Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện sản nhi tỉnh ninh bình năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 88 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HÀ NGỌC SƠN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ
DỤNG TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH NINH
BÌNH NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

Ninh Bình 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HÀ NGỌC SƠN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ
DỤNG TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH NINH
BÌNH NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện: Tháng 05/2017 - Tháng 9/2017

Ninh Bình 2017



LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận được sự dạy dỗ, hướng
dẫn cũng như sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo, gia đình, đồng
nghiệp, bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Xuân Thắng đã trực
tiếp tận tình chỉ bảo, hướng dẫn trong suốt thời gian thực hiện và hoàn
thành đề tài Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Quý thầy cô Bộ môn
Quản lý và Kinh tế Dược, Ban giám hiệu nhà trường, quý thầy cô Phòng
quản lý sau đại học trường Đại học Dược Hà Nội đã truyền đạt những
kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt
khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc và Khoa dược Bệnh viện
Sản Nhi tỉnh Ninh Bình đã giúp tôi thu thập số liệu để hoàn thành khóa
luận.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn
bè, những người luôn động viện và khích lệ tinh thần giúp tôi vượt qua
mọi khó khăn trong học tập và quá trình làm luận văn.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2017
Học viên

Hà Ngọc Sơn


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ...................................................................... 3
1.1. KHÁI NIỆM DANH MỤC THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH
MỤC THUỐC BỆNH VIỆN .................................................................. 3

1.1.1 Khái niệm Danh mục thuốc ....................................................... 3
1.1.2 Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện ......................... 3
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ......... 5
1.2.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị............................................. 5
1.2.2 Phương pháp phân tích ABC ........................................................... 6
1.3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
DANH MỤC THUỐC. ............................................................................... 8
1.3.1 Trên thế giới : .................................................................................. 8
1.3.2 Tại Việt Nam : ................................................................................. 8
1.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở
VIỆT NAM ................................................................................................ 10
1.4.1 Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu .. 10
1.4.2 Tình hình sử dụng vitamin và thuốc bổ trợ ................................... 11
1.4.3 Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh .............................................. 12
1.4.4 Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc mang tên generic . 13
1.4.5 Tình hình sử dụng thuốc ngoài DMT Bệnh viện, thuốc trúng thầu
nhưng không được sử dụng tại các bệnh viện. ....................................... 13
1.5. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO, CẢI TIẾN CHẤT
LƯỢNG DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN ....................................... 10
1.6. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN SẢN NHI NINH BÌNH ................ 10
1.6.1 Tổng quan về Bệnh viện Sản Nhi Ninh Bình: ............................... 15
1.6.2 Bệnh viện có các chức năng .......................................................... 15
1.7. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .................................................... 22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 22


2.1.ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU .... 24
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu .............................................................. 24
2.1.2 Đối tượng thu thập dữ liệu....................................................... 24
2.1.3 Thời gian nghiên cứu ............................................................... 24

2.1.4 Địa điểm nghiên cứu................................................................ 24
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 24
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................ 24
2.2.2. Các biến số nghiên cứu ........................................................... 26
2.2.3. Phương pháp thu thập sử lý và phân tích số liệu .................... 30
2.2.4. Phương pháp trình bày kết quả nghiên cứu ............................ 33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................... 34
3.1 Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý .......... 34
3.2 Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ ....... 39
3.3 Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo thuốc đơn thành phần/đa
thành phần ............................................................................................... 41
3.4 Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo tên generic, tên biệt dược
gốc ........................................................................................................... 43
3.5 Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo quy chế thuốc thường /
thuốc GN-HTT........................................................................................ 43
3.6 Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc tân dược /
Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu ........................................................... 44
3.7 Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng ............................ 45
3.8 Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo quy định thuốc cần hội chẩn .. 46
3.9 Phân tích cơ cấu DMT trúng thầu sử dụng theo Thông tư 01/2012/
TTLT-BYT- BTC. .................................................................................. 46
3.10 Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo kết quả đấu thầu năm 2016 .. 48
3.11 Số lượng các thuốc bị trượt thầu so với danh mục đề xuất đấu thầu
năm 2016................................................................................................. 49
3.12 Các thuốc có số lượng trúng thầu nhưng không có nhu cầu sử dụng
................................................................................................................. 49


3.13 Danh mục các thuốc được sử dụng theo kết quả đấu thầu năm 2016
................................................................................................................. 50

3.14 Phân tích giá trị DMT sử dụng năm 2016 theo phương pháp ABC52
3.15. Cơ cấu thuốc sử dụng trong nhóm A ...................................... 53
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ........................................................................ 57
4.1 Phân tích cơ cấu DMT sử dụng tại bệnh viện năm 2016 ................. 57
4.1.1 Cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ...................... 57
4.1.2 Cơ cấu DMT sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ ............................. 59
4.1.3 Cơ cấu DMT sử dụng theo thuốc đơn thành phần/đa thành phần . 60
4.1.4 Cơ cấu DMT sử dụng theo tên generic/tên biệt dược gốc ............. 61
4.1.5 Cơ cấu DMT sử dụng theo quy chế chuyên môn (thuốc thường /
thuốc GN-HTT) ...................................................................................... 62
4.1.6 Cơ cấu DMT sử dụng theo thuốc tân dược/thuốc đông y, thuốc
dược liệu ................................................................................................. 63
4.1.7 Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng ........................................ 63
4.1.8 Cơ cấu DMT sử dụng theo thuốc cần hội chẩn ............................. 64
4.1.9 Cơ cấu DMT trúng thầu sử dụng năm 2016 theo
TT01/2012/TTLT-BYT-BTC ................................................................. 65
4.1.11 Phân tích giá trị DMT sử dụng năm 2016 theo phương pháp ABC
................................................................................................................. 66
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 70
KẾT LUẬN............................................................................................. 70
KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 71


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế


BV

Bệnh viện

BYT

Bộ Y Tế

DMT

Danh mục thuốc

GN-HTT

Gây nghiện, hướng tâm thần

GTSD

Giá trị sử dụng

HĐT

Hội đồng thuốc

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

SL


Số lượng

SLDM

Số lượng danh mục

SYT

Sở Y Tế

TS

Tổng số

YHCT

Y học cổ truyền


DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1 Nhân lực của Bệnh viện Sản Nhi Ninh Bình năm 2016

18


Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Sản Nhi Ninh Bình năm
Bảng 1.2 2016 phân loại theo mã ICD 10

21

Bảng 2.1 Các chỉ số phân tích danh mục thuốc

32

Cơ cấu DMT sử dụng năm 2016 theo nhóm tác dụng
Bảng 3.1 dược lý
Cơ cấu về số lượng và giá trị sử dụng nhóm Điều trị ký
Bảng 3.2 sinh trùng và chống nhiễm khuẩn

34
37

Cơ cấu DMT sử dụng năm 2016 tại Bệnh viện Sản Nhi
Bảng 3.3 Ninh Bình theo nguồn gốc ,xuất xứ

39

Cơ cấu DMTcó trong danh mục thông tư 10/2016/TTBảng 3.4 BYT

40

Cơ cấu DMT sử dụng năm 2016 theo thuốc đơn/đa thành
Bảng 3.5 phần


41

Bảng 3.6 Cơ cấu DMT đa thành phần theo nhóm tác dụng dược lý

41

Bảng 3.7 Cơ cấu DMT sử dụng theo tên biệt dược gốc/tên generic

43

Cơ cấu DMT sử dụng theo quy chế thuốc gây nghiệnBảng 3.8 hướng tâm thần

44

Cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc tân dược/
Bảng 3.9 thuốc đông y, thuốc từ dược liệu.

44

Bảng 3.10 Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng

45

Bảng 3.11 Cơ cấu DMT sử dụng theo quy định thuốc hội chẩn

46

Cơ cấu DMT trúng thầu sử dụng theo TT 01/2012/TTLTBảng 3.12 BYT-BTC

47



Cơ cấu DMT sử dụng chia theo kết quả đấu thầu năm
Bảng 3.13 2016

48

Số lượng các mặt hàng bị trượt thầu so với danh mục đề
Bảng 3.14 xuất đấu thầu năm 2016

49

Bảng 3.15

Số lượng các mặt hàng có cơ số nhưng không có nhu cầu
sử dụng

Bảng 3.16 Các mặt hàng được sử dụng đúng với cơ số trúng thầu
năm 2016

50
50

Bảng 3.17

Số lượng mặt hàng hết cơ số thầu và phải bổ sung thêm
số lượng

51


Bảng 3.18

Số lượng các mặt hàng được sử dụng rất ít so với cơ số
trúng thầu

52

Bảng 3.19

Phân tích giá trị DMT sử dụng năm 2016 theo phương
pháp ABC

52

Bảng 3.20 Cơ cấu thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng .

53

Bảng 3.21 Cơ cấu thuốc nhóm A về nguồn gốc

55

Bảng 3.22 Cơ cấu thuốc nhóm A về thành phần thuốc

56


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

ơ


TT

Tên hình

Trang

Hình 1.1

Các yếu tố làm căn cứ để xây dựng danh mục thuốc bệnh
viện

4

Hình 1.2

Mô hình tổ chức của Bệnh viện Sản Nhi Ninh Bình

17

Hình 1.3

Sơ đồ tổ chức khoa Dược Bệnh viện Sản Nhi Ninh Bình

20

Hình 2.1

Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu


25

Hình 3.1

Giá trị sử dụng của các nhóm dược lý chính trong DMT
được sử dụng năm 2016 của BV Sản Nhi Ninh Bình

36

Hình 3.2

Tỷ lệ giá trị sử dụng của các thuốc trong các nhóm A, B, C

53


ĐẶT VẤN ĐỀ
Một trong những vấn đề xã hội quan tâm tới công tác y tế là chất lượng
khám chữa bệnh. Mà trong khám chữa bệnh thuốc đóng vai trò rất quan trọng,
đôi khi là yếu tố quyết định đến hiệu quả điều trị.
Vì vậy xây dựng danh mục thuốc của Bệnh viện là một nhiệm vụ trọng
tâm được đặt ra cho Hội đồng thuốc và điều trị của mỗi bệnh viện.
Danh mục thuốc không thể là danh mục tất cả các thuốc có mặt tại thị
trường, một phần do thuốc sử dụng tại bệnh viện phải thông qua đấu thầu
nhưng cũng một phần do để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong điều trị
đối với người bệnh.
Để phản ánh hiệu quả của việc xây dựng danh mục thuốc và hoạt động
mua sắm cũng như có cái nhìn tổng thể về việc sử dụng thuốc tại Bệnh viện
cần tiến hành phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng trong một khoảng
thời gian nhất định. Danh mục thuốc cần phải sát nhất về nhu cầu sử dụng thể

hiện qua công tác xây dựng DMT của bệnh viện và cũng phải đảm bảo được
cung ứng thường xuyên và đủ thuốc cho nhu cầu điều trị. Từ đó tạo ra thuận
lợi và hiệu quả tối đa cho người dược sỹ làm công tác cung ứng thuốc trong
Bệnh viện.
Ở Ninh Bình cũng như nhiều tỉnh thành khác tại Việt Nam, việc sử
dụng thuốc nhằm mục đích an toàn, hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm là một trong
những nội dung quan trọng trong quản lý. Ninh Bình là một tỉnh nằm ở vị trí
chiến lược, phía cuối của miền bắc tiếp giáp với miền trung. Bệnh viện Sản
Nhi là một trong những bệnh viện lớn của tỉnh Ninh Bình và cũng là bệnh
viện tuyến cuối điều trị với số lượng bệnh nhân không ngừng gia tăng, vấn đề
lựa chọn và sử dụng thuốc càng cần được chú trọng và giám sát chặt chẽ. Tuy
nhiên cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về danh mục thuốc thực
hiện tại Bệnh viện Sản Nhi Ninh Bình. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành

1


đề tài "Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Sản Nhi Tỉnh
Ninh Bình năm 2016” với 02 mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Sản Nhi
Ninh Bình năm 2016.
2. Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Sản Nhi Ninh
Bình năm 2016 theo phương pháp ABC.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần phản ánh được thực trạng
hoạt động sử dụng thuốc của bệnh viện Sản Nhi Tỉnh Ninh Bình, nhằm đưa ra
những đề xuất góp phần đảm bảo cung ứng thuốc cho nhu cầu sử dụng và
đảm bảo xây dựng DMT phù hợp cho các năm tiếp theo.

2



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. KHÁI NIỆM DANH MỤC THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH
MỤC THUỐC BỆNH VIỆN
1.1.1 Khái niệm Danh mục thuốc
Danh mục thuốc là một danh sách các thuốc được sử dụng trong hệ
thống chăm sóc sức khỏe và bác sỹ sẽ kê đơn các thuốc trong danh mục
này. DMT của bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được lựa chọn và
phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện .
Mỗi bệnh viện có DMT khác nhau, được xây dựng hàng năm theo
nhu cầu điều trị hợp lý của các khoa lâm sàng. Xây dựng danh mục phù
hợp sẽ góp phần rất lớn trong công tác điều trị, quản lý của bệnh viện.
Một danh mục thuốc có quá nhiều thuốc không cần thiết sẽ dẫn đến sử
dụng lãng phí nguồn kinh phí của nhà nước cũng như của bệnh nhân.
1.1.2 Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Việc xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện phải đảm bảo
nguyên tắc sau: bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí thuốc
dùng trong bệnh viện; phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật; căn
cứ vào hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp dụng tại
bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, đáp ứng được với các
phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị, phù hợp với phạm vi
chuyên môn của bệnh viện, thống nhất với DMT thiết yếu, DMT chủ yếu
do Bộ Y Tế ban hành. Việc lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc là một
trong những nhiệm vụ của HĐT&ĐT.
Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 của Bộ Y Tế quy
định về tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT trong bệnh viện, các bước
xây dựng danh mục thuốc được tiến hành như sau [4]:
Khoa Dược (KD) sẽ xây dựng DMT bệnh viện và thông qua Hội
đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) góp ý chỉnh sửa, sau khi HĐT&ĐT
thống nhất, khoa Dược tổng hợp thành danh mục dự thảo và trình lên


3


Giám đốc bệnh viện xem xét và ký duyệt ban hành danh mục chính thức.
Việc lựa chọn danh mục thuốc trong bệnh viện phải căn cứ vào các yếu tố
sau:
- Mô hình bệnh tật (MHBT) của địa phương và cơ cấu bệnh tật do
bệnh viện thống kê hàng năm;
- Trình độ cán bộ và theo danh mục kỹ thuật mà bệnh viện được thực
hiện.
- Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh
do Bộ Y Tế ban hành.
- Khả năng kinh phí của bệnh viện: ngân sách Nhà nước, thu một
phần viện phí và Bảo hiểm y tế .
- Xem xét một số tiêu chí như an toàn, hiệu quả điều trị, hiệu quả
- chi phí hoặc nguồn cung ứng tại chỗ.
DMT bệnh viện phải được rà soát, bổ sung, hiệu chỉnh hàng năm
cho phù hợp với tình hình thực tế điều trị.
Các yếu tố liên quan đến hoạt động lựa chọn, xây dựng danh mục
thuốc được khái quát trong hình 1.1 như sau:
Phác đồ điều trị

Mô hình bệnh tật
Danh mục
thuốc thiết yếu

Hội đồng thuốc và
điều trị


Trình độ chuyên môn,
kỹ thuật
Khả năng chi trả của
BN, quỹ BHYT, kinh
phí

Danh mục
thuốc chủ yếu

DANH MỤC THUỐC
BỆNH VIỆN

Hình 1.1. Các yếu tố làm căn cứ để xây dựng danh mục thuốc bệnh
viện
Việc thống nhất một cách rõ ràng các tiêu chí chọn lựa khi xây

4


dựng DMTBV là rất quan trọng và cần phải được thực hiện một cách
bài bản nhằm tạo dựng giá trị cũng như sự tin tưởng của thầy thuốc khi
sử dụng.
Việc sử dụng thuốc không hợp lý vẫn xảy ra ngay cả khi có một
DMT lý tưởng. Vì vậy để tăng cường kê đơn hợp lý cần có hướng dẫn
điều trị chuẩn hay phác đồ điều trị.
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
Để giải quyết vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trong bệnh viện,
bước đầu tiên cần phải đo lường, phân tích và hiểu được nguyên nhân sâu xa
của các vấn đề. Theo tổ chức Y tế thế giới, có 3 phương pháp chính để làm
rõ các vấn đề sử dụng thuốc tại bệnh viện mà HĐT&ĐT nên thường xuyên

sử dụng, đó là:
- Thu thập thông tin ở mức độ cá thể: những dữ liệu này được thu thập
từ người không kê đơn để có thể xác định được những vấn đề xung quanh
liên quan đến sử dụng thuốc. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là
thường không có đủ thông tin để có thể điều chỉnh thuốc sử dụng phù hợp với
chẩn đoán.
- Các phương pháp định tính: như tập trung thảo luận nhóm, phỏng
vấn sâu vấn đề và bộ câu hỏi sẽ là những công cụ hữu ích để xác định
nguyên nhân của vấn đề sử dụng thuốc.
- Các phương pháp tổng hợp dữ liệu: phương pháp này liên quan
đến các dữ liệu tổng hợp mà không phải trên từng cá thể, và dữ liệu có thể
thu thập dễ dàng. Phương pháp xác định liều DDD, phân tích ABC và
phân tích VEN…Những phương pháp này sẽ được sử dụng để xác định
các vấn đề lớn liên quan đến sử dụng thuốc.
Trong số các phương pháp trên, phân tích danh mục thuốc gồm
phân tích ABC và phân tích VEN là giải pháp hữu ích và cần được áp
dụng để xác định các vấn đề lớn liên quan đến sử dụng thuốc. Phương
pháp phân tích này sẽ trở thành công cụ cho HĐT&ĐT quản lý danh mục
thuốc.
1.2.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Các bước thực hiện:

5


- Sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng
thuốc sử dụng trên tổng chi phí sử dụng thuốc toàn viện
- Phân loại nhóm điều trị cho từng thuốc: phân loại này có thể dựa
vào phân loại trong Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới
hoặc theo các tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân loại Dược lý Điều trị của hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống

phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới
… Trong đề tài này tôi phân tích nhóm điều trị theo Thông tư
40/2014/TT-BYT Ban hành và hướng dẫn về thực hiện danh mục thuốc
chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y
tế thanh toán ngày 17/11/2014 của Bộ Y tế[6].
- Tổng hợp chi phí, phần trăm chi phí các thuốc trong mỗi nhóm
thuốc, từ đó xác định tình hình kê đơn thuốc thực tế đang tập trung vào
những nhóm thuốc nào thông qua việc xác định nhóm điều trị nào chiếm
chi phí lớn nhất.
- Đối chiếu với mô hình bệnh tật, từ đó phân tích đánh giá tính hợp
lý của mối tương quan giữa các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị và mô
hình bệnh tật thực tế tại bệnh viện.
Ý nghĩa: Phương pháp phân tích nhóm điều trị giúp xác định những
nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí nhiều nhất. Trên
cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng
thuốc bất hợp lý. Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc
mà mức tiêu thụ không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ
sốt rét và sốt xuất huyết. Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc
có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn
trong liệu pháp điều trị thay thế.
1.2.2 Phương pháp phân tích ABC
1.2.2.1 Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng
thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào
chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí dành cho thuốc của bệnh viện.

6


1.2.2.2 Các bước thực hiện

Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 hướng dẫn hoạt
động của HĐT&ĐT[4], phân tích ABC được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
Bước 2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
- Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định
nếu sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian).
- Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
Bước 3. Tính tổng tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá
với số lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng tiền của mỗi sản phẩm.
Bước 4. Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của
mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
Bước 5. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm
dần.
Bước 6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản
phẩm bắt đầu với sản phẩm thứ nhất, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo
trong danh sách.
Bước 7. Phân nhóm như sau:
- Nhóm A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền;
- Nhóm B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền;
- Nhóm C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền.
Về số lượng, nhóm A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm, nhóm B
chiếm 10 – 20% và còn lại là nhóm C chiếm 60 -80%.
1.2.2.3 Vai trò và ý nghĩa của phân tích ABC
Từ phân tích ABC có thể chỉ ra các thuốc được sử dụng nhiều mà
thuốc thay thế có giá thấp hơn sẵn có trong danh mục hoặc trên thị trường,
có thể lựa chọn các thuốc thay thế có chỉ số chi phí - hiệu quả tốt hơn,
hoặc xác định các liệu pháp điều trị thay thế, tiếp đến có thể đàm phán với
các đơn vị cung cấp với mức giá thấp hơn.

7



Áp dụng phương pháp này giúp đo lường mức độ tiêu thụ thuốc,
phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng, vì vậy có thể xác định
được việc sử dụng thuốc chưa hợp lý dựa vào lượng thuốc tiêu thụ và mô
hình bệnh tật. Bên cạnh đó phân tích ABC có thể xác định việc mua sắm
các thuốc không nằm trong DMT thiết yếu của bệnh viện, ví dụ các thuốc
không nằm trong DMT bảo hiểm.
Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm là có thể xác định được những
thuốc nào chiếm phần lớn chi phí dành cho thuốc, nhưng nhược điểm lớn
nhất của phương pháp này là không cung cấp được các thông tin để có thể
so sánh các thuốc về sự khác biệt hiệu quả điều trị.
1.3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
DANH MỤC THUỐC.
1.3.1 Trên thế giới :
Vilfredo Pareto là người đầu tiên lý thuyết Pareto 20/80 trong quản
trị doanh nghiệp, tức là 80% tổng tiền dành cho mua sắm 20% lượng hàng
hóa và phân loại hàng hóa thành các nhóm ABC [32]. Nhờ phân tích đơn
giản nhưng quan trọng này mà có thể đưa ra hình ảnh rõ nét về tình hình
hiện tại giúp cho quá trình quản lý được dễ dàng.
Một nghiên cứu của Mỹ (1982) sau khi phân tích ABC, để tiết kiệm
chi phí những thuốc trong nhóm A (chiếm 80% tổng số tiền) mà có giá
thành cao thì có thể tìm nhà cung cấp khác với cùng thuốc nhưng giá thấp
hơn [34].. Trong một nghiên cứu tại Canada (1986), sau phân loại các
thuốc vào nhóm A, B và C, đã có chiến thuật thay đổi tần suất đặt hàng
với từng nhóm. Cụ thể các thuốc nhóm A được đặt hàng hàng tuần, còn
thuốc nhóm B và C đặt hàng với tần suất thấp hơn. Kết quả là hiệu quả
kiểm soát hàng tồn kho tăng lên đáng kể (50%) sau khi tiến hành can
thiệp.
1.3.2 Tại Việt Nam :

Việc phân tích ABC đã được đưa vào thông tư số 21/2013/TT-BYT
ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế là một trong những phương pháp
phân tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong

8


quy trình xây dựng DMTBV [4].
Trong một nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương (2012) có tiến hành
khảo sát về việc sử dụng phương pháp này tại một số bệnh viện đa khoa
các tuyến, điều đặc biệt đáng lưu ý, hầu hết HĐT&ĐT của các bệnh viện
chưa hiểu hoặc chưa biết sử dụng phương pháp ABC/VEN. Cụ thể là hầu
hết các thành viên của HĐT&ĐT của các BV tuyến tỉnh và tuyến huyện
đều nói rằng “không biết” hoặc “chưa biết”, còn một số phó giám đốc
bệnh viện tuyến Trung Ương “đã nghe nói qua nhưng chưa biết áp dụng”
phương pháp ABC/VEN này. Trên thực tế, một số thành viên HĐT&ĐT
“đã được tập huấn về phương pháp ABC/VEN qua khóa học của Bộ Y tế
nhưng chưa có quy định bắt buộc áp dụng phương pháp này tại bệnh viện
nên chưa tiến hành”. Các hoạt động này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm nên
cho dù vẫn đảm bảo cung ứng thuốc cho bệnh viện nhưng chưa khoa học.
Việc áp dụng phương pháp phân tích ABC/VEN này ở các bệnh viện tại
Việt Nam còn nhiều hạn chế [20].
Nghiên cứu của Huỳnh Hiền Trung (2012) về việc áp dụng một số
biện pháp can thiệp để cải thiện chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện,
trong đó để đánh giá danh mục thuốc trước và sau can thiệp bằng việc sử
dụng phân tích ABC/VEN. Sau khi phân tích ABC/VEN 541 hoạt chất , kết
quả thu được như sau: ở nhóm A có 9 hoạt chất bị loại bỏ khỏi danh mục,
nhóm B có 13 hoạt chất bị loại khỏi danh mục và nhóm C có 145 hoạt chất
bị loại khỏi danh mục [30]. Có thể thấy nghiên cứu này đã đưa ra những
kết quả rất có ý nghĩa đối với bệnh viện, những thuốc không cần thiết đối

với bệnh viện đã được loại khỏi danh mục, tiết kiệm được chi phí dành cho
thuốc của bệnh viện.
Tại Bệnh viện trung ương quân đội 108 năm 2013: 4 nhóm sử dụng
kinh phí lớn nhất là thuốc kháng sinh (20,3% kinh phí), thuốc điều trị ung
thư chiếm 21,7%, thuốc tim mạch chiếm 15%, thuốc đường tiêu hóa
chiếm 10,5%. Thuốc nhóm A chiếm 18,5% khoản mục tương đương giá
trị sử dụng 73,8%. Thuốc nhóm B chiếm 71,8% khoản mục tương đương
giá trị sử dụng 24,7%. Thuốc nhóm C chiếm 9,7% khoản mục tương
đương giá trị sử dụng 1,5%. Thực hiện quy chế chuyên môn: 100% ghi

9


đầy đủ thông tin bệnh nhân; trên 90% bệnh án ghi đủ tên thuốc, nồng độ;
100% bệnh án đánh số thứ tự ngày dùng thuốc với thuốc có quy đinh
đánh số thứ tự ngày dùng thuốc. Một số nghiên cứu đã đề xuất một số giải
pháp sử dụng phân tích ABC, VEN, để kịp thời phát hiện và can thiệp
những tồn tại và bất hợp lý trong sử dụng thuốc, tăng cường quản lý sử
dụng kháng sinh dự phòng cho phẫu thuật, giảm số lượng thuốc trung bình
trong một đơn [16].
Nghiên cứu của Lê Văn Lâm (2015) đã thực hiện phân tích danh
mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện đa khoa Huyện Vĩnh Lộc Tỉnh Thanh
Hóa. Kết quả : tỷ lệ theo số lượng thuốc nhóm A so với tổng danh mục
thuốc chiếm 21,77% [13]. Cũng trong năm 2015 nghiên cứu của Lê Tiến
Thuật tại bệnh viện nhi Thanh Hóa cho tỷ lệ theo số lượng thuốc nhóm A
so với tổng danh mục chỉ chiếm 9,6% [28]. Những nghiên cứu này cũng
nhằm góp phần đảm bảo cung ứng thuốc cho nhu cầu sử dụng và đảm bảo
xây dựng DMT phù hợp cho các năm tiếp theo.
1.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở
VIỆT NAM

Trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số kinh phí bệnh viện. Các báo cáo của Bộ Y tế qua các
năm cho thấy tiền mua thuốc cho các BV tăng cả về số lượng và tỷ
trọng so với tổng kinh phí các BV. Theo báo cáo kết quả công tác khám
chữa bệnh năm 2009-2010 của Cục Quản lý khám chữa bệnh – Bộ Y tế,
tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong BV chiếm tỷ trọng 47,9% (năm
2009) và 58,7% (năm 2010) tổng giá trị tiền viện phí hằng năm trong
BV [10].
1.4.1 Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
Trong năm 2012 Cục quản lý Dược đã tổ chức thành công diễn đàn
“Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong những
giải pháp quan trọng hỗ trợ cho ngành Dược Việt Nam phát triển bền
vững, bảo đảm nguồn cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân và
không lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài. Tổng giá trị tiền

10


thuốc ước sử dụng năm 2012 là 2.600 triệu USD tăng 9,1% so với năm
2011. Giá trị thuốc sản xuất trong nước năm 2012 ước tính đạt khoảng
1.200 triệu USD, tăng 5,26% so với năm 2011. Trị giá thuốc nhập khẩu
năm 2012 là 1.750 triệu USD và bình quân tiền thuốc đầu người là 29,5
USD [27]. Các kết quả khảo sát tại một số BV đa khoa và chuyên khoa ở
3 tuyến bệnh viện đều cho thấy các thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm
25,5%-43,3% số khoản mục thuốc và
37%-57,1% tổng giá trị sử dụng, trong đó thấp nhất là các BV tuyến trung
ương [29]. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa, tổng giá trị sử dụng
thuốc nội là 29,7 tỷ chiếm 29,64% tổng giá trị sử dụng và 35,93 % số
lượng biệt dược sử dụng tại bệnh viện [29]. Tỷ lệ thuốc sản xuất trong
nước ở bệnh viện Nhi Thanh Hóa năm 2015 là 21,6% ứng với 7.237 triệu

VNĐ [28]. Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước ở bệnh viện Phụ Sản Hải
Dương năm 2013 là 21,9% ứng với 3.078,7 triệu VNĐ [31]. Bệnh viện
Phụ Sản trung ương năm 2014 là 96,36% tương ứng với 126,2 tỷ VNĐ
[17].
1.4.2 Tình hình sử dụng vitamin và thuốc bổ trợ
Vitamin là hoạt chất thường được sử dụng và có nguy cơ lạm dụng
cao. Kết quả phân tích tại 38 bệnh viện trong cả nước năm 2009 cho thấy
vitamin là một trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại tất cả
các tuyến BV [11]. Bên cạnh đó, nhóm thuốc này cũng được sử dụng
nhiều tại BV Hữu Nghị từ năm 2008-2010 và tại BV trung ương quân đội
108 năm 2009 [19],[16]. Tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa năm 2015 giá trị
sử dụng vitamin và khoáng chất là 313 triệu chiếm 0,93% [26].
Nhóm thuốc có tác dụng bổ trợ, hiệu quả điều trị chưa rõ ràng cũng
đang được sử dụng phổ biến trong cả nước. Kết quả khảo sát về thực trạng
thanh toán thuốc bảo hiểm Y tế (BHYT) trong cả nước năm 2010 cho thấy
trong tổng số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán lớn nhất có cả thuốc bổ trợ
là L-ornithin-L-aspartate, Glucosamine, Ginkgobiloba, Arginine,
Glutathion. Trong đó hoạt chất L-ornithin-L-aspartate nằm trong số 5 hoạt
chất chiếm tỷ lệ lớn nhất về giá trị thanh toán [25]. Để khắc phục tình
trạng chỉ định rộng rãi các thuốc này, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam

11


đã có công văn số 2503/BHXH-DVT ngày 02/07/2012 yêu cầu không
thanh toán theo chế độ BHYT khi sử dụng các thuốc nêu trên như thuốc
bổ thông thường, chỉ thanh toán khi thuốc được sử dụng phù hợp với các
công văn hướng dẫn có liên quan của Cục Quản lý dược các chỉ định của
thuốc đã được phê duyệt và tình trạng bệnh nhân. Đối với các trường hợp
bệnh có nhiều lựa chọn thuốc, cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn thuốc hợp

lý, tránh sử dụng thuốc có giá thành cao, chi phí điều trị lớn không cần
thiết để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc phù hợp với khả năng chi trả của
quỹ BHYT [26].
Một nghiên cứu năm 2009 chỉ ra rằng nhóm thuốc hỗ trợ tiêu hóa
có giá trị sử dụng lớn tại tất cả các bệnh viện, đặc biệt là các thuốc hỗ trợ
điều trị bệnh gan mật (như L-ornithin-L-aspartate, Arginine). Sản phầm
chứa L- ornithin-L-aspartate dạng tiêm tại một BV trung ương có giá trị
sử dụng là 21 tỷ, chiếm 25,3% nhóm thuốc tiêu hóa. Tại các BV trung
ương và tuyến tỉnh, nhóm thuốc giải độc và dùng trong trường hợp ngộ
độc cũng chiếm tỷ lệ cao về giá trị và phần lớn giá trị của các nhóm này
tập trung vào các thuốc có giá thành cao, hiệu quả không rõ ràng như
Glutathion, Alfoscerat [16].
1.4.3 Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh
Theo kết quả nghiên cứu của các BV kinh phí mua thuốc kháng
sinh chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng. Kết quả
khảo sát của Bộ Y tế cho thấy từ năm 2007-2009 kinh phí mua thuốc
kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi từ 32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị
thuốc sử dụng [21]. Nghiên cứu tại 38 bệnh viện đa khoa (7 bệnh viện đa
khoa tuyến trung ương và 14 bệnh viện tuyến tỉnh, 17 bệnh viện huyện,
quận) đại diện cho 6 vùng trên cả nước cũng cho kết quả tương tự với tỷ lệ
giá trị tiền thuốc kháng sinh ở 3 tuyến BV trung bình là 32,5%, trong đó
cao nhất là ở các BV tuyến huyện (43,1%) và thấp nhất tại bệnh viện
tuyến trung ương (25,7%) [20]. Tại BV Nhi Thanh Hóa trong năm 2015,
nhóm thuốc kháng sinh có kinh phí sử dụng lớn nhất trong các thuốc,
chiếm tỷ lệ 45,8% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [28]. Tương tự tại BV
Phụ Sản Hà Nội năm 2014 kinh phí sử dụng nhóm kháng sinh cũng chiếm

12



tỷ lệ cao nhất (31,7% tổng giá trị sử dụng) [23]. Thuốc kháng sinh chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng tại Bệnh viện, một phần
cho thấy mô hình bệnh tật tại Việt Nam có tỷ lệ bệnh nhiễm khuẩn cao,
mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng kháng sinh vẫn còn phổ biến
[21].
1.4.4 Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc mang tên generic
Tại một số bệnh viện, các thuốc biệt dược gốc thường chiếm tỷ lệ
cao trong DMTBV. Nghiên cứu tại bệnh viện Phụ Sản trung ương năm
2014 thuốc mang tên biệt dược gốc chiếm 15,64%; bệnh viện phụ sản Hà
Nội năm 20Tỷ lệ giá trị sử dụng của các thuốc trong các nhóm A, B, C
Nhận xét:

- Các thuốc Nhóm A bao gồm 41 thuốc chiếm 11,59% tổng danh
mục thuốc sử dụng như vậy là hợp lý theo phân loại thuốc nhóm A (
chiếm từ 10 – 20%).
- Thuốc nhóm B chiếm 12,17 % về tổng danh mục thuốc sử dụng
cũng hợp lý theo nhóm thuốc nhóm B ( chiếm từ 10 – 20%).
- Trong khi đó, thuốc nhóm C chiếm tới 75,95% (262 thuốc) tổng
danh mục thuốc sử dụng. Cũng là hợp lý theo thuốc nhóm C ( chiếm từ 60
– 80%).
Như vậy DMT đã sử dụng của Bệnh viện Sản Nhi Ninh Bình trong
năm 2016 là hợp lý
3.15. Cơ cấu thuốc sử dụng trong nhóm A
a. Cơ cấu thuốc nhóm A theo tác dụng
Bảng 3.20. Cơ cấu thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng .
Hạng A
TT

Nhóm tác dụng dược lý


SKM

1

Thuốc điều trị ký sinh trùng và
chống nhiễm khuẩn

17

53

TL
TL
GT (đồng)
(%)
(%)
41,46

7.606,61

58,65


2

Dung dịch điều chỉnh nước,
điện giải, cân bằng acid-base và
các dung dịch tiêm truyền khác

6


14,63

1.781,8

13,74

3

Thuốc gây tê, gây mê

5

12,20

880,98

6,79

4

Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm
máu sau đẻ và chống đẻ non

3

7,32

524,48


4,04

5

Thuốc tác dụng trên đường hô
hấp

3

7,32

576,69

4,45

6

Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống
viêm không steroid; thuốc điều
trị gout và các bệnh xương khớp

1

2,44

390,98

3,01

7


Thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu

1

2,44

282,35

2,18

8

Thuốc dùng chẩn đoán

1

2,44

232,46

1,79

9

Thuốc tác dụng đối với máu

1


2,44

202,34

1,56

1

2,44

200,04

1,54

10 Thuốc đường tiêu hóa
11

Hocmon và các thuốc tác động
vào hệ nội tiết

1

2,44

178,71

1,38

12


Thuốc giải độc và các thuốc dùng
trong trường hợp ngộ độc

1

2,44

111,89

0,86

41

100

12.969,33

100

Tổng cộng
Nhận xét:

+ Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn có số
thuốc sử dụng nhiều nhất 17 khoản mục chiếm 41,46% số lượng thuốc
sử dụng, có giá trị 7.606,61 triệu VNĐ, chiếm 58,65% nhiều nhất trong
hạng A về giá trị sử dụng.

54



+ Nhóm thuốc dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng
acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác có 6 thuốc chiếm 14,63%
đứng thứ 2 về số lượng thuốc hạng A, với giá trị 1.781,8 triệu VNĐ
cũng đứng thứ 2 hạng A về giá trị sử dụng.
+ Nhóm thuốc gây tê, gây mê có 05 thuốc chiếm 12,20% đứng thứ
3 về số lượng thuốc hạng A, với giá trị 880,98 triệu VNĐ, chiếm 6,79%
giá trị sử dụng trong các thuốc thuộc hạng A.
+ Nhóm thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu có 1 thuốc chiếm 2,44 %
đứng thứ 7 về số lượng thuốc hạng A, với giá trị 282,35 triệu VNĐ
chiếm 2,18%.
+ Các nhóm còn lại bao gồm 12 thuốc với tổng giá trị là 2.417,59
triệu VND. Trong đó nhóm thuốc.
b. Cơ cấu thuốc nhóm A về nguồn gốc
Tiến hành phân tích cơ cấu thuốc nhóm A về nguồn gốc để từ đó đưa
ra được những kiến nghị phù hợp với khả năng tài chính của bệnh viện. Cơ
cấu thuốc nhóm A về nguồn gốc được thể hiện bảng sau:
Bảng 3.21. Cơ cấu thuốc nhóm A về nguồn gốc
TL

Nguồn gốc

SKM

1

Thuốc SX trong nước

14

34,15


6.285,03

48,46

2

Thuốc nhập khẩu

27

65,85

6.684,30

51,54

Tổng

41

100

12.969,33

100

(%)

GT (đồng)


TL

TT

(%)

Qua bảng trên cho thấy: Trong nhóm A số lượng tiêu thụ của thuốc sản
xuất trong nước 34,15% về SKM , GTSD 48,46%, thấp hơn so với thuốc có
nguồn gốc nhập khẩu chiếm tới 65,85% về SKM, GTSD chiếm 51,54%.

55


×