Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc trên bệnh nhân tăng huyết áp điều trị tại phòng khám tăng huyết áp, trung tâm y tế thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 66 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TƠ THỊ THỦY

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC
TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
ĐIỀU TRỊ TẠI PHÒNG KHÁM
TĂNG HUYẾT ÁP, TRUNG TÂM Y TẾ
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TƠ THỊ THỦY

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC
TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
ĐIỀU TRỊ TẠI PHÒNG KHÁM
TĂNG HUYẾT ÁP, TRUNG TÂM Y TẾ
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ – DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: CK 60720405


Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Thúy Vân
Thời gian thực hiện: Từ tháng 5/2017 đến tháng 9/2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành và sâu sắc bày tỏ lời cảm ơn tới TS. Phạm Thị Thúy
Vân – Trường đại học Dược Hà Nội,cô giáo hướng dẫn luận văn, người đã
truyền đạt tinh thần làm việc khoa học hăng say, chỉ bảo tận tình và cho tôi nhiều
ý kiến nhận xét quý giá để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, phòng khám ngoại trú tăng
huyết áp Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thu
thập số liệu để hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và các phòng ban Trường
đại học Dược Hà Nội cùng toàn thể thầy cô giáo trong trường đã cho tôi những
kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập tại trường.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh
động viên khích lệ tôi trong lúc khó khăn khi học tập và thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2017
Học viên

Tơ Thị Thủy


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ...................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt .................................................................................... ii
Danh mục bảng ............................................................................................. iii
Danh mục hình vẽ đồ thị ............................................................................... iv
ĐĂT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1

Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................... 3
1.1 Tổng quan về tăng huyết áp ...................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa ........................................................................................................3
1.1.2. Nguyên nhân.....................................................................................................3
1.1.3. Dịch tễ bệnh tăng huyết áp...............................................................................4
1.1.4. Phân độ tăng huyết áp ......................................................................................5
1.1.5. Chẩn đoán tăng huyết áp ..................................................................................6
1.1.6. Phân tầng nguy cơ tim mạch............................................................................8
1.2 Đại cương về điều trị tăng huyết áp .......................................................... 8
1.2.1. Nguyên tắc và mục tiêu điều trị .......................................................................8
1.2.2. Biện pháp điều chỉnh lối sống....................................................................... 11
1.2.3. Điều trị bằng thuốc ........................................................................................ 11
1.2.4. Phối hợp thuốc hạ huyết áp ........................................................................... 12
1.2.5. Lựa chọn thuốc điều trị tăng huyết áp trên các đối tượng bệnh nhân …13
1.2.6. Nghiên cứu điều trị ngoại trú của bệnh nhân tăng huyết áp ........................ 16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 17
2.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 17
2.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 17
2.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................... 17
2.4 Cỡ mẫu và chọn mẫu .............................................................................. 17
2.5 Chỉ số và biến số nghiên cứu .................................................................. 18


2.5.1. Các đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu ..................................................... 18
2.5.2. Thực trạng sử dụng thuốc trên bệnh nhân tăng huyết áp ............................. 18
2.5.3. Đánh giá hiệu quả điều trị trên bệnh nhân tăng huyết áp..............................18
2.6 Định nghĩa chỉ số biến số nghiên cứu ..................................................... 19
2.6.1. Đánh giá tăng huyết áp.................................................................................. 19
2.6.2. Đánh giá chỉ số BMI ..................................................................................... 19
2.6.3. Khái niệm riêng trong nghiên cứu ................................................................ 20

2.7 Phương pháp và công cụ thu thập số liệu ................................................ 20
2.8 Nhập liệu và xử lý số liệu ....................................................................... 20
2.9 Đạo đức nghiên cứu................................................................................ 21
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 22
3.1 Đặc điểm bệnh nhân tăng huyết áp trong nghiên cứu .............................. 22
3.1.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong nghiên cứu ....................................... 22
3.1.2. Đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân .................................................................. 23
3.2 Thực trạng sử dụng thuốc trên bệnh nhân tăng huyết áp ......................... 26
3.2.1. Các thuốc điều trị tăng huyết áp sử dụng trên bệnh nhân ............................ 26
3.2.2. Thuốc điều trị rối loạn lipid máu sử dụng trên bệnh nhân ........................... 29
3.3 Đánh giá hiệu quả điều trị tăng huyết áp ................................................. 30
3.3.1. Hiệu quả điều trị tăng huyết áp tại T3 và T6 ................................................ 30
3.3.2. Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu tại T3 và T6 .................................... 31
3.3.3. Mối liên quan giữa phác đồ điều trị và huyết áp mục tiêu tại T3 ................ 31
3.3.4. Mối liên quan giữa phác đồ điều trị và huyết áp mục tiêu tại T6 ................ 33
Chương 4. BÀN LUẬN ............................................................................... 35
4.1 Đặc điểm bệnh nhân tăng huyết áp được điều trị tại phòng khám tăng
huyết áp Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên ......................................... 35
4.1.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu.................................................... 35
4.1.2. Yếu tố nguy cơ và bệnh mắc kèm tăng huyết áp ......................................... 37
4.1.3. Đặc điểm bệnh lý của RLLP máu và THA .................................................. 38


4.1.4. Giai đoạn tăng huyết áp – Phân độ tăng huyết áp ........................................ 40
4.1.5. Phân tầng nguy cơ tim mạch......................................................................... 40
4.2 Sử dụng thuốc điều trị trên bệnh nhân tăng huyết áp tại Trung tâm y tế
thành phố Thái Nguyên ................................................................................ 41
4.2.1. Nhóm thuốc thường sử dụng điều trị tăng huyết áp trong nghiên cứu........ 41
4.2.2. Phối hợp thuốc trong điều trị tăng huyết áp ................................................. 42
4.2.3. Sự thay đổi phác đồ điều trị tăng huyết áp ................................................... 44

4.2.4. Sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp..... 45
4.3 Đánh giá hiệu quả điều trị tăng huyết áp ................................................. 45
4.4 Một số hạn chế trong nghiên cứu và gợi ý hướng nghiên cứu trong tương
lai ................................................................................................................. 46
KẾT LUẬN.................................................................................................. 47
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
PHỤ LỤC ........................................................................................................


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Ý nghĩa

ASH

Hiệp hội Tăng huyết áp Hoa Kỳ

AHA

Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ

BMI

Chỉ số khối cơ thể

BB

Ức chế beta giao cảm




Chỉ định

CT

Cholesterol

CCĐ

Chống chỉ định

CKCa

Chẹn kênh canxi

CTTA

Chẹn thụ thể anpha

CKD

Bệnh thận mạn

CI

Chỉ số kiểm soát

CHEP


Chương trình giáo dục cao huyết áp của Canada

ĐTĐ

Đái tháo đường

ĐM

Động mạch

ESC

Hiệp hội Tim Mạch Châu Âu

ESH

Hiệp hội Tăng huyết áp Châu Âu

HA

Huyết áp

HATTh

Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trương


HAMT

Huyết áp mục tiêu

ISH

Hội tăng huyết áp quốc tế

JNC

Ủy ban phối hợp quốc gia về cao huyết áp Hoa
Kỳ

THA

Tăng huyết áp

TG

Triglycerid


TM

Tim mạch

TBMN

Tai biến mạch não


MLCT

Mức lọc cầu thận

NMCT

Nhồi máu cơ tim

NCTM

Nguy cơ tim mạch

NICE

Viện sức khỏe và chăm sóc quốc gia Anh Quốc

LP

Lipoprotein

LDL – C

LDL cholesterol (cholesterol xấu)

HDL – C

HDL cholesterol (cholesterol tốt)

RLLM


Rối loạn lipid máu

XVĐM

Xơ vữa động mạch

ƯCMC

Ức chế men chuyển

ƯCB

Ức chế beta

YTNC

Yếu tố nguy cơ

WHO

World Health Organization Tổ chức Y tế thế giới.


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại THA theo Hướng dẫn điều trị của Hội tim mạch học
Việt Nam 2015 ........................................................................... 5
Bảng 1.2. Các yếu tố nguy cơ tăng huyết áp ................................................... 7
Bảng 1.3. Xử trí THA theo phân tầng nguy cơ và phân độ THA .................. 10
Bảng 1.4. Các biện pháp không dùng thuốc nhằm giảm huyết áp ................. 11

Bảng 1.5. Lựa chọn các nhóm thuốc ban đầu theo các nhóm tuổi bị tăng
huyết áp không có triệu chứng lâm sàng đi kèm ....................... 14
Bảng 1.6. Lựa chọn thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân có chỉ định
đặc biệt ..................................................................................... 15
Bảng 2.1. Phân loại tăng huyết áp theo Hướng dẫn điều trị của Hội tim
mạch Việt Nam 2015 ................................................................ 19
Bảng 2.2. Phân loại BMI của WHO ............................................................. 20
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong nghiên cứu......................... 22
Bảng 3.2. Đặc điểm yếu tố nguy cơ tim mạch của bệnh nhân ....................... 23
Bảng 3.3. Đặc điểm yếu tố nguy cơ tim mạch của bệnh nhân ....................... 24
Bảng 3.4. Phân loại bệnh nhân tăng huyết áp tại thời điểm T0 ..................... 24
Bảng 3.5. Phân tầng nguy cơ tim mạch ........................................................ 25
Bảng 3.6. Đặc điểm chỉ số lipid máu của bệnh nhân..................................... 25
Bảng 3.7. Các nhóm thuốc điều trị THA sử dụng trên bệnh nhân ................. 26
Bảng 3.8. Phác đồ điều trị THA trên bệnh nhân tại T0 ................................. 27
Bảng 3.9. Lựa chọn phác đồ theo phân độ tăng huyết áp bệnh nhân ............. 27
Bảng 3.10. Lựa chọn phác đồ trên bệnh nhân tăng huyết áp mắc kèm đái
tháo đường................................................................................ 28
Bảng 3.11. Bệnh nhân được sử dụng sattin trong nghiên cứu ....................... 29
Bảng 3.12. Tỷ lệ bệnh nhân được sử dụng fibrat .......................................... 30
Bảng 3.13. Hiệu quả điều trị tăng huyết áp tại T3 ......................................... 30


Bảng 3.14. Hiệu quả điều trị tăng huyết áp tại T6 ......................................... 31
Bảng 3.15. Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu tại T3 và T6 ................... 31
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa phác đồ và huyết áp mục tiêu tại T3 ............. 32
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa phác đồ điều trị và huyết áp mục tiêu tại T6. 33


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Sơ đồ điều trị THA theo VSH/VNHA 2015 .................................. 12
Hình 1.2. Sơ đồ phối hợp THA..................................................................... 13
Hình 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu giữa nhóm sử dụng phác
đồ đơn độc và phối hợp tại T3 ...................................................... 32
Hình 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu giữa nhóm sử dụng phác
đồ đơn độc và phối hợp tại T6 ...................................................... 33


ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là vấn đề sức khỏe phổ biến trên thế giới nói
chung và ở Việt nam nói riêng, tình trạng tăng huyết áp ngày càng phổ biến
trong thế kỷ XXI. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tỷ lệ hiện
mắc và tử vong có liên quan đến THA như sau: Năm 2008 ước tính 40%
người trên 25 tuổi mắc tăng huyết áp tương đương với một tỉ người lớn tăng
huyết áp trên thế giới. Tỷ lệ mắc cao nhất ở các nước khu vực Châu Phi với tỷ
lệ 46% người trên 25 tuổi, trong khi đó tỷ lệ này là 35% ở Mỹ.
Bệnh tim mạch gây nên cái chết của 17 triệu người hàng năm, trong đó
45% trường hợp tử vong do bệnh tim mạch có liên quan đến biến chứng tăng
huyết áp [25]. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về tăng huyết áp cho thấy tỷ lệ
tăng huyết áp tăng nhanh theo thời gian, từ 16,3% năm 2002 tăng lên 25,1%
năm 2015 ở người trưởng thành từ 25 tuổi trở lên. Theo ước tính chỉ có 50%
bệnh nhân tăng huyết áp trong giai đoạn 2015 được được phát hiện và điều trị
đúng theo phác đồ của Bộ Y tế [1].Vấn đề điều trị THA ngày nay không chỉ
quan tâm đến thuốc điều trị hay chỉ số huyết áp, mà còn quan tâm điều chỉnh
các yếu tố nguy cơ tim mạch khác cùng phối hợp ví dụ như: đái tháo đường.
Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên là mô hình lồng ghép quản lý 2
phân tuyến chuyên môn kỹ thuật. Thực hiện 2 chức năng và nhiệm vụ trong
cùng một đội ngũ nhân lực theo biên chế dược giao với nhiệm vụ sóc sức
khỏe ban đầu cho nhân dân với tổng số 105 giường bệnh, hàng năm Trung
tâm Y tế thành phố Thái Nguyên thực hiện việc khám chữa bệnh cho 1 số

lượng lớn các đối tượng bảo hiểm y tế và dịch vụ trong địa bàn thành phố.
Trong đó bệnh nhân mắc bệnh tăng huyết áp chiếm một tỷ lệ không nhỏ so
với các bệnh khác. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có nghiên cứu lâm sàng nào
về việc sử dụng thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế thành
phố Thái Nguyên .
1


Nghiên cứu này được tiến hành nhằm tìm hiểu thực trạng sử dụng
thuốc điều trị ở bệnh nhân THA tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên,
qua đó góp phần thúc đẩy việc điều trị tăng huyết áp được tốt hơn.
Nghiên cứu có 3 mục tiêu bao gồm:
1- Khảo sát đặc điểm bệnh nhân tăng huyết áp được điều trị tại phòng
khám tăng huyết áp, Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên.
2- Khảo sát tình tình sử dụng thuốc điều trị trên bệnh nhân tăng huyết
áp tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên.
3- Đánh giá hiệu quả của thuốc điều trị trên bệnh nhân tăng huyết áp
tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên.
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các bác sĩ cân nhắc tối ưu hóa hơn việc
kê đơn cho bệnh nhân tăng huyết áp.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về tăng huyết áp
1.1.1. Định nghĩa
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hội tăng huyết áp quốc tế (ISH),
Liên uỷ ban quốc gia về tăng huyết áp của Hoa Kỳ (JNC) đã thống nhất đưa
ra định nghĩa về tăng huyết áp như sau: Tăng huyết áp được xác định khi

huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg hoặc
đang sử dụng thuốc chống tăng huyết áp [21], [25].
1.1.2. Nguyênnhân
Phần lớn THA ở người trưởng thành là không rõ nguyên nhân (THA
nguyên phát), chỉ có khoảng 10% các trường hợp là có nguyên nhân. Nguyên
nhân của THA có thể được phát hiện thông qua khai thác tiền sử, khám lâm
sàng và các kết quả cận lâm sàng thường quy. Các nguyên nhân thường gặp
của THA thứ phát bao gồm[20]:
- Bệnh thận cấp hoặc mạn tính: Viêm cầu thận cấp/mạn, viêm kẽ thận,
sỏi thận, thận đa nang, thận ứ nước, suy thận.
- Hẹp động mạchthận.
- U tủy thượng thận(Pheocromocytome).
- Cường aldosteron tiên phát (Hội chứngCorn).
- Hội chứngCushing.
- Bệnh lý tuyến giáp/cận giáp, tuyếnyên.
- Do thuốc, liên quan đến thuốc (kháng viêm không steroid,
thuốc tránh thai, corticoid, cam thảo, hoạt chất giống giao cảm
trong thuốc cảm/thuốc nhỏmũi…).
- Hẹp eo động mạchchủ.
- BệnhTakayasu.
- Nhiễm độc thainghén.
- Ngừng thở khingủ.
3


- Yếu tố tâmthần
1.1.3. Dịch tễ bệnh tăng huyết áp
Tăng huyết áp là một trong những nguyên nhân hàng đầu của gánh
nặng bệnh tật trên toàn thế giới, tỷ lệ bệnh nhân THA năm 2005 khoảng 26%
và con số này có khả năng tăng lên 60% vào năm 2025. Trên thế giới, ở các

nước phát triển, tỷ lệ bệnh nhân THA cần điều trị ở Anh 30-45%, Canada
19,6%, Trung Quốc 26,%, Australia 27% và New Zealand 31%. Theo điều tra
của NHANES trong 5 năm từ 1999 – 2004, tỷ lệ THA tại Mỹ tăng từ 27 –
29% và một cuộc khảo sát tương tự từ năm 2004 – 2007 tỷ lệ THA là 47% ở
người lớn ≥ 55 tuổi và sẽ tăng lên 56% ở những người có độ tuổi từ 75 – 84
tuổi. Tăng huyết áp không kiểm soát được sẽ dẫn tới các bệnh suy tim, đột
quỵ, bệnh động mạch vành, suy thận và bệnh mạch máu ngoại vi[18].
Tại Việt Nam nếu như năm 1960, tỷ lệ THA là khoảng 1%, năm 1982
là 1,9% thì năm 1992 con số đã là 11,79%. Năm 2002 ở miền Bắc Việt Nam
tỷ lệ THA là 16,3%, đến năm 2009 tỷ lệ THA ở người lớn là 25,4% [7].Một
vấn đề đáng quan tâm là tỷ lệ kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân điều trị tăng
huyết áp còn rất hạn chế. Năm 2007, Viên Văn Đoan và cộng sự theo dõi và
điều trị cho 5.840 bệnh nhân THA trong vòng 5 năm cho thấy: 90,8% bệnh
nhân THA được quản lý tốt, 9,2% bệnh nhân chưa được quản lý tốt, trong số
bệnh nhân được quản lý tốt có tới 71,48% bệnh nhân đạt được huyết áp mục
tiêu và 28,52% bệnh nhân chưa đạt được huyết áp mục tiêu [7].Theo thống kê
năm 2015 của Hội tim mạch học Việt Nam, trên 5.454 người trưởng thành từ
25 tuổi trở lên trong quần thể 44 triệu người tại 8 tỉnh thành trên toàn quốc
mắc THA cho kết quả có 52,8% người có huyết áp bình thường, 47,3% người
bị THA, trong đó có 39,1% không được phát hiện THA, 7,2% người bị THA
nhưng không điều trị và có 69% bị THA nhưng chưa kiểm soát được[7].
Thái Nguyên là tỉnh trung tâm của vùng Đông Bắc Việt Nam, một
trong những thành phố công nghiệp của nước ta. Trong những năm gần đây
4


đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, đồng thời tỷ lệ mắc các
bệnh về tim mạch cũng ngày càng gia tăng, đặc biệt là THA. Tác giả Chu
Hồng Thắng (2008) đã nghiên cứu tại tỉnh Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ bệnh
nhân THA ở nam giới chiếm tới 20,3% và nữ giới là 15,4%, trong đó tỷ lệ

bệnh nhân được điều trị thường xuyên chỉ chiếm 1,6%, và có tới 75,4% bệnh
nhân THA không hiểu biết về bệnh và không điều trị [15]. Đây chính là một
thực tế trong công tác điều trị bệnh tăng huyết ápở tỉnh Thái Nguyên.
1.1.4. Phân độ tăng huyết áp
Theo khuyến cáo của hiệp hội tim mạch Việt Nam, tăng huyết áp được
chia theo rất nhiều cách khác nhau. Các loại tăng huyết áp theo khuyến cáo
được chi tiết hóa trong bảng 1.1 dưới đây:
Bảng 1.1. Phân loại THA theo Hướng dẫn điều trị của Hội tim mạch
họcViệt Nam 2015[7]
Phân loại
Tối ưu

HA tâm thu

HA tâm trương

< 120



< 80

Bình thường

120 – 129

Và/hoặc

80 – 84


Bình thường cao

130 – 139

Và/hoặc

85 – 89

THA độ 1

140 – 159

Và/hoặc

90 – 99

THA độ 2

160 – 179

Và/hoặc

100 – 109

THA độ 3

≥ 180

Và/hoặc


≥ 110

THA tâm thu đơn độc

≥ 140



< 90

Phân loại này dựa trên đo HA tại phòng khám. Nếu HATTh và HATTr
không cùng một phân loại thì chọn mức HA cao hơn để xếp loại.
Tiền THA: khi HATTh > 120 - 139mmHg và HATTr>80 –
89mmHg.

5


1.1.5. Chẩn đoán tăng huyết áp
Chẩn đoán THA cần dựa vào: 1) trị số huyết áp, 2) đánh giá nguy cơ
tim mạch toàn thể thông qua tìm kiếm các yếu tố nguy cơ, tổn thương cơ quan
đích, bệnh lý hoặc dấu chứng lâm sàng kèm theo, 3) xác định nguyên nhân
thứ phát gâyTHA.
Quá trình chẩn đoán bao gồm các bước chính như sau: 1) đo huyết áp
nhiều lần, 2) khai thác tiền sử, 3) khám thực thể và 4) thực hiện các khám
nghiệm cận lâm sàng cần thiết.
Huyết áp lưu động cung cấp thông tin nhiều hơn huyết áp đo tại nhà
hoặc phòng khám, ví dụ, HA 24 giờ gồm cả HA trung bình ban ngày (thường
từ 7-22 giờ) và giá trị ban đêm và mức dao động HA.
Việc đánh giá nguy cơ TM cần được coi trọng nhằm xác định nhu cầu

điều trị. Các mức độ nguy cơ là nguy cơ thấp, trung bình, cao và rất cao để
phân định tử vong và tần suất tim mạch. Khi đánh giá nguy cơ tim mạch,
khuyến cáo vẫn sử dụng các thông số liên quan đến tổn thương cơ quan đích
và tổn thương cơ quan mức cận lâm sàng. Các biến đổi cận lâm sàng do THA
là chỉ điểm cho nguy cơ của bệnh tim mạch, cầnđược chú ý theo dõi định kỳ
trong quá trình điều trị được trình bày ở bảng 1.2 dưới đây.

6


Bảng 1.2. Các yếu tố nguy cơ tăng huyết áp [7]
Yếu tố nguy cơ về BTM

Tổn thương cơ quan đích không

Đái tháo đường

có triệu chứng

Giới nam

- Hiệu áp ≥ 60mmHg (ở người già). - Đường máu khi đói ≥ 7,0 mmol/l trong hai lần

Tuổi (≥55 tuổi ở nam, nữ ≥ 65 tuổi).

- Điện tâm đồ hoặc siêu âm có hình

đo liên tiếp và/hoặc

Hút thuốc.


ảnh dày thất trái hoặc

- HbA1C > 7% (53mmol/mol) và/hoặc

Rối loạn lipid máu:

- Dày thành ĐM cảnh (IMT>0,9

- Đường máu sau ăn > 11,0 mmol/l (200mg/dl)

- CT > 4,9 mmol/l (190mg/dl) và/hoặc

mm) hoặc có mảng xơ vữa.

- Bệnh tim thực thể hoặc bệnh thận.

- LDL - C >3,0mmol/l (115mg/dl) và/hoặc - Vận tốc sóng mạch động mạch

- Bệnh mạch não: nhồi máu não, xuất huyết

- HDL-C < 1,0 mmol/l (40mg/dl) ở nam <

đùi – ĐM cảnh > 10m/s.

não, TBMN thoáng qua.

1,2 mmol/l (46mg/dl) ở nữ và/hoặc

- Chỉ số cổ chân – cánh tay < 0,9.


- Bệnh mạch vành: đau thắt ngực, NMCT, tái

- TG > 1,7 mmol/dl (150mg/dl).

- Bệnh thận mạn giai đoạn 3

tưới máu bằng nong vành hoặc cầu nối.

Đường máu khi đói bất thường.

(MLCT:30-60 ml/phút/1,73m2).

- Suy tim, bao gồm suy tim chức năng thất trái

Béo phì.

- Albumin niệu vi thể (30-

bảo tồn.

Béo bụng.

300mg/24 giờ) hoặc tỉ số

- Bệnh động mạch chi dưới có triệu chứng.

Tiền sử gia đình có người bị bệnh tim

Albumin/Creatinine (30-300 mg/g


- CKD giai đoạn 4 (MLCT < 30 ml/ph/1,73m2)

mạch sớm (< 55 tuổi với nam và < 65 tuổi

hoặc 3,4-34 mg/mmol).

protein niệu > 300 mg/24 giờ.

với nữ).

- Bệnh võng mạc tiến triển.

7


1.1.6. Phân tầng nguy cơ tim mạch
Phân tầng nguy cơ tim mạch sử dụng thang điểm SCORE dự báo tỷ lệ
mắc bệnh tim mạch gây tử vong trong 10 năm. Thang điểm được trình bày
dạng biểu đồ màu, có 2 biểu đồ riêng cho nhóm các nước nguy cơ cao và
nhóm các nước nguy cơ thấp. Tại Việt Nam, chúng ta sử dụng biểu đồ cho
nhóm các nước nguy cơ thấp[8]. Thang điểm này chia đối tượng nguy cơ
thành bốn nhóm như sau:
Nhóm nguy cơ rất cao
Điểm SCORE ước tính cho nguy cơ tử vong tim mạch trong 10 năm ≥
10%.
Nhóm nguy cơ cao
Điểm SCORE ước tính cho nguy cơ tử vong tim mạch trong 10 năm ≥
5% và < 10%.
Nhóm nguy cơ trung bình

Khi bệnh nhân không có các biểu hiện trên và có điểm SCORE ước
tính cho nguy cơ tử vong tim mạch trong 10 năm ≥ 1% và < 5%. Nhiều bệnh
nhân ở độ tuổi trung niên thường thuộc phân nhóm này.
Nhóm nguy cơ thấp
Khi bệnh nhân không có các biểu hiện trên và có điểm SCORE ước
tính cho nguy cơ tử vong tim mạch trong 10 năm < 1%.
1.2. Đại cương về điều trị tăng huyết áp
1.2.1. Nguyên tắc và mục tiêu điều trị
Xử trí THA và tất cả các YTNC khác liên quan đến biến cố tim mạch
bao gồm RLLM, không dung nạp glucose hoặc ĐTĐ, béo phì và hút thuốc lá.
Điều quan trọng cần thông tin cho bệnh nhân rằng điều trị THA thường phải
lâu dài và nó có thể gây nguy hiểm cho họ khi ngưng điều trị bằng thuốc hoặc
thay đổi lối sống mà không thảo luận trước với bác sĩ của họ [7]:

8


THA là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng
ngày, điều trị lâu dài.
Mục tiêu điều trị là đạt huyết áp mục tiêu và giảm tối đa nguy cơ
timmạch.
Bệnh nhân > 18 tuổi huyết áp mục tiêu cần đạt là < 140/90 mmHg (I,
A), còn mức huyết áp < 130/80 mmHg không được áp dụng.
Bệnh nhân > 80 tuổi huyết áp mục tiêu < 150/90 mmHg. Kiểm soát
cùng lúc tất cả các YTNC đi kèm (I, A).
Chọn phương thức điều trị có chứng cứ giảm tối đa nguy cơ lâu dài
toàn bộ về bệnh suất và tần suất tim mạch (I,A).
Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ
quanđích.
Không nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các

cơ quan đích, trừ tình huống cấp cứu.
Về HAMT thì hiện nay các khuyến cáo mới về THA như NICE 2011,
CHEP 2013, ESC/ESH 2013, ASH/ISH 2013 ngoài đưa ra HAMT chung
<140/90 mmHg thì có tiêu chuẩn HAMT “mềm” hơn đối với người già ≥ 80
tuổi chỉ cần < 150/90 mmHg [21]. Riêng JNC VIII thì cũng lấy ngưỡng
HAMT này nhưng lấy mốc ranh giới là 60 tuổi [7].

9


Bảng 1.3. Xử trí THA theo phân tầng nguy cơ và phân độ THA[7]

HATT 130Yếu tố nguy cơ

139 hoặc
HATTr

THA độ 1

THA độ 2

THA độ 3

85-89 mmHg
Thay

Không có yếu
tố nguy cơ

Không điều

trị

đổi

Thayđổi

Thay đổi

sống trong vài

lốisống,choth

lốisốngtron

tháng rồi cho

uốcngayđạtm

gvài

thuốcđạt

ục

thángrồicho

Thay đổi lối

nguy cơ


sống, không
điều trị thuốc

Có ≥ 3 yếu tố
nguy cơ

sống không
điều trị thuốc

tiêu

<140/90mm

thuốc

mmHg

Hg

đạtmụctiêu<

Thayđổilốisố

140/90
Thay đổi lối

đổi

lối


sống trong vài

ngtrong

vài

sống + cho

tháng rồi cho

tháng rồi cho

thuốc ngay

thuốc đạt mục

thuốcđạt mục

với mục tiêu

tiêu<140/90mm

tiêu <140/90

<140/90mm

Hg

mmHg


Hg

Thay
Thay đổi lối

mục

tiêu<140/90

Thay

Có 1-2 yếu tố

lối

đổi

lối

Thayđổi lối

sống trong vài

sống +thuốc

tháng rồi cho

huyếtáp với

thuốc đạt mục


mụctiêu

tiêu<140/90mm

<140/90

Hg

mmHg

10


1.2.2. Biện pháp điều chỉnh lối sống
Điều chỉnh lối sống có khả năng dự phòng và điều trị THA có hiệu quả,
đồng thời giảm được các yếu tố nguy cơ tim mạch khác và ít nguy cơ nhất.
Bảng 1.4. Các biện pháp không dùng thuốc nhằm giảm huyết áp[7]
Lượng muối ăn vào

Hạn chế 5 – 6 g

Dùng lượng cồn vừa phải

Nam: giới hạn 20-30g/ngày
Nữ: giới hạn 10-20g/ngày

Hàng ngày tăng cường rau củ, trái cây, ít chất béo, thay chất béo bão hòa bằng
chất béo đơn – không bão hòa, tăng ăn cá có dầu.
Đích BMI


23kg/m2

Đích vòng eo

Nam: <90 cm, Nữ: < 80cm

Luyện tập thường xuyên

≥ 30 phút/ngày, 5 – 7 ngày/tuần

Không hút thuốc, tránh xa khói thuốc
Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh: cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi hợp
lý.
Tránh bị lạnh đột ngột.

1.2.3. Điều trị bằng thuốc
1.2.3.1. Phác đồ điều trị tăng huyết áp
Sau khi điều chỉnh lối sống không kết quả cần cân nhắc trước khi điều
trị bằng thuốc: Mức độ THA, có hay không tổn thương cơ quan đích, có hay
không có biểu hiện lâm sàng bệnh tim và những yếu tố liên quan.

11


Hình 1.1. Sơ đồ điều trị THA theo VSH/VNHA 2015
1.2.4. Phối hợp thuốc hạ huyết áp
Nguyên tắc phối hợp thuốc [20]:
- Các thuốc điều trị tăng huyết áp có cơ chế tác dụng khác nhau.
- Đã có chứng cứ về việc phối hợp các thuốc này đem lại hiệu quả

cao hơn so với dùng đơn độc từng thuốc.
- Việc phối hợp này giúp bệnh nhân dung nạp thuốc tốt hơn, giảm
thiểu tác dụng không mong muốn của từng thuốc.
- Phối hợp tăng dần từng thuốc.

12


Hình 1.2. Sơ đồ phối hợp THA [7]
Lựa chọn thuốc điều trị tăng huyết áp trên các đối tượng bệnh nhân
1.2.4.1. Lựa chọn thuốc trên bệnh nhân không có tình huống lâm sàng đi kèm
Theo khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp của Hội tim
mạch Việt Nam 2015 thì lựa chọn thuốc điều trị THA trên bệnh nhân tăng
huyết áp không có tình huống lâm sàng kèm theo được trình bày trong bảng 1.5

13


Bảng 1.5. Lựa chọn các nhóm thuốc ban đầu theo các nhóm tuổi bị tăng
huyết áp không có triệu chứng lâm sàng đi kèm[7]

Bệnh nhân Lựa chọn ưu tiên

Thêm thuốc thứ 2

Thêm thuốc thứ 3

nếu cần đạt HA

nếu cần đạt HA


<140/90 mmHg

<140/90mmHg
CKCa+ƯCMC/

< 60 tuổi

CTTA/ƯCMC

CKCa hoặc thiazid

CTTA+ lợi tiểu
thiazid

CTTA/ƯCMC

CKCa

thiazid (mặc dù

(hoặc CKCa hoặc

ƯCMC/CTTA+

ƯCMC cũng

thiazid,

thường hiệuquả)


ƯCMC/CTTA

CKCa
> 60 tuổi

hoặc

nếu

+

lợi tiểu thiazid

đãsử dụng đầu tiên)
1.2.4.2. Lựa chọn thuốc trên bệnh nhân tăng huyết áp có chỉ định đặc biệt
Bên cạnh chỉ định ưu tiên và chống chỉ định của từng nhóm thuốc, các
khuyến cáo hiện nay cũng đã hình thành các hướng dẫn về chỉ định bắt buộc
trong một số tình huống cụ thể để thuận lợi hơn cho lâm sàng. Các chỉ định
bắt buộc để có thể điều trị đặc biệt được quy định với một số tình huống lâm
sàng hoặc có thể là biến chứng trực tiếp của THA (suy tim, bệnh thận mạn,
đột quỵ,...) hoặc là các bệnh lý thường đi kèm với THA (đái tháo đường, nguy
cơ cao bị bệnh mạch vành).

14


×