Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế thành phố bắc kạn năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 72 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

BÀN XUÂN HIẾN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH
PHỐ BẮC KẠN NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

BÀN XUÂN HIẾN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH
PHỐ BẮC KẠN NĂM 2016

CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện: Tháng 5/2017 – 09/2017


HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Xuân Thắng
là người thầy đã luôn quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà
Nội đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho tôi được học tập và rèn luyện trong suốt
những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Bộ môn
Quản lý kinh tế dược đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm Y tế thành phố
Bắc Kạn đã tạo điều kiện cho tôi về mọi mặt để tôi học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Lời cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý
kiến cho tôi hoàn thành luận văn này.
Bắc Kan, ngày

tháng

Học viên

Bàn Xuân Hiến

năm 2017



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ........................................................................... 3
1.1 KHÁI NIỆM DANH MỤC THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH MỤC
THUỐC BỆNH VIỆN .............................................................................................. 3
1.1.1 Khái niệm Danh mục thuốc ........................................................... 3
1.1.2. Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện ............................ 3
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ...................... 7
1.2.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị ........................................... 7
1.2.2. Phương pháp phân tích ABC ........................................................ 8
1.2.3. Phương pháp phân tích VEN ...................................................... 10
1.3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH
MỤC THUỐC.......................................................................................................... 11
Tại Việt Nam ........................................................................................ 11
1.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở VIỆT
NAM......................................................................................................................... 13
1.5. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO, CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG
DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN .................................................................... 16
1.6. GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ.................................18
1.6.1. Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn.............................................................. 19
1.6.2. Khoa Dược .................................................................................. 19
1.7. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .................................................................. 21
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 21
2.1.ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU...................... 22
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu..................................................................... 22
2.2.2. Các biến số nghiên cứu ............................................................... 22



2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................... 25
2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...................................... 30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ................................................................................. 31
3.1. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ....................... 31
3.2. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ.....................34
3.3. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo thông tư 134………………….35
3.4. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo thuốc đơn thành phần/đa
thành phần ............................................................................................................. .36
3.5. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo tên gốc, tên thương mại, tên biệt
dược........................................................................................................................... 37
3.6. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo quy chế thuốc thường/thuốc GNHTT.......................................................................................................................37
3.7. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc tân dược/ chế
phẩm YHCT ............................................................................................. 38
3.8. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng .......................................... 39
3.9. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo TT 01/2012/TTLT-BYT-BTC ........... 40
3.10. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo kết quả đấu thầu năm 2016............... 41
3.11. Phân tích giá trị DMT sử dụng năm 2016 theo phương pháp ABC ........... 41
3.12. Số lượng các thuốc bị trượt thầu so với danh mục đề xuất đấu thầu năm 2015...... 43
3.13. Các thuốc có số lượng trúng thầu, không có nhu cầu sử dụng .......... 44
3.14. Danh mục các thuốc được sử dụng theo kết quả đâu thầu năm 2016 ......... 44
3.15. Số lượng các thuốc mà công ty trúng thầu không có khả năng cung ứng .. 46
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 48
4.1. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng tại trung tâm năm 2016......................48
4.2. Hạn chế của đề tài ................................................................................ 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................58
KẾT LUẬN................................................................................................58
KIẾN NGHỊ...............................................................................................59


TÀI LIỆU THAM KHẢO

Phụ lục 1: Biểu mẫu thu thập số liệu các biến số nghiên cứu
phân tích cơ cấu DMT sử dụng tại Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn năm
2016
Phụ lục 2: Biểu mẫu thu thập số liệu biến số nghiên cứu
phân tích giá trị DMT sử dụng tại Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn bằng
phương pháp ABC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế

BV

Bệnh viện

BYT

Bộ Y Tế

DMT

Danh mục thuốc

GTSD

Giá trị sử dụng


HĐT

Hội đồng thuốc

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

SL

Số lượng

SYT

Sở Y Tế

TTYT

Trung tâm Y tế.

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Bảng 1.1.
Bảng 2.2.
Bảng 3.3.

Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3 .8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
Bảng 3.17.
Bảng 3.18.
Bảng 3.19.

Trang

Các bước xây dựng và thực hiện danh mục thuốc bệnh viện ......... 5
Các chỉ số phân tích danh mục thuốc ................................................. 29
Cơ cấu DMT sử dụng năm 2016 theo nhóm tác dụng dược lý .... 31
Cơ cấu DMT sử dụng năm 2016 tại Trung tâm Y tế thành phố
Bắc Kạn năm 2016 theo nguồn gốc, xuất xứ ................................... 34
Cơ cấu DMT sử dung năm 2016 theo thông tư 10/2016/TTBYT............................................................................................35
Cơ cấu DMT sử dụng năm 2016 theo thuốc đơn/đa thành phần .. 36
Cơ cấu DMT sử dụng theo tên biệt dược gốc , tên thương mại
(generic)...................................................................................................... 37
Cơ cấu DMT sử dụng theo quy chế thuốc gây nghiện - hướng tâm thần..... 38
Cơ cấu Danh Mục Thuốc sử dụng theo phân loại thuốc tân dược,

thuốc Đông y, thuốc từ Dược liệu và vị thuốc YHCT ................... 38
Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng ............................................ 39
Cơ cấu DMT sử dụng theo TT 01/2012/TTLT-BYT-BTC .......... 40
Cơ cấu DMT sử dụng chia theo kết quả thầu năm 2016 ............... 41
Phân tích Giá trị DMT sử dụng năm 2016 theo phương pháp ABC...... 41
Kết quả phân tích ABC theo nhóm điều trị ...................................... 42
Số lượng các mặt hàng bị trượt thầu so với danh mục đề xuất đấu
thầu năm 2015 .......................................................................................... 43
Số lượng các mặt hàng có cơ số nhưng không có nhu cầu sử dụng . 44
Các mặt hàng được sử dụng đúng với cơ số trúng thầu năm 2016....... 44
Số lượng mặt hàng hết cơ số thầu và phải bổ sung thêm số lượng ... 45
Số lượng các mặt hàng được sử dụng rất ít so với cơ số trúng thầu ....... 45


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tên hình

Trang

Hình 1.1. Các yếu tố làm căn cứ để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện..... 4
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn ....................... 19
Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức khoa Dược Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn .... 20
Hình 3.4. Số lượng sử dụng của các nhóm dược lý chính trong DMT được
sử dụng năm 2016 của Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn .......33
Hình 3.5. Tỷ lệ số lượng sử dụng của các thuốc trong các nhóm A.............34


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý đã và đang là vấn đề bất
cập của nhiều quốc gia. Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính làm

gia tăng chi phí điều trị, tăng tính kháng thuốc và giảm chất lượng chăm
sóc sức khoẻ.
Tại Việt Nam, với những chính sách mở cửa theo cơ chế thị trường và
đa dạng hoá các loại hình cung ứng, thị trường thuốc ngày càng phong phú
cả về số lượng và chủng loại. Điều này giúp cho việc cung ứng dễ dàng và
thuận tiện hơn tuy nhiên cũng gây ra nhiều khó khăn, lúng túng trong việc
chọn lựa, sử dụng thuốc ở các bệnh viện. Chính vì vậy một danh mục thuốc
hiệu quả sẽ mang lại lợi ích rất lớn.Trong lĩnh vực cung ứng, nó giúp cho
việc mua sắm dễ dàng hơn, đảm bảo thuốc có chất lượng, giá cả phù hợp.
Trong lĩnh vực kê đơn, sử dụng các bác sỹ sẽ tập trung được nhiều kinh
nghiệm khi số lượng thuốc ít đi, hạn chế sử dụng và thay thế thuốc bất hợp
lý. Để phản ánh hiệu quả của việc xây dựng danh mục thuốc và hoạt động
mua sắm cũng như có cái nhìn tổng thể về việc sử dụng thuốc tại Bệnh viện,
cần tiến hành phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng trong một khoảng
thời gian nhất định.
Đối với mỗi Bệnh viện, một hệ thống danh mục thuốc (DMT) có hiệu
quả sẽ đem lại lợi ích rất lớn trong công tác khám chữa bệnh, giúp cho chu
trình cung ứng thuốc, thông tin thuốc cũng như xử lý ADR sẽ dễ dàng hơn.
Ngoài ra một DMT được xây dựng hợp lý sẽ giúp cho việc tư vấn, giáo dục
về thuốc trọng tâm hơn và cải thiện được mức độ sẵn có của thuốc, từ đó giúp
cho việc sử dụng thuốc trên người bệnh tốt hơn
Trung tâm y tế Thành phố Bắc Kạn là bệnh viện đa khoa hạng III (với
50 giường bệnh) trực thuộc Sở Y tế Bắc Kạn. Có nhiệm vụ khám, chữa bệnh
và chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên địa bàn thành phố và các xã lân cận.
Trung tâm tiếp nhận lưu lượng bệnh nhân đến khám, điều trị ngày càng tăng,
với mô hình bệnh tật rất đa dạng do đó công tác cung ứng thuốc của trung tâm
cần phải được quan tâm, chú trọng. Nhằm góp phần tăng cường sử dụng
thuốc an toàn, hiệu quả, hợp lý. Để thực hiện mục tiêu này, không thể thiếu

1



nhiệm vụ quan trọng là lựa chọn được danh mục thuốc bệnh viện hợp lý.Với
ý nghĩa đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:"Phân tích danh mục
thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế thành phố Bắc Kạn năm 2016” với mục
tiêu:
Phân tích cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng tại Trung tâm y tế
thành phố Bắc Kạn năm 2016.
Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế thành phố Bắc
Kạn năm 2016 bằng phương pháp ABC
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần phản ánh được thực trạng
hoạt động sử dụng thuốc củaTrung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn, nhằm đưa ra
những đề xuất góp phần tăng cường sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn và hợp lý
tại Trung tâm.

2


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1. KHÁI NIỆM DANH MỤC THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH MỤC
THUỐC BỆNH VIỆN
1.1. Khái niệm Danh mục thuốc
Danh mục thuốc (DMT) là 1 danh sách các thuốc được sử dụng trong
hệ thống chăm sóc sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh mục
này[5]. DMT của bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được lựa chọn và
phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện[6]
Mỗi bệnh viện có DMT khác nhau, được xây dựng hàng năm theo nhu
cầu điều trị hợp lý của các khoa lâm sàng. Xây dựng danh mục phù hợp sẽ
góp phần rất lớn trong công tác điều trị, quản lý của bệnh viện. Một danh mục
thuốc có quá nhiều thuốc không cần thiết sẽ dẫn đến sử dụng lãng phí nguồn

kinh phí của nhà nước cũng như của bệnh nhân.
1.2. Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Việc xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện phải đảm bảo nguyên
tắc sau: bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí thuốc dùng trong
bệnh viện; phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật; căn cứ vào hướng
dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh, đáp ứng được với các phương pháp mới, kỹ thuật
mới trong điều trị, phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện, thống
nhất với DMT thiết yếu, DMT chủ yếu do Bộ Y Tế ban hành. Việc lựa chọn
và xây dựng danh mục thuốc là 1 nhiệm vụ của HĐT&ĐT [6].
Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 của Bộ Y Tế quy
định về tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT trong bệnh viện, các bước xây
dựng danh mục thuốc được tiến hành như sau:
Khoa Dược (KD) sẽ xây dựng DMT bệnh viện và thông qua Hội đồng
thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) góp ý chỉnh sửa, sau khi HĐT&ĐT thống nhất,
khoa Dược tổng hợp thành danh mục dự thảo và trình lên Giám đốc bệnh viện

3


xem xét và ký duyệt ban hành danh mục chính thức. Việc lựa chọn danh mục
thuốc trong bệnh viện phải căn cứ vào các yếu tố sau:
- Mô hình bệnh tật (MHBT) của địa phương và cơ cấu bệnh tật do bệnh
viện thống kê hàng năm;
- Trình độ cán bộ và theo danh mục kỹ thuật mà bệnh viện được thực hiện;
- Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh do Bộ
Y Tế (BYT) ban hành;
- Khả năng kinh phí của bệnh viện: ngân sách Nhà nước, thu một phần
viện phí và Bảo Hiểm y tế (BHYT);
- Xem xét một số tiêu chí như an toàn, hiệu quả điều trị, hiệu quả - chi

phí hoặc nguồn cung ứng tại chỗ.
DMT bệnh viện phải được rà soát, bổ sung, hiệu chỉnh hàng năm cho
phù hợp với tình hình thực tế điều trị.
Các yếu tố liên quan đến hoạt động lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc
được khái quát trong hình 1.1 như sau:
Phác đồ điều trị

Mô hình bệnh tật

Danh mục
thuốc thiết yếu

Hội đồng thuốc
và điều trị

Danh mục thuốc
chủ yếu

Trình độ chuyên
môn, kỹ thuật

K/n chi trả của
BN, quỹ BHYT,
kinh phí
DANH MỤC
THUỐC

Hình 1.1. Các yếu tố làm căn cứ để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện

4



Việc thống nhất một cách rõ ràng các tiêu chí chọn lựa khi xây dựng
DMTBV là rất quan trọng và cần phải được thực hiện một cách bài bản nhằm
tạo dựng giá trị cũng như sự tin tưởng của thầy thuốc khi sử dụng. Tổ chức Y
tế thế giới đã xây dựng một quy trình để xây dựng DMT trong bệnh viện bao
gồm 4 giai đoạn với 19 bước [31]. Cụ thể các bước được trình bày ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Các bước xây dựng và thực hiện danh mục thuốc bệnh viện
Giai đoạn 1: Quản lý hành chính
Bước 1

Giới thiệu các khái niệm cần thiết để có được sự ủng hộ của Ban
giám đốc bệnh viện

Bước 2

Thành lập HĐT&ĐT

Bước 3

Xây dựng các chính sách và quy trình
Giai đoạn 2: Xây dựng danh mục thuốc

Bước 4

Xây dựng hoặc lựa chọn các phác đồ điều trị

Bước 5

Thu thập các thông tin để đánh giá lại danh mục thuốc hiện tại


Bước 6

Phân tích mô hình bệnh tật và tình hình sử dụng thuốc

Bước 7

Đánh giá lại các nhóm thuốc và xây dựng phác thảo DMTBV

Bước 8

Phê chuẩn danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện

Bước 9

Đào tạo cho nhân viên trong viện về DMTBV: quy định và quá
trình xây dựng, quy định bổ sung hoặc loại bỏ thuốc khỏi danh
mục, quy định sử dụng thuốc không có trong danh mục và kê đơn
thuốc tên generic.
Giai đoạn 3: Xây dựng cẩm nang danh mục thuốc

Bước 10 Quyết định xây dựng cẩm nang danh mục thuốc
Bước 11 Xây dựng các quy định và các thông tin trong cẩm nang
Bước 12 Xây dựng các chuyên luận trong cẩm nang danh mục thuốc
Bước 13 Xây dựng các chuyên luận đặc biệt trong cẩm nang
Bước 14 Xây dựng các hướng dẫn tra cứu cẩm nang
Bước 15 In ấn và phát hành cẩm nang danh mục thuốc

5



Giai đoạn 4: Duy trì DMTBV
Bước 16 Xây dựng các hướng dẫn điều trị chuẩn
Bước 17 Thiết kế và tiến hành điều tra sử dụng thuốc
Bước 18 Thiết kế và tiến hành theo dõi các phản ứng có hại của thuốc
Bước 19 Cập nhật các thuốc trong cẩm nang danh mục thuốc
Trong giai đoạn 1, Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) thu thập một
số thông tin để giúp Ban giám đốc bệnh viện thấy rõ hiệu quả của việc quản
lý tốt DMT từ đó thuyết phục các nhà quản lý ra quyết định về DMT và xem
đây là quy định của bệnh viện [1].
Bước tiếp theo của HĐT&ĐT là xây dựng hoặc lựa chọn các nhóm
thuốc cho DMTBV. Trước khi xây dựng danh mục, cần thu thập những dữ
liệu cần thiết để phân tích các mô hình sử dụng thuốc hiện có. Các thông tin
cần thu thập trước khi xây dựng DMTBV: Tổng giá trị tiền thuốc đã sử dụng
trong năm trước, tỷ lệ giá trị tiền thuốc so với tổng chi phí của bệnh viện, số
lượng các thuốc, các nhóm thuốc đang sử dụng tại bệnh viện, giá trị của thuốc
bị huỷ trong năm, tên của thuốc sử dụng nhiều nhất, các phản ứng có hại của
thuốc đã được thu thập, số lượng các ca tử vong do thuốc, các thuốc bị cấm sử
dụng, thuốc giả, thuốc kém chất lượng đã được thông tin [17].
Trong giai đoạn tiếp theo, HĐT&ĐT cần xây dựng một cuốn Cẩm nang
DMT. Thông tin trong cuốn cẩm nang nhằm giúp cán bộ Y tế trong bệnh viện,
đặc biệt là bác sỹ hiểu được hệ thống DMT và chức năng của HĐT&ĐT [6].
Giai đoạn cuối cùng trong quá trình xây dựng DMTBV là duy trì DMT.
Việc sử dụng thuốc không hợp lý vẫn xảy ra ngay cả khi có một DMT lý
tưởng. Vì vậy để tăng cường kê đơn hợp lý cần có hướng dẫn điều trị chuẩn
hay phác đồ điều trị [16].
Để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện, bước đầu tiên cần phải thu
thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước sau đó đánh giá các thuốc
đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng một cách khách quan [3]


6


1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
Để giải quyết vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trong bệnh viện, bước
đầu tiên cần phải đo lường, phân tích và hiểu được nguyên nhân sâu xa của các
vấn đề. Theo tổ chức Y tế thế giới, có 3 phương pháp chính để làm rõ các vấn đề
sử dụng thuốc tại bệnh viện mà HĐT&ĐT nên thường xuyên sử dụng, đó là:
- Thu thập thông tin ở mức độ cá thể: những dữ liệu này được thu thập từ
người không kê đơn để có thể xác định được những vấn đề xung quanh liên quan
đến sử dụng thuốc. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là thường không
có đủ thông tin để có thể điều chỉnh thuốc sử dụng phù hợp với chẩn đoán.
- Các phương pháp định tính: như tập trung thảo luận nhóm, phỏng vấn
sâu vấn đề và bộ câu hỏi sẽ là những công cụ hữu ích để xác định nguyên
nhân của vấn đề sử dụng thuốc.
- Các phương pháp tổng hợp dữ liệu: phương pháp này liên quan đến
các dữ liệu tổng hợp mà không phải trên từng cá thể, và dữ liệu có thể thu
thập dễ dàng. Phương pháp xác định liều DDD, phân tích ABC và phân tích
VEN…Những phương pháp này sẽ được sử dụng để xác định các vấn đề lớn
liên quan đến sử dụng thuốc.
Trong số các phương pháp trên, phân tích danh mục thuốc gồm phân
tích ABC và phân tích VEN là giải pháp hữu ích và cần được áp dụng để xác
định các vấn đề lớn liên quan đến sử dụng thuốc. Phương pháp phân tích này
sẽ trở thành công cụ cho HĐT&ĐT quản lý danh mục thuốc [32].
1.2.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Khái niệm: là phương pháp phân tích việc sử dụng thuốc dựa vào đánh giá số
lượng sử dụng và giá trị tiền thuốc của các nhóm điều trị [25].
Vai trò và ý nghĩa
+ Giúp xác định các nhóm điều trị có lượng tiêu thụ, chi phí cao nhất.

+ Trên cơ sở thông tin về MHBT, xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất
hợp lý, xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc mức tiêu thụ không mang tính
đại diện.

7


+ Giúp HĐT&ĐT lựa chọn các thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các
nhóm điều trị và lựa chọn thuốc cho các liệu pháp điều trị thay thế [27]
Các bước thực hiện:
- Sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng thuốc
sử dụng trên tổng chi phí sử dụng thuốc toàn viện
- Phân loại nhóm điều trị cho từng thuốc: phân loại này có thể dựa vào
phân loại trong Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc
theo các tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân loại Dược lý - Điều trị
của hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống phân loại
Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới … Trong đề
tài này chúng tôi phân tích nhóm điều trị theo Căn cứ theo TT 40/2014/TTBYT ban hành Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh được quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán (27 nhóm tác dụng dược lý).
- Tổng hợp chi phí, phần trăm chi phí các thuốc trong mỗi nhóm thuốc,
từ đó xác định tình hình kê đơn thuốc thực tế đang tập trung vào những nhóm
thuốc nào thông qua việc xác định nhóm điều trị nào chiếm chi phí lớn nhất.
- Đối chiếu với mô hình bệnh tật, từ đó phân tích đánh giá tính hợp lý
của mối tương quan giữa các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị và mô hình
bệnh tật thực tế tại bệnh viện.
Ý nghĩa: Phương pháp phân tích nhóm điều trị giúp xác định những
nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí nhiều nhất. Trên cơ sở
thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp
lý. Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ
không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ sốt rét và sốt xuất

huyết. Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả
cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị
thay thế.
1.2.2. Phương pháp phân tích ABC
a, Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu
thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn
trong chi phí dành cho thuốc của bệnh viện [6].

8


b, Các bước thực hiện
Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 hướng dẫn hoạt
động của HĐT&ĐT[6], phân tích ABC được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
Bước 2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
- Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu
sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
- Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
Bước 3. Tính tổng tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với
số lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng tiền của mỗi sản phẩm.
Bước 4. Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi
sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
Bước 5. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
Bước 6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản
phẩm bắt đầu với sản phẩm thứ nhất, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo
trong danh sách.
Bước 7. Phân nhóm như sau:
- Nhóm A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền;

- Nhóm B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền;
- Nhóm C: Gồm những sản phẩm chiếm 05 - 10 % tổng giá trị tiền.
Về số lượng, nhóm A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm, nhóm B
chiếm 10 – 20% và còn lại là nhóm C chiếm 60 - 80% [6],[14],[25].
c, Vai trò và ý nghĩa của phân tích ABC
Từ phân tích ABC có thể chỉ ra các thuốc được sử dụng nhiều mà thuốc
thay thế có giá thấp hơn sẵn có trong danh mục hoặc trên thị trường, có thể
lựa chọn các thuốc thay thế có chỉ số chi phí - hiệu quả tốt hơn, hoặc xác định

9


các liệu pháp điều trị thay thế, tiếp đến có thể đàm phán với các đơn vị cung
cấp với mức giá thấp hơn.
Áp dụng phương pháp này giúp đo lường mức độ tiêu thụ thuốc, phản
ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng, vì vậy có thể xác định được việc
sử dụng thuốc chưa hợp lý dựa vào lượng thuốc tiêu thụ và mô hình bệnh
tật. Bên cạnh đó phân tích ABC có thể xác định việc mua sắm các thuốc
không nằm trong DMT thiết yếu của trung tâm, ví dụ các thuốc không nằm
trong DMT Bảo Hiểm Y tế.
Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm là có thể xác định được những
thuốc nào chiếm phần lớn chi phí dành cho thuốc, nhưng nhược điểm lớn nhất
của phương pháp này là không cung cấp được các thông tin để có thể so sánh
các thuốc về sự khác biệt hiệu quả điều trị [6].
1.2.3 Phương pháp phân tích VEN
a, Khái niệm phân tích VEN
Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động
mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để
mua toàn bộ các loại thuốc như mong muốn [3],[28].
Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia loại 3 nhóm cụ thể như

sau:
+ Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc sống còn dùng trong các trường hợp
cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác
khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
+ Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc thiết yếu dùng trong các trường
hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô
hình bệnh tật của bệnh viện.
+ Thuốc N (Non-Essential drugs) - là thuốc không thiết yếu dùng trong
các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà
hiệu quả điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không
tương xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc [3],[28].

10


Từ các tiêu chí phân loại thuốc thiết yếu ở trên và định nghĩa về V và E,
vẫn khó hình dung để phân loại thuốc vào các thuốc nhóm ‘V’ và ‘E’. Dưới đây
là một số hướng dẫn để có cái nhìn cụ thể hơn về việc thực hiện phân loại VEN.
b, Ý nghĩa của phân tích VEN
Phân tích VEN là 1 phương pháp đặc biệt giúp cho nhà quản lý bệnh
viện đưa ra ưu tiên trong mua sắm và dự trữ thuốc [17]. Kết quả của phân tích
VEN giúp xác định những chính sách ưu tiên cho việc lựa chọn, mua thuốc và
sử dụng trong hệ thống, quản lý hàng tồn kho và xác định sử dụng thuốc với
giá cả phù hợp. Cụ thể:
Về lựa chọn thuốc, các thuốc V và E nên được đưa ra ưu tiên lựa chọn,
đặc biệt là khi ngân sách hạn hẹp.
Về mua sắm thuốc: các thuốc V và E cần phải được kiểm soát thường
xuyên khi đặt hàng, và dự trữ thường xuyên các thuốc này, giảm dự trữ các
thuốc không cần thiết. Nếu ngân sách hạn hẹp, thì việc sử dụng phân tích VEN
được dùng để đảm bảo số lượng các thuốc V và E phải được mua đầy đủ trước

tiên.
Sau khi tiến hành phân tích thì sẽ lựa chọn nhà cung cấp đáng tin cậy
để mua các thuốc thiết yếu. Đối với nhà cung cấp mới thì có thể thử bằng
cách kí kết hợp đồng các thuốc không thiết yếu.
Về sử dụng thuốc: từ kết quả phân tích VEN giúp đưa ra các kiến nghị
sử dụng theo các thuốc V và E, xem xét lại vấn đề sử dụng quá nhiều các
thuốc không thiết yếu.
Về dự trữ thuốc: chú ý đặc biệt lưu trữ các hạng mục thuốc VE để
tránh hết kho [3],[6].
1.3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
DANH MỤC THUỐC
Tại Việt Nam
Việc phân tích ABC đã được đưa vào thông tư số 21/2013/TT-BYT
ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế là một trong những phương pháp phân

11


tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong quy trình
xây dựng DMTBV [6].
Nghiên cứu của Nguyễn Hằng Nga (2008) đã thực hiện phân tích ABC
ở 3 bệnh viện: BV Nhi Trung Ương, BV Hữu Nghị, BV Lao phổi Trung
Ương. Kết quả: tỷ lệ theo chủng loại nhóm A ở Bệnh viện Nhi Trung Ương
(9,6%), Lao phổi Trung Ương (9,9%) thấp hơn ở bệnh viện Hữu Nghị là
15,7% [18]. Trong nghiên cứu của Hà Đăng Quang (2009) phân tích ABC
danh mục thuốc tại bệnh viện 87 tổng cục hậu cần trong 3 năm liên tiếp cho
thấy tỷ lệ giá trị tiêu thụ của từng thuốc trong nhóm A, B, C là tương đương
nhau, nhưng số lượng và giá trị tiêu thụ thực tế tăng rất nhiều qua từng năm.
Hơn nữa, tỷ lệ mặt hàng trong các nhóm có thay đổi rõ ràng: các thuốc nhóm
A và B có tỷ lệ giảm qua các năm [21].

Trong một nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương (2012) có tiến hành
khảo sát về việc sử dụng phương pháp này tại một số bệnh viện đa khoa các
tuyến, điều đặc biệt đáng lưu ý, hầu hết HĐT&ĐT của các bệnh viện chưa
hiểu hoặc chưa biết sử dụng phương pháp ABC/VEN. Cụ thể là hầu hết các
thành viên của HĐT&ĐT của các BV tuyến tỉnh và tuyến huyện đều nói rằng
“không biết” hoặc “chưa biết”, còn một số phó giám đốc bệnh viện tuyến
Trung Ương “đã nghe nói qua nhưng chưa biết áp dụng” phương pháp
ABC/VEN này. Trên thực tế, một số thành viên HĐT&ĐT “đã được tập huấn
về phương pháp ABC/VEN qua khóa học của Bộ Y tế nhưng chưa có quy
định bắt buộc áp dụng phương pháp này tại bệnh viện nên chưa tiến hành”.
Các hoạt động này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm nên cho dù vẫn đảm bảo
cung ứng thuốc cho bệnh viện nhưng chưa khoa học. Việc áp dụng phương
pháp phân tích ABC/VEN này ở các bệnh viện tại Việt Nam còn nhiều hạn
chế [16].
Nghiên cứu của Huỳnh Hiền Trung (2012) về việc áp dụng một số biện
pháp can thiệp để cải thiện chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện, trong đó
để đánh giá danh mục thuốc trước và sau can thiệp bằng việc sử dụng phân tích
ABC/VEN. Sau khi phân tích ABC/VEN 541 hoạt chất , kết quả thu được như
sau: ở nhóm A có 9 hoạt chất bị loại bỏ khỏi danh mục, nhóm B có 13 hoạt

12


chất bị loại khỏi danh mục và nhóm C có 145 hoạt chất bị loại khỏi danh mục
[27]. Có thể thấy nghiên cứu này đã đưa ra những kết quả rất có ý nghĩa đối với
bệnh viện, những thuốc không cần thiết đối với bệnh viện đã được loại khỏi
danh mục, tiết kiệm được chi phí dành cho thuốc của bệnh viện.
Tại Bệnh viện trung ương quân đội 108 năm 2013: 4 nhóm sử dụng
kinh phí lớn nhất là thuốc kháng sinh (20,3% kinh phí), thuốc điều trị ung thư
chiếm 21,7%, thuốc tim mạch chiếm 15%, thuốc đường tiêu hóa chiếm

10,5%. Thuốc nhóm A chiếm 18,5% khoản mục tương đương giá trị sử
dụng 73,8%. Thuốc nhóm B chiếm 71,8% khoản mục tương đương giá trị sử
dụng 24,7%. Thuốc nhóm C chiếm 9,7% khoản mục tương đương giá trị sử
dụng 1,5%. Thực hiện quy chế chuyên môn: 100% ghi đầy đủ thông tin bệnh
nhân; trên 90% bệnh án ghi đủ tên thuốc, nồng độ; 100% bệnh án đánh số
thứ tự ngày dùng thuốc với thuốc có quy đinh đánh số thứ tự ngày dùng
thuốc. Một số nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp sử dụng phân tích
ABC, VEN, để kịp thời phát hiện và can thiệp những tồn tại và bất hợp
lý trong sử dụng thuốc, tăng cường quản lý sử dụng kháng sinh dự phòng
cho phẫu thuật, giảm số lượng thuốc trung bình trong một đơn [13].
1.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở
VIỆT NAM
Trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số kinh phí bệnh viện. Các báo cáo của Bộ Y tế qua các năm cho
thấy tiền mua thuốc cho các BV tăng cả về số lượng và tỷ trọng so với
tổng kinh phí các BV. Theo báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh
năm 2009-2010 của Cục Quản lý khám chữa bệnh – Bộ Y tế, tổng giá trị
tiền thuốc sử dụng trong BV chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009) và 58,7%
(năm 2010) tổng giá trị tiền viện phí hằng năm trong BV [11].
Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
Trong năm 2012 Cục quản lý Dược đã tổ chức thành công diễn đàn “Người
Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong những giải pháp
quan trọng hỗ trợ cho ngành Dược Việt Nam phát triển bền vững, bảo đảm

13


nguồn cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân và không lệ thuộc vào
nguồn nhập khẩu từ nước ngoài. Tổng giá trị tiền thuốc ước sử dụng năm
2012 là 2.600 triệu USD tăng 9,1% so với năm 2011. Giá trị thuốc sản xuất

trong nước năm 2012 ước tính đạt khoảng 1.200 triệu USD, tăng 5,26% so
với năm 2011. Trị giá thuốc nhập khẩu năm 2012 là 1.750 triệu USD và bình
quân tiền thuốc đầu người là 29,5 USD [24]. Các kết quả khảo sát tại một số
BV đa khoa và chuyên khoa ở 3 tuyến bệnh viện đều cho thấy các thuốc sản
xuất trong nước chỉ chiếm 25,5%-43,3% số khoản mục thuốc và 37%-57,1%
tổng giá trị sử dụng, trong đó thấp nhất là các BV tuyến trung ương [13]. Tại
bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa, tổng giá trị sử dụng thuốc nội là 29,7 tỷ
chiếm 29,64% tổng giá trị sử dụng và 35,93 % số lượng biệt dược sử dụng tại
bệnh viện [26]. Tỷ lệ thuốc nội ở bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn là 31,3%
ứng với khoảng 7,8 tỷ đồng [14]
Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh
Theo kết quả nghiên cứu của các BV kinh phí mua thuốc kháng sinh
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng. Kết quả khảo sát
của Bộ Y tế cho thấy từ năm 2007-2009 kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm
tỷ lệ không đổi từ 32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị thuốc sử dụng [17].
Nghiên cứu tại 38 bệnh viện đa khoa (7 bệnh viện đa khoa tuyến trung ương
và 14 bệnh viện tuyến tỉnh, 17 bệnh viện huyện, quận) đại diện cho 6 vùng
trên cả nước cũng cho kết quả tương tự với tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh
ở 3 tuyến BV trung bình là 32,5%, trong đó cao nhất là ở các BV tuyến huyện
(43,1%) và thấp nhất tại bệnh viện tuyến trung ương (25,7%) [16]. Tại BV đa
khoa tỉnh Thanh Hóa trong năm 2014, nhóm thuốc kháng sinh có kinh phí sử
dụng lớn nhất trong các thuốc, chiếm tỷ lệ trung bình từ 22,6% tổng giá trị
tiền thuốc sử dụng [26]. Tương tự tại BV đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014
kinh phí sử dụng nhóm kháng sinh cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (51,5% tổng giá
trị sử dụng) [14]. Thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiền
thuốc sử dụng tại Bệnh viện, một phần cho thấy mô hình bệnh tật tại Việt
Nam có tỷ lệ bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm
dụng kháng sinh vẫn còn phổ biến [12].

14



Tình hình sử dụng vitamin và thuốc bổ trợ
Vitamin là hoạt chất thường được sử dụng và có nguy cơ lạm dụng cao.
Kết quả phân tích tại 38 bệnh viện trong cả nước năm 2009 cho thấy vitamin
là một trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại tất cả các tuyến BV
[13]. Bên cạnh đó, nhóm thuốc này cũng được sử dụng nhiều tại BV Hữu
Nghị từ năm 2008-2010 và tại BV108 năm 2009 [13],[15]. Tại bệnh viện đa
khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2014 giá trị sử dụng vitamin và khoáng chất là 2,7
tỷ chiếm 2,7% [26].
Nhóm thuốc có tác dụng bổ trợ, hiệu quả điều trị chưa rõ ràng cũng
đang được sử dụng phổ biến trong cả nước. Kết quả khảo sát về thực trạng
thanh toán thuốc bảo hiểm Y tế (BHYT) trong cả nước năm 2010 cho thấy
trong tổng số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán lớn nhất có cả thuốc bổ trợ là
L-ornithin-L-aspartate, Glucosamine, Ginkgobiloba, Arginine, Glutathion.
Trong đó hoạt chất L-ornithin-L-aspartate nằm trong số 5 hoạt chất chiếm tỷ
lệ lớn nhất về giá trị thanh toán [22]. Để khắc phục tình trạng chỉ định rộng
rãi các thuốc này, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam đã có công văn số
2503/BHXH-DVT ngày 02/07/2012 yêu cầu không thanh toán theo chế độ
BHYT khi sử dụng các thuốc nêu trên như thuốc bổ thông thường, chỉ thanh
toán khi thuốc được sử dụng phù hợp với các công văn hướng dẫn có liên
quan của Cục Quản lý dược các chỉ định của thuốc đã được phê duyệt và tình
trạng bệnh nhân. Đối với các trường hợp bệnh có nhiều lựa chọn thuốc, cơ sở
khám chữa bệnh lựa chọn thuốc hợp lý, tránh sử dụng thuốc có giá thành cao,
chi phí điều trị lớn không cần thiết để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc phù
hợp với khả năng chi trả của quỹ BHYT [23].
Một nghiên cứu năm 2009 chỉ ra rằng nhóm thuốc hỗ trợ tiêu hóa có
giá trị sử dụng lớn tại tất cả các bệnh viện, đặc biệt là các thuốc hỗ trợ điều trị
bệnh gan mật (như L-ornithin-L-aspartate, Arginine). Sản phầm chứa Lornithin-L-aspartate dạng tiêm tại một BV trung ương có giá trị sử dụng là 21
tỷ, chiếm 25,3% nhóm thuốc tiêu hóa. Tại các BV trung ương và tuyến tỉnh,

nhóm thuốc giải độc và dùng trong trường hợp ngộ độc cũng chiếm tỷ lệ cao

15


về giá trị và phần lớn giá trị của các nhóm này tập trung vào các thuốc có giá
thành cao, hiệu quả không rõ ràng như Glutathion, Alfoscerat [13].
Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc mang tên generic
Tại một số bệnh viện, các thuốc biệt dược thường chiếm tỷ lệ cao trong
DMTBV. Nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2014 thuốc
mang tên thương mại chiếm 11,13%; bệnh viện phụ sản Hà Nội năm 2012 số
lượng thuốc tên biệt dược chiếm 83,03%; bệnh viện đa khoa Đông Anh năm
2012 thuốc tên biệt dược chiếm 54,21% trên tổng số thuốc sử dụng
[20],[25],[26]. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014 tỷ lệ thuốc
mang tên biệt dược gốc chiếm 7,2% số lượng và 4,5% giá trị sử dụng. Trong
khi đó số thuốc mang tên thương mại chiếm 95,5% giá trị sử dụng [14]. Sử
dụng các thuốc mang tên gốc (generic) được xem là một trong những cách
làm giảm chi phí điều trị và đây cũng là một trong những tiêu chí Bộ Y tế đưa
ra trong việc lựa chọn thuốc sử dụng tại bệnh viện.
Tình hình sử dụng thuốc ngoài DMT Bệnh viện
Nghiên cứu trong năm 2012, tại bệnh viện Phụ sản Trung ương có 2
thuốc sử dụng ngoài DMTBV là Colimycin 1M.U.I và Luveris; có 24 trên
tổng số 174 hoạt chất của DMT không được sử dụng trên thực tế; bệnh viện
phụ sản Hà Nội có 5 thuốc sử dụng ngoài DMT bệnh viện; bệnh viện đa khoa
Đông Anh có 4% thuốc sử dụng không nằm trong DMTBV [20],[25].
1.5. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DANH MỤC
THUỐC BỆNH VIỆN
Mặc dù danh sách các thuốc được chấp thuận trong bệnh viện để sử
dụng trong một điều kiện nhất định gọi là danh mục thuốc, ở một nghĩa tối
thiểu là việc bổ sung vào các đặc tính kỹ thuật để chỉ ra thuốc được sử dụng

như thế nào. Nhiều bệnh viện ở Mỹ việc quản lý danh mục thuốc được thực
hiện theo cách này. Hơn nữa, việc quản lý danh mục mở rộng ra việc quản lý
hồ sơ thuốc để hướng dẫn danh mục thuốc. Hướng dẫn này bao gồm một hoặc
nhiều sự chọn lựa bao gồm các đối tượng như là kê đơn, quy định/giới hạn
thuốc cần thiết, hướng dẫn hạn chế chi phí, thông tin về HĐT&ĐT và quy

16


×