đại học thái nguyên
TRNG I HC S PHM
mai thị vân hải
nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại
khoá
phần "quang học" với sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin nhằm phát huy tính tích cực cho học
sinh thpt
luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục
thái nguyên, 2008
đại học thái nguyên
TRNG I HC S PHM
mai thị vân hải
nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại
khoá
phần "quang học" với sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin nhằm phát huy tính tích cực cho học
sinh thpt
Chuyên ngành: Lớ lun v phng phỏp dy vt lý
Mã số: 60.14.10
luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục
thái nguyên, 2008
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy, cô
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo Tiến sĩ Trần Đức
Vượng, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Trưởng, Phó các phòng, Khoa, Tổ bộ môn
và các thầy, cô giáo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận
tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã cổ vũ, động viên và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khoá học.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do khả năng có hạn nên không tránh
khỏi những sai sót. Rất mong được sự góp ý của quý thầy, cô và các bạn đồng
nghiệp.
Tác giả luận văn
Mai Thị Vân Hải
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CNH – HĐH
Trung học phổ thông
THPT
Giáo viên
GV
Học sinh
HS
Công nghệ thông tin
CNTT
Phương pháp dạy học
PPDH
Sách giáo khoa
SGK
Hoạt động ngoại khoá
HĐNK
Trung học cơ sở
THCS
Thực nghiệm sư phạm
TNSP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Mục lục
Mở đầu.......................................................................................1
Chơng I:
Cơ sở lí luận về việc tổ chức hoạt động ngoại khoá vật lí ở
trờng phổ thông......................................................................6
1.1. Một số nội dung lí luận về dạy học ở nhà trờng phổ thông 6
1.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc dạy học ở nhà trờng phổ
thông................................................................................6
1.1.2. Các vấn đề chung về hình thức tổ chức dạy học ở nhà
trờng phổ thông..............................................................9
1.1.3. Tính tích cực của học sinh trong học tập......................13
1.2. Các nhiệm vụ cơ bản của việc dạy học Vật lí ở trờng phổ
thông.................................................................................16
1.2.1. Đặc điểm của môn vật lí ở trờng phổ thông.............16
1.2.2. Các nhiệm vụ của việc dạy học môn lý ở trờng phổ thông 16
1.3. Định hớng đổi mới PPDH Vật lí ở trờng phổ thông......18
1.3.1. Đổi mới PPDH nh thế nào?............................................18
1.3.2 Những định đổi mới PPDH Vật lí ở THPT............................19
1.3.3 Hoạt động ngoại khoá trong hệ thống các hình thức tổ chức
dạy học ở trờng phổ thông..................................................24
1.4 CNTT với dạy học.................................................................27
1.4.1 Vai trò của CNTT trong dạy học nói chung.......................27
1.4.2 Những hỗ trợ cơ bản của CNTT trong dạy học Vật lí.......30
Kết luận chơng I...................................................................33
Chơng II:
Nghiên cứu xây dựng và tổ chức hoạt động ngoại khoá phần
''quang học" với sự hỗ trợ của CNTT......................................................34
2.1 Nội dung, kiến thức phần "Quang học" trong chơng trình
Vật Lí THPT - SGK mới............................................................34
2.1.1 Phân phối chơng trình..................................................34
2.1.2 So sánh về nội dung kiến thức phần "Quang học" giữa SGK
mới và SGK cải cách giáo dục..................................................35
2.1.3 Các kiến thức và kỹ năng cơ bản mà học sinh cần phải đạt
đợc khi học phần "Quang học"............................................36
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
2.1.4 Những khó khăn gặp phải trong quá trình dạy và học kiến
thức phần "Quang học".........................................................46
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
2.2 Quan điểm sử dụng CNTT trong hoạt động ngoại khoá để
góp phần giải quyết những khó khăn trên..........................467
2.2.1 Tính hiệu quả s phạm...............................................47
2.2.2 Tính hiện đại..................................................................48
2.2.3 Tính thực tiễn..................................................................49
2.2.4 Tính thẩm mỹ.................................................................49
2.2.5 Tính mềm dẻo.................................................................49
2.3 Kế hoạch hoạt động ngoại khoá phần "Quang học" cho học sinh
TTPT.. 50
2.3.1 ý đồ s phạm của việc xây dựng nội dung, hình thức hoạt
động ngoại khoá..50
2.3.2 Nội dung của hoạt động ngoại khoá phần "Quang học"...50
Kết luận chơng II...................................................................74
Chơng III: Thực nghiệm s phạm.............................................75
3.1 Mục đích, nhiệm vụ của thực nghiệm s phạm...............75
3.1.1 Mục đích........................................................................75
3.1.2 Nhiệm vụ của thực nghiệm s phạm..............................75
3.2 Đối tợng, thời gian tiến hành TNSP....................................75
3.2.1 Đối tợng.....................................................................75
3.2.2 Thời gian tiến hành.........................................................76
3.3 Phơng pháp TNSP.......................................................76
3.4 Phân tích và đánh giá kết qủa TNSP...............................76
3.4.1 Thực trạng việc tổ chức DHNK về vật lý tại các trờng THPT ở
Quảng Ninh76
3.4.2 Đánh giá và thực trạng của việc dạy và học kiến thức phần
"Quang học"77 3.4.3 Phân tích và đánh giá kết quả
TNSP đối với giáo án 1.....................................................78
3.4.4 Phân tích và đánh giá kết quả TNSP đối với giáo án 2 82
Kết luận chơng III..................................................................85
Kết luận chung.............................................................................86
Bài báo của học viên liên quan đến luận văn đã đợc công bố....................88
Tài liệu tham khảo........................................................................89
Phụ lục.......................................................................................92
8
MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề
tài:
Chúng ta đang bước đi những
bước đầu tiên của thế kỷ XXI, thế kỷ mà
sự phát triển như vũ bão của khoa học
công nghệ đã tạo nên những thuận lợi to
lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện. Sự hội nhập và giao lưu
với các nước trong khu vực và trên thế
giới là cơ hội quý để ngành giáo dục
nước ta tiếp thu, chuyển giao và cập nhật
những công nghệ hiện đại về giáo dục
đào tạo. Nhiệm vụ quan trọng của ngành
giáo dục nước nhà hiện nay là phải đào
tạo ra những con người có phẩm chất đạo
đức, có năng lực chủ động, sáng tạo,
dám nghĩ, dám làm, thích ứng với đời
sống xã hội đang từng ngày từng giờ thay
đổi, đáp ứng yêu cầu cao của sự nghiệp
CNH- HĐH đất nước.
Trước tình hình đó đã đặt ra cho
ngành giáo dục phải có những thay đổi
đáng kể về chương trình, nội dung giáo
dục, đặc biệt là đổi mới mạnh mẽ về
phương pháp dạy học. Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã quán
triệt tinh thần đổi mới phương pháp dạy
học: “Tăng cường đổi mới phương pháp
giảng dạy, phát huy tư duy sáng tạo và
năng lực tự đào tạo của người học, coi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-tnu.e du.v n
trọng
thực
hành,
ngoại
khoá,
9
thường sử dụng các hình thức tổ chức
làm
dạy học: dạy học trên lớp, tham quan,
thức,
ngoại khoá, tự học ở nhà....Và việc đổi
tránh nhồi nhét, học
mới phương pháp dạy học theo hướng
vẹt, học chay...”.
“Lấy hoạt động của học sinh làm trung
Điều
tâm” thường quan tâm tới hình thức “
chủ
kiến
28.2
Luật giáo dục quy
định:
lớp – bài”
“Phương
pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy
tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo
của học sinh; phù
hợp với đặc điểm
của từng lớp học,
môn
học;
dưỡng
bồi
phương
pháp tự học, rèn
luyện kỹ năng, vận
dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học
sinh...”.
Trong
dạy
học ở nhà trường
phổ
nay,
thông
người
hiện
ta
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-tnu.e du.v n
mà chưa chú trọng phối kết hợp giữa các hình thức dạy học một cách khoa
học, hợp lí, kết hợp với phương tiện công nghệ thông tin hiện đại nhằm nâng
cao hiệu quả dạy học, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh, phát
huy tính tích cực, năng lực sáng tạo của học sinh.
Hoạt động ngoại khoá là một trong những hình thức tổ chức dạy học có
ý nghĩa và vị trí quan trọng đối với việc bồi dưỡng cho học sinh phương pháp
tự học, rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh... Tuy có ý nghĩa và vai
trò quan trọng như vậy nhưng qua điều tra, khảo sát tại một số trường THPT ở
Quảng Ninh và một số tỉnh chúng tôi thấy hoạt động ngoại khoá chưa được
coi trọng đúng mức, nếu có thì việc tiến hành còn mang tính chất bắt buộc,
chưa thường xuyên, hình thức còn mang tính truyền thống, chưa khai thác
được nhiều vai trò của công nghệ thông tin vào hoạt động này, vì vậy kết quả
thu được còn thấp.
Phần “Quang học” chiếm một tỉ lệ lớn trong chương trình Vật lí của
THPT. Kiến thức phần “Quang học” tương đối khó, có nhiều hiện tượng
không quan sát được trực tiếp và hiếm khi xảy ra. Hơn nữa do thiết bị thí
nghiệm còn ít, không chính xác, trong quá trình giảng dạy giáo viên phải sử
dụng nhiều phương tiện truyền thống như tranh vẽ, bảng, phấn và phải vẽ rất
nhiều hình do đó việc truyền thụ kiến thức phần này chưa thật hiệu quả. Cũng
vì vậy việc hiểu rõ bản chất của các khái niệm, hiện tượng và vận dụng chúng
vào để giải thích các hiện tuợng thực tế đối với học sinh tương đối khó khăn.
Với tất cả những lí do trên chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu tổ
chức hoạt động ngoại khoá phần “Quang học” với sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh THPT” để khắc
phục được phần nào những khó khăn mà GV và HS gặp phải trong quá trình
dạy và học kiến thức phần Quang học, góp phần đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng “lấy người học làm trung tâm”.
II. Mục đích nghiên cứu:
1
1
Nghiên cứu việc sử dụng CNTT trong việc tổ chức hoạt động ngoại
khoá phần “Quang học” cho học sinh THPT nhằm củng cố, nâng cao kiến
thức, kích thích sự hứng thú, phát huy tính tích cực cho học sinh.
III. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
K há ch thể : Quá trình dạy học vật lí phần “Quang học” ở trường THPT
Đ ối tượng : Nội dung, chương trình vật lí phần “Quang học” ở bậc
THPT, lí luận dạy học, các PPDH môn vật lí, công nghệ thông tin với dạy học.
IV. Giả thuyết khoa học:
Nếu tổ chức được các buổi hoạt động ngoại khoá phần “Quang học” có
nội dung hấp dẫn, phù hợp, phương pháp hợp lí, sinh động thì có thể giúp học
sinh củng cố, nâng cao kiến thức, phát huy tính tích cực, năng lực sáng tạo
cho học sinh, tạo niềm vui hứng thú học tập đối với bộ môn.
V.Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được được mục đích đề ra chúng tôi xác định nhiệm vụ cần đạt
được như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về đổi mới dạy học trong nhà trường phổ thông
hiện nay.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động ngoại khoá.
- Nghiên cứu những cơ sở lí luận của việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói
chung và trong dạy học Vật lí nói riêng.
- Nghiên cứu một số chức năng hỗ trợ của CNTT trong dạy học.
- Khảo sát thực trạng và đề xuất giải pháp việc tổ chức dạy học ngoại khoá
Vật lí tại các trường THPT.
- Soạn thảo tiến trình buổi ngoại khoá phần “ Quang học” thuộc chương
trình THPT.
- Tổ chức thực nghiệm, đánh giá kết quả thực nghiệm, rút ra các kết luận
cần thiết.
VI. Giới hạn của đề tài:
1
2
Nghiên cứu những vấn đề chung nhất của nội dung kiến thức phần
“Quang học”, những khó khăn mà HS gặp phải khi dạy và học phần này; dừng
lại ở việc xây dựng nội dung một số giáo án hoạt động ngoại khoá phần
“Quang học” cho học sinh THPT dưới hình thức “Hội vui” và hình thức
“Thảo luận”.
VII. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng nội dung chương trình ngoại khoá kiến thức phần
“Quang học” (chủ yếu là phần Quang hình) – SGK Vật lí THPT, chương trình
cơ bản.
VIII. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, chúng tôi dự kiến thực hiện các phương
pháp nghiên cứu sau:
1. Nghiên cứu cơ sở lí luận: nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến lí luận dạy
học, các tài liệu về tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp; vai trò, ứng dụng
của CNTT trong dạy học nói chung và trong dạy học Vật lí nói riêng.
2. Điều tra, khảo sát thực tế hoạt động ngoại khoá Vật lí tại một số trường
THPT.
3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm, thống kê điều tra để đánh giá kết quả thu
được so với mục đích nghiên cứu của đề tài.
IX. Đóng góp của đề tài:
- Góp phần đưa cơ sở lí luận của hoạt động ngoại khoá vào thực tiễn
- Làm rõ hơn về vai trò của CNTT trong quá trình đổi mới PPDH.
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho hoạt động ngoại khoá ở các trường
THPT.
- Góp phần vào công cuộc đổi mới PPDH, phối hợp đa phương tiện trong dạy
học nói chung và trong dạy học Vật lí nói riêng.
X. Cấu trúc của luận văn
1
3
Ngoài phần mở đầu, kết luận , phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận về việc tổ chức hoạt động ngoại khoá Vật lí ở
trường phổ thông.
Chương II: Nghiên cứu xây dựng và tổ chức hoạt động ngoại khoá phần
“Quang học” với sự hỗ trợ của CNTT.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.
Chƣơng I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
NGOẠI KHOÁ VẬT LÍ Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Một số nội dung lí luận về dạy học ở nhà trƣờng phổ thông
1.1.1.Mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc dạy học ở nhà trƣờng phổ thông
1.1.1.1 Mục tiêu giáo dục phổ thông
Mục tiêu của giáo dục phổ thông đã được cụ thể hoá trong Luật giáo
dục(2005) như sau: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát
triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình
thành con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” .
1.1.1.2 Nhiệm vụ của quá trình dạy học
Để đào tạo con người đủ phẩm chất và năng lực thoả mãn yêu cầu xã hội,
quá trình dạy học phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
* Điều khiển, tổ chức HS nắm vững hệ thống tri thức cơ bản, hiện đại,
phù hợp với thực tiễn của đất nước về tự nhiên, xã hội – nhân văn, đồng thời
rèn luyện cho họ hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng .
Trong dạy học, phải tổ chức cho người học nắm vững hệ thống kiến thức
phổ thông cơ bản, phù hợp với thực tiễn đất nước về tự nhiên, xã hội , tư duy.
Những kiến thức khoa học phổ thông cơ bản được cung cấp cho người học
phải là những kiến thức phản ánh những thành tựu mới nhất của các lĩnh vực
khoa học, kỹ thuật, văn hoá phù hợp với chân lý khách quan. Trên cơ sở đó
hình thành ở người học hệ thống kỹ năng, kỹ xảo nhất định, đặc biệt là những
kỹ năng, kỹ xảo có liên quan đến hoạt động học tập : tự học, tập dượt nghiên
cứu khoa học ở mức độ thấp, nhằm giúp cho người học không chỉ nắm vững
kiến thức mà còn biết vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo trong
các tình huống khác nhau.
Vì vậy, trong quá trình dạy học cần xác định các mức độ chiếm lĩnh kiến
thức của người học ở các trình độ khác nhau từ nhận biết, tái hiện đến tái tạo,
tìm tòi và cuối cùng là khả năng kết hợp tất cả các mức độ trên.
*Tổ chức điều khiển người học hình thành phát triển năng lực và những
phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy, độc lập, sáng tạo, phát triển thể
lực nâng cao sức khoẻ để phục vụ học tập và lao động .
Trong quá trình dạy học, người GV cần chú ý phát triển ở HS các năng
lực trí tuệ sau : năng lực định hướng đúng vấn đề cần nghiên cứu trong thực
tế, năng lực tư duy trừu tượng, năng lực di chuyển hành động trí tuệ, dự đoán
diễn biến của các hiện tượng, năng lực tổ chức lao động trí óc một cách khoa
học, năng lực tự học, năng lực hoạt động nhận thức độc lập, sáng tạo.
Đứng trước sự bùng nổ thông tin, khoa học công nghệ, việc hình thành
cho HS năng lực học một cách độc lập, sáng tạo giữ vai trò hết sức
quan trọng, nó là cơ sở để giúp con người có thể học tập thường xuyên và
học tập suốt đời.
Bên cạnh việc phát triển các năng lực trí tuệ, quá trình dạy học có nhiệm
vụ bồi dưỡng cho HS một số phẩm chất hoạt động trí tuệ cả về bề rộng, chiều
sâu, tính độc lập, tính phê phán, tính mềm dẻo và tính năng động, tính khái
quát của hoạt động trí tuệ...
Như vậy, trong quá trình dạy học, các phẩm chất của hoạt động trí tuệ nói
riêng và trí tuệ nói chung không ngừng phát triển và hoàn thiện. Ngược lại, sự
phát triển trí tuệ trong chừng mực nhất định cũng ảnh hưởng trở lại đối với
quá trình dạy học. Như vậy giữa dạy học và phát triển trí tuệ có mối quan hệ
mật thiết với nhau, vì vậy dạy học cần đi trước, đón trước và thúc đẩy sự phát
triển của người học. Muốn thúc đẩy sự phát triển trí tuệ của người học thì nói
1
6
chung việc dạy học phải đảm bảo tính vừa sức với người học, các nhiệm vụ
dạy học phải tương thích với “vùng phát triển gần nhất” tạo điều kiện đòi hỏi
người học không ngừng vươn lên với sự nỗ lực cao nhất.
Để phát triển trí tuệ cần chú ý tới các điều kiện sau:
+ Nắm được đặc điểm của đối tượng, đặc biệt là trình độ nhận thức của
đối tượng.
+ Lựa chọn nội dung dạy học một cách khoa học và hợp lý.
+ Có phương pháp dạy học thích hợp nhằm phát huy trí thông minh của HS.
Bên cạnh việc phát triển trí tuệ, quá trình dạy học có nhiệm vụ chăm lo
phát triển thể lực cho HS, giúp các em có sức khoẻ để học tập và tham gia các
hoạt động khác.
* Tổ chức điều khiển người học, hình thành phát triển thế giới quan khoa
học, nhân sinh quan và các phẩm chất của người công dân, người lao động có
bản lĩnh và bản nghĩa cộng đồng.
Để hình thành thế giới quan khoa học cho HS, quá trình dạy học có nhiệm
vụ tổ chức, điều khiển HS nắm vững hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội và
tư duy... Hình thành ở HS niềm tin về tính chân thực và hiệu quả của kiến
thức, hình thành thái độ lành mạnh với thực tiễn, hình thành quan điểm sống
tích cực. Trong quá trình dạy học, GV cần giáo dục cho HS lý tưởng, phẩm
chất nhân cách của con người mà xã hội đặt ra: yêu nước, yêu ch nghĩa xã hội,
có lòng thương người, có lòng tự trọng cao, có ý thức pháp luật, có tính chủ
động trong cuộc sống...
Giữa các nhiệm vụ dạy học có mối liên hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau
cùng thực hiện mục tiêu của quá trình dạy học. Nhờ nắm vững kỹ năng, kỹ
xảo mà năng lực tư duy sáng tạo của con người không ngừng được phát triển,
sự phát triển của tư duy sẽ kèm theo sự phát triển của thế giới quan khoa học,
nhân sinh quan và các phẩm chất đạo dức của con người từ đó hình thành con
người mới đáp ứng yêu cầu của xã hội.
1.1.1.3 Nguyên tắc dạy học
1
7
Nguyên tắc dạy học là hệ thống xác định những yêu cầu cơ bản, có tính
chất xuất phát để chỉ đạo việc xác định nội dung, phương pháp và hình thức
dạy học phù hợp với mục đích giáo dục, nhiệm vụ dạy học và với những tính
quy luật của quá trình dạy học.
Hệ thống các nguyên tắc dạy học bao gồm:
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục
trong dạy học.
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, học đi đôi với
hành, nhà trường gắn liền với đời sống.
- Nguyên tắc tính hệ thống và tính tuần tự trong dạy học.
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tính tích cực, tính độc
lập, sáng tạo của HS và vai trò chủ đạo của GV trong quá trình dạy học.
- Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa tính trực quan với sự phát triển tư
duy lý thuyết.
- Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc và sự phát triển năng lực nhận thức của
HS.
- Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và chú ý tới đặc điểm lứa tuổi, đặc
điểm cá biệt và tính tập thể trong quá trình dạy học.
- Nguyên tắc đảm bảo tính cảm xúc tích cực của dạy học.
- Nguyên tắc chuyển từ dạy học sang tự học.
1.1.2 Các vấn đề chung về hình thức tổ chức dạy học ở nhà trƣờng phổ thông
Hình thức tổ chức dạy học là toàn bộ những cách thức tổ chức hoạt động
của GV và HS trong quá trình dạy học, ở thời gian và địa điểm nhất định với
những phương pháp, phương tiện dạy học cụ thể nhằm thực hiện những
nhiệm vụ dạy học.
Hình thức dạy học khác nhau chủ yếu tuỳ theo mối quan hệ giữa việc dạy
học có tính tập thể hay có tính cá nhân, mức độ tính tự lực hoạt động nhận
18
thức của HS, sự chỉ đạo chuyên biệt của GV đối với hoạt động học tập của
HS, chế độ làm việc, thành phần HS, địa điểm và thời gian học tập.
Trong thực tế dạy học, người ta phân biệt ba dạng tổ chức dạy học: dạng
toàn lớp, dạng nhóm, dạng cá nhân.
1.1.2.1 Các dạng tổ chức dạy học cơ bản
* Dạng toàn lớp: Là dạng trong đó, mỗi học sinh đồng thời hoàn thành
những nhiệm vụ nhận thức chung.
- Ưu điểm: GV có thể lãnh đạo mọi HS, tích cực điều khiển việc lĩnh hội tri
thức, việc ôn tập và củng cố tri thức cho toàn lớp.
- Nhược điểm: GV khó chú ý đến đặc điểm cá nhân, đặc biệt là đến tốc độ hoạt
động và trình độ hoạt động nhận thức của mỗi HS.
* Dạng nhóm: Là dạng trong đó, từng nhóm HS cùng giải quyết những
nhiệm vụ nhận thức thống nhất. Các em có thể cùng thảo luận các nhiệm vụ
nhận thức, vạch ra con và đường giải quyết các nhiệm vụ đó, cuối cùng đạt
kết quả chung.
- Ưu điểm: GV có thể chú ý tới những nhu cầu riêng của từng nhóm HS, có
thể mở ra khả năng rộng rãi để HS hợp tác hoạt động với nhau cũng như
kiểm tra lẫn nhau.
- Nhược điểm: Những cá nhân HS nào đó do học tập thụ động có thể sử
dụng những kết quả mà HS khá thu được. Mặt khác, nó còn có thể làm nảy
sinh những mâu thuẫn giữa những yêu cầu của GV và mức độ tích cực của cá
nhân HS riêng biệt , những yêu cầu do GV nêu ra hoặc khó quá, hoặc quá dễ
so với trình độ của từng HS.
* Dạng cá nhân: Là dạng mà mỗi HS độc lập hoàn thành nhiệm vụ học tập theo
trình độ và khả năng riêng của mình, không có sự tác động của bạn bè.
- Ưu điểm: Phù hợp với mức độ cao nhất những đặc điểm cá nhân HS về
trình độ nhận thức, tốc độ nhận thức, tốc độ làm việc. Dạng này tạo điều kiện
19
thuận lợi cho mỗi cá nhân phát huy hết tiềm năng của mình, rèn luyện năng
lực nhận thức độc lập. Mặt khác, đối với GV về mặt giảng dạy có thể cá biệt
hoá cao độ trong việc đưa ra nhiệm vụ nhận thức, kiểm tra và đánh giá kết
quả của HS.
- Nhược điểm: Dễ làm mất nhiều thời gian, đòi hỏi GV mất nhiều công sức,
không có tác động qua lại, giúp đỡ lẫn nhau giữa các cá nhân HS.
Tóm lại, mỗi dạng tổ chức dạy học đều có những ưu điểm và nhược điểm
riêng. Thực tiễn dạy học đã khẳng định rằng, muốn phát huy cao độ tác dụng
của chúng, GV cần khéo léo sử dụng phối hợp các dạng tổ chức dạy học một
cách hiệu quả. Các dạng tổ chức dạy học này được thực hiện thông qua các
hình thức dạy học cụ thể.
1.1.2.2 Các hình thức tổ chức dạy học ở trƣờng phổ thông
Để thực hiện được những nhiệm vụ dạy học ở trường phổ thông, hoạt
động dạy học được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Đối với thực tiễn
dạy học ở nước ta, quá trình dạy học được thực hiện bởi nhiều hình thức, có
thể kể đến một số hình thức sau:
* Hình thức lớp – bài: Đây là hình thức dạy học cơ bản, là hình thức GV lên
lớp trình bày nội dung kiến thức của một tiết, bài. Đây là hình thức được
thực hiện cho một nhóm người học có cùng lứa tuổi, cùng trình độ nhận thức.
Do đó hình thức này có thể sử dụng để đào tạo hàng loạt HS đáp ứng yêu cầu
phổ cập giáo dục cũng như yêu cầu đào tạo công nhân lao động. Hình thức
này đảm bảo truyền tải đến người học những tri thức cơ bản, những kỹ năng,
kỹ xảo cần thiết phục vụ cho đời sống cũng như lao động sản xuất.
Tuy nhiên hình thức này vấp phải nhược điểm là không có đủ thời gian để
HS nắm vững ngay tri thức, GV không có đủ điều kiện để chú ý đầy đủ đến
đặc điểm nhận thức của từng HS, không có điều kiện để mở rộng tri thức vượt
ra ngoài nội dung, phạm vi chương trình.
20
* Hình thức học ở nhà: với hình thức này HS có thể làm được rất nhiều công
việc như học bài, làm bài, làm thí nghiệm, đọc sách tham khảo, chuẩn bị bài
mới...
Hình thức này có ý nghĩa quan trọng, nó giúp HS mở rộng, đào sâu, hệ
thống hoá và khái quát hoá những điều đã học ở trên lớp, hoàn thiện vốn hiểu
biết. Ngoài ra nó còn giúp HS rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng những tri
thức đã biết vào các tình huống, kể cả tình huống mới nảy sinh trong cuộc
sống, trong lao động, sản xuất. Hình thức tự học ở nhà còn giúp HS bước đầu
nắm bắt tri thức mới bằng cách đọc trước SGK, làm trước thí nghiệm theo chỉ
dẫn của GV...
Tuy nhiên hình thức này đòi hỏi tính tự giác, tích cực, tự lực rất cao của
HS và đòi hỏi GV phải có những biện pháp phù hợp mới đem lại hiệu quả cao.
*Hình thức hoạt động ngoại khoá:
Với hình thức này, HS có thể tham quan học tập, tổ chức thảo luận theo
chuyên đề, tổ chức các buổi dạ hội theo các chủ đề kiến thức...
Đối với hình thức này HS có thể mở rộng, đào sâu tri thức, phát triển
hứng thú và năng lực riêng của mình, đồng thời có thể giúp HS định hướng
nghề nghiệp trong tương lai. Ngoài ra, tham quan, ngoại khoá hay thảo luận
một chuyên đề nào đó cũng giúp HS phát triển óc quan sát, trí tò mò khoa
học, bồi dưỡng HS phương pháp quan sát và phương pháp phân tích, tổng hợp
những tài liệu thu lượm được. Ngoài ra HS còn được rèn luyện kỹ năng, kỹ
xảo thực hành, sử dụng các kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng
trong tự nhiên.
Trước khi tham gia hoạt động ngoại khoá HS phải kiểm tra những kiến
thức đã học, kết hợp với những tài liệu có liên quan đến hoạt động ngoại khoá
do GV cung cấp, do đó HS có thể mở rộng kiến thức của mình cả về lý thuyết
lẫn thực tế. Như vậy hoạt động ngoại khoá cũng góp phần làm cho tư duy của
21
HS phát triển, khả năng phân tích, và giải quyết vấn đề được nâng lên, rèn
luyện khả năng lập luận cho HS.
Hoạt động ngoại khoá không chỉ là một hình thức dạy học mà còn là hoạt
động vui chơi bổ ích, lành mạnh. Do vậy HS sẽ hăng hái tham gia, tạo tình
cảm, hứng thú với môn học.
Hoạt động ngoại khoá được tổ chức trên cơ sở tự nguyện của HS nên việc
thu hút các em tích cực tham gia cũng là một vấn đề đáng quan tâm. HĐNK
đòi hỏi sự nỗ lực nhiệt tình tham gia của GV và HS, đòi hỏi GV phải bỏ nhiều
công sức trong việc tìm chủ đề và nội dung cho hoạt động này. HĐNK cần sự
phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và cả ngoài xã hội trong
việc tổ chức hoạt động cũng như sự hỗ trợ về kinh phí.
* Hình thức giúp đỡ riêng: Trong quá trình dạy học tất yếu sẽ có sự phân
hoá về trình độ nhận thức và sẽ xuất hiện hai loại HS: Yếu – kém, khá - giỏi
mà việc dạy học được tiến hành trên cơ sở chung không thoả mãn những HS
này.
Tóm lại, mỗi một hình thức dạy học đều có những ưu nhược điểm nhất
định, Để hoạt động dạy học đạt hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu về đổi mới
giáo dục của nước ta hiện nay đòi hỏi người GV phải biết phối kết hợp các
hình thức dạy học, lựa chọn các hình thức dạy học sao cho phù hợp với mục
đích, mục tiêu đã đặt ra đối với từng cấp học, môn học.
1.1.3 Tính tích cực của học sinh trong học tập
1.1.3.1 Khái niệm về tính tích cực trong học tập của học sinh
Tính tích cực trong học tập là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự cố
gắng cao về nhiều mặt trong học tập. Học tập là một trường hợp riêng của
nhận thức “một sự nhận thức làm cho dễ dàng đi và được thực hiện dưới sự
chỉ đạo của giáo viên” (P.N.Erddơniev, 1974). Vì vậy nói đến tích cực học tập
thực chất là nói đến đến tích cực nhận thức. Mà tích cực nhận thức là trạng
thái hoạt động nhận thức của HS, đặc trưng ở sự khát vọng học tập, cố gắng
và tự giác trong việc chiếm lĩnh kiến thức.
22
Con người chỉ thực sự nắm vững cái mà chính mình dành được bằng hoạt
động của bản thân. Học sinh sẽ thông hiểu và ghi nhớ những gì đã trải qua
trong quá trình hoạt động nhận thức tích cực của bản thân mình.
1.1.3.2 Các biểu hiện của tính tích cực học tập
Có những trường hợp tính tích cực học tập biểu thị ở những hoạt động bên
ngoài nhưng quan trọng là sự biểu hiện ở những hoạt động trí tuệ, hai hình
thức biểu hiện này thường đi liền với nhau. Theo G.I Sukina (1979) có thể
nêu những biểu hiện của tính tích cực hoạt động như sau:
+ Học sinh khao khát, tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của GV, bổ
sung các câu hỏi của bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình về vấn đề đặt
ra.
+ Học sinh hay nêu ra các thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn
đề giáo viên trình bày chưa rõ.
+ Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã học
để phát hiện ra những vấn đề mới.
+ Học sinh mong muốn được đóng góp với thầy những thông tin mới lấy
từ nhiều nguồn khác nhau, có khi vượt ra ngoài bài học, môn học.
+ Ngoài những biểu hiện trên mà GV dễ nhận thấy còn có những
biểu hiện về mặt xúc cảm khó nhận thấy như: thờ ơ hay hào hứng, phớt
lờ hay ngạc nhiên, hoan hỉ hay buồn chán trước nội dung của bài học hoặc
khi tìm ra lời giải cho một bài toán. Những dấu hiệu này biểu hiện khác nhau
ở từng cá thể học sinh, bộc lộ rõ ở các HS lớp bé, kín đáo ở các HS lớp lớn.
G.I.Sukina còn phân biệt những biểu hiện của tính tích cực học tập về mặt
ý chí: tập trung chú ý vào vấn đề đang học, kiên trì làm xong các bài tập,
không nản trước các tình huống khó khăn, thái độ phản ứng khi chuông báo
hết giờ: tiếc rẻ, cố làm xong hoặc vội vàng gấp vở chờ lệnh ra chơi.
1.1.3.3 Các cấp độ của tính tích cực học tập
Có thể phân biệt ở ba cấp độ khác nhau từ thấp đến cao:
23
+ Cấp độ 1 - Bắt chƣớc: Học sinh tích cực bắt chước hoạt động của GV
và của bạn bè. Trong hành động bắt chước cũng phải có sự cố gắng của thần
kinh và cơ bắp.
+ Cấp độ 2 - Tìm tòi: Học sinh tìm cách độc lập giải quyết vấn đề, mò
mẫm để tìm ra lời giải hợp lý cho vấn đề đang đặt ra.
+ Cấp độ 3 - Sáng tạo: Học sinh nghĩ ra cách giải mới độc đáo hoặc cấu
tạo những bài tập mới, hoặc cố gắng lắp đặt những thí nghiệm mới để chứng
minh bài học.
Như vậy, đối với HS tất cả những gì mà GV chưa dạy, HS chưa biết, qua
trao đổi với bạn bè mà họ “tự nghĩ ra” đều coi như mang tính sáng tạo. Các nhà
khoa học đều cho rằng trong quá trình hoạt động sáng tạo, lúc cần đến sự sáng
tạo là lúc mà không tìm ra con đường lôgic để suy nghĩ từ những điều đã biết,
đề ra giải pháp mới. Vậy học tập sáng tạo là một yêu cầu cao đối với HS,
nhưng chúng ta có thể tạo ra các điều kiện thuận lợi để cho HS tập dượt quen
dần.
Cấp độ cao nhất của tính tích cực là sáng tạo, tuy nhiên sự sáng tạo cũng có
những đặc điểm riêng. Và khi HS đạt được được tích cực sáng tạo thì những
phẩm chất của một nhà nghiên cứu khoa học đã bắt đầu được hình thành.
1.2 Các nhiệm vụ cơ bản của việc dạy học Vật lí ở trƣờng phổ thông [ 13]
1.2.1 Đặc điểm của môn vật lí ở trƣờng phổ thông
* Vật lí học nghiên cứu các hình thức vận động cơ bản nhất của vật chất, cho
nên những kiến thức vật lí là cơ sở của nhiều ngành khoa học tự nhiên,
nhất là của hoá học và sinh học.
* Vật lí ở trường phổ thông chủ yếu là vật lí thực nghiệm. Phương pháp của
nó chủ yếu là phương pháp thực nghiệm. Đó là phương pháp nhận thức có
hiệu quả trên con đường đi tìm chân lý khách quan. Phương pháp thực nghiệm
xuất xứ từ vật lí học nhưng ngày nay cũng được sử dụng rộng rãi trong nhiều
ngành khoa học tự nhiên khác.
24
*Vật lí học nghiên cứu các dạng vận động cơ bản nhất của vật chất nên
nhiều kiến thức vật lí có liên quan chặt chẽ với các vấn đề cơ bản của triết
học, tạo điếu kiện phát triển thế giới quan khoa học ở HS.
* Vật lí học là cơ sở lý thuyết của việc chế tạo máy móc, thiết bị dùng trong
đời sống và sản xuất.
* Vật lí học là một môn khoa học chính xác, đòi hỏi vừa phải có kỹ năng quan
sát tinh tế, khéo léo tác động vào tự nhiên khi làm thí nghiệm, vừa phải có
tư duy lôgic chặt chẽ, biện chứng, vừa phải trao đổi thảo luận để khẳng
định chân lý.
1.2.2 Các nhiệm vụ của việc dạy học vật lí ở trƣờng phổ thông [ 22 ]
a) Trang bị cho HS những kiến thức phổ thông, cơ bản , hiện đại, có hệ
thống, bao gồm:
- Các khái niệm vật lí
- Các định luật vật lí cơ bản
- Nội dung của các thuyết vật lí
- Các ứng dụng quan trọng nhất của vật lí trong đời sống và trong sản xuất.
- Các phương pháp nhận thức phổ biến dùng trong vật lí.
b) Phát triển tư duy khoa học ở HS: rèn luyện những thao tác, hành động,
phương pháp nhận thức cơ bản, nhằm chiếm lĩnh kiến thức vật lí, vận dụng
sáng tạo để giải quyết vấn đề trong học tập và hoạt động thực tiễn sau này.
c) Trên cơ sở kiến thức vật lí vững chắc, có hệ thống, bồi dưỡng cho HS thế
giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu nước, thái độ với lao
động, đối với cộng đồng và những đức tính khác của người lao động.
d) Góp phần giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho HS, làm cho HS
nắm được những nguyên lý cơ bản về cấu tạo và hoạt động của các máy
móc được dùng phổ biến trong nền kinh tế quóc dân. Có kỹ năng sử dụng
những dụng cụ vật lí, đặc biệt là những dụng cụ đo lường, kỹ năng lắp
ráp
25
thiết bị để thực hiện các thí nghiệm vật lí, vẽ biểu đồ, xử lý các số liệu đo
đạc để rút ra kết luận. Những kiến thức, kỹ năng đó giúp cho HS sau này
có thể nhanh chóng thích ứng được với hoạt động lao động sản xuất trong sự
nghiêp CNH, HĐH đất nước.
Những nhiệm vụ trên không tách rời nhau mà luôn gắn liền với nhau, hỗ
trợ nhau, góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hoà, toàn diện.
Ví dụ : kiến thức mà HS thu nhận được chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi họ
có trình độ tư duy phát triển. Muốn có kiến thức vững chắc, HS không phải
chỉ tiếp thu kiến thức một cách thụ động, máy móc mà phải tích cực tự lực
hoạt động, tham gia vào quá trình xây dựng và vận dụng kiến thức. Ngược lại,
HS chỉ có thể phát triển trí thông minh, sáng tạo khi có một vốn kiến thức
vững chắc, thường xuyên vận dụng chúng để giải quyết những nhiệm vụ mới,
vừa củng cố vừa mở rộng và phát hiện ra những chỗ chưa hoàn chỉnh của
chúng để tiếp tục sáng tạo ra những kiến thức mới, bổ sung hoàn chỉnh thêm
vốn kiến thức của mình. Mặt khác, không có trình độ tư duy phát triển thì khó
có thể thực hiện được sự khái quát hoá cao, do đó khó có thể có thế giới quan
khoa học vững chắc.
Vật lí học ở trường phổ thông chủ yếu là vật lí thực nghiệm, trong đó có
sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để
đạt được sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Bởi vậy, việc rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo thực hành thí nghiệm sẽ hỗ trợ rất tốt cho việc phát hiện những
đặc tính, quy luật của tự nhiên cũng như kiểm tra tính đúng đắn của các kiến
thức lý thuyết. Những ứng dụng trong kỹ thuật của vật lý không những phục
vụ cho nhu cầu đời sống và sản xuất mà còn phục vụ cho chính công việc
nghiên cứu vật lí học, nâng cao khả năng hoạt động của chính người nghiên
cứu, học tập vật lí.