Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Minh Thảo
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ 5
PHẦN MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG I 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU 9
1. Thị trường xuất khẩu hàng hóa 9
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại thị trường xuất khẩu 9
1.1.1. Khái niệm 9
1.1.2. Đặc điểm các yếu tố cấu thành thị trường xuất khẩu 10
1.1.3. Phân loại 11
1.2. Nội dung phát triển thị trường xuất khẩu 13
1.2.1. Phát triển sản phẩm 13
1.2.2. Phát triển thị trường về khách hàng 13
1.2.3. Phát triển thị trường về phạm vi địa lý ( địa bàn kinh doanh) 14
1.3. Phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu 14
1.3.1. Phát triển theo chiều rộng 14
1.3.2. Phát triển theo chiều sâu 15
1.3.3. Phát triển kết hợp cả chiều rộng và chiều sâu 15
1.4. Vai trò của thị trường xuất khẩu hàng hóa với doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu 15
2. Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu 16
2.1. Khái niệm và vị trí 16
2.1.1. Khái quát về chiến lược và chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu 16
2.1.1.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp 16
2.1.1.2. Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu 17
2.1.2. Vị trí của chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu trong hệ thống chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 18
2.2. Quy trình xây dựng chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu 18
2.2.1. Phân tích môi trường bên ngoài 18
2.2.1.1 Các nhân tố thuộc môi trường quốc tế 18
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: Kế hoạch 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Minh Thảo
2 .1.1.2. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô trong nước 20
2.2.1.3 Các nhân tố thuộc môi trường cạnh tranh nội bộ ngành 23
2.2.2. Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp 25
2.2.3. Xây dựng ma trận SWOT và đưa ra các phương án chiến lược 26
2.2.4. Lựa chọn và quyết định chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu 28
2.2.5. Đưa ra các giải pháp thực hiện chiến lược 29
29
CHƯƠNG II 30
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TẠP PHẨM
SÀI GÒN TẠI HÀ NỘI 30
1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI
TẠP PHẨM SÀI GÒN TẠI HÀ NỘI 30
1.1. Giới thiệu chung 30
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 30
1.2.1. Lịch sử hình thành của công ty TOCONTAP SAIGON và Chi nhánh tại Hà Nội 30
1.2.2. Quá trình phát triển của công ty TOCONTAP SAIGON và Chi nhánh tại Hà Nội 31
1.3. Cơ cấu tổ chức 32
1.4. Lĩnh vực và phương thức kinh doanh của Chi nhánh TOCONTAP
SAIGON tại Hà Nội 34
1.4.1. Lĩnh vực kinh doanh 34
1.4.2. Phương thức kinh doanh 34
1.5. Thị trường của Chi nhánh TOCONTAP SAIGON tại Hà Nội 34
2. Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại Tạp Phẩm Sài Gòn
tại Hà Nội 35
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2007-2010 35
Bảng 1:Kim ngạch xuất nhập khẩu của Chi nhánh TOCONTAP SAIGON tại Hà Nội giai đoạn
2007-2010 35
BẢNG 2: DOANH THU CỦA CHI NHÁNH TOCONTAP SAIGON TẠI HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2007-2010 40
Bảng 3: Báo cáo thực hiện kế hoạch của Chi nhánh giai đoạn 2007-2010 42
2.2. Đánh giá chung về tình hình kinh doanh của Chi nhánh TOCONTAP
SAIGON tại Hà Nội giai đoạn 2007-2010 42
2.2.1. Những kết quả đạt được 42
2.2.2. Những mặt còn hạn chế 43
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: Kế hoạch 49A
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Minh Thảo
3. Thực trạng thị trường xuất khẩu của Chi nhánh TOCONTAP SAIGON tại Hà Nội 44
3.1. Thực trạng 44
BẢNG 4: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA SANG CÁC THỊ TRƯỜNG
GIAI ĐOẠN 2007-2010 44
NGUỒN: BÁO CÁO XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CÁC NĂM 2007-2010 45
3.1.1. Thị trường Nhật Bản 47
BẢNG 5: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THEO MẶT HÀNG SANG THỊ TRƯỜNG
NHẬT BẢN 47
3.1.2. Thị trường EU 48
BẢNG 6: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THEO MẶT HÀNG SANG THỊ TRƯỜNG EU
49
3.1.3. Thị trường Mỹ 51
BẢNG 8: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG MỸ 52
3.2. Đánh giá chung về thị trường xuất khẩu của Chi nhánh TOCONTAP
SAIGON tại Hà Nội 52
3.2.1. Một số kết quả đạt được 53
3.2.2. Những hạn chế 53
4. Sự cần thiết phải xây dựng chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu cho Chi nhánh Công ty Cổ
Phần Đầu Tư và Thương Mại Tạp Phẩm Sài Gòn tại Hà Nội 54
CHƯƠNG III 56
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHO
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TẠP PHẨM SÀI GÒN – CHI
NHÁNH HÀ NỘI 56
1. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu của Chi nhánh 57
2. Xây dựng chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu cho Chi nhánh 57
2.1. Phân tích các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến phát
triển thị trường xuất khẩu của Chi nhánh 57
2.1.1. Môi trường quốc tế 57
2.1.2. Môi trường vĩ mô trong nước 63
2.1.3. Các nhân tố thuộc môi trường cạnh tranh nội bộ ngành 67
2.2. Phân tích các yếu tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến phát triển thị
trường xuất khẩu của Chi nhánh 71
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: Kế hoạch 49A
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Minh Thảo
2.3. Xây dựng và phân tích SWOT 73
2.4. Lựa chọn và quyết định chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu 76
3. Các giải pháp cho Chi nhánh để thực hiện chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu 78
3.1. Nâng cao hiệu quả công tác marketing 79
3.1.1.Thành lập bộ phận Marketing 79
3.1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường 79
3.1.3. Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo và xúc tiến phát triển thị trường 80
3.2. Nâng cao hiệu quả công tác thu mua tạo nguồn hàng và đa dạng hóa các
mặt hàng xuất khẩu 80
3.3. Xây dựng kế hoạch tài chính phục vụ cho thực hiện chiến lược phát triển
thị trường xuất khẩu 82
3.4. Xây dựng kế hoạch nhân sự phục vụ cho thực hiện chiến lược phát triển
thị trường xuất khẩu 82
3.5. Xây dựng các kế hoạch, chính sách phát triển cho từng thị trường cụ thể
83
PHẦN KẾT LUẬN 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: Kế hoạch 49A
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Minh Thảo
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. TOCONTAP SAIGON : tên giao dịch của Công ty Cổ Phần Đầu
Tư và Thương Mại Tạp Phẩm Sài Gòn
2. TNQD : Thu nhập quốc dân
3. KNXK : Kim ngạch xuất khẩu
4. KNNK : Kim ngạch nhập khẩu
5. TCMN : Hàng thủ công mỹ nghệ
6. DT : Doanh thu
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: Kế hoạch 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Minh Thảo
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới
WTO từ năm 2007 đánh dấu một bước tiến lớn trong quá trình hội nhập của nền
kinh tế nước ta vào nền kinh tế thế giới, mở ra nhiều cơ hội về thị trường cho các
doanh nghiệp trong hoạt động trao đổi buôn bán với nước ngoài. Tuy nhiên, tham
gia vào sân chơi lớn toàn cầu thì các doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh
mạnh mẽ và gay gắt hơn, phụ thuộc nhiều vào môi trường thế giới. Vì vậy, trong
phát triển hoạt động thương mại quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng
cho mình một lộ trình, hướng đi đúng đắn, cụ thể hơn là phải hoạch định được một
chiến lược để đảm bảo tận dụng được các cơ hội, phát huy được các điểm mạnh,
tránh được sự đe dọa của các thách thức và hạn chế được các điểm yếu nhằm từng
bước nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
Đối với Chi nhánh Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại Tạp Phẩm Sài
Gòn tại Hà Nội là một đơn vị chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa trực
thuộc tổng Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại Tạp Phẩm Sài Gòn (với tên
giao dịch TOCONTAP SAIGON), thị trường xuất khẩu đóng vai trò cực kỳ quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh bởi lẽ thị trường xuất khẩu luôn là
mục tiêu mà mỗi doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu mong muốn thâm nhập
và chiếm lĩnh. Vì vậy, việc tìm kiếm, củng cố, mở rộng và phát triển thị trường xuất
khẩu luôn được coi là nhiệm vụ cấp bách với Chi nhánh. Có nhiều giải pháp có thể
giúp Chi nhánh không ngừng củng cố và phát triển trị trường xuất khẩu. Đó có thể
là các giải pháp mang tính tức thời, ngắn hạn hay các giải pháp mang tính định
hướng, mang tầm chiến lược. Tuy nhiên, đứng trước môi trường kinh doanh có
nhiều biến động như ngày nay thì để đảm bảo những bước đi lâu dài và đúng đắn,
đảm bảo sự cạnh tranh và phát triển bền vững, cần thiết phải lựa chọn giải pháp
mang tính chiến lược. Và một chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu được coi là
một giải pháp đảm bảo sự phát triển bền vững và đúng hướng cho Chi nhánh hơn
cả.
Thêm vào đó Chi nhánh TOCONTAP SAIGON tại Hà Nội chuyên kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, đã tách ra độc lập trong hoạt động kinh doanh với
tổng Công ty. Khi mà Công ty giao khoán về vốn thì Chi nhánh tự chịu trách nhiệm
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: Kế hoạch 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Minh Thảo
về hoạt động kinh doanh, phải tự xác định hướng đi cho mình. Tuy nhiên, trong
hoạt động tìm kiếm, mở rộng, củng cố và phát triển thị trường xuất khẩu thì Chi
nhánh mới chỉ chú ý tới các giải pháp ngắn hạn, chưa đưa ra được các giải pháp
mang tính chiến lược, công tác chiến lược trong phát triển thị trường xuất khẩu
chưa được chú trọng. Vì vậy, việc xây dựng chiến lược phát triển thị trường xuất
khẩu cho Chi nhánh Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại Tạp Phẩm Sài Gòn
tại Hà Nội là cần thiết hơn cả.
Do đó, qua tìm hiểu thực tế ở Chi nhánh Công ty Cổ Phần Đầu Tư và
Thương Mại Tạp Phẩm Sài Gòn tại Hà Nội và thực tế nền kinh tế nước ta đang
ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đồng thời kết hợp với kiến
thức lý thuyết đã học, em quyết định lựa chọn đề tài “Xây dựng chiến lược phát
triển thị trường xuất khẩu cho Chi nhánh Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương
Mại Tạp Phẩm Sài Gòn tại Hà Nội (TOCONTAP SAIGON tại Hà Nội)” trong
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Với thời gian nghiên cứu có hạn và khả năng còn hạn chế của bản thân, vì
thế chuyên đề không thể tránh khỏi sai sót. Rất mong được sự góp ý của thầy cô và
các anh chị trong Chi nhánh Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại Tạp Phẩm
Sài Gòn tại Hà Nội để em hoàn thiện bài hơn nữa.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Phạm Minh Thảo và các anh
chị trong phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Đầu
Tư và Thương Mại Tạp Phẩm Sài Gòn tại Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về thị trường xuất khẩu hàng hóa, phát triển
thị trường xuất khẩu hàng hóa và chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu.
- Phân tích và đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh và thực trạng thị
trường xuất khẩu của Chi nhánh Công ty TOCONTAP SAIGON tại Hà Nội.
- Phân tích SWOT: các cơ hội và thách thức từ môi trường bên ngoài, điểm
mạnh, điểm yếu từ môi trường bên trong doanh nghiệp có ảnh hưởng đến việc xây
dựng chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu.
- Xây dựng và lựa chọn chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu cho Chi nhánh.
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: Kế hoạch 49A
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Minh Thảo
- Đề xuất các giải pháp thực hiện chiến lược.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp: phân tích các số liệu liên quan đến phát
triển thị trường xuất khẩu của Chi nhánh.
- Phương pháp SWOT: là phương tiện để phân tích tình trạng hiện tại và lập
các chiến lược bằng việc phân tích các yếu tố thuộc môi trường bên trong và bên
ngoài ảnh hưởng đến phát triển thị trường xuất khẩu của Chi nhánh. Từ đó tổng hợp
và rút ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức làm cơ sở để xây dựng
chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu cho Chi nhánh Công ty
TOCONTAPSAIGON tại Hà Nội.
- Phương pháp so sánh: để đối chiếu, so sánh kim ngạch cũng như thị trường
xuất khẩu hàng hóa của Chi nhánh trong các năm khác nhau.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu của Chi
nhánh Công ty TOCONTAPSAIGON tại Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: thị trường xuất khẩu của Chi nhánh bao gồm cả thị trường
truyền thống, thị trường mới, thị trường tiềm năng nước ngoài mà Chi nhánh có thể
thâm nhập và mở rộng.
Về thời gian: nghiên cứu hoạt động xuất nhập khẩu của Chi nhánh qua các
năm 2007, 2008, 2009, 2010.
5. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu và sơ đồ, danh mục từ viết
tắt, danh mục tài liệu tham khảo thì kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường xuất khẩu và chiến lược phát triển thị
trường xuất khẩu.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và thị trường xuất khẩu của Chi
nhánh Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại Tạp Phẩm Sài Gòn tại Hà Nội.
Chương 3: Xây dựng chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu cho Chi
nhánh Công ty Cổ Phần Đầu tư và Thương Mại Tạp Phẩm Sài Gòn tại Hà Nội.
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: Kế hoạch 49A
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Minh Thảo
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU VÀ CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
1. Thị trường xuất khẩu hàng hóa
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại thị trường xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm
Thị trường là một phạm trù không thể thiếu của nền kinh tế hàng hoá. Ban
đầu, thị trường được xem là nơi diễn ra các quan hệ trao đổi, mua bán hàng hoá.
Do sự phát triển của sản xuất mà quá trình lưu thông hàng hoá, các mối quan
hệ mua bán được tiến hành đa dạng, phong phú nhưng cũng rất phức tạp, dẫn đến
quan niệm về thị trường được mở rộng hơn. Thị trường là “một quá trình mà người
mua, người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả, số lượng hàng hoá trao
đổi”.
Thị trường của doanh nghiệp thông thường được phân thành thị trường đầu
vào và thị trường đầu ra. Thị trường đầu vào liên quan đến khả năng và các yếu tố
ảnh hưởng đến nguồn cung cấp các yếu tố kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khi
đó, thị trường đầu ra liên quan trực tiếp đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Để nhận biết rõ hơn, người ta thường mô tả thị trường đầu ra của doanh
nghiệp bằng cách sử dụng riêng biệt hoặc kết hợp một số tiêu thức cơ bản như sản
phẩm, địa lý và khách hàng.
Theo tiêu thức sản phẩm, thị trường của doanh nghiệp thường được xác định
theo ngành hàng (dòng sản phẩm) hay nhóm hàng mà doanh nghiệp đang sản xuất
kinh doanh.
Theo tiêu thức địa lý, thị trường chính là phạm vi không gian mà doanh
nghiệp có thể thoả mãn được. Ở cấp độ rộng hẹp khác nhau mà thị trường của
doanh nghiệp được chia thành thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu. Tiếp đó có
thể phân chia thành những khu vực nhỏ hơn như: thị trường xuất khẩu có thể được
phân chia thành thị trường châu lục, thị trường khu vực.
Việc mô tả thị trường theo 2 tiêu thức trên vẫn ở mức khái quát cao và điều
này có thể dẫn đến việc bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh cũng như cách thức ứng xử của
doanh nghiệp không phù hợp với thị trường do thông tin dễ bị sai lạc, thiếu chính
xác.
Sử dụng tiêu thức khách hàng với nhu cầu của họ sẽ phần nào chính xác hơn
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: Kế hoạch 49A
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Minh Thảo
vì nó cho phép doanh nghiệp xác định cụ thể nhóm khách hàng (bao gồm hiện tại và
tiềm năng) mà doanh nghiệp hướng tới để thoả mãn. Lúc này doanh nghiệp có thể
quan tâm đến những nhu cầu cụ thể của các nhóm khách hàng riêng biệt, từ đó hình
thành nên thị trường thích hợp - những nhóm khách hàng mà doanh nghiệp có khả
năng chinh phục.
Khi đó “Thị trường có thể được hiểu là một nhóm khách hàng tiềm năng với
các nhu cầu tương tự (giống nhau) và những người bán đưa ra những sản phẩm
khác nhau với những cách thức khác nhau để thoả mãn những nhu cầu đó”.
Trên thực tế, để xác định thị trường, doanh nghiệp nên kết hợp cả 3 yếu tố
trên. Trong đó tiêu thức khách hàng được dùng làm tiêu thức chủ đạo, tiêu thức sản
phẩm để chỉ rõ cách thức cụ thể mà doanh nghiệp đưa ra phục vụ khách hàng và
tiêu thức địa lý để giới hạn phạm vi không gian mà doanh nghiệp có thể thoả mãn.
Vì vậy, thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp chính là thị trường bên ngoài
biên giới quốc gia, mà ở đó doanh nghiệp cùng những người bán khác cạnh tranh
với nhau bằng những sản phẩm khác nhau, phương thức khác nhau trong quá trình
hướng đến việc thoả mãn những nhu cầu tương tự nhau của nhóm khách hàng nước
ngoài tiềm năng.
1.1.2. Đặc điểm các yếu tố cấu thành thị trường xuất khẩu
Trong những năm qua, nhiều doanh nghiệp đã mở rộng phạm vi hoạt động
của mình bằng cách xuất khẩu các sản phẩm ra thị trường thế giới. Thông qua cách
này, doanh nghiệp có thể giải quyết được tình hình khó khăn tại thị trường nội địa,
tìm được các khách hàng mới và tăng được lợi nhuận. Cũng như thị trường nội địa,
thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp cũng bao gồm các yếu tố cung cầu, giá cả và
cạnh tranh, tuy nhiên chúng biến động rất phức tạp do quy mô thị trường rất rộng
lớn và có rất nhiều yếu tố khác nhau tác động.
Cầu là yếu tố người mua hay tiêu thụ hàng hóa trên thị trường. Đó là nhu cầu
có khả năng thanh toán, có đồng tiền đảm bảo. Cầu về một loại hàng hoá trên thị
trường xuất khẩu thường rất lớn. Phần lớn người nhập khẩu là những nhà sản xuất
hoặc kinh doanh thương mại - người tiêu thụ trung gian - nên khối lượng mua lớn.
Nhu cầu của họ về một loại sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào giá cả của bản thân
mặt hàng đó mà còn phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của họ được mở rộng hay
thu hẹp. Mặt khác, do khoa học kỹ thuật phát triển, rất nhiều sản phẩm có khả năng
thay thế lẫn nhau ra đời. Các sản phẩm này liên quan trực tiếp đến vòng đời và nhu
cầu về mặt hàng mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Khi giá một mặt hàng tăng lên
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: Kế hoạch 49A
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Minh Thảo
các nhà nhập khẩu sẽ xem xét khả năng thay thế bằng những sản phẩm khác có mức
giá thấp hơn. Nhu cầu về sản phẩm trên các thị trường xuất khẩu nhiều khi rất khác
nhau do mỗi quốc gia, mỗi khu vực có các yếu tố văn hoá xã hội truyền thống, tập
quán tiêu dùng khác nhau, có trình độ phát triển khác nhau. Để đáp ứng nhu cầu
phong phú và biến đổi không ngừng, các nhà sản xuất nội địa, các nhà xuất khẩu từ
nhiều quốc gia đưa ra một khối lượng lớn các sản phẩm tạo nên yếu tố cung. Trên
thị trường xuất khẩu, số lượng các nhà cung ứng là rất lớn, vì vậy mức độ cạnh
tranh ở đó rất gay gắt. Cạnh tranh với nhau các nhà doanh nghiệp có thể lựa chọn
hình thức cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm hoặc dịch vụ. Đối
với những nước có trình độ công nghệ cao, các biện pháp cạnh tranh tập trung vào
yếu tố sản phẩm, chất lượng sản phẩm. Trong khi đó các nước đang phát triển như
Việt Nam năng lực sản xuất còn kém nên chủ yếu cạnh tranh bằng giá cả.
1.1.3. Phân loại
Đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thì việc phân loại thị
trường xuất khẩu là cần thiết. Dưới các góc độ nhìn nhận khác nhau doanh nghiệp
chia toàn bộ thị trường của mình thành các nhóm nhỏ hơn có một hay một số đặc
tính giống nhau rồi từ đó đưa ra phương thức kinh doanh phù hợp. Có nhiều cách
phân loại thị trường khác nhau.
Căn cứ vào mối quan hệ trực tiếp hay gián tiếp với khách hàng: ta có thị
trường xuất khẩu trực tiếp và thị trường xuất khẩu gián tiếp. Thị trường xuất khẩu
trực tiếp là thị trường mà tại đó doanh nghiệp trực tiếp tiến hành hoạt động xuất
khẩu vào thị trường mà không phải qua các trung gian xuất nhập khẩu. Còn nếu khi
doanh nghiệp không có quyền hoặc không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp thì có
thể thông qua các trung gian như hãng xuất khẩu trong nước, đại lý, hiệp hội xuất
khẩu, Lúc này doanh nghiệp phải trả một khoản tiền cho trung gian xuất khẩu
gọi là phí uỷ thác.
Căn cứ vào thời gian thiết lập mối quan hệ với khách hàng: ta có thị trường
xuất khẩu truyền thống và thị trường xuất khẩu mới. Thị trường xuất khẩu truyền
thống là thị trường mà doanh nghiệp đã từng có quan hệ cộng tác trong một thời
gian dài. Thông thường đối với những bạn hàng truyền thống, doanh nghiệp thường
có những ưu đãi như dành sự ưu tiên mua hàng hay bán cho khách hàng. Còn thị
trường mới là thị trường doanh nghiệp mới phát triển được, thị phần của doanh
nghiệp trên thị trường mới thường nhỏ. Những hợp đồng đặt hàng đầu tiên thường
mang tính chất thăm dò. Nếu doanh nghiệp tạo được một hình ảnh tốt đối với khách
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: Kế hoạch 49A
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Minh Thảo
hàng thì sẽ có cơ sở để mở rộng quan hệ buôn bán.
Căn cứ vào hình thức sản xuất hàng xuất khẩu: phân chia thành thị trường
xuất khẩu hàng gia công và thị trường xuất khẩu hàng tự doanh.
Thị trường xuất khẩu hàng gia công là trường hợp hàng xuất đi dưới dạng
hàng gia công. Doanh nghiệp xuất khẩu là bên nhận gia công, khách hàng là bên đặt
gia công. Doanh nghiệp sẽ nhận toàn bộ hoặc một phần nguyên vật liệu cùng các tài
liệu kỹ thuật từ đối tác rồi tiến hành sản xuất theo yêu cầu đã ký kết. Sau đó, doanh
nghiệp giao thành phẩm cho bên đặt và nhận tiền thù lao gia công. Thực hiện
phương thức kinh doanh này, doanh nghiệp không phải lo lắng về khâu tiêu thụ sản
phẩm, độ rủi ro thấp nhưng thu nhập thu được không cao vì phí gia công thường
thấp.
Thị trường xuất khẩu hàng tự doanh: mặt hàng xuất khẩu do doanh nghiệp tự
sản xuất hoặc tự thu mua rồi xuất ra thị trường.
Căn cứ vào mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp: doanh nghiệp có thể
phân chia thành thị trường xuất khẩu hàng nông sản, thị trường xuất khẩu hàng thủ
công, thị trường xuất khẩu hàng may mặc,
Căn cứ mức độ hạn chế xuất khẩu: gồm thị trường có hạn ngạch và thị
trường phi hạn ngạch. Hạn ngạch là quy định của nhà nước về số lượng, chất lượng
hàng hóa xuất nhập khẩu với mục đích hạn chế xuất nhập khẩu, bảo hộ sản xuất
trong nước. Thị trường nhập khẩu có thể áp dụng “hạn chế xuất khẩu tự nguyện”
đòi hỏi quốc gia xuất khẩu chỉ được xuất sang nước mình một lượng hàng nhất
định. Muốn xuất sang thị trường đó, doanh nghiệp cần phải xin hoặc mua hạn
ngạch, xuất hàng theo hạn ngạch được cấp. Khi đó thị trường này được gọi là thị
trường có hạn ngạch.
Đối với thị trường phi hạn ngạch, doanh nghiệp có thể xuất hàng với số
lượng không giới hạn, tuỳ theo khả năng của mình.
Căn cứ vào mức độ quan trọng của thị trường: người ta chia thành thị
trường xuất khẩu chính (thị trường trọng điểm) và thị trường xuất khẩu phụ.
Thị trường xuất khẩu chính là thị trường mà kim ngạch xuất khẩu của doanh
nghiệp sang đó chiếm tỷ trọng là chủ yếu. Nếu doanh nghiệp dựa chủ yếu vào một
thị trường thì dễ gặp rủi ro vì bất cứ một thay đổi nào trên thị trường này cũng ảnh
hưởng mạnh tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động phải đa dạng hoá thị trường kinh doanh bằng cách
mở những thị trường mới, tăng thị phần trên những thị trường xuất khẩu phụ.
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: Kế hoạch 49A
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Minh Thảo
Căn cứ vào vị trí địa lý: thị trường được phân ra theo khu vực, theo nước
như thị trường EU, thị trường Bắc Mỹ, thị trường Nhật, thị trường Đông Nam Á, thị
trường Trung Quốc, Việc phân chia thị trường theo lãnh thổ, khu vực là hết sức
quan trọng vì những nước có vị trí địa lý gần nhau thường có nét tương đồng về thị
hiếu, tập quán tiêu dùng, kinh doanh. Việc phân chia đúng sẽ góp phần sử dụng
hiệu quả các chính sách, giảm được các chi phí không cần thiết.
1.2. Nội dung phát triển thị trường xuất khẩu
1.2.1. Phát triển sản phẩm
Phát triển sản phẩm là đưa thêm ngày càng nhiều dạng sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu, thị hiếu muôn màu muôn vẻ của thị trường, đặc
biệt là sản phẩm mới – chất lượng cao. Đó chính là phương thức kinh doanh có hiệu
quả và cũng là phương thức thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Có thể phát triển sản phẩm theo hai hướng sau
1
:
- Phát triển sản phẩm mới hoàn toàn: có thể phát triển sản phẩm mới hoàn
toàn theo công năng và giá trị sử dụng hoặc phát triển thế hệ sản phẩm mới theo ý
đồ và thiết kế mới. Tuy nhiên với doanh nghiệp thương mại các sản phẩm này có
nguồn gốc từ sản xuất, do vậy mà khi đưa sản phẩm mới này vào thị trường cần tìm
kiếm đánh giá và lựa chọn kỹ để đưa ra thị trường.
- Cải tiến, hoàn thiện sản phẩm, thay thế sản phẩm hiện có, bao gồm việc cải
tiến chất lượng, kiểu dáng sản phẩm, thay đổi tính năng, tìm ra giá trị sử dụng mới
cho sản phẩm, đổi mới và hoàn thiện dịch vụ liên quan đến sản phẩm.
1.2.2. Phát triển thị trường về khách hàng
Phát triển khách hàng theo hai hướng cả về số lượng và chất lượng
Thứ nhất, phát triển về mặt số lượng khách hàng
Để phát triển số lượng khách hàng doanh nghiệp phải chú trọng hoạt động
marketing nhằm tìm ra những phân khúc thị trường mới, khách hàng mới thông qua
kênh phân phối mới. Doanh nghiệp tăng số lượng khách hàng thông qua lôi kéo
khách hàng của đối thủ cạnh tranh bằng việc hoàn thiện sản phẩm, giá cả, hệ thống
phân phối và dịch vụ…
Thứ hai, phát triển khách hàng về chất lượng
Tăng cường khách hàng về chất lượng thông qua tăng sức mua sản phẩm của
khách hàng thông qua tăng tần suất mua hàng và khối lượng sản phẩm mỗi lần mua.
1
Nguồn: PGS.TS Hoàng Minh Đường và PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc, Giáo trình quản trị doanh nghiệp
thương mại tập 1, NXB Lao Động Xã Hội, 2005
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: Kế hoạch 49A
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Minh Thảo
Đồng thời chú ý tăng cường khách hàng mua với khối lượng lớn, ổn định thường
xuyên và những khách hàng có quan hệ truyền thống với doanh nghiệp. Tỷ trọng
của những khách hàng này trong tổng số là những chỉ tiêu đánh giá chất lượng
khách hàng của doanh nghiệp.
Phát triển thị trường của doanh nghiệp trên góc độ khách hàng là phát triển
khách hàng cả về số lượng, chất lượng, phạm vi, không gian, thời gian, địa điểm, cả
khách hàng bán buôn, bán lẻ, người tiêu dùng cuối cùng và người tiêu dùng trung
gian, khách hàng mới và khách hàng truyền thống.
1.2.3. Phát triển thị trường về phạm vi địa lý ( địa bàn kinh doanh)
Nhu cầu thị trường đối với một sản phẩm là tổng khối lượng sẽ mua, được
mua bởi một nhóm khách hàng đã xác định, trong một vùng xác định, trong một
thời điểm và một môi trường xác định. Như vậy, phát triển thị trường của doanh
nghiệp không chỉ là phát triển về sản phẩm, về khách hàng mà cả về mặt không gian
(địa lý). Phát triển thị trường về mặt không gian là mở rộng và phát triển thị trường
theo lãnh thổ bằng các biện pháp khác nhau.
Phát triển thị trường về không gian còn được thực hiện thông qua lựa chọn
các kênh phân phối thích hợp. Tùy vào mục tiêu chiến lược bán hàng, các doanh
nghiệp có thể quan hệ với người bán lẻ, người bán buôn và cả người trung gian để
mở rộng phạm vi bán hàng.
1.3. Phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu
1.3.1. Phát triển theo chiều rộng
Phát triển theo chiều rộng đồng nghĩa với việc mở rộng thị trường theo phạm
vi địa lý ra nhiều quốc gia hơn, đòi hỏi không ngừng nghiên cứu xu thế biến động
của thế giới, các thị trường nước ngoài để tiến hành thâm nhập vào các thị trường
đó, tăng quy mô sản xuất và kinh doanh, mở rộng chủng loại sản phẩm bán ra, tăng
số lượng khách hàng hay nói cách khác nó là hình thức phát triển thị trường tiêu thụ
sản phẩm về mặt lượng, thích hợp trong trường hợp ngành không tạo cho doanh
nghiệp khả năng phát triển hơn nữa hay những khả năng phát triển ở ngoài ngành
hấp dẫn hơn
2
. Nói cách khác phát triển theo chiều rộng chính là phát triển quy mô
tổng thể thị trường trên cả thị trường hiện tại và thị trường mới, có thể tăng thị
phần, tăng số lượng khách hàng bằng cách thu hút khách hàng chưa sử dụng sản
phẩm của doanh nghiệp thông qua nỗ lực marketing. Điều này áp dụng trong trường
2
Nguồn: PGS.TS Hoàng Minh Đường và PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc, Giáo trình quản trị doanh nghiệp
thương mại tập 1, NXB Lao Động Xã Hội, 2005
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: Kế hoạch 49A
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Minh Thảo
hợp doanh nghiệp chưa khai thác hết thị trường hiện tại. Có thể kinh doanh sản
phẩm mới, lĩnh vực mới trên địa bàn thị trường cũ hoặc với địa bàn mới mở rộng
phạm vi kinh doanh.
1.3.2. Phát triển theo chiều sâu
Phát triển thị trường theo chiều sâu chính là sự nâng cao chất lượng hiệu quả
của thị trường. Chất lượng hiệu quả của thị trường có thể được đánh giá qua một số
chỉ tiêu như uy tín của sản phẩm và doanh nghiệp, chỉ tiêu tăng doanh thu (sản
lượng), lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, sự thỏa mãn, sự trung thành của khách hàng
với sản phẩm. Để thực hiện theo hướng này doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao
chất lượng sản phẩm, hoàn thiện hệ thống phân phối, nâng cao chất lượng dịch vụ
để tạo sự hấp dẫn với nhiều khách hàng. Có thể có ba hình thức thể hiện phát triển
theo chiều sâu:
- Thâm nhập sâu vào thị trường: là việc doanh nghiệp tìm kiếm tăng mức
tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ hiện có của mình trên những thị trường đã có bằng
marketing mạnh mẽ hơn.
- Mở rộng thị trường: là việc doanh nghiệp tìm cách tăng mức tiêu thụ bằng
cách đưa những sản phẩm, dịch vụ hiện có của mình vào thị trường mới.
- Cải tiến hàng hóa: là việc doanh nghiệp tăng mức tiêu thụ bằng cách tạo ra
những hàng hóa mới hay đã được cải tiến cho những thị trường hiện tại.
Như vậy phát triển thị trường theo chiều sâu làm cho doanh số bán tăng lên
đồng thời với việc tỷ suất lợi nhuận doanh số bán ra cũng tăng lên, sản phẩm của
doanh nghiệp có tính cạnh tranh cao, thị phần của doanh nghiệp tăng cả về mặt giá
trị lẫn tỷ trọng trong ngành, nâng cao uy tín và vị thế trong cạnh tranh.
1.3.3. Phát triển kết hợp cả chiều rộng và chiều sâu
Khi doanh nghiệp đã có vị trí vững chắc trên thị trường và có điều kiện tiềm
năng về vốn, cơ sở vật chất và năng lực quản lý có thể phát triển theo hướng kết
hợp phát triển thị trường theo chiều rộng và chiều sâu để mở rộng quy mô kinh
doanh với hiệu quả cao
3
.
1.4. Vai trò của thị trường xuất khẩu hàng hóa với doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu
3
Nguồn: PGS.TS Hoàng Minh Đường và PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc, Giáo trình quản trị doanh nghiệp
thương mại tập 1, NXB Lao Động Xã Hội, 2005
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: Kế hoạch 49A
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Minh Thảo
Thị trường xuất khẩu là một bộ phận trong thị trường nói chung của doanh
nghiệp. Đặc biệt, với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thì thị trường xuất
khẩu được ví như mảnh đất nuôi sống doanh nghiệp, đem lại nguồn thu lớn từ việc
quan hệ buôn bán với nước ngoài. Thị trường xuất khẩu vừa là mục tiêu vừa là đối
tượng phục vụ của doanh nghiệp, nó hướng dẫn hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Căn cứ vào điều tra, thu thập thông tin thị trường để quyết định kinh doanh
mặt hàng gì? Cho ai? Bằng phương thức kinh doanh gì? Doanh nghiệp chỉ tồn tại
khi sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp được thị trường thừa nhận, được thực hiện
về giá trị. Khi đó thị trường sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ ra, bù đắp chi phí
và có lãi để mở rộng kinh doanh.
Thị trường xuất khẩu là cầu nối giữa khách hàng nước ngoài với doanh
nghiệp. Là nơi quan trọng để đánh giá, kiểm nghiệm các chủ trương, chính sách của
mình. Trong môi trường kinh tế toàn cầu, hội nhập và phát triển thì cạnh tranh là tất
yếu. Thị trường được chia sẻ cho nhiều doanh nghiệp, doanh nghiệp nào giữ vững
và phát triển được thị trường thì doanh nghiệp đó sẽ tồn tại và phát triển. Ngược lại
sẽ dẫn đến đình trệ phá sản. Bởi vậy, mà doanh nghiệp phải không ngừng tìm kiếm,
mở rộng và phát triển thị trường.
2. Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu
2.1. Khái niệm và vị trí
2.1.1. Khái quát về chiến lược và chiến lược phát triển thị trường xuất
khẩu
2.1.1.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Thuật ngữ chiến lược xuất hiện đầu tiên trong lĩnh vực quân sự. Sau này
được sử dụng nhiều trong lĩnh vực kinh doanh. Có nhiều định nghĩa khác nhau về
chiến lược kinh doanh:
“Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh
nghiệp, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động và phân bổ các tài
nguyên thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó” (Alfred Chandler – Đại học Havard)
“ Chiến lược là một dạng thức hoặc một kế hoạch phối hợp các mục tiêu
chính, các chính sách và các trình tự hành động thành một tổng thể kết dính lại với
nhau” (James B.Quinn – Đại học Dartmouth)
“Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống nhất, tính toàn diện và tính
phối hợp, được thiết kế để đảm bảo rằng, các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp sẽ
được thực hiện” (William J.Glueck)
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: Kế hoạch 49A
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Minh Thảo
Theo M.Porter chiến lược để đương đầu với cạnh tranh là sự kết hợp giữa
mục tiêu cần đạt tới và các phương tiện mà doanh nghiệp cần tìm để thực hiện các
mục tiêu.
Song có thể hiểu chiến lược kinh doanh là định hướng hoạt động có mục tiêu
của doanh nghiệp cho một thời kỳ dài và hệ thống các chính sách, biện pháp, điều
kiện để thực hiện các mục tiêu đề ra.
Tiếp cận chiến lược kinh doanh theo phân cấp quản trị doanh nghiệp có thể
chia thành chiến lược kinh doanh cấp doanh nghiệp (tổng công ty, công ty mẹ, công
ty, doanh nghiệp); Chiến lược kinh doanh của các đơn vị trực thuộc (Chi nhánh, xí
nghiệp) và chiến lược kinh doanh của các bộ phận chức năng. Trong đó, chiến lược
kinh doanh cấp doanh nghiệp là chiến lược kinh doanh tổng thể của cả doanh
nghiệp. Chiến lược kinh doanh tổng thể đề cập tới những vấn đề thiết yếu nhất của
doanh nghiệp như ngành kinh doanh nào cần tiếp tục, ngành kinh doanh nào cần
tham gia, ngành kinh doanh nào cần loại bỏ và làm cơ sở để lập chiến lược kinh
doanh của các đơn vị trực thuộc và của các bộ phận chức năng
4
.
Cũng như chiến lược công ty, mọi công ty đều phải đề ra chiến lược của các
đơn vị trực thuộc và bộ phận chức năng. Đối với các công ty đa doanh nghiệp thì
chiến lược của mỗi doanh nghiệp thành viên là khác nhau. Mỗi đơn vị trực thuộc
cần hoạch định các chiến lược nhằm hoàn thành và hậu thuẫn cho các chiến lược và
các mục tiêu được đề ra ở công ty. Tuy quy trình hoạch định chiến lược ở các đơn
vị trực thuộc cũng bao gồm các bước cơ bản như ở cấp công ty song các chi tiết cụ
thể có khác nhau về bản chất. Ở cấp đơn vị trực thuộc trước hết phải chú ý đến các
chiến lược tập trung vì rằng đối tượng trọng tâm của các chiến lược này là sản phẩm
và thị trường. Ba chiến lược tăng trưởng tập trung là thâm nhập thị trường, phát
triển thị trường và phát triển sản phẩm.
Chiến lược cấp chức năng là nơi tập trung hỗ trợ chiến lược của công ty và
chiến lược cấp đơn vị kinh doanh trực thuộc.
2.1.1.2. Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu
Quá trình hội nhập và phát triển mạnh mẽ như ngày nay đã làm cho thị
trường ngày càng được mở rộng, thị trường của doanh nghiệp không bó gọn trong
một nước, một quốc gia mà mở ra trên toàn thế giới. Do vậy những chiến lược về
phát triển thị trường xuất khẩu ngày càng trở nên quan trọng với doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu. Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu cũng
4
Nguồn: Cẩm nang chiến lược và chính sách kinh doanh, Bùi Văn Đông và Hoàng Anh (biên dịch), NXB
Thống Kế, 2008
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: Kế hoạch 49A
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Minh Thảo
không nằm ngoài mục đích xác định hướng thị trường xuất khẩu cho doanh nghiệp
nhằm mục tiêu xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, thực hiện mục tiêu của doanh
nghiệp. Thông qua việc nghiên cứu thị trường nước ngoài và nhu cầu tiêu dùng
cũng như khả năng đáp ứng của mình, doanh nghiệp sẽ hình thành chiến lược phát
triển thị trường xuất khẩu để mở rộng thị phần trên toàn thế giới, hội nhập kinh tế
quốc tế, giảm khoảng cách với các quốc gia trên thế giới.
Có thể nói: Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu là chiến lược chuyên
sâu, định hướng cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp, nó luôn đặt
ra câu hỏi doanh nghiệp nên duy trì thị trường nào, thâm nhập, mở rộng và phát
triển thị trường nước nào để đạt hiệu quả cao nhất, đảm bảo sự phát triển bền vững
trên cơ sở phù hợp với các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp. Chiến lược phát
triển thị trường xuất khẩu có mối quan hệ chặt chẽ với các chiến lược bộ phận khác
tạo nên chiến lược kinh doanh chung của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
2.1.2. Vị trí của chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu trong hệ thống
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
Trên cơ sở nội dung của chiến lược tổng quát, cấp công ty, cấp đơn vị kinh
doanh trực thuộc cần triển khai xây dựng các chiến lược bộ phận, chiến lược chuyên
sâu nhằm thực hiện mục tiêu của chiến lược tổng quát. Chiến lược về thị trường là
một trong những chiến lược chuyên sâu của doanh nghiệp nhằm thực hiện chức
năng về thị trường, đồng thời góp phần thực hiện chiến lược tổng quát. Với doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thì sẽ đi cụ thể hơn vào thị trường xuất khẩu và
một chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu là nội dung trong chiến lược chuyên
sâu của doanh nghiệp.
Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu đóng vai trò quan trọng và quyết
định đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, tác
động trực tiếp đến thị trường đầu ra là nơi tiêu thụ sản phẩm, nơi đảm bảo hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp được tiếp tục.
2.2. Quy trình xây dựng chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu
2.2.1. Phân tích môi trường bên ngoài
2.2.1.1 Các nhân tố thuộc môi trường quốc tế
Môi trường quốc tế bao gồm mọi nhân tố nằm ngoài biên giới quốc gia tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu
tố trong môi trường quốc tế bao gồm: nền chính trị thế giới, các quy định luật pháp
của các quốc gia, các yếu tố kinh tế quốc tế, kỹ thuật – công nghệ, văn hóa – xã hội.
Nền chính trị thế giới, chúng tác động trên các khía cạnh sau:
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: Kế hoạch 49A
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Minh Thảo
- Quan hệ chính trị hình thành trên thế giới và ở từng khu vực như vấn đề
toàn cầu hóa, vấn đề hình thành, mở rộng hay phá bỏ các hiệp ước liên minh đa
phương và song phương…Các quan hệ này tác động ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với vấn đề hội nhập, nếu tác
động theo hướng tích cực thì sẽ làm mở rộng thị trường, tăng thu hút đầu tư, nâng
cao vị trí quốc tế, nếu theo hướng tiêu cực thì nó sẽ tạo ra sự cạnh tranh mãnh liệt
với các nước trên thế giới.
- Sự thay đổi thể chế chính trị của một nước sẽ ảnh hưởng đến quan hệ làm
ăn giữa các doanh nghiệp của các nước khác và nước đó.
- Chiến tranh xảy ra ảnh hưởng mạnh đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp của các nước có liên quan.
- Khủng hoảng chính trị và tình hình thiên tai diễn ra ở các nước trên thế
giới, đặc biệt như trong những năm gần đây cũng ảnh hưởng khá lớn đến tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các quy định pháp luật của các quốc gia, luật pháp và các thông lệ quốc tế
- Tác động của pháp luật các quốc gia: đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu thì khi xuất hàng hóa sang thị trường nước bạn hàng thì sẽ chịu ảnh
hưởng của các quy định trong luật pháp chính sách về thuế quan, phi thuế quan, hạn
ngạch của nước bạn hàng đối với các mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp. Nếu
các quy định trong luật pháp của các nước nhập khẩu là hạn chế nhập các mặt hàng
của doanh nghiệp thì đó sẽ là một khó khăn lớn trong việc tìm kiếm, mở rộng và
phát triển thị trường ở quốc gia đó.
- Tác động của luật pháp và các thông lệ quốc tế: trong hoạt động phát triển
thị trường xuất khẩu thì doanh nghiệp cần phải quan tâm đến thể chế, chính sách,
luật pháp quốc tế, các thể chế áp dụng cho hoạt động xuất khẩu của các tổ chức kinh
tế thế giới mà quốc gia đó là thành viên. Khi tham gia vào thị trường quốc tế thì
doanh nghiệp sẽ phải chịu sự điều hành của luật pháp quốc tế, doanh nghiệp cần
phải nghiên cứu kĩ luật pháp quốc tế, cũng như các chính sách của nước nhập khẩu
để có được những quyết định sáng suốt nhất trong việc thúc đẩy xuất khẩu hàng
hóa. Đôi khi những điều luật đó có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp và một khi
doanh nghiệp hiểu không rõ sẽ dễ bị đưa ra kiện tụng, nó sẽ ảnh hưởng nhiều mặt
tới doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và tuân thủ
nghiêm ngặt các điều luật quốc tế trong hoạt động xuất khẩu.
Yếu tố kinh tế quốc tế
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: Kế hoạch 49A
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Minh Thảo
- Mức độ thịnh vượng của nền kinh tế thế giới, thể hiện thông qua các chỉ
tiêu GDP, nhịp độ tăng trưởng kinh tế, TNQD bình quân đầu người. Khi nền kinh tế
phát triển, cầu hàng hóa có xu hướng tăng và đó sẽ là một tín hiệu tốt với doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong việc phát triển thị trường xuất khẩu.
- Khủng hoảng kinh tế khu vực và thế giới. Cuộc khủng hoảng này mang tính
chất dây chuyền nên nó có tác động đến nền kinh tế của hầu hết các quốc gia. Việc
các quốc gia rơi vào khủng hoảng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp tăng, người dân có xu
hướng thắt chặt chi tiêu trong thời kỳ khủng hoảng và đó là một tín hiệu xấu với các
doanh nghiệp xuất khẩu.
Yếu tố kỹ thuật công nghệ
Yếu tố kỹ thuật công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp và sự thay đổi của nó mang tính chất dây chuyền.
Công nghệ tiến bộ có thể tác động đến các công nghệ khác hoặc làm xuất hiện sản
phẩm mới hoặc làm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hiện tại.
Yếu tố văn hóa xã hội
Yếu tố văn hóa xã hội của nước nhập khẩu sẽ ảnh hưởng tới thị hiếu tiêu
dùng của người dân nước đó. Doanh nghiệp muốn thâm nhập vào thị trường nước
ngoài thì phải nghiên cứu rõ về đặc điểm văn hóa, xã hội, lối sống, từ đó lựa chọn
một đoạn thị trường mục tiêu, thiết kế sản phẩm, kênh phân phối, xúc tiến phù hợp
để đáp ứng nhu cầu của đoạn thị trường đó.
Tóm lại, hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu phụ thuộc lớn vào thị trường thế giới và do vậy các yếu tố của môi
trường quốc tế sẽ có tác động và ảnh hưởng lớn tới phát triển thị trường xuất khẩu
của doanh nghiệp.
2 .1.1.2. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô trong nước
Một số nhân tố thuộc môi trường vĩ mô trong nước chủ yếu ảnh hưởng đến
phát triển thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp: các nhân tố kinh tế, chính sách và
luật pháp của nhà nước, khoa học – công nghệ.
Các nhân tố kinh tế: Các yếu tố của môi trường kinh tế như: tốc độ tăng
trưởng nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát đều tác động đến công
tác xây dựng chiến lược phát triển thị trường.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế khác nhau
trong từng giai đoạn khác nhau có ảnh hưởng đến chi tiêu dùng. Nền kinh tế ở giai
đoạn tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: Kế hoạch 49A
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Minh Thảo
doanh nghiệp. Ngược lại, khi nền kinh tế sa sút, suy thoái dẫn đến giảm chi phí tiêu
dùng đồng thời tăng các lực lượng cạnh tranh và làm cho công tác hoạch định thị
trường gặp nhiều khó khăn.
- Yếu tố lãi suất: lãi suất tăng hay giảm sẽ tác động đến chi phí vốn của
doanh nghiệp. Lãi suất ở trong nước thấp sẽ khuyến khích các doanh nghiệp xuất
khẩu đầu tư vào hàng hóa xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh. Ngược lại, lãi
suất ở trong nước cao sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất kinh
doanh.
- Tỷ giá hối đoái: ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và kéo theo sự điều chỉnh của chi nhánh
về chiến lược thị trường: quyết định lựa chọn đầu tư vào thị trường nào khi tỷ giá
hối đoái thay đổi.
- Tỷ lệ lạm phát: Khi tỷ lệ lạm phát cao thì việc kiểm soát giá cả và tiền công
có thể không làm chủ được, các dự án đầu tư trở nên rủi ro mạo hiểm hơn và chiến
lược đầu tư cho thị trường cũng hạn chế.
Nhân tố luật pháp, chính sách của nhà nước
5
Các công cụ chính sách trong nước có ảnh hưởng lớn tới hoạt động phát triển
thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.
Thứ nhất: các công cụ thương mại thuộc về thuế quan. Thuế xuất khẩu được
dùng làm công cụ để điều tiết và quản lý xuất khẩu. Thuế này được đánh vào hàng
hóa xuất khẩu nhằm hạn chế hay khuyến khích xuất khẩu. Trong nền kinh tế hội
nhập với việc buôn bán tự do giữa các nước có sự cạnh tranh gay gắt về giá cả và
chất lượng hàng hóa thì việc sử dụng thuế như một công cụ quản lý xuất khẩu sẽ
không còn hữu hiệu. Bởi, thuế xuất khẩu luôn làm cho giá cả hàng hóa tăng cao so
với khi không đánh thuế hoặc thuế suất bằng 0.
Thứ hai: các công cụ chính sách thương mại phi thuế quan.
Quan hệ chính trị ngoại giao: Quốc gia muốn phát triển thị trường hàng hóa
xuất khẩu thì trước hết phải có đường lối chính trị mở cửa hội nhập với thế giới một
cách nhất quán và ổn định lâu dài có quan hệ ngoại giao ngoại thương thông qua
các hiệp định được ký kết và triển khai cụ thể cho từng thời kỳ. Sự thiết lập quan hệ
ngoại giao, ngoại thương giữa các nước đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy xuất khẩu. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu và tìm kiếm thị
trường đối tác.
5
Nguồn: Thương mại quốc tế và phát triển thị trường xuất khẩu_Nguyễn Duy Bột_NXB Thống Kê 2003
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: Kế hoạch 49A
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Minh Thảo
Chính sách thương mại của nhà nước: bao gồm 2 loại chính sách là mậu
dịch tự do và bảo hộ mậu dịch. Mỗi chính sách có những ưu điểm và nhược điểm
riêng. Tùy theo điều kiện kinh tế của từng nước và dưới từng xu thế nhất định của
thế giới nên hai loại chính sách thương mại này được áp dụng cùng một lúc với
nhau, các nước phát triển và đang phát triển sử dụng các chính sách này một cách
hòa hợp với nhau trong các ngành, các lĩnh vực.
Quy định hải quan: Hàng hóa xuất khẩu phải được thông quan một cách
nhanh chóng. Nếu hoạt động hải quan phức tạp gây nhiều phiền hà cho người xuất
khẩu thì sẽ làm mất cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp. Muốn vậy phải hoàn
thiện quy trình nghiệp vụ hải quan, áp dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại, phân
loại hàng hóa theo mức độ quan trọng để từ đó thông quan nhanh những hàng hóa
thông thường.
Hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu: Chính phủ đầu tư tài chính và cơ sở vật chất kỹ
thuật thu thập thông tin thị trường thế giới hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu, giúp
các doanh nghiệp giao lưu với các đối tác nước ngoài để tìm kiếm thị trường và cơ
hội kinh doanh, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa như tham gia hội chợ quốc
tế, gặp gỡ trao đổi thông tin thương mại với các doanh nghiệp nước ngoài. Cần có
nhiều hình thức khuyến khích xuất khẩu thông qua việc phát triển quỹ hỗ trợ cho
hoạt động xuất khẩu của nhà nước. Vấn đề xúc tiến xuất khẩu phải được Nhà nước
quan tâm thích đáng và trực tiếp thực hiện bởi lẽ mỗi doanh nghiệp riêng lẻ không
thể làm tốt hoạt động mang tính chất vĩ mô này.
Tín dụng xuất khẩu: Nhà nước sử dụng công cụ tín dụng như điều chỉnh lãi
suất theo hướng khuyến khích cho vay đối với các nhà kinh doanh xuất khẩu, hình
thành quỹ hỗ trợ xuất khẩu, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho các đối tượng vay
làm hàng xuất khẩu. Cần có các chính sách tín dụng dài hạn cho các dự án sản xuất
và kinh doanh hàng xuất khẩu đối với những sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài.
Nhân tố kỹ thuật – công nghệ
Khoa học công nghệ sẽ có tác động mạnh tới hàng hóa xuất khẩu cả về số
lượng và chất lượng. Phát triển sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng khoa học kỹ
thuật cao luôn là một hướng đi ưu tiên trong phát triển xuất khẩu. Khoa học công
nghệ phát triển sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc
tế, thu được giá trị gia tăng cao hơn và làm giảm chi phí trung gian. Xu hướng khoa
học công nghệ phát triển sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm tối đa chi phí trong tìm
kiếm, phát triển, mở rộng thị trường xuất khẩu.
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: Kế hoạch 49A
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Minh Thảo
2.2.1.3 Các nhân tố thuộc môi trường cạnh tranh nội bộ ngành
Đối thủ cạnh tranh hiện tại: bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tham gia vào
thị trường kinh doanh một sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cụ thể nào đó (hoặc đang
tham gia hoặc tiếp tục tham gia) đều cần phải có sự hiểu biết và tính toán đến các
đối thủ cạnh tranh hiện hữu trên thị trường hàng hóa và dịch vụ mình kinh doanh.
Đó là toàn bộ các doanh nghiệp cùng sản xuất và kinh doanh loại hàng hóa và dịch
vụ hoặc hàng hóa và dịch vụ có thể thay thế nhau được cho cùng một nhu cầu nào
đó của người tiêu dùng. Các đối thủ cạnh tranh hiện hữu quyết định tính chất và
mức độ tranh đua hoặc thủ thuật giành lợi thế trong ngành. Số lượng của các đối thủ
cạnh tranh càng nhiều, mức độ cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt, giá cạnh tranh sẽ
giảm kéo theo lợi nhuận giảm. Có ba nhân tố quan trọng tạo thành mức độ cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành là: cơ cấu cạnh tranh, tình hình
nhu cầu thị trường về mặt hàng kinh doanh, các rào cản ngăn chặn việc nhập ngành
hoặc xuất ngành của các doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mới: bao gồm những doanh nghiệp mới tham gia
kinh doanh do họ đưa vào khai thác các năng lực kinh doanh mới và mong muốn
giành được thị phần và khách hàng trên thị trường. Sự xuất hiện đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn mới nhanh hay chậm chủ yếu do rào cản ngăn chặn sự gia nhập vào ngành
kinh doanh và việc bảo vệ vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp lớn nhất trên thị
trường. Những rào cản chính để ngăn chặn sự gia nhập của đối thủ cạnh tranh mới
là: sự trung thành của khách hàng với nhãn hiệu sản phẩm của doanh nghiệp có uy
tín đã đứng vững trên thị trường; lợi thế tuyệt đối về mạng lưới quầy hàng, cửa
hàng, siêu thị phân bố rộng khắp trên thị trường và có đường giao thông thuận lợi,
lợi thế về sự chuyển đổi đa dạng hóa sản phẩm hàng hóa, nguồn tài chính, nhân sự
và quan hệ với chính quyền địa phương.
Nhà cung ứng: đây là một nhân tố quan trọng trong chiến lược phát triển thị
trường, phân tích nhân tố này giúp doanh nghiệp chủ động tìm kiếm nhà cung cấp
tốt nhằm nâng cao chất lượng xây dựng chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu.
Doanh nghiệp cần phải quan hệ với các nhà cung ứng khác nhau về hàng hóa và
dịch vụ như các loại hàng hóa, sức lao động, dịch vụ quảng cáo, dịch vụ vận chuyển
và tài chính. Đó là các yếu tố đầu vào của các doanh nghiệp. Trong số những yếu tố
đầu vào, đối với doanh nghiệp thương mại hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì
vấn đề nguồn hàng của doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Việc nghiên cứu, tìm
hiểu các nguồn cung ứng với loại hàng hóa thích hợp với nhu cầu của khách hàng,
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: Kế hoạch 49A
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Minh Thảo
chất lượng hàng hóa và khối lượng hàng hóa có khả năng đáp ứng trong từng thời
gian cũng như giá cả hàng hóa, chi phí vận chuyển hàng hóa từ nơi mua về đến
doanh nghiệp là vấn đề cần phải cân nhắc để đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Doanh
nghiệp cần phải hiểu rõ đặc điểm của nguồn cung ứng hàng hóa. Nếu số lượng nhà
cung ứng ít, nguồn hàng không nhiều, không có mặt hàng thay thế khác, nhà cung
ứng có thể gây sức ép bằng cách tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc mức độ
dịch vụ đi kèm. Nếu số lượng các nhà cung ứng nhiều, nguồn hàng phong phú, có
mặt hàng thay thế khác, doanh nghiệp thương mại có thể lựa chọn nguồn cung ứng
hàng hóa với giá cả phải chăng, chất lượng tốt và dịch vụ thuận lợi.
Sản phẩm thay thế: là những sản phẩm cũng đáp ứng nhu cầu của khách
hàng như đối với sản phẩm/ dịch vụ của doanh nghiệp. Sản phẩm thay thế tạo nên
sức ép cạnh tranh với doanh nghiệp, từ đó tác động đến doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Ngành càng có nhiều sản phẩm thay thế thì sức ép của sản phẩm thay
thế lên doanh nghiệp càng lớn.
Khách hàng: đây là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của người mua. Người
mua có thể được xem như là một sự đe dọa cạnh tranh khi họ buộc doanh nghiệp
giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ tốt hơn. Ngược lại, khi người
mua yếu sẽ mang đến cho doanh nghiệp một cơ hội để tăng giá kiếm được lợi nhuận
nhiều hơn. Người mua gồm: người tiêu dùng cuối cùng, các nhà phân phối (bán
buôn, bán lẻ) và các nhà mua công nghiệp.
Áp lực của khách hàng thường được thể hiện trong các trường hợp sau:
+ Mức độ tập trung của khách hàng: khách hàng là tập trung hay phân tán.
Nếu có nhiều nhà cung ứng có quy mô vừa và nhỏ trong ngành cung cấp. Trong khi
đó người mua là một số ít và có quy mô lớn. Hoàn cảnh này cho phép người mua
chi phối các công ty cung cấp.
+ Tỷ trọng mua sắm của khách hàng: Khách hàng mua một khối lượng lớn.
Trong hoàn cảnh này người mua có thể sử dụng ưu thế mua của họ như một ưu thế
để mặc cả cho sự giảm giá không hợp lý.
+ Ngành cung cấp phụ thuộc vào khách hàng với tỷ lệ phần trăm lớn trong
tổng số đơn đặt hàng.
+ Khách hàng có thể vận dụng chiến lược liên kết dọc, tức là họ có xu hướng
khép kín sản xuất, tự sản xuất, gia công các bộ phận chi tiết, bán sản phẩm cho
mình.
+ Khách hàng có đầy đủ các thông tin về thị trường, nhu cầu, giá cả…của
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: Kế hoạch 49A
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Minh Thảo
các nhà cung cấp thì áp lực mặc cả của họ càng lớn.
+ Chi phí chuyển đổi nhà cung cấp: nếu chi phí chuyển đổi nhà cung cấp mà
thấp thì khách hàng có quyền đám phán và ra áp lực với doanh nghiệp nhiều hơn.
2.2.2. Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp
Nguồn nhân lực: Quản trị nhân sự và nguồn nhân lực có vai trò quyết định
đến thành công của doanh nghiệp. “Dụng nhân như dụng mộc”, suy cho cùng thì
mọi quản trị đều có liên quan đến quản trị nhân sự. Quản trị nguồn nhân lực có chức
năng: kế hoạch hóa nguồn nhân lực, đào tạo và quản lý nguồn nhân lực, phân bố
nguồn nhân lực, hệ thống thông tin nguồn nhân lực. Đối với doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu trong nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển thị trường
xuất khẩu, nguồn nhân lực cần phải đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng đảm
bảo thực hiện và tổ chức triển khai chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu. Nhân
lực trong doanh nghiệp cần giỏi và thành thạo về nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập
khẩu, yêu cầu cao về trình độ ngoại ngữ, có khả năng đàm phán giao dịch với khách
hàng nước ngoài, tìm kiếm và mở rộng đối tác làm ăn, kinh doanh.
Tình hình tài chính: các yếu tố tài chính, kế toán có liên quan và ảnh hưởng
sâu rộng đến toàn bộ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp đến các kế hoạch hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đều có liên quan đến nguồn lực tài chính và hoạt động của bộ phận tài chính
của doanh nghiệp.
Hoạt động marketing: Marketing là quá trình kế hoạch hóa và thực hiện các
ý tưởng liên quan đến việc hình thành, xác định giá cả, xúc tiến và phân phối hàng
hóa và dịch vụ để tạo ra sự trao đổi nhằm thỏa mãn các mục tiêu của mọi cá nhân và
tổ chức. Hoạt động marketing trong doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến công tác
xây dựng chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu.
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị là tổng
hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được
chuyên môn hóa, được giao những trách nhiệm, quyền hạn nhất định và được bố trí
theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp. Công tác xây
dựng chiến lược không phải chỉ xây dựng dựa vào các thành viên đơn lẻ, mà nó
được thực hiện trên sức mạnh tổng hợp từ các thành viên trong doanh nghiệp, từ
ban giám đốc, đến các bộ phận phòng ban, các phân xưởng và các cá nhân. Như
vậy, nếu công tác tổ chức quản lý trong doanh nghiệp không tốt, không kết nối được
các thành viên trong doanh nghiệp thì sẽ trực tiếp làm cho các hoạt động trong
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: Kế hoạch 49A
25