU: Khai báo tên CTC và các tham số hình thức nếu có. Phần này
bắt buộc phải có trong CTC.
PHẦN KHAI BÁO: Khai báo các thư viện, hằng và biến cục bộ. Phần này có
thể có hoặc không tùy thuộc vào từng CTC
GIÁO VIÊN: TRƢƠNG TIẾN VỤ

7



PHẦN THÂN: Dãy lệnh thể hiện các thao tác của CTC. Phần này bắt buộc
phải có.
2.1.3 Phân loại CTC
a. Thủ tục (procedure)
Thủ tục là CTC thực hiện một số thao tác nhất định và không có giá trị trả về
thông qua tên của nó.
Thủ tục đƣợc đặt tên và có thể chứa danh sách tham số hình thức (formal
parameters). Các tham số này phải đƣợc đặt trong dấu ngoặc đơn ( ). Ta có thể truy
xuất thủ tục bằng cách gọi tên của thủ tục. Chƣơng trình sẽ tự động truy xuất thủ
tục đúng tên đã gọi và thực hiện các lệnh chứa trong thủ tục đó. Sau khi thực hiện
thủ tục xong, chƣơng trình sẽ trở lại ngay lập tức sau vị trí câu lệnh gọi thủ tục đó.
Có 2 loại thủ tục:
+ Thủ tục không tham số
+ Thủ tục có tham số.
*) Cấu trúc của thủ tục không tham số
PROCEDURE < Tên thủ tục > ;
[<PHẦN KHAI BÁO>]
BEGIN
< ... các lệnh trong nội bộ thủ tục ... >
END ;
Ví dụ :
Tìm số lớn nhất trong 3 trị số nguyên
Var a,b,c :integer ;
Procedure MAX;
Var max: integer;
Begin
If a>b then max:=a else max:=b;
If c>max then max:=c;
Writeln(‘so lon nhat la:’,max:5);

End;
BEGIN
Writeln(‘nhap 3 so a,b,c:’); Readln(a,b,c);
Max;
Readln;
END.
Trong chƣơng trình trên, thủ tục max đƣợc khai báo trƣớc khi nó đƣợc truy
xuất, các biến a, b, c đƣợc gọi nhập vào ở chƣơng trình chính và biến max đƣợc
GIÁO VIÊN: TRƢƠNG TIẾN VỤ

8


định nghĩa bên trong thủ tục. Điều này cho ta thấy, không phải lúc nào cũng cần
thiết khai báo biến ngay đầu chƣơng trình chính.
*) Cấu trúc của thủ tục có tham số
PROCEDURE < Tên thủ tục >(<DSTSHT>:<kiểu dữ liệu>) ;
[<PHẦN KHAI BÁO>]
BEGIN
< ... các lệnh trong nội bộ thủ tục ... >
END ;
Khi viết một thủ tục, nếu có các tham số cần thiết, ta phải khai báo nó (kiểu,
số lƣợng, tính chất, ...). Các tham số này gọi là tham số hình thức (formal
parameters).
Một thủ tục có thể có 1 hoặc nhiều tham số hình thức. Khi các tham số hình
thức có cùng một kiểu thì ta viết chúng cách nhau bởi dấu phẩy (,). Trƣờng hợp các
kiểu của chúng khác nhau hoặc giữa khai báo tham số truyền bằng tham biến và
truyền bằng tham trị (sẽ học ở phần sau ) thì ta phải viết cách nhau bằng dấu chấm
phẩy (;).
Ví dụ : Tính giai thừa của một số

Program Tinh_Giai_thua ;
Var n : integer ; gt : real ; Procedure giaithua (m : integer );
Var i : integer ;
Begin
gt := 1 ;
For i := 1 to m do gt := gt * i ;
end;
BEGIN
Write(‘Nhap so nguyen n (0 <= n < 33) = ‘ ) ; Readln (n);
If n>=0 then
Begin
giaithua(n);
Writeln (‘Giai thua cua ‘, n, ‘ la : ‘, gt: 10 : 0) ;
End
Else Writeln( ‘ khong tinh duoc giai thua!‘ ) ;
Readln;
END.
Trong chƣơng trình trên m là các tham số hình thức của thủ tục giaithua.

GIÁO VIÊN: TRƢƠNG TIẾN VỤ

9


Khi gọi thủ tục giaithua(n) thì tham số thực n đƣợc truyền tƣơng ứng cho
tham số hình thức m.
b. Hàm (function)
Hàm là một CTC cho ta 1 giá trị kiểu vô hƣớng. Hàm tƣơng tự nhƣ thủ tục
nhƣng trả về một giá trị thông qua tên hàm và lời gọi hàm tham gia trong biểu thức.
Cấu trúc một hàm tự đặt gồm:

FUNCTION <Tên hàm> (<Tham số hình thức : kiểu DL>) :
<Kiểu dữ liệu hàm> ;
[<PHẦN KHAI BÁO>]
BEGIN
< ... các lệnh trong nội bộ hàm ... >
<tên hàm>= <giá trị>;
END ;
Trong đó:
- Tên hàm là tên tự đặt cần tuân thủ theo nguyên tắc đặt tên trong Pascal.
- Kiểu dữ liệu hàm là một kiểu vô hƣớng, biểu diễn kết quả giá trị của hàm.
- Trong hàm có thể sử dụng các hằng, kiểu, biến đã đƣợc khai báo trong chƣơng
trình chính nhƣng ta có thể khai báo thêm các hằng, kiểu, biến dùng riêng trong nội
bộ hàm. Chú ý là phải có một biến trung gian có cùng kiểu kết quả của hàm
để lƣu kết quả của hàm trong quá trình tính toán để cuối cùng ta có 1 lệnh gán giá trị
của biến trung gian cho tên hàm.
Ví dụ :FUNCTION TINH (x, y : integer ; z : real ) : real ;
Đây là một hàm số có tên là TINH với 3 tham số hình thức x, y, z. Kiểu của x
và y là kiểu số nguyên integer còn kiểu của z là kiểu số thực real. Hàm TINH sẽ cho
kết quả kiểu số thực real.
Ví dụ :Bài toán tính giai thừa.
Program giaithua;
Var x : integer ;
Function giaithua(n : integer):integer ;
Var i: integer;
Begin
Gt:=1;
For i:= 1 to n do
Gt:=gt*i;
GIÁO VIÊN: TRƢƠNG TIẾN VỤ


10


Giaithua:=gt;
End;
Khi khai báo kiểu dữ kiệu cho các tham số hình thức trong thủ tục và hàm, ta
cần phải chú ý điểm sau:
Nếu kiểu dữ liệu của các tham số hình thức là các kiểu dữ liệu có cấu trúc
(kiểu array, string, kiểu record,... ) thì việc khai báo kiểu dữ liệu cho các tham số
hình thức nên đƣợc khai báo theo cách gián tiếp, tức là phải thông qua từ khóa
TYPE.
Ví dụ : Procedure Xuat1(hoten : string[25]);
Procedure Xuat2(mang: array[1..10] of integer);
Hai CTC Xuat1 và Xuat2 đều bị lỗi ở phần khai báo kiểu dữ liệu cho hai
tham số hình thức là hoten và mang.
Để khắc phục lỗi này, ta sẽ khai báo gián tiếp một kiểu dữ liệu str25 và M10
thông qua từ khóa TYPE nhƣ sau:
TYPE Str25=string[25]; {Str25 là một kiểu chuỗi có độ dài 25}
M10=Array[1..10] of integer; {M10 là một kiểu mảng có 10 phần tử nguyên}
Tiếp đến, dùng 2 kiểu dữ liệu mới định nghĩa Str25 và M10 để định kiểu cho
các tham số hình thức hoten và mang nhƣ sau:
Procedure Xuat1(hoten : Str25);
Procedure Xuat2(mang: M10);
2.2.Hệ thống bài tập tích hợp liên môn
Để thuận tiện, kích thích cho các em thực hiện viết chương trình từ những
kiến thức liên môn. Tôi sử dụng chủ yếu về các bài tập trong sách giáo khoa toán và
vật lý lớp 10, 11 nhằm mục đích giúp các em có thể cũng cố lại kiến thức khoa học
tự nhiên và sử dụng nó để có thể viết được chương trình giải các bài toán đó.
2.2.1 Bài tập CTC đơn giản
Bài 1/59 SGK Hình học 10

Cho tam giác ABC vuông tại A, góc B =580 và cạnh a = 72cm. Tính góc C, cạnh b,
cạnh c và đƣờng cao ha
Thông qua bài này giáo viên giúp học sinh ôn lại các công thức lƣợng giác
trong tam giác 6.vuông. b=a.SinB; c=a.SinC; ha=b.SinC.

GIÁO VIÊN: TRƢƠNG TIẾN VỤ

11


Từ bộ các công thức lƣợng giác đã biết ta chỉ việc sử dụng câu lệnh gán trong
chƣơng trình là sẽ tính đƣợc yêu cầu của bài toán. Cuối cùng là in kết quả ra màn
hình.
Chƣơng trình:

Chương trình cải tiến để giải bài Bài 1/59 SGK Hình học 10 với cạnh a và
góc B được nhập vào từ bàn phím.

3. Bài 4/59 SGK Hình học 10
Tính diện tích S của tam giác có số đo các cạnh lần lƣợt là 7,9,12.
Để viết đƣợc chƣơng trình bài này giáo viên hỏi học sinh công thức tính diện
tích tam giác thông qua độ dài các cạnh là gì. Học sinh thƣờng hay nhớ công thức
tính diện tích tam giác thông qua đƣờng cao và cạnh đáy hơn là công thức Heron.
S=

p( p  a)( p  b)( p  c) với p là nửa chu vi.

GIÁO VIÊN: TRƢƠNG TIẾN VỤ

12



Chƣơng trình tính diện tích tam giác với 3 cạnh của 1 tam giác bất kì (để đơn giản
bài toán tôi viết chương trình không kiểm tra 3 cạnh đã nhập có là 1 tam giác
không? )

4. Bài 6/59 SGK Hình học 10
Tam giác ABC có các cạnh a=8cm; b=10cm và c=13cm. Tính độ dài trung tuyến
AM của tam giác ABC.
Tƣơng tự mục tiêu trên thông qua bài này học sinh đƣợc học, nhớ lại kiến thức
trong toán học và từ đó vận dụng viết chƣơng trình có sử dụng CTC trong pascal.
Qua đây các em nhìn thấy đƣợc những ứng dụng cụ thể của ngôn ngữ lập trình trong
việc giải toán.
Công thức tính độ lớn các trung tuyến ứng với mỗi cạnh là:
ma2=AM2=

2(b 2  c 2 )  a 2
;
4

mb2=

2(a 2  c 2 )  b 2
;
4

mc2=

2(b 2  a 2 )  c 2
4


Chƣơng trình để giải bài toán này có lẽ là rất đơn giản. Tôi xin phép không viết
ra ở đây.
Sau đây tôi xin đề xuất một bài toán tin lập trình tổng hợp các công thức giải
tam giác trong hình học 10.
Đề bài:
Cho tam giác đều ABC độ dài cạnh là a đƣợc nhập vào từ bàn phím. Tính diện tích
tam giác và diện tích hình vành khăn đƣợc tạo bởi đƣờng tròn nội, ngoại tiếp tam
giác ABC.

GIÁO VIÊN: TRƢƠNG TIẾN VỤ

13


Khi tôi đƣa ra bài toán này đã có rất nhiều học sinh yêu thích toán học hứng
thú, hào hứng giải trên máy. Để giải bài này giáo viên hỏi học sinh các công thức
giải tam giác đã đƣợc học ở lớp 10. Đồng thời các em cần nhớ các tính chất đặc biệt
của tam giác đều để vận dụng vào giải toán trên máy. GV giới thiệu lại một số công
thức trong phần giải tam giác của lớp 10 nếu các em quên.
S=

a.b. sin c
a.b.c
; hoặc S=
; hoặc S= p.r
2
4R

Chƣơng trình các em cần khai báo biến a,biến r,d lần lƣợt ứng với bán kính

đƣờng tròn nội, ngoại tiếp tam giác. Biến Stamgiac,Svanhkhan. Các công thức vận
dụng
Stamgiac=

Stamgiac
a.a.sin C
; r=
với p=3a/2;
2
p

d=a3/4Stamgiac;

Svanhkhan = pi.(d2-r2)
Có nhiều các để thực hiện bài này nhưng ở đây tôi đưa ra chương trình có sử dụng
hàm và thủ tục để hs nhận thấy được sự kết hợp giữa hàm và thủ tục để giải bài
toán

GIÁO VIÊN: TRƢƠNG TIẾN VỤ

14


Không chỉ giải các bài toán học. Với môn Vật lí cũng có một số bài toán đƣợc
ngôn ngữ lập trình giải một cách đơn giản, nhanh chóng. Tôi xin gửi tới các đồng
nghiệp một số bài nhƣ sau:
5. Bài 8/10 SGK Vật lí 11
Hai quả cầu nhỏ mang hai điện tích có độ lớn bằng nhau. Đặt cách nhau 10cm trong
chân không thì tác dụng lên nhau một lực là 9.10-3N. Xác định điện tích của hai quả
cầu đó.

Khi giới thiệu bài này giáo viên hỏi học sinh công thức tính lực hút hay đẩy
giữa hai điện tích điểm trong chân không là gì?
F=k

q1 .q2
r2

với k=9.109

Nm 2
C2

Đây là công thức đầu tiên trong vật lí 11 các em đã đƣợc học. Chắc chắn các
em cũng đã đƣợc giải bài này trong môn lí rồi. Giờ đây giải bài toán Vật lí này trong
Pascal sẽ nhƣ thế nào, điều này sẽ tạo ra nhiều hứng thú cho các em. Sau khi viết
đƣợc chƣơng trình xong các em sẽ nhận ra ứng dụng của Pascal đối với các môn học
khác.
Từ công thức tính F trên dễ dàng suy ra tích q 1q2=(F.r2)/k. F,r,k là các đại
lƣợng đã biết. Vì hai quả cầu mang hai điện tích có độ lớn bằng nhau nên q= q1.q2
Giáo viên định hƣớng học sinh khai báo hằng k, biến F,r đƣợc nhập vào từ bàn
phím. Nếu đƣợc nhập vào từ bàn phím bài toán có thể phát triển với nhiều bộ giá trị
GIÁO VIÊN: TRƢƠNG TIẾN VỤ

15


khác nhau của F và r. Đối với những giá trị rất lớn, hoặc rất nhỏ giáo viên hƣớng
dẫn các em viết dƣới dạng dấu phẩy động đƣợc quy định trong ngôn ngữ lập trình ví
dụ nhƣ sau: 5.1012=5E+12, 1,6.10-19= 1.6E-19
Chƣơng trình:


6. Bài 9/29 SGK Vật lí 11
Tính công mà lực điện tác dụng lên 1 Electron sinh ra khi nó chuyển động từ M đến
N. Biết hiệu điện thế UMN=50v. Viết chƣơng trình thực hiện yêu cầu trên.
Để viết chƣơng trình cho bài trên không khó. Vấn đề là học sinh cần nhớ đƣợc
công thức tính hiệu điện thế giữa hai điểm M và N. Hiệu điện thế giữa hai điểm
M,N bằng tỉ số giữa công mà lực điện tác dụng khi vật mang điện tích chuyển động
từ M đến N với điện tích của vật. Ở bài này vật mang điện tích là Electron, có
q=1,6.10-19(c).
UMN =

AMN
Từ đây suy ra AMN=UMN.q
q

Chƣơng trình:

GIÁO VIÊN: TRƢƠNG TIẾN VỤ

16


7. Bài 13/45 SGK Vật lí 11
Một điện lƣợng 6,0mc dịch chuyển qua tiết diện thẳng của dây dẫn trong khoảng
thời gian 2,0s. Viết chƣơng trình tính cƣờng độ dòng điện chạy qua dây dẫn này.
Với bài này học sinh cần nêu đƣợc công thức tính cƣờng độ dòng điện chạy
qua dây dẫn là I =

q
. Để ra đơn vị cƣờng độ dòng điện là Ampe thì điện lƣợng

t

phải đƣợc đổi về đơn vị culong. Giáo viên hỏi 1mc thì bằng bao nhiêu c?
(1mc=10-3c).
Khi đã biết công thức trong lí thì việc viết chƣơng trình trên máy trở nên đơn
giản, dễ dàng, tôi xin phép không đƣa ra chƣơng trình của bài này. Qua việc giải
những bài toán nhƣ thế này học sinh sẽ thấy học lập trình không khó và nắm vững
đƣợc cách hoạt động của máy tính khi thực hiện chƣơng trình.
Cũng tƣơng tự nhƣ vậy tôi xin đề xuất một số bài tập vật lí có thể giải dễ dàng
khi lập trình trên máy nhƣ sau:
8. Bài 14/45 SGK Vật lí 11
Trong khoảng thời gian đóng công tắc để chạy một tử lạnh thì cƣờng độ dòng điện
trung bình đo đƣợc là 6A. Khoảng thời gian đóng công tắc là 0,50s. Viết chƣơng
trình tính điện lƣợng dịch chuyển qua tiết diện thẳng của dây dẫn nối với động cơ
của tủ lạnh.
Để viết chƣơng trình bài này học sinh chỉ việc vận dụng công thức tính cƣờng
độ dòng điện chạy qua dây dẫn ở trên, rồi đƣa về công thức tính q=I.t với I, t ta có
thể nhập từ bàn phím.
9. Bài 15/45 SGK Vật lí 11
Suất điện động của một pin là 1,5v. Tính công của lực lạ khi dịch chuyển điện tích
+2c từ cực âm tới cực dƣơng bên trong nguồn điện. Viết chƣơng trình thực hiện yêu
cầu trên.
Bài này dễ dàng viết đƣợc chƣơng trình khi các em nhớ đƣợc công thức tính
suất điện động của nguồn điện.  

A
suy ra A=  .q . Nếu các em chƣa nhớ ra giáo
q

viên chủ động nhắc lại cho học sinh.

2.2.2 Bài tập CTC sử dụng cấu trúc rẽ nhánh và lặp
Bài 3/39sgk – Đại số 10
GIÁO VIÊN: TRƢƠNG TIẾN VỤ

17


Các em hãy giải bài toán sau trên máy tính thông qua ngôn ngữ lập trình Pascal
Cho hàm số y = 3x2 -2x + 1. Các điểm sau có thuộc đồ thị hàm số trên không?
Thông báo kết quả ra màn hình?
a. M(-1,6)

b. N(1,1)

c. P(0,1)

Tôi đƣa ra bài này giúp các em vận dụng cấu trúc If ... Then. Đồng thời học
sinh nhớ lại tính chất điểm thuộc hàm số. Từ kiến thức các em đƣợc học trong toán
học các em dễ dàng vận dụng nó trong lập trình. Nếu một tọa độ điểm (x,y) thỏa
mãn phƣơng trình hàm số đã cho thì thông báo điểm đó thuộc đồ thị còn không
thông báo điểm đó không thuộc đồ thị.
Chƣơng trình:

Từ bài này giáo viên có thể phát triển cho học sinh nhìn thấy ứng dụng của tin
học trong môn toán. Đối với các hàm số bất kì khác ta đều kiểm tra đƣợc một điểm
có thuộc đồ thị đã cho hay không?
Chƣơng trình kiểm tra các điểm bất kì có thuộc đồ thị hay không bằng cách
sử dụng thủ tục nhap và hàm kiểm tra ok
Program Hamso;
Var y1,x1:integer;

kt:char;
a,b,c: integer;
procedure Nhap;
begin
writeln('nhap he so a,b,c cua do thi:'); readln(a,b,c);
end;
function ok(x,y:integer):boolean;
begin
ok:=false;
GIÁO VIÊN: TRƢƠNG TIẾN VỤ

18


if y=a*x*x+b*x+c then ok:=true;
end;
Begin
nhap;
kt:='C';
while upcase(kt)='C' do
begin
Writeln('Nhap vao toa do diem can kiem tra ');
Writeln(' x= ');readln(x1);
Writeln(' y= ');readln(y1);
If ok(x1,y1)=true then Write(' Diem co toa do (',x1,',',y1,') thuoc do thi ham
so')
Else Write(' Diem co toa do (',x1,',',y1,') khong thuoc do thi ham so');
writeln('ban co muon kiem tra nua ko:c/k'); readln(kt);
end;
End.

Bài 2/92 SGK Đại số 11
Cho dãy số (Un) biết U1= -1; Un+1= Un +3 với n>=1. Viết chƣơng trình in ra 5 số
hạng đầu của dãy số.
Với việc giới thiệu bài toán này, học sinh vừa đƣợc tiếp cận khái niệm, tính
chất của dãy số trong toán học nên các em dễ dàng hiểu đƣợc yêu cầu của bài toán.
Từ kiến thức các em đã biết tôi hƣớng các em đến câu hỏi. Trong Tin học máy tính
giải bài toán này nhƣ thế nào?
Đề bài đã cho biết số hạng đầu của dãy số và công thức tính U n. Ta sẽ dùng
vòng lặp For hoặc While để tính số hạng tiếp theo của dãy số thông qua công thức
tính Un+1=Un+3. Sau mỗi lần lặp ta sẽ tính và in ra đƣợc một số hạng tiếp theo của
dãy số đã cho. Đề bài yêu cầu in ra 5 số hạng đầu tiên nên ta dùng vòng For duyệt từ
2 đến 5 vì số hạng đầu đã biết, chỉ tính từ số hạng thứ 2 trở đi. Giáo viên nhấn mạnh
với học sinh từ vòng lặp For có thể dễ dàng chuyển sang dùng vong lặp while.Có
thể gọi hai học sinh lên viết ở cả hai dạng lặp.
Chƣơng trình:

GIÁO VIÊN: TRƢƠNG TIẾN VỤ

19


Chương trình cải tiến để in ra các số hạng đầu của Bài 2/92 SGK Đại số 11
với u1 và k bất kì:

Với giới hạn của đề tài tôi chỉ xin phép trình bày một số bài toán kết hợp kiến
thức liên môn Toán học và Tin học; Vật lý và Tin học nhằm kích thích tính hứng thú
học tập tin học của các em và đồng thời giúp các em ôn tập các kiến thức Toán và
Lý đã học
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Tiến trình thực hiện đối với đo lƣờng kiến thức: Tôi cho các em lớp Thực

nghiệm 11C2 và 2 lớp Đối chứng 11C3, 11C4 vận dụng các kiến thức đã học và ôn
tập để làm các kiểm tra định kỳ 1 tiết lần 1 theo phân phối chƣơng trình môn Tin 11.
Sau đây là bảng điểm tổng hợp và biểu đồ so sánh điểm kiểm tra của lớp
Thực nghiệm 11C2 và 2 lớp Đối chứng 11C3, 11C4 sau khi áp dụng SKKN:
GIÁO VIÊN: TRƢƠNG TIẾN VỤ

20


GIỎI

KHÁ

YẾU

TRUNG BÌNH

LỚP

SL

TL

SL

TL

SL

TL


SL

TL

TỔNG

11c2

22

52.4

15

35.7

5

11.9

0

0.0

42

11c3

13


32.5

17

40.5

9

21.4

1

2.4

40

11c4

14

35.0

16

38.1

8

19.0


2

4.8

40

Biểu đồ so sánh điểm của các lớp
Việc đổi mới cách thức dạy học theo chuyên đề sử dụng kiến thức liên môn
giảng dạy chuyên đề CTC mà tôi áp dụng đã đƣợc giảng dạy tại lớp 11C2 năm học
2016-2017. Sau khi áp dụng tôi thấy hiệu quả đề tài đƣợc thể hiện:
- Điểm 8, 9, 10 ở lớp thực nghiệp cao hơn rõ rệt. Lớp thực nghiệm 22 so với
Lớp đối chứng là 13 và 14
- Điểm Yếu kém đã không còn
- Mức độ hứng thú học tập nghiên cứu về lập trình tăng cao.
- Các em tích cực viết chƣơng trình để giải các bài toán cho môn học khác.
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Sau khi áp dụng SKKN thành công và có hiệu quả cao tôi xin đề xuất và
khuyến nghị nhƣ sau:
GIÁO VIÊN: TRƢƠNG TIẾN VỤ

21


- Với Sở GD&ĐT Đồng Nai: Thƣờng xuyên có các buổi tập huấn giảng dạy
theo chuyên đề cho các giáo viên
- Với trƣờng THPT Kiệm Tân: Mua thêm một số sách về dạy học tích cực và
dạy học theo chuyên đề để giáo viên và học sinh nghiên cứu tìm hiểu.
- Đề tài có thể mở rộng áp dụng cho các môn học khác trong trƣờng cũng nhƣ
trong các trƣờng khác.

Thống Nhất, Ngày 16 tháng 04 năm 2017
Ngƣời viết Sáng Kiến

Trƣơng Tiến Vụ

GIÁO VIÊN: TRƢƠNG TIẾN VỤ

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Hồ Sỹ Đàm (chủ biên). SGK Tin học 11,Sách Giáo Viên Tin học 11 NXB

Giáo dục.
2.

Lê Khắc Thành. Phƣơng pháp dạy học môn Tin học, NXB ĐH sƣ phạm Hà

nội 2009.
3.

Nguyễn Bá Kim, Học tập trong hoạt động và bằng hoạt động, NXB Giáo dục

1999.
4.

Trần văn Hạo (chủ biên) SGK Hình học 10, Đại số 11 NXB Giáo dục


5.

Lƣơng Duyên Bình, SGK Vật lý 11, NXB Giáo dục.

6.

Nguồn Internet.

GIÁO VIÊN: TRƢƠNG TIẾN VỤ

23


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải nghĩa

CTC

CTC

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo


GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NXB

Nhà xuất bản

SGK

Sách giáo khoa

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

THPT

Trung học phổ thông

GIÁO VIÊN: TRƢƠNG TIẾN VỤ

24


BM04-NXĐGSKKN

SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Trƣờng THPT KIỆM TÂN
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Thống Nhất, ngày tháng năm 2017
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2016-2017
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: SỬ DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN NHẰM TẠO HỨNG THÚ CHO
HỌC SINH ĐỂ GIẢNG DẠY CHƢƠNG TRÌNH CON TIN HỌC 11

Họ và tên tác giả: Trƣơng Tiến Vụ Chức vụ: Giáo viên Tin học
Đơn vị: Trƣờng THPT Kiệm Tân
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục

- Phƣơng pháp dạy học bộ môn: Tin học 
- Phƣơng pháp giáo dục

- Lĩnh vực khác: ....................................... 
Sáng kiến kinh nghiệm đã đƣợc triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhƣng chƣa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay
tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)

- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã đƣợc thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có,đã đƣợc thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã đƣợc thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã đƣợc thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhƣng chƣa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay
tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp đƣợc các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đƣờng lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đƣa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc
sống: Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đã đƣợc áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
Xếp loại chung: Xuất sắc 
Khá 
Đạt 
Không xếp loại 
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của
ngƣời khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người
có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm.
NGƢỜI THỰC HIỆN SKKN
XÁC NHẬN CỦA TỔ
THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ
CHUYÊN MÔN


GIÁO VIÊN: TRƢƠNG TIẾN VỤ

25


×