Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

TÌM HIỂU VAI TRÒ, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG THUỐC THÚ Y MARPHAVET CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y ĐỨC HẠNH MARPHAVET ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.55 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

LÊ THỊ THANH TÂM
TÊN ĐỀ TÀI
“TÌM HIỂU VAI TRÒ, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG THUỐC THÚ Y MARPHAVET CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y ĐỨC HẠNH MARPHAVET ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Khoa: KTNN & PTNT
Khóa học : 2013 - 2017

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

LÊ THỊ THANH TÂM
TÊN ĐỀ TÀI
“TÌM HIỂU VAI TRÒ, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG THUỐC THÚ Y MARPHAVET CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y ĐỨC HẠNH MARPHAVET ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Lớp: K45 – KTNN
Khoa: KTNN & PTNT
Khóa học : 2013 – 2017
Giảng viên HD: ThS. Bùi Thị Thanh Tâm

Thái Nguyên, 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập tại khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo
và bạn bè, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Tìm hiểu vai
trò, chức năng và nhiệm vụ của cán bộ phát triển thị trường thuốc thú y
Marphavet của Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet”. Hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này, cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn tới cô giáo
ThS. Bùi Thị Thanh Tâm, là người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, đồng thời tôi xin cảm ơn
Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị trong ban lãnh đạo
trong Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet đã tạo điều kiện thuận lợi,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tại Công ty.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình hoàn thành khóa luận nhưng
không thể tránh khỏi những thiếu sót, nên tôi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn để
đề tài này được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Lê Thị Thanh Tâm

năm 2017


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Phân tích lợi nhuận từ hoạt động bán hàng năm 2013 – 2015
của công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet........................28
Bảng 3.2: Doanh thu của tổng ty thuốc thú y Tập đoàn BMG năm
2013 - 2015....................................................................................31
Bảng 3.3: Giới thiệu về hoạt động bán hàng của công ty...............................48


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 2.1: Các nhân tố cấu thành sản phẩm..............................................8
Hình 2.2: Biểu đồ mô hình chu kỳ sống của sản phẩm............................9
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình sản xuất thuốc bột.........................................26
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình sản xuất thuốc nước......................................26

Hình 3.3: Chuỗi giá trị tạo ra thế cạnh tranh của doanh nghiệp.............46
Hình 3.4: Sơ đồ mô hình marketing thành công.....................................47
Hình 3.3: Sơ đồ bộ công cụ Marketing và sự kết hợp của marketing 4P –
4C – 4E - kết quả ĐCMN......................................................50


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Từ viết tắt
g
kg
TPP
CTCP
CP
CBCNV
ĐH
TNHH

Giải thích từ
Gam (đơn vị đo khối lương)

Kilogam (đơn vị đo khối lượng)
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
Công ty cổ phần
Cổ phần
Cán bộ công nhân viên
Đại học
Trách nhiệm hữu hạn


v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................iv
MỤC LỤC.........................................................................................................v
Phần 1: MỞ ĐẦU............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................1
1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................2
1.2.2. Về thái độ................................................................................................2
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện..........................................................2
1.3.1. Nội dung thực tập....................................................................................2
1.3.2. Phương pháp thực hiện............................................................................2
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập...................................................................3
Phần 2: TỔNG QUAN....................................................................................4
2.1. Về cơ sở lý luận..........................................................................................4
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập.................................4

2.1.2 Các văn bản pháp lý liên quan đến marketing và công ty......................17
2.2. Cơ sở thực tiễn.........................................................................................17
2.2.1. Khái quát đặc điểm và tình hình ngành thú y Việt Nam.......................17
2.2.2. Kinh nghiệm của các địa phương khác.................................................22
2.2.3. Bài học kinh nghiệm từ công ty TNHH- TM sản xuất thuốc
thhu ý Gấu Vàng...................................................................................23


vi
Phần 3: KẾT QUẢ THỰC TẬP...................................................................25
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập......................................................................25
3.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty CP Thuốc
Thú y Đức Hạnh...................................................................................25
3.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của
Marphavet.............................................................................................26
3.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của Marphavet.................................27
3.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty năm 2013 - 2015................................28
3.1.5. Những thành tựu đã đạt được của cơ sở thực tập..................................32
3.1.6. Các nội dung liên quan đến đề tài.........................................................33
3.1.7. Những thuận lợi và khó khăn liên quan của cán bộ phát triển
thị trường thuốc thú y Marphavet.........................................................37
3.2. Kết quả thực tập.......................................................................................38
3.2.1. Mô tả nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở
thực tập..................................................................................................38
3.2.2. Tóm tắt kết quả thực tập........................................................................44
3.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế....................................................51
3.2.4. Đề xuất giải pháp...................................................................................53
Phần 4: KẾT LUẬN......................................................................................55
4.1. Kết luận....................................................................................................55
4.2. Kiến nghị..................................................................................................55

4.2.1. Đối với công ty......................................................................................55
4.2.2. Đối với nhà nước...................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và cạnh tranh được đòi hỏi các doanh
nghiệp phải lựa chọn cho mình một chiến lược, quy trình hoạt động kinh doanh
tốt. Trong thời gian thực tập tại Công Ty em đã quan sát và tìm hiểu được
những vấn đề tổng quan về công ty, thấy được tình hình thực hiện hoạt động
sản xuất của công ty nói chung và tình hình hoạt động marketing nói riêng. Qua
quá trình quan sát và tham gia làm việc tại công ty em nhận thấy được những
điểm mạnh và những mặt tồn đọng trong hoạt động và công tác marketing và
đề xuất một số giải pháp nhằm marketing nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh
của công ty ngày càng hiệu quả hơn. Do đó, em đã chọn chuyên đề tốt nghiệp
“Tìm hiểu vai trò, chức năng và nhiệm vụ của cán bộ phát triển thị trường
thuốc thú y Marphavet của Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet”. Em
thực hiện đề tài này vì những lý do: Mức độ cạnh tranh trên thị trường thuốc
Thú y, thuốc Thú y ngày càng gay gắt, nếu không có sự nghiên cứu một cách
đầy đủ về thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh thì không thể nâng cao
được năng lực cạnh tranh. Muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì đòi
hỏi Marphavet phải có một lực lượng cán bộ thị trường chuyên nghiệp và lớn
mạnh thương hiệu Marphavet thông tin về khách hàng chỉ được thực hiện bởi
các nhân được nhiều khách hàng biết đến. Việc tìm kiếm thông tin thị trường,
viên kinh doanh, thông tin được thu thập chỉ mang tính chất chủ quan và sơ
lược..

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu về hoạt động của cán bộ phát triển thị trường thuốc thú y của
Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet, từ đó đưa ra các giải pháp để
thúc đẩy cán bộ thị trường làm tốt hơn.


2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát được các thông tin chung về Công ty Cổ phần thuốc thú y
Đức Hạnh Marphavet, quá trình hình thành và phát triển, những thành tựu
marketing trong 03 năm gần đây của Công ty. Qua đó thấy được những thuận
lợi và khó khăn của Công ty trong giai đoạn mới.
- Tìm hiểu được vai trò, chức năng và nhiệm vụ của cán bộ marketing
của Công ty trong giai đoạn mới.
- Những thuận lợi và hạn chế trong công việc của cán bộ phát triển thị
trường trong công ty Cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet.
- Đưa ra một số giải pháp để giảm thiểu các hạn chế trong công việc
của cán bộ phát triển thị trường thuốc thú y của công ty.
1.2.2. Về thái độ
- Xây dựng tính trung thực tinh thần ham học hỏi và sự sáng tạo trong
công việc
- Thực hiện tốt nội quy và văn hóa của doanh nghiệp.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu kết quả về hoạt động của công ty
- Tìm hiểu vai trò, chức năng và nhiệm vụ của cán bộ phát triển thị
trường thuốc thú y Marphavet của Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh
Marphavet.

1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu và số liệu thứ cấp
Tài liệu được thu thập từ các báo cáo của Công ty, các bài báo, website,
các kênh tin tức của Công ty giai đoạn 2014 – 2016.


3

1.3.2.2. Sử dụng bộ công cụ PRA linh hoạt
- Bộ công cụ phân tích về không gian: ở đây em không sử dụng bộ
công cụ này để xây dựng sa bàn, vẽ sơ đò, đi lát cắt,... mà sử dụng chúng để
tìm hiểu về không gian, mô hình của công ty, quy mô của công ty,.....
- Bộ công cụ phân tích theo thời gian: không còn là việc lập biểu đồ
theo hướng thời gian, lược sử,.. mà là tìm hiểu cả quá trình hình thành và phát
triển của công ty.
- Bộ công cụ phân tích cơ cấu: lập cách bảng biểu về doanh thu khu
vực và trong cả nước.
- Tiến hành phỏng vấn linh hoạt (Phỏng vấn bán cấu trúc)
- Các công cụ phân tích: thảo luận, xin tư vấn,...
- Chủ động quan sát và tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh của công ty, cách
thức đối phó của công ty,...
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian thực tập: Từ ngày 20/05/2016 đến ngày 20/11/2016
- Địa điểm: Tổng Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet Trung Thành – Phổ Yến – Thái Nguyên


4

Phần 2
TỔNG QUAN

2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.1.1. Khái niệm về Marketing
“Marketing là gì?” là một câu hỏi khá thú vị không chỉ đối với những
người mới làm quen thuật ngữ này mà còn làm “đau đầu” nhiều chuyên gia
marketing. Thuật ngữ Marketing ra đời lần đầu tiên ở Mỹ vào những năm
đầu thế kỷ XX. Nó được truyền bá sang châu Âu, châu Á, rồi tới nước ta vào
những năm 1980. Marketing có nguồn gốc từ chữ “market” có nghĩa tiếng
Anh là cái chợ, thị trường. Đuôi “ing” mang nghĩa tiếp cận, chính vì vậy
marketing được nhiều người cho rằng, marketing là bán hàng, tiếp thị, quảng
cáo, khuyến mãi,… Tuy nhiên, những thuật ngữ trên không thể nói hết hàm ý
mà marketing muốn nói[1].
Marketing là một thuật ngữ đặc biệt, bao gồm nội dung rộng, nên
không dễ dàng dùng phiên âm trọn vẹn và ngắn gọn cho các ngôn ngữ của
từng nước. Do vậy trên trường quốc tế cũng như Việt Nam hiện nay đều dùng
nguyên bản âm “Marketing” trong giao dịch cũng như trong các văn bản, sách
báo. Mọi người đã quen dùng và đều hiểu với nội dung và ý nghĩa của Marketing.
Có rất nhiều định nhĩa về marketing. Ở mỗi thời kỳ, ở mỗi cương vị, ở
mỗi lĩnh vực đều có những định nghĩa và quan niệm khác nhau về marketing
dựa trên mục đích của người sử dụng.
Lúc đầu, theo một khái niệm đơn giản thì marketing chỉ giới hạn trong
lĩnh vực thương mại. Toàn bộ hoạt động marketing chỉ là để bán hàng, chỉ để
tiếp thị, tiêu thụ nhanh chóng những hàng hóa và dịch vụ đã được sản xuất ra
(tức là tiêu thụ những sản phẩm đã có sẵn) nhằm đạt lợi nhuận cao mà không


5

chú trọng tới khách hàng. Và trên thực tế, trong giai đoạn dài hoạt động của
nội dụng marketing này cũng đã mang lại nhiều hiệu quả cho các nhà sản xuất

kinh doanh. Người ta gọi marketing trong giai đoạn này là marketing truyền
thống (tradition marketing)[4].
Tất nhiên một định nghĩa marketing như vậy không phản ánh đầy đủ
nội dung cơ bản của marketing hiện đại ngày nay, cũng như đáp ứng đầy đủ
yêu cầu của tình hình kinh tế thế giới cũng như của từng nước đã có nhiều
thay đổi về mọi mặt, chính vì vậy, thuật ngữ về marketing được hiểu và định
nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Sau đây là những định nghĩa mang tính học
thuật về marketing:
-

Theo Phillip Kotler, marketing là những hoạt động của con người

hướng vào việc đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng
thông qua quá trình trao đổi[6].
-

Viện Marketing Anh quốc cho rằng marketing là quá trình tổ chức và

quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua
của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến sản
xuất và đưa hàng hoá đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho
doanh nghiệp thu được lợi nhuận tối đa[6].
-

Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, marketing là một quá trình lập kế

hoạch và thực hiện các chính sách sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ
trợ kinh doanh của của hàng hoá, ý tưởng hay dịch vụ để tiến hành hoạt động
trao đổi nhằm thoả mãn mục đích của các tổ chức và cá nhân[6].
- Theo Mc. Carthy, marketing là quá trình nghiên cứu khách hàng là ai,

họ cần gì và muốn gì, làm thế nào để đáp ứng nhu cầu của họ nhằm tạo ra lợi
nhuận tối đa cho doanh nghiệp bằng cách: cung cấp sản phẩm/dịch vụ mà
khách hàng cần, đưa ra mức giá khách hàng chấp nhận trả, đưa sản phẩm/dịch
vụ đến với khách hàng, và cung cấp thông tin/giao tiếp với khách hàng[4].


6

2.1.1.2. Cán bộ marketing hay còn gọi là Marketer
Là những người hoạt động và làm công việc marketing. Đối với những
doanh nghiệp lớn và kinh doanh nhiều nhãn hàng, bộ phận marketing được
thiết kế bài bản và chuyên nghiệp với những vị trí Marketer khác nhau:
- Chuyên viên marketing: Thực hiện những nhiệm vụ do Brand
manager và/hoặc Marketing manager giao, chẳng hạn như: nghiên cứu khách
hàng, đối thủ, môi trường kinh doanh; thực hiện và đánh giá kế hoạch
marketing;…[4]
- Brand manager: Độc lập quản lý một hay nhiều nhãn hàng. Brand
manager chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm, đảm
bảo doanh số và lợi nhuận bán hàng và hoạt động khác liên quan đến nhãn
hàng mình quản lý.[4]
- Marketing manager: Quản lý toàn bộ công việc marketing của doanh
nghiệp nhỏ hoặc một ngành hàng của doanh nghiệp lớn. Thông thường,
Marketing manager quản lý hoạt động của Brand manager và phân bổ ngân
sách marketing phù hợp với chiến lược kinh doanh của công ty.[4]
Ngoài ra, nhiều vị trí công việc khác có liên quan chặt chẽ đến phòng
marketing như:
-

Nhân viên bán hàng/đại diện bán hàng (Salesman/ Sales


Representatives): Là vị trí tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nhiều nhất. Họ
chịu trách nhiệm tìm kiếm, kết nối, giao dịch và chăm sóc khách hàng, lên kế
hoạch bán hàng, phát triển khách hàng,…[4]
-

Giám sát bán hàng (Supervisor): Là người quản lí một khu vực thị

trường nhỏ với công việc chính là xây dựng kế hoạch bán hàng, xây dựng và
quản lý đội ngũ nhân viên bán hàng.[4]
-

Phụ trách bán hàng khu vực (Area Sales Maneger): ASM thường

quản lý từ 3-5 Supervisor. ASM chịu trách nhiệm lập kế hoạch và tổ chức


7

triển khai thực hiện kế hoạch xúc tiến và bán hàng cho khu vực thị trường
mình phụ trách; lên kế hoạch và tham gia tuyển dụng, đào tạo, huấn luyện
nhân viên; theo dõi khách hàng hiện có, phát triển khách hàng mới; báo cáo
và theo dõi doanh số bán sản phẩm định kỳ; phân tích số liệu bán hàng, chất
lượng sản phẩm và so sánh với sản phẩm cạnh tranh nhằm đề xuất giải pháp
phát triển thị trường; và những công việc khác.[4]
2.1.1.3. Marketing hỗn hợp
Marketing hỗn hợp (marketing mix) là tập hợp các công cụ tiếp thị
được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường
mục tiêu. Thuật ngữ lần lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1953 khi Neil
Borden, là chủ tịch của hiệp hội Marketing Hoa Kỳ lấy ý tưởng công thức
thêm một bước nữa và đặt ra thuật ngữ Marketing hỗn hợp. Một nhà tiếp thị

nổi tiếng, E. Jerome McCarthy, đề nghị phân loại theo 4P năm 1960, mà nay
đã được sử dụng rộng rãi. Khái niệm 4P được giải thích phần lớn trong sách
giáo khoa về marketing và trong các lớp học.[4]
Tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix) là tập hợp các công cụ tiếp thị
được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị
trường mục tiêu.
Marketing 4P là một trong những mô hình marketing căn bản và nổi
tiếng nhất, nó sẽ giúp xác định những lựa chọn trong marketing về sản phẩm,
kênh phân phối, giá cả và tiếp thị nhằm đáp ứng đúng nhu cầu của nhóm
khách hàng mục tiêu giúp tăng hiệu quả kinh doanh một cách nhanh chóng
chiến lược marketing này bao gồm:
-

Product (Sản phẩm): là những hàng hóa và dịch vụ với những thuộc

tính nhất định, với những ích dụng cụ thể nhằm thỏa mãn những nhu cầu đòi
hỏi của khách hàng. Sản phẩm có giá trị sử dụng và giá trị, nó có thể là hữu
hình hoặc vô hình.[4]


8

Sản phẩm cốt
lõi

Trang bị

Bao bì
Giao
dịch

và tín
dụng

Nhãn
hiệu

Đặc điểm
Lợi ích
cơ bản

Chất
lượn
g

Dịch
vụ
sau
khi
mua

Kiểu dáng

Bảo
hành

thể Sản phẩm
cụ

Sản phẩm gia
tăng


Sản phẩm nền
tảng

Hình 2.1: Các nhân tố cấu thành sản phẩm
Các mức độ của sản phẩm:
-

Sản phẩm cốt lõi: Là lợi ích cụ thể của dịch vụ hoặc sản phẩm để

thỏa mãn một nhu cầu của khách hàng.
-

Sản phẩm cụ thể: Là dạng cơ bản của sản phẩm, bao gồm 5 yếu tố:

đặc điểm, bao bì, thương hiệu, chất lượng, kiểu dáng. Các bộ phận này phối
hợp lại nhằm chuyển tải lợi ích của sản phẩm cơ bản tới khách hàng.
-

Sản phẩm gia tăng: Là dịch vụ và lợi ích cộng thêm, tạo sự khách

biệt với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh (hậu mãi, giao hàng, bảo hành,
chính sách tín dụng,...)
-

Sản phẩm tiềm năng: Là những sáng tạo vượt ra khỏi cách cạnh

tranh thông thường, vạch ra tương lai mới cho sự phát triển của sản phẩm.Ví
dụ như: comfor một lần xả, thuốc tiêm 1 mũi duy nhất là khỏi,....[4]



9

Doanh số

Trưởng
thành
Tăng trưởng

Suy thoái

Mở đầu

Thời gian

Hình 2.2: Biểu đồ mô hình chu kỳ sống của sản phẩm
-

Place: Kênh phân phối: là một trong 4 yếu tố của marketing. Phân

phối là một tiến trình mà cung cấp sản phẩm, dịch vụ đến tay người tiêu dùng
hoặc người sử dụng cuối cùng thông qua các phối thức phân phối trung gian.
[1]

Đối với các chiến lược Maketing xưa thì kênh phân phối mở rộng trong
lĩnh vực mà người dùng quan tâm nhưng hiện nay với các kênh mạng Internet
phát triển mạnh mẽ thì dường như nó là một mã nguồn mở, công khai với tất
cả người dùng.
Nhưng chúng ra cần lưu ý dù công khai quảng bá sản phẩm đến đâu thì
cũng nên đưa sản phẩm đến đúng nơi, đúng lúc và đúng số lượng.

-

Price: Giá

Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch
vụ của nhà cung cấp. Mức giá nào mà khách hàng sẵn sàng trả cho sản
phẩm/dịch vụ của người bán. Nó được xác định bởi một số yếu tố trong đó có
thị phần, cạnh tranh, chi phí nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm và giá trị cảm
nhận của khách hàng với sản phẩm của nhà sản xuất.[4]


10

Trong các chiến dịch khuyến mãi hay giảm giá sản phẩm thì các doanh
nghiệp nên có chiến lược định giá cụ thể để có lợi tốt nhất, cũng như trong
các chiến lược cạnh tranh về giá dài hạn với đối thủ cạnh tranh .
-

Promotion: Tiếp thị truyền thông

Đây là phần quan trọng trong các chiến dịch Marketing, có được chiến
lược hoàn hảo, giá sản phẩm hợp lý nhưng truyền thông không tốt thì không
ai biết đến thương hiệu của doanh nghiệp, khách hàng sẽ không biết đến sản
phẩm/dịch vụ của nhà sản xuất.[4]
Những hoạt động tiếp thị này bao gồm quảng cáo, catalogue, quan hệ
công chúng và bán lẻ, cụ thể là quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh,
báo chí, các bảng thông báo, đưa sản phẩm vào phim ảnh, tài trợ cho các
chương trình truyền hình và các kênh phát thanh được đông đảo công chúng
theo dõi, tài trợ cho các chương trình dành cho khách hàng thân thiết, bán
hàng qua điện thoại, bán hàng qua thư trực tiếp, giới thiệu sản phẩm tận nhà,

gởi catalogue cho khách hàng, quan hệ công chúng và đặc biệt hiện nay các
doanh nghiệp thường xuyên sử dụng dịch vụ quảng cáo trả phí trên Google và
Facebook. Các hình thức này giúp thương hiệu, uy tín cũng như sản
phẩm/dịch vụ lan xa hơn được nhiều người biết hơn.
2.1.1.4. Vai trò của Marketing
a. Đối với nền kinh tế
Marketing làm giảm cách biệt khoảng cách giữa người sản xuất và
người tiêu dùng, cách biệt về không gian, khác biệt về thời gian, về giá trị,
khác biệt nhau về quyền sở hữu, cách biệt nhau về chủng loại số lượng, cách
biệt nhau về thông tin.
b. Vai trò đối với doanh nghiệp
Marketing giúp doanh nghiệp đánh giá tiềm năng, định hướng hoạt
động cho từng sản phẩm dịch vụ, cung cấp cơ sở thông tin để hoạch định
chiến lược cho toàn bộ doanh nghiệp.


11

c. Tầm quan trọng của hoạt động Marketing
Ngày nay, hoạt động marketing rất quan trọng đối với sự phát triển của
công ty. Marketing giúp đánh giá tiềm năng, định hướng cho từng sản phẩm,
cung cấp cơ sở thông tin để hoạch định chiến lược hoạt động cho toàn bộ
công ty. Marketing kích thích việc mua hàng của người tiêu dùng, có tác dụng
lớn khi công ty đưa một sản phẩm mới ra thị trường và giúp sản phẩm của
công ty trở nên nổi bật hơn. Bên cạnh đó, hoạt động marketing đã dựng lên
thêm những rào cản dưới dạng giấy phép sản xuất, sự cần thiết phải có những
chi phí lớn cho việc kích thích, sự cần thiết phải thiết lập quan hệ hợp tác với
những nhà cung ứng hay các đại lý đã nổi tiếng… Hoạt động marketing của
đơn vị: nghiên cứu tiếp thị là một quá trình tìm hiểu về thị trường, nhu cầu
sản phẩm, đối thủ cạnh tranh để từ đó có chiến lược hợp lý là tung sản phẩm

mới, thâm nhập thị trường, gia tăng doanh số, nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Do đó, hoạt động marketing là một phần không thể thiếu
góp phần mang đến thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Hay nói cách
khác, marketing là hoạt động bôi trơn doanh nghiệp.
2.1.1.5. Chức năng nhiệm vụ vủa Marketing
* Chức năng của Marketing
* Chức năng trao đổi
Trao đổi là hành vi thu được một vật mong muốn từ người nào đó
bằng sự cống hiến trở lại vật gì đó. Trao đổi là một trong bốn cách để người ta
nhận được sản phẩm mà họ mong muốn (từ sản xuất, chiếm đoạt, cầu xin và
trao đổi). Marketing ra đời từ cách tiếp cận cuối cùng này nhằm có được các
sản phẩm.
Trao đổi là khái niệm cốt lõi của marketing. Tuy vậy, để một cuộc trao
đổi tự nguyện được tiến hành phải thỏa mãn nam điều kiện sau:
- Có ít nhất hai bên để trao đổi.
- Mỗi bên có một cái gì đó có thể có giá trị đối với bên kia.


12

- Mỗi bên có khả năng truyền thông và phân phối.
- Mỗi bên tự do chấp nhận hoặc từ chối sản phẩm đề nghị của bên kia.
- Mỗi bên đều tin là cần thiết và có lợi khi quan hệ với bên kia.
Năm điều kiện này tạo thành tiềm năng cho việc trao đổi. Trao đổi có
thật sự diễn ra hay không là tùy thuộc vào việc đi đến một cuộc dàn xếp các
điều kiện của những bên tham gia.
* Chức năng phân phối:
- Tìm hiểu và lựa chọn kênh phân phối.
- Hướng dẫn khách hàng về các thủ tục giao và nhận hàng.
- Tổ chức các phương tiện vận chuyển.

- Tổ chức hỗ trợ khách hàng về cách thức bán hàng.
- Thường xuyên kiểm tra phát hiện ra các trì trệ trong kênh phân phối.
* Chức năng yểm trợ
Gồm các hoạt động xúc tiến bán hàng quảng cáo, hội chợ, khuyếch
trương sản phầm. các dịch vụ bán hàng nhằm tăng nhanh doanh số bán ra,
tăng lợi nhuận.
Chức năng này rất quan trọng vì nó góp phần nâng cao lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
* Nhiệm vụ của Marketing
- Thu thập và điều tra các thông tin về thị trường, về các đối thủ cạnh tranh.
- Đưa ra các dự báo liên quan đến tình hình thị trường.
- Nghiên cứu khai thác mọi tiềm năng thị trường.
2.1.1.6. Nguyên tắc của marketing
* Xuất phát từ nhu cầu
- Đây là nguyên tắc đặc trưng cho lý luận marketing hiện đại.(bán cái
thị trường cần chứ không bán cái mình có)
* Liên tục cạnh tranh
- Theo nguyên tắc này Marketing phải kiểm soát được tình hình cạnh
tranh trên thị trường và sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp đề xuất các
biện pháp điều chỉnh để thích ứng với tình hình cạnh tranh.


13

- Quán triệt nguyên tắc liên tục cạnh tranh đòi hỏi các nhân viên, nhân
viên Marketing phải thấm thuần triết lí: “Thị trường là chiến trường luôn
nhạy cảm với cạnh tranh và chấp nhận”
* Nguyên tắc năng động
- Theo nguyên tắc này marketing phải kiểm soát được tiềm lực của đối
thủ, tình hình chung của thị trường để sẵn sàng có đối sách phản ứng trước

các diễn biến phức tạp của thị trường.
- Quán triệt nguyên tắc năng động marketing phải có một cơ cấu nhân sự
và phương tiện đủ năng lực “cuộc sống không bao giờ không có lối thoát” hay
câu phương ngôn tương tự của Trung Quốc “ Cùng tất biến, biến tất thông”.
* Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận
Theo nguyên tắc này marketing phải kiểm soát những nhân tố ảnh
hưởng tới lợi nhuận và tính an toàn.
2.1.1.7. Phân khúc thị trường – lựa chọn thị trường mục tiêu
* Phân khúc thị trường
Thị trường không phải là một đám đông hỗn độn, người ta có thể phân
tích thành từng mảng, từng nhóm mang một số đặc tính riêng. Mỗi nhóm, mỗi
mảng thị trường được gọi là một phân khúc gồm những phần tử có chung một
đặc tính. Việc phân khúc thị trường đem lại các lợi ích như sau:
- Để tìm hiểu rõ một cách tường tận nhu cầu của khách hàng và những
nhu cầu, ước muốn riêng biệt của từng nhóm.
- Để sản xuất, đáp ứng thoả mãn cho khách hàng và không bỏ qua một
mảng thị trường nào.
- Để khách hàng cảm thấy được tôn trọng hơn, không ai bị bỏ rơi.
Giúp cho việc quản lý kinh doanh một cách khoa học hơn, hiệu quả hơn.
- Nhà tiếp thị phải quyết định phân khúc thị trường theo tiêu thức nào
và quyết định các thị trường mục tiêu. Cơ sở để phân khúc thị trường người
tiêu dùng:


14

+ Phân khúc thị trường theo yếu tố địa lý: phân khúc này đòi hỏi phải
chia thị trường thành những địa lý khác nhau như quốc gia, vùng, tỉnh, thành
phố. Công ty có thể quyết định hoạt động trong một hay một vài vùng địa lý
hay hoạt động trong tất cả các vùng, nhưng chú ý đến những khác biệt về nhu

cầu và sở thích của từng vùng địa lý.
+ Phân khúc thị trường theo yếu tố nhân khẩu học: là phân chia thị
trường thành những nhóm trên cơ sở những biến nhân khẩu học như tuổi tác,
giới tính, quy mô gia đình, chu kỳ sống của gia đình, thu nhập, nghề nghiệp,
học vấn, tôn giáo, chủng tộc và dân tộc.
+ Phân khúc thị trường theo yếu tố tâm lý: là người mua được chia
thành những nhóm khác nhau căn cứ vào tầng lớp xã hội, lối sống hay nhân
cách. Những người trong cùng một nhóm nhân khẩu học có thể có những đặc
điểm tâm lý rất khác nhau.
+ Phân khúc thị trường theo hành vi: người mua được chia thành nhiều
căn cứ vào trình độ hiểu biết, thái độ, cách sử dụng và phản ứng đối phó với
sản phẩm. Nhiều người làm marketing tin chắc rằng các biến hành vi là điểm
xuất phát tốt nhất để tạo dựng các khúc thị trường. Không phải tất cả các phân
khúc thị trường đều hữu ích như nhau. Khúc thị trường là một nhóm người
tiêu dùng có phản ứng như nhau đối với cùng một tập hợp những kích thích
của marketing. Thị trường bao gồm rất nhiều loại tiêu dùng, nhiều nhu cầu
khác nhau.
* Những yêu cầu đối với việc phân khúc thị trường:
- Đo lường được: quy mô, sức mua và các đặc điểm của khúc thị trường
đều đo được. Các biến phân khúc thị trường nhất định rất khó đo lường.
- Khá lớn: những thị trường này phải khá lớn và sinh lời xứng đáng để
phục vụ. Khúc thị trường phải là một nhóm lớn nhất và đông nhất, xứng đáng
để thực hiện một chương trình marketing riêng.


15

- Có thể tiếp cận được. Các khúc thị trường phải tiếp cận được và phục
vụ có hiệu quả.
- Có thể phân biệt được: các khúc thị trường này khác biệt nhau về

quan niệm và đáp ứng khác nhau đối với các yếu tố marketing - mix và
chương trình marketing khác nhau.
- Có thể hoạt động được: có thể xây dựng những chương trình có hiệu
quả để thu hút và phục vụ những thị trường đó.
* Lựa chọn thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu là thị trường bao gồm các khách hàng có cùng nhu
cầu hoặc ước muốn mà doanh nghiệp quyết định đáp ứng. Sau khi đã phân
khúc thị trường, công ty phải biết đánh giá những phân khúc khác nhau và
quyết định là bao nhiêu thị trường mục tiêu. Đánh giá các khúc thị trường dựa
trên các yếu tố:
- Qui mô và mức tăng trưởng của khúc thị trường: qui mô thể hiện ở
doanh số của thị trường đó và mức tăng trưởng thể hiện ở tốc độ tăng số
lượng khách hàng.
- Mức độ hấp dẫn của khúc thị trường: một khúc thị trường có thể có
quy mô và mức tăng trưởng mong muốn, nhưng lại thiếu tiềm năng sinh lời.
- Công ty phải đánh giá những ảnh hưởng của năm nhóm đến khả năng
sinh lời lâu dài: các đối thủ cạnh tranh trong ngành, những kẻ xâm nhập tiềm
ẩn, những sản phẩm thay thế, người mua và người cung ứng.
- Mục tiêu và nguồn lực công ty: phải xem xét kinh doanh sản phẩm
đó có phù hợp với mục tiêu và nguồn lực của công ty hay không.
- Sau khi đánh giá những phân khúc khác nhau, công ty cần xem xét
ba chiến lược trong việc lựa chọn thị trường mục tiêu:
+ Marketing không phân biệt: công ty tập trung vào những gì mà người
mua thường hay có nhu cầu chứ không phải là vào những gì khác nhau. Công
ty thiết kế một sản phẩm và một chương trình marketing nào thu hút được


16

đông đảo người mua nhất. Công ty dựa vào phân phối đại trà và quảng cáo

đại trà. Mục đích là nhằm tạo cho sản phẩm một hình ảnh tuyệt hảo trong
tâm trí mọi người. Cơ sở để chọn marketing không phân biệt là tiết kiệm
chi phí.
+ Marketing có phân biệt: công ty hoạt động một số khúc thị trường,
thiết kế những chương trình khác nhau cho từng khúc thị trường và tung ra ở
mỗi khúc những sản phẩm khác nhau. Marketing có phân biệt thường tạo ra
được tổng mức tiêu thụ lớn hơn so với marketing không phân biệt. Điều đó
nói lên một lẽ đơn giản là có thể tăng tổng mức tiêu thụ bằng cách bán chủng
loại sản phẩm đa dạng hơn thông qua những kênh đa dạng hơn, tuy nhiên nó
làm tăng thêm nhiều loại chi phí.
+ Marketing tập trung: công ty thay vì theo đuổi một phần nhỏ chiếm
được trong một thị trường lớn thì nên theo đuổi chiếm lấy một phần lớn của
một hay vài tiểu thị trường. Marketing tập trung có thể gặp bất trắc hơn hai
trường hợp trên, chẳng hạn thị trường đó có thể bị mất trắng.
2.1.1.8. Khái niệm thuốc thú y
Hiện nay, khái niệm thuốc thú y cũng đã rất quen thuộc đối với người
dân, đặc biệt là nhà chăn nuôi, khái niệm này cũng đã được thể hiện rõ trên
các văn bản pháp luật Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, cụ thể:
Trích Điều 3, khoản 23 Pháp lệnh thú y năm 2004: “Thuốc thú y là
những chất hoặc hợp chất có nguồn gốc từ động vật, thực vật, vi sinh vật,
khoáng chất, hóa chất được dùng để phòng bệnh, chuẩn đoán bệnh, chữa
bệnh hoặc để phục hồi, điều chỉnh, cải thiện các chức năng của cơ thể động
vật, bao gồm dược phẩm, hóa chất, vắc xin, hoocmon, một số chế phẩm sinh
học khác và một số vi sinh vật dùng trong thú y”.
Trích Điều 3, khoản 21 Luật thú y năm 2015: “Thuốc thú y là đơn chất
hoặc hỗn hợp các chất bao gồm dược phẩm, vắc-xin, chế phẩm sinh học, vi
sinh vật, hóa chất được phê duyệt dùng cho động vật nhằm phòng bệnh, chữa
bệnh, chuẩn đoán bệnh, điều chỉnh, phục hồi chức năng sinh trưởng, sinh sản
của động vật”.



17

2.1.2 Các văn bản pháp lý liên quan đến marketing và công ty
- Bộ luật số 50/2005/QH11 Luật sở hữu trí tuệ, ngày 29 tháng 11
năm 2005.
- Bộ luật số 36/2009/QH12 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, ngày 19 tháng 06 năm 2009.
- Nghị định số 158/2013/NĐ- CP ngày 12/11/2013 Quy định xử phạt
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo.
- Thông tư số 03/2009/TT-BNN Thông tư quy định ghi nhãn thuốc thú
y của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngày 14 tháng 01 năm 2009.
- Pháp lệnh số 18/2004/PL-UBTVQH11 Pháp lệnh thú y, ngày 29 tháng
04 năm 2004.
- Bộ luật số 79/2015/QH13 Luật thú y, ngày 19 tháng 06 năm 2015.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Khái quát đặc điểm và tình hình ngành thú y Việt Nam
2.2.1.1. Tình hình ngành chăn nuôi ở Việt Nam
Theo kết quả điều tra chăn nuôi 01/08/2016 cả nước có 2,52 triệu con
trâu, bằng 99,8% so cùng kỳ năm trước do đàn trâu hiện nay nuôi với mục
đích lấy thịt là chủ yếu. Tổng số bò đạt 5,48 triệu con, tăng khoảng 2,4% so
với cùng kỳ năm 2015, trong đó đàn bò sữa đạt gần 283 nghìn con, tăng
2,76% so cùng kỳ năm trước. Chăn nuôi bò sữa có xu hướng phát triển ổn
định tại những địa phương có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển
đàn bò sữa như Sơn La, Hà Nội, Nghệ An, Lâm Đồng, TP Hồ Chí Minh,…
Đàn lợn cả nước có 29,1 triệu con bằng 104,8% so với cùng kỳ năm trước.
Chăn nuôi lợn phát triển nhanh, giá thịt lợn hơi trên thị trường duy trì ở mức
ổn định, người chăn nuôi có lãi nhất là những hộ chăn nuôi qui mô gia trại và
trang trại. Đàn gia cầm cả nước hiện có 364,5 triệu con, tăng 106,6% so với
cùng kỳ năm trước, trong đó số lượng gà đạt 277,2 triệu con, tăng 6,9%. Đàn

gia cầm phát triển tốt, giá gia cầm hơi tăng, người chăn nuôi có lãi, chăn nuôi


×