Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.73 KB, 80 trang )

MỤC LỤC

i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Stt

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tế


4

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

5

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

6

TNCN

Thu nhập cá nhân

7

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

8

CNV

Công nhân viên


9

GTGT

Giá trị gia tăng

10

DN

Doanh nghiệp

11

HĐQT

Hội đồng quản trị

12



Quyết định

13

BTC

Bộ tài chính


14

CP

Chính phủ

15

TSCĐ

Tài sản cố định

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đố 1.4 : Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty......Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại
Thái Nguyên.............................................................Error: Reference source not found
Bảng 1.3: Khái quát kết quả kinh doanh năm 2014 và 2015 Error: Reference source
not found
Sơ đổ 1.1 Khái quát quy trình sản xuất sản phẩm Error: Reference source not found
Bảng 1.1 Tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm như sau: Error: Reference source not found
Bảng 1.2 Mức lương tối thiểu vùng năm 2017.......Error: Reference source not found

iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, mỗi doanh nghiệp cần
phải tích lũy càng nhiều kinh nghiệm hơn trong việc quản lý tài chính nhằm đạt hiệu
quả kinh doanh ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu khắc nghiệt của thị trường. Công tác
kế toán được hạch toán tốt thì mọi hoạt động của công tác kế toán sẽ ghi chép phản
ánh một cách nhanh chóng thông suốt, kế toán sẽ phản ánh và cung cấp một cách đầy
đủ kịp thời chính xác các thông tin kế toán. Báo cáo kế toán làm căn cứ cho việc kiểm
tra, giám sát tình hình quản lý tài sản và kết quả hoạt động của mỗi doanh nghiệp.
Hiện nay mục tiêu chính của các doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận, mà vấn
đề cụ thể được các doanh nghiệp quan tâm đều là làm thế nào để hạ giá thành sản
phẩm, trong đó giảm chi phí tiền lương là một trong ba yếu tố để hạ giá thành sản
phẩm.Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động là tuân theo quy luật cungcầu, giá cả của thị trường sức lao động và pháp luật hiện hành của Nhà nước. Vậy
doanh nghiệp không thể cứ trả lương thấp cho người lao động là được. Thị trường sức
lao động là thị trường sức lao động phức tạp, đòi hỏi người quản lý phải biết lựa chọn
mức lương trả cho người lao động một cách hợp lý để đảm bảo cho quá trình sản xuất
diễn ra được tốt.Mục đích của kế toán tiền lương là đảm bảo tiền lương cho người lao
động, tạo nên sự quan tâm vật chất, tinh thần đến kết quả lao động của họ và đảm bảo
lợi ích cho cả người lao động lẫn doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động Công ty cổ phẩn xây dựng và thương mại Thái
Nguyên đã không ngừng hoàn thiện công tác kế toán các khoản thanh toán với người
lao động. Bên cạnh những ưu điểm đạt được vẫn còn những tồn tại trong công tác kế
các khoản thanh toán với người lao động như:
Việc luân chuyển chứng từ ở Công ty vẫn còn nhiều vấn đề gây ảnh hưởng đến
công tác hạch toán cũng như công tác quản lý.Đặc thù của ngành xây dựng là công
trình thi công nhiều nơi và thường xa Công ty nên chứng từ không chuyển về kịp thời
sẽ gây ra việc thiếu chính xác.
Tình trạng thu nhập của người lao động không đồng đều giữa các đội mặc dù họ
có cùng bậc thợ, cùng số năm công tác tại Công ty nhưng người lương cao, người
lương thấp, tạo ra tâm lý bất ổn cho người lao động. Việc này cũng dẫn tới báo cáo mất
tính chính xác về hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng đội làm Công ty thất thoát
nguồn thu giảm lợi nhuận, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty sẽ không đảm

1


bảo tính trung thực. Vì vậy tôi chọn đề tài: “ Kế toán các khoản thanh toán với người
lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thái Nguyên”
2. Các mục tiêu cụ thế cần giải quyết trong đề tài
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tại Công ty cổ phần
xây dựng và thương mại Thái Nguyên. Từ đó, để hiều sâu hơn về lý thuyết và có cái
nhìn thực tế hơn về kế toán các khoản thanh toán với người lao động.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận về các khoản thanh toán với người lao động.
+ Phản ánh thực tế việc hạch toán các khoản phải thanh toán với người lao động
ở Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thái Nguyên.
+ Đề ra nhận xét chung và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Người lao động với chế độ các khoản thanh toán với
người lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu: phạm vi nghiên cứu giới hạn tại Công ty cổ phần xây
dựng và thương mại Thái Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu: số liệu được sử dụng chủ yếu là tháng 2 năm 2017.
4. Phương pháp ( cách thức ) thực hiện đề tài
Nội dung nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp này được nghiên cứu dựa theo
những kiến thức lý luận được trang bị trong suốt quá trình học tập tại trường Đại Học
Thương Mại về kế toán các khoản thanh toán với người lao động và tình hình thực tế
trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thái Nguyên để tìm
hiểu nội dung của từng khâu kế toán từ chứng từ ban đầu cho đến khi lập báo cáo tài
chính từ đó thấy được những vấn đề còn tồn tại nhằm đưa ra biện pháp khắc phục để hoàn
thiện công tác kế toán các khoản phải thanh toán với ngừoi lao động tại Công ty.
Để thực hiện để tài này em đã sử dụng những phương pháp sau:

a. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
 Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn là đặt ra một loạt câu hỏi mà người nghiên cứu đưa ra để hỏi người
trả lời, được áp dụng theo hình thức phỏng vấn trực tiếp các cô chú trong ban lãnh đạo
và phòng kế toán tài chính về kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
Công ty, ngoài ra còn phỏng vấn người lao động về vấn đề tiền lương và thanh toán
lương của Công ty.
2


Bản câu hỏi được xây dựng xoay quanh vấn đề nghiên cứu.Trong hệ thống câu
hỏi có câu hỏi đúng và câu hỏi đóng và câu hỏi mở nhằm thu thập thông tin một cách
hiệu quả để phục vụ cho quá trình viết khóa luận. Đối tượng phỏng vấn là kế toán
trưởng và các nhân viên phòng kế toán. Quy trình phỏng vấn như sau:
Bước 1: Hẹn ngày giờ tiến hành phỏng vấn.
Bước 2: Chuẩn bị các câu hỏi để hỏi trong buổi phỏng vấn.
Bước 3: Phỏng vấn và ghi chép để thu thập dữ liệu.
Việc phỏng vấn được tiến hành theo phương thức gặp mặt trực tiếp tại phòng kế
toán. Nội dung phỏng vấn liên quan đến công tác kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thái Nguyên. Phỏng vấn
được tiến hành theo mẫu phiếu điều tra. Đối tượng được phỏng vấn bao gồm kế toán
trưởng và các kế toán viên của Công ty. Địa điểm phỏng vấn tại phòng kế toán, cách
thức phỏng vấn được tiến hành trực tiếp, các câu trả lời sẽ được ghi lại để tiến hành
phân tích, những câu hỏi đặt ra liên quan đến công tác kế toán các khoản thanh toán
với nguời lao động được áp dụng tại Công ty hiện nay.
Sau khi phỏng vấn thông tin sẽ được tập hợp tại kết quả điều tra phỏng vấn(phụ
lục 01).
 Phương pháp thu thập dữ liệu.

Trong quá trình thực tập tại Công ty, để tập hợp các thông tin phục vụ cho quá

trình viết khóa luận đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu.
Liên hệ với phòng kế toán tài chính của Công ty để thu thập số liệu về kế toán
các khoản thanh toán với người lao động của Công ty.
+ Mục đích : ta có thể nắm bắt được những thông tin cơ bản nhất về Công ty ,
thông tin thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động .
+Đối tượng: các tài liệu như giấy phép kinh doanh, các tài liệu về lịch sử hình
thành, đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty: các chứng từ liên quan đến các
khoản thanh toán với người lao động: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương,
bảng phân bổ tiền lưong toàn công ty,phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH, sổ kế toán chi tiết
như sổ lương, sổ BHXH ,BHYT, BHTN,… và các sổ tổng hợp như sổ Cái, sổ Nhật ký
chung.
+Nội dung thông tin cần thu thập: các tài liệu về hoạt động của Công ty, các
báo cáo tài chính, các văn bản, thông tư, chuẩn mực.
Kết quả thu được: thu thập được các thông tin về Công ty như lịch sử hình
thành, bộ máy tổ chức, báo cáo tài chính, các văn bản, thông tư, chuẩn mực.
Ngoài ra,tìm kiếm thông tin về tình hình kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại Việt Nam qua mạng internet, tạp chí chuyên ngành kế toán, kiểm
3


toán,… Việc thu thập những dữ liệu này nhằm mục đích bổ sung thêm những vấn đề
chưa được giải quyết cũng như các thông tin chưa được cung cấp khi sử dụng các
phương pháp trên
Tìm hiểu các luận văn, chuyên đề khác đã nghiên cứu về đề tài này.
b. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua
việc đối chiếu giữa các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống
nhau và khác nhau giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu tại Công ty thực hiện
phương pháp này em so sánh đối chiếu giữa lí luận và thực tiễn về công tác kế toán
các khoản thanh toán với người lao động trong Công ty, để từ đó thấy được những tồn

tại trong Công ty.
- Phương pháp toán học: Sử dụng công thức toán học vào việc tính các khoản
thanh toán với người lao động.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu:Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp
các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả phỏng
vấn, quan sát thực tế,… Từ đó đưa ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích
nghiên cứu đề tài.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Nội dung của khóa luận được chia 3 phần chính như sau:
+ Chương I: Cơ sở lí luận về các khoản thanh toán với người lao động.
+ Chương II: Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thái Nguyên.
+ Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thái Nguyên.

4


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KHOẢN PHẢI THANH TOÁN CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Một số vấn đề lý luận về kế toán các khoản phải thanh toán cho người lao
động trong doanh nghiệp.
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1.1 . Khái niệm về tiền lương.
Theo quan điểm của Mác: “ Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị
sức lao động”.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại: “ Tiền lương là giá cả của lao
động được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động”.
Tại điều 90, chương VI theo Bộ luật lao động năm 2012 thì: “ Tiền lương là
khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc

theo thỏa thuận.Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ
cấp lương và các khoản bổ sung khác.Mức lương của người lao động không được thấp
hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.. Tiền lương trả cho người lao động
căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc.Người sử dụng lao động phải
bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động
làm công việc có giá trị như nhau.
Ở Pháp: “ Sự trả công được hiểu là tiền lương hoặc lương bổng cơ bản, bình
thường hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích, được trả trực tiếp hay gián tiếp bằng tiền hay
hiện vật mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo việc làm của người
lao động”.
Ở Nhật Bản: “ Tiền lương là thù lao bằng tiền mặt và hiện vật trả cho người làm
công một cách đều đặn, cho thời gian làm việc hoặc cho lao động thực tế, cùng với thù
lao cho khoảng thời gian không làm việc, như là nghỉ mát hàng năm, các ngày nghỉ có
hưởng lương hoặc nghỉ lễ. Tiền lương không tính đến những đóng góp của người thuê
lao động đối với bảo hiểm xã hội và quỹ hưu trí cho người lao động và phúc lợi mà
người lao động được hưởng nhờ có những chính sách này . Khoản tiền được trả khi
nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động cũng không được coi là tiền lương.
Tóm lại “Tiền lương là số tiền mà chủ doanh nghiệp trả cho người lao động căn
cứ vào khối lượng, tính chất, và chất lượng lao động của từng người sau một thời gian
làm việc. Tiền lương là những khoản thu nhập chủ yếu dung để bù đắp hao phí về thời
gian, về sức lực, về trí tuệ và tích lũy cho người lao động trong quá trình làm việc tại
doanh nghiệp”.
5


Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm tiền lương:
- Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào NSLĐ và hiệu quả làm việc của
người lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc…ngay trong quá trình
lao động.

- Tiền lương thực tế: là số lượng hàng hóa tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết
mà người lao động hưởng lương có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa của họ.
1.1.1.2. Các khoản trích theo lương
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc
lợi xã hội tỏng đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo
hiểm thất nghiệp( BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ).
- Theo Điều 3 Luật BHXH: "Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH".
Nguồn hình thành bảo hiểm xã hội chủ yếu được trích lập theo tỷ lệ phần trăm
tính trên tiền lương phải trả cho người lao động. Trong đó các doanh nghiệp được tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh một phần, một phần người lao động phải nộp. Theo
quy định hiện hành các doanh nghiệp phải trích BHXH 18% và thu từ người lao động
8% tính trên lương cơ bản.
Về tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc, Điều 17, Nghị định 115/ 2015 quy
định từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2017, tiền lương tháng đóng BHXH là mức
lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng
lao động.
Từ ngày 1/1/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp
lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong
hợp đồng lao động.
- Bảo hiểm y tế : là ngân quỹ được sử dụng để hỗ trợ chi cho việc khám chữa
bệnh cho người lao động trong doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành thì số trích lập BHYT là 4,5% tính trên lương cơ bản
của người lao động, trong đó doanh nghiệp tính trích vào chi phí sản xuất kinh doanh
3%, còn 1,5% người lao động phải nộp.

6



- Bảo hiểm thất nghiệp là ngân quỹ được hình thành nhằm trợ cấp thất nghiệp
cho người lao động trong trường hợp bị mất việc làm, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc
làm và hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người lao động.
Theo quy định hiện hành thì quỹ BHTN được hình thành từ 3 nguồn chủ yếu:
Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng đóng BHTN, người sử dụng lao động
đóng bằng 1% tiền lương tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia
BHTN, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách 1% quỹ tiền lương của người lao động tham gia
BHTN và mỗi năm chuyển một lần.
- Kinh phí công đoàn: là khoản tiền để duy trì hoạt động của các tổ chức công
đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi
và nâng cao đời sống của người lao động. Theo nghị định 191/2013 NĐ-CP doanh
nghiệp phải đóng mức kinh phí công đoàn bằng 2% quỹ tiền lương để làm căn cứ đóng
bảo hiểm xã hội cho người lao động . Quỹ tiền lương này là tổng tiền lương của người
lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về
đóng bảo hiểm xã hội. Phí công đoàn được đóng mỗi tháng một lần cùng thời điểm
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.
1.1.1.3. Các khoản phải thanh toán khác.
 Thuế thu nhập cá nhân(TNCN)
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong xã
hội phát sinh trong kỳ tính thuế ( thường là một năm). Thuế TNCN phản ánh sự đồng
nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế.
Người chịu thuế thu nhập cá nhân không có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế
khoá sang cho các đối tượng khác tại thời điểm đánh thuế.Thuế TNCN là một công cụ
phân phối đảm bảo công bằng xã hội, là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan trọng
cho ngân sách. Góp phần quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô vì thế ở mỗi thời kỳ
kinh tế phát triển khác nhau Nhà nước sẽ điều chỉnh mức thuế TNCN khác nhau để
điều tiết vĩ mô nền kinh tế sao cho phù hợp.
Thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai khía cạnh: một là đối
tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân thuộc diện đánh

thuế không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh trong nước hay ở nước
ngoài; hai là đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là toàn bộ những người có thu
nhập, bao gồm tất cả công dân của nước sở tại và những người nước ngoài cư trú
7


thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm việc, có thu
nhập theo mức độ quy định của pháp luật thuế TNCN.
 Quỹ khen thưởng.
Là tổng số tiền doanh nghiệp trả cho người lao động nhằm mục đích nâng cao
năng suất lao động, rút ngắn thời gian làm việc. Tiền thưởng thực chất là những khoản
thu nhập ngoài lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động.
-Đối tượng xét thưởng:
+ Lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên.
+ Có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Mức thưởng: mức thưởng một năm không thấp hơn một tháng theo
nguyên tắc sau :
+ Căn cứ vào kết quả của người lao động với doanh nghiệp thể hiện qua năng
suất lao động chất lượng công việc.
+ Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp.
-Các loại tiền thưởng:
+ Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua ( lấy từ quỹ khen thưởng) và tiền
thưởng trong sản xuất kinh doanh ( thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết
kiệm vật tư, thưởng phát minh sang kiến,..)
+ Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh ( thường xuyên): hình thức này có tính
chất lương, đây thực chất là một phần của quỹ lương được tách ra để trả cho người lao
động dưới hình thức tiền thưởng của một tiêu chí nhất định.
+ Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm: được tính trên cơ sở tỷ lệ quy định
chung (không quá 40%) và sự chênh lệch giá sản phẩm cấp cao và sản phẩm cấp thấp.
+ Tiền thưởng thi đua ( không thường xuyên): khoản tiền này được trả dưới

hình thức phân loại trong một kỳ.
 Các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương.

- Là các khoản tiền trả thêm cho người lao động do đảm nhiệm thêm trách
nhiệmquản lý hoặc làm việc trong các ngành nghề độc hại hoặc ca làm đêm.

8


- Phân loại phụ cấp:
+ Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất
hoặc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ, vừa kiêm nhiệm công tác quản lý hoặc
những người đòi hỏi tách nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp
trách nhiệm được tính và trả cùng trong lương tháng.
+ Phụ cấp thu hút: Áp dụng với CBCNV đến làm việc tại vùng kinh tế mới, cơ
sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khá khăn do chưa có cơ sở hạ
tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
+ Phụ cấp khác; là số tiền doanh nghiệp trả cho người lao động ngoài tiền
lương, thưởng gồm : phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp độc hại,…
 Quỹ phúc lợi:
- Quỹ phúc lợi là những khoản tiền người lao động nhận được người những
khoản lương, thưởng đã thỏa thuận nhằm hỗ trọ đời sống cho người lao động. Quỹ
phúc lợi có tác dụng động viên tinh thần của cán bộ công nhân viên, làm người lao
động gắn bó với công ty , nâng cao đời sống vật chất tinh thần.
 Các khoản khác:
- Khoản bồi thường vật chất: Trong quá trình sản xuất, người lao động làm hư
hại tới tài sản của công ty, hoặc làm mất mát, thất thoát tài sản thì phải bồi thường theo
quy định tại công ty.
- Tiền tạm ứng khấu trừ vào lương: Gồm tạm ứng tiền lương vì lý do công việc
mà chưa sử dụng hết hoặc tạm ứng tiền lương tháng sẽ được khấu trừ trực tiếp vào tiền

lương.
- Ngoài ra còn có các khoản khác như: tiền điện, tiền nước, thuê nhà do công ty
trả thay cho người lao động.
1.1.2. Nội dung các khoản phải trả người lao động trong doanh nghiệp.
1.1.2.1 Quỹ tiền lương
- Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả
cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quảnlý và sử dụng.Quỹ tiền lương của
doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có
tính chất tiền lương (tiền ăn giữa ca, tiền hỗ trợ phương tiện đi lại, tiền quần áo đồng
phục ...) mà doanh nghiệp trả cho các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.
- Thành phần quỹ lương của doanh nghiệp gồm các khoản:
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế ( tiền
lương theo thời gian, tiền lương sản phẩm và tiền lương khoán).
9


+ Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong phạm vi thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi công tác, làm nghĩa vụ
theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
+ Tiền ăn trưa , ăn ca.
+ Các loại phụ cấp thường xuyên ( phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp dạy nghề,
phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên,…)
+ Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên : để phục vụ cho công tác
hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp, có thể chia thành hai loại : tiền lương chính
và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là tiền lương doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời
gian lao động thực hiên nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và
phụ cấp kèm theo như phụ cấp trách nhiệm: phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên,…

Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao
động thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian lao động nghỉ phép
nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất,… được hưởng theo chế độ.
1.1.2.2. Các hình thức trả lương
 Hình thức trả lương theo thời gian:
Theo hình thức này việc tính trả lương cho nhân viên theo thời gian làm việc,
theo ngành nghề và trình độ nghiệp vụ , kỹ thuật, chuyên môn của người lao động. Tùy
theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có một thang lương
riêng. Hình thức trả lươngtheo thời gian có nhược điểm vì nó chưa gắn thu nhập với
kết quả lao động mà họ đạt được trong thời gian làm việc.
Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thười gian lao động người ta trả lương
theo hai chế độ:
 Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn:
Theo chế độ này tiền lương nhận được của mỗi người lao động là do bậc lương
cao hay thấp, thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định.
Có ba hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
Lương tháng: Tính theo số lương cấp bậc tháng.
Mức lương tháng = lương cơ bản× hệ số lương + phụ cấp.
10


Lương ngày: áp dụng cho những công việc có thể chấm công theo ngày.

Mức lương ngày =

Mức lương tháng + Phụ cấp
Số ngày làm việc theo chế độ

+ Lương giờ: Căn cứ vào mức lương ngày, số giờ làm việc trong ngày. Lương
giờ dùng tính lương trả thuê cho người lao động do làm thêm ca thêm giờ.

Mức lương giờ =

Mức lương ngày
Số ngày làm việc theo chế độ

Ưu điểm : dễ tính, dễ trả lương cho người lao động. Người lao động có thể yên
tâm làm việc vì tiền lương được trả cố định không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tiền lương phụ thuộc vào thâm niên công tác.Thâm niên
càng nhiều thì tiền lương càng cao.
Nhược điểm: mang tính bình quân nên không khuyến khích được người lao
động tích cực trong công việc, sử dụng thười gian hợp lý , tiết kiệm nguyên vật liệu và
không quán triệt theo nguyên tắc phân phối lao động.
 Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:
Thực chất của việc trả lương này là sự kết hợp của hình thức trả lương theo thời
gian giản đơn với tiền thưởng khi người lao động đạt được những chỉ tiêu về số lượng
hay chất lượng đã quy định.
Tiền lương = lương theo thời gian lao động giản đơn + tiền thưởng
Để khắc phục hạn chế trên người ta áp dụng hình thức tiền lương có
thưởng.Tiền thưởng đóng vai trò khuyến khích người nhân viên nâng cao hiệu năng
làm việc.Hình thức trả lương này phản ánh trình độ thành thạo, vừa gắn chặt thành tích
công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu xét tuyển đã đạt được.Vì vậy khuyến
khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác.
 Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Là hình thức tiền lương trả cho người lao động dựa trực tiếp vào số lượng và
chất lượng sản phẩm ( hay dịch vụ) công việc mà họ đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu
chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó.Phương
pháp này được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, nhất là các xí nghiệp sản
xuất.

11



Hình thức trả lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn so với hình thức trả
lương theo thời gian và có tác dụng sau:
+ Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động vì tiền lương mà người lao
động nhận được phụ thuộc vào số lương, chất lượng sản phẩm mà họ hoàn thành. Điều
này có tác dụng làm tăng năng suất lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao
trình độ lao động, rèn luyện kĩ năng, phát huy sáng tạo… để nâng cao khả năng làm
việc và năng suất lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm góp phần vào việc nâng cao và hoàn thiện công tác
quản lý, nâng cao tính tự chủ, chú động trong làm việc của người lao động.
Tuy nhiên tiền lương trả theo sản phẩm có thể không khuyến khích việc tiết
kiệm nguyên vật liệu, bảo vệ máy móc thiết bị và có thể làm giảm tính tập thể giữa các
nhân viên.
 Điều kiện để thực hiện trả lương theo sản phẩm bao gồm:
- Kết quả của lao động phải thể hiện bằng số đo tự nhiên.
- Có thể thống kê kết quả lao động một cách hiệu quả.
- Có định mức lao động một cách chính xác.
- Xác định đúng suất lương cấp bậc trả cho công việc đó.
Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp mà có
nhiều cách trả lương sản phẩm khác nhau. Các chế độ tiền lương sản phẩm thường là:
 Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Chế độ tiền lương này áp dụng với công nhân hoạt động tương đối độc lập, tạo
ra những sản phẩm tương đối hoàn chỉnh và đòi hỏi có mức lao động áp dụng với từng
cá nhân.
Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được xác định như sau:
Tiền lương sản phẩm= đơn giá tiền lương sản phẩm × khối lượng sản phẩm
Chế độ tiền lương này gắn trực tiếp tiền lương của từng cá nhân với kết quả lao
động của bản thân họ, do đó tạo ra sự khuyến khích cao đối với người lao động nhằm

nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên chế độ tiền lương bộc lộ rõ nhất những nhược
điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm. Đó là: công nhân ít quan tâm đến việc
bảo vệ máy móc thiết bị, không chú ý đến tiết kiệm vật tư, nguyên vật liệu, và không
quan tâm đến kết quả chung của tập thể .
Vì vậy khi áp dụng chế độ tiền lương này doanh nghiệp cần phải có những quy
định chặt chẽ nhằm hạn chế những ảnh hưởng không tốt của chế độ tiền lương này.
12


 Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng với các công
nhân phục vụ cho công nhân chính như công nhân bảo dưỡng máy móc thiết bị, vân
chuyền nguyên vật liệu thành phẩm,...
Đơn giá sản phẩm hoàn

Tiền lương sản
phẩm gián tiếp

=

Đơn giá tiền lương gián tiếp

×

thành của công nhân sản

xuất chính
Chế độ trả công này khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho hoạt
đông của công nhân chính, góp phần nâng cao năng suất lao động của công nhân
chính.Tuy nhiên, Tiền lương của công nhân phụ phụ thuộc vào kết quả làm việc của
công nhân chính mà kết quả này lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nên nó có thể làm

hạn chế sự cố gắng của công nhân phụ.
 Chế độ trả công theo sản phẩm tập thể.
Hình thức này áp dụng với công việc cần tập thể công nhân hoàn thành như lắp
ráp thiết bị hoặc sản xuất theo dây chuyền. Chế độ trả công theo sản phẩm tập thể
được thực hiện trong điều kiện khó có thể định mức lao động chính xác mà chỉ xác
định căn cứ vào số sản phẩm mà cả tập thể hoàn thành, áp dụng trả công cho một
nhóm người lao động khi họ hoàn thành một khối lượng công việc nhất định.
Lsptt = ĐG x Q
Trong đó:
ĐG – là tiền lương trả cho tập thể lao động khi thực hiện một đơn vị sản phẩm.
Q – là Sản lượng chung của tập thể .
+ Ưu điểm: Khuyến khích công nhân trong tổ nhóm nâng cao trách nhiệm trước
tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của cả tổ.
Nhược điểm: Sản lượng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền
công của họ mà nó phụ thuộc vào kết quả chung của cả tổ do đó nó hạn chế việc tăng
năng suất lao động cá nhân.
 Chế độ trả công theo sản phẩm có thưởng:
Chế độ trả công theo sản phẩm có thưởng là sự kết hợp giữa trả lương theo sản
phẩm và tiền thưởng. Tiền lương sản phẩm có thưởng được xác định như sau :
Lspthưởng = Lsp + ( mh/100 x Lsp )
Trong đó:
h là phần trăm hoàn thành vượt mức
13


m: là phần trăm tiền thưởng so với sản phẩm cho 1 % hoàn thành vượt mức sản
lượng
Chế độ tiền lương này khi áp dụng cần tính cho cả tháng để tránh tình trạng
trong tháng công nhân không đạt mức mà vẫn được hưởng tiền thưởng.
Ưu điểm : Khuyến khích công nhân hoàn thành vượt mức chỉ tiêu được giao.

Nhược điểm: Việc phân tích tính toán các chỉ tiêu xét thưởng, mức thưởng
nguồn thưởng không chính xác sẽ có thể làm tăng chi phí tiền lương.
 Chế độ trả công theo sản phẩm khoán:
Chế độ trả lương khoán áp dụng cho những công việc được giao khoán cho
công nhân, chế độ này được áp dụng khá phổ biến trong ngành nông nghiệp, xây dựng
cơ bản và một số ngành khác khi công nhân làm các công việc mang tính đột xuất
không thể định mức công việc một cách ổn định. Đơn giá giao khoán có thể tính theo
đơn vị cần hoàn thành như hoàn thành một số lượng doanh thu, lợi nhuận bán hàng đã
ghi trong phiếu giao khoán.
Nếu đối tượng giao khoán là tập thể , tổ nhóm thì tiền công nhận được sẽ sẽ
phân phối cho công nhân trong tổ nhóm giống như chế độ tiền công theo sản
phẩm tập thể.
Lương khoán = Đơn giá khoán × Khối lượng công việc hoàn thành
Điều cần chú ý là khi xây dựng đơn giá khoán để bảo đảm chính xác cần phải tỉ
mỉ, chặt chẽ.
Sự khác biệt chế độ tiền lương này với chế độ tiền lương sản phẩm trực tiếp cá
nhân là người ta không kiểm soát thời gian làm việc của người lao động mà miễn sao
họ hoàn thành công việc theo đúng hạn định là được. Và khi hoàn thành khối lượng
khoán người lao động không nhất thiết phải làm thêm.
Trả lương theo sản phẩm khoán có tác dụng làm cho người lao động phat huy
sáng kiến và tich cực cải tiến lao độngđể tối ưu hóa quá trình làm việc , giảm thời gian
lao động , hoàn thành nhanh công việc giao khoán. Tuy nhiên việc xác định đơn giá
giao khoán phức tạp , nhiều khi khó chính xác . Việc trả sản phẩm khoán có thể làm
cho công nhân bi quan hay không chú ý đầy đủ đến một số việc bô phận trong quá
trình hoàn thành công việc giao khoán.
 Chế độ trả công theo sản phẩm lũy tiến.

14



Chế độ trả công theo sản phẩm lũy tiến thường được áp dụng trong nhưng khâu
chủ yếu của sản xuất .Đó là khâu có ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình sản xuất.Việc
hoàn tất nhưng khâu này có liên quan đến việc hoàn thành vượt mức của doanh
nghiệp.
Ưu điểm: Việc tăng đơn giá cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm làm cho
công nhân tích cực làm việc tăng năng suất lao động.
Nhược điểm : Áp dụng chế độ này dễ làm cho chế độ tăng của tiền lương lớn
hơn tốc độ tăng của năng suất lao động của nhưng khâu áp dụng trả lương sản phẩm
lũy tiến.
 Hình thức trả lương hỗn hợp
Là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo thời gian và trả lương theo sản
phẩm. Theo hình thức này tiền lương được chia làm hai bộ phận:
 Bộ phận lương cứng : Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức
thu nhập tối thiểu cho người lao động. Bộ phận này sẽ được quy định theo bậc lương
cơ bản và ngày công làm việc của người lao động.
 Bộ phận lương mềm: Tùy thuộc vào năng suất chất lượng và hiệu quả lao
động của từng cá nhân người lao động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hình
thức trả lương theo thu nhập trong các doanh nghiệp hiện nay là một trong những hình
thức trả lương hỗn hợp.
1.1.2.3 Vai trò ý nghĩa của tiền lương.
 Vai trò của tiền lương:
+ Tái sản xuất sức lao động
Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất để đảm bảo tái
sản xuất và sức lao động cũng như lực lượng sản suất xã hội, tiền lương cần thiết phải
đủ nuôi sống người lao động và gia đình họ. Đặc biệt là trong điều kiện lương là thu
nhập cơ bản.
Để thực hiện chức năng này, trước hết tiền lương phải được coi là giá cả sức lao
động.Thực hiện trả lương theo việc, không trả lương theo người, đảm bảo nguyên tắc
phân phối theo lao động. Mức lương tối thiểu là nền tảng của chính sách tiền lương và
tiền công, có cơ cấu hợp lí về sinh học, xã hội học …

Đồng thời người sử dụng lao động không được trả công thấp hơn mức lương tối
thiểu do Nhà nước qui định.
15


+ Kích thích sản xuất:
Lợi ích của người lao động là động lực của sản xuất. Chính sách tiền lương
đúng đắn là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người trong việc
thực hiện các mục tiêu kinh tế –xã hội. Vì vậy tổ chức tiền lương và tiền công thúc đẩy
và khuyến khích người lao động nâng cao nâng suất, chất lượng và hiệu quả của lao
động bảo đảm sự công bằng và xã hội trên cơ sở thực hiện chế độ trả lương. Tiền
lương phải đảm bảo:
Khuyến khích người lao động có tài năng.
Nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ cho người lao động.
Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối trở thành một
động lực thực sự của sản xuất.
+Vai trò thước đo giá trị:
Là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp. Mỗi khi giá cả biến động, bao gồm cả
giá cả sức lao động hay nói cách khác tiền lương là giá cả sức lao động, là một bộ
phận của sản phẩm xã hội mới được sáng tạo nên.Tiền lương phải thay đổi phù hợp
với sự dao động của giá cả sức lao động.
+ Vai trò tích luỹ:
Bảo đảm tiền lương của người lao động không những duy trì được cuộc sống
hàng ngày mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động
hoặc xảy ra bất trắc.
 Ý nghĩa của tiền lương.
- Là một đòn bấy kinh tế quan trọng kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi
người, phát huy tài năng, sang kiến tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao
động thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế.
- Giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ lương hiệu quả nhất, hợp lý hóa các các chi

phí cho doanh nghiệp.
- Đảm bảo tái sản xuất và mở rộn sức lao động, kích thích lao động làm việc
hiệu quả.
1.1.2.4. Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán các khoản phải thanh toán cho người
lao động.
Các khoản phải thanh toán với người lao động có ý nghĩa rất quan trọng không
chỉ với người lao động mà còn rrat quan trọng với doanh nghiệp, nhà nước. Vì vậy

16


việc tổ chức công tác kế toán hết sức quan trọng và để thực hiện tốt điều đó kế toán
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép , phản ánh chính xác, kịp thời đầu đủ số lượng, chất lượng,
thời gian và kết quả lao động. Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lương và
các khoản liên quan khác cho người lao động.
- Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách
chế độ về lao động tiền lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội, tình hình sử dụng quỹ lương,
bảo hiểm xã hội.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ,
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động và tiền lương.
- Tính toán phân bổ chính xác , đúng đối tượng chi phí tiền lương, các kkhoanr
theo lương và chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động.
- Ngăn chặn hành vi vô trách nhiệm, vi phạm chính sách , chế độ tiền lương,
chế độ lao động, trợ cấp bảo hiểm xã hội và tình hình sử dụng quỹ tiền lương và bảo
hiểm xã hội.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các khoản trích
theo lương, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng
suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ

về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.

17


1.2. Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh
nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành.
1.1.1.

Nội dung kế toán các khoản phải thanh toán với người lao động trong

doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
1.2.1.1 Chuẩn mực kế toán số 01.
Kế toán các khoản phải thanh toán với người lao động chịu sự chi phối của
chuẩn mực kế toán số 01 – chuẩn mực chung. (VAS01).
Mục đích của chuẩn mực này đó là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Kế toán các khoản phải thanh toán với người lao động tuân thủ các
nguyên tắc kế toán như cơ sở dồn tích , hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất
quán, thận trọng, trọng yếu. Đồng thời tuân thủ các nguyên tắc cơ bản với yêu cầu kế
toán: trung thực khách quan, đầy đủ, kịp thời , dễ hiểu, có thể so sánh.
Các khoản thanh toán với người lao động sẽ được ghi là khoản nợ phải trả trên
bảng cân đối kế toán trong Báo cáo tài chính. Các khoản phải thanh toán với người
lao động được ghi trong bảng cân đối kế toán khi có đủ điều kiện chắc chắn là doanh
nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại mà
doanh nghiệp phải thanh toán mà khoản nợ phải trả đó phải xác định được một cách
đáng tin cậy.
Đối với các khoản thanh toán với người lao động, tiền lương được tính để trả
cho người lao động sẽ được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán và đến ngày thanh toán
lương cho người lao động, kế toán phải trích quỹ lương và các quỹ có liên quan để chi

trả cho người lao động.
Ngoài ra kế toán các khoản thanh toán với người lao động còn chịu sự chi phối
của các văn bản pháp luật khác lien quan đến BHYT, BHTN, BHXH, KPCĐ.
1.2.1.2. Các văn bản pháp lý có liên quan.
- Theo điều 3 luật BHXH 2014 quy định :
+ Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo
hiểm xã hội.

18


+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức
mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
+ Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức
mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập
của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham
gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
+ Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được
hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ
của Nhà nước.
+ Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động
bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động
đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời
gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
- Mức đóng các khoản bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
mới nhất được thực hiện theo quyết định 959/ QĐ-BHXH
- Mức đóng bảo hiểm xã hội là 26% trong đó người lao động đóng 8%, đơn vị
đóng 18%.

- Mức đóng bảo hiểm y tế 4,5 % trong đó người lao động đóng 1,5% Đơn vị
đóng 3%
- Mức đóng BHTN 2% trong đó người lao động đóng 1 %, đơn vị đóng 1%.
- Kinh phí công đoàn 2%- doanh nghiệp đóng tất.
Bảng 1.1 Tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm như sau:
Loại bảo hiểm
BHXH
BHYT
BHTN
Tổng cộng bảo hiểm
Thêm KPCĐ
Tổng cộng

Doanh nghiệp đóng
18%
3%
1%

Người LĐ đóng
8%
1,5%
1%

2%

Tổng cộng
26%
4,5%
2%
32,5%

2%
34,5%

( Về tỷ lệ trích đóng các khoản bảo hiểm hiện nay vẫn chưa có quy định thay
đổi mức đóng cho năm 2017. Do đó khi tham gia bảo hiểm doanh nghiệp vẫn thực
hiện theo quyết định 959/QĐ- BHXH về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp , quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, với nhiều quy
định về mức đóng, hồ sơ, thời hạn giải quyết, chu trình thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHXH
được ban hành ngày 09/09/2015- áp dụng từ 01/01/2016)
19


- Mức tiền lương tham gia bảo hiểm được thực hiện theo luật BHXH số 58/
2014/ QH13:
+ Từ 01/01/ 2016 , tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp
lương theo quy định của pháp luật quy định của pháp luật lao động.
+ Từ ngày 01/01/2018 trở đi tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ
cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động.
Vậy là bắt đầu từ năm 2016 đến hết năm 2017, doanh nghiệp phải đóng bảo
hiểm trên cả phụ cấp. Cụ thể về các khoản tiền lương và phụ cấp phải tính vào để đóng
bảo hiểm được Bộ Lao đông- Thương binh và xã hội hướng dẫn tại thông tư
59/2015/TT-BLĐTBXH quy định mức lương đóng và phụ cấp đóng BHXH.
Theo đó tiền lương tháng đóng BHXH với người lao động đóng BHXH theo
chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:
Từ 01/01/2016 đến 31/12/2017 tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và
phụ cấp lương theo quy định tại Khoản 1 và điểm a khoản 2 điều 4 của thông tư 47/
2015 TT- BLĐTBXH.
+ Các khoản phụ cấp lương phải đóng bảo hiểm bắt buộc như phụ cấp chức vụ,
chức danh, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp nặng nhọc độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thâm
niên , phụ cấp khu vực, phụ cấp lưu động, phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất

tương tự.
+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp, hỗ trợ không phải cộng vào để tham gia BHXH
bắt buộc bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác như tiền thưởng, tiền thưởng
sáng kiến, tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe điện thoại, tiền nhà ở, đi lại, tiền
giữ trẻ, nuôi con nhỏ, hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động
có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động,gặp
hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ
cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị
định 05/2015/NĐ-CP.
- Từ ngày 01/01/2018 trở đi tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ
cấp lương theo quy định và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3
Điều 4 Thông tư 47.
(Các quy định tại Thông tư 59/2015/ TT-BLĐTBXH được áp dụng kể từ ngày
1/1/2016)
20


- Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc năm 2017 không thấp hơn mức
lương tối thiểu vùng năm 2017.
+ Mức lương tối thiểu vùng năm 2017 theo Nghị định 153/ 2016/ NĐ-CP
như sau:
Bảng 1.2 Mức lương tối thiểu vùng năm 2017
Vùng
Vùng 1
Vùng 2
Vùng 3
Vùng 4

Mức lương tối thiểu vùng năm
2017( áp dụng từ 01/01/2017)

3750.000 đồng/ tháng
3320.000 đồng/ tháng
2900.000 đồng/ tháng
2580.000 đồng/ tháng

So sánh với mức lương tối thiểu vùng
năm 2016)
Tăng 250.000 đồng/ tháng
Tăng 220.000 đồng/ tháng
Tăng 200.000 đồng/ tháng
Tăng 180.000 đồng/ tháng

Do mức lương tối thiểu vùng năm 2017 tăng lên làm tăng mức lương thấp nhất
khi tham gia bảo hiểm xã hội do đó các doanh nghiệp phải rà soát lại toàn bộ mức
đóng bảo hiểm bắt buộc cho những người lao động đang tham gia bảo hiểm tại đơn vị.
Nếu có những lao động đnag tham gia bảo hiểm năm 2016 với mức lương thấp hơn
bảng trên thì phải thực hiện điều chỉnh tăng mức đóng theo mức lương tối thiểu vùng
năm 2017. Theo công văn 3059/ BHXH- QLT ngày 20/12/ 2016 hướng dẫn đóng
BHYT, BHXH, BHTN từ 01/01/2017 thì chậm nhất đến ngày 20/02/2017 doanh
nghiệp phải nộp hồ sơ điều chỉnh mức đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao
động. Nếu hồ sơ nộp sau thời hạn trên phải tính lãi truy thu theo quy định.
+ Người lao động đã qua học nghề ( kể cả lao động do doanh nghiệp dạy nghề)
thì tiền lương đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối
thiểu vùng, nếu làm công việc độc hại nguy hiểm thì tăng thêm 5%.
+ Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không được cao hơn 20 tháng
lương cơ sở ( Mức lương cơ sở chính là mức lương tối thiểu chung. Hiện hành, mức
lương cơ sở là 1210.000 đồng/ tháng ( được quy định tại Nghị định 47/ 2016/ NĐ- CP
của Chính phủ - áp dụng từ 01/ 05/2016).
- Từ ngày 01/07/2017 mức lương tối thiểu chung sẽ tăng lên 1.300.000 đồng /
tháng theo Nghi quyết 27/2016 QH14 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 được

Quốc hội thông qua vào ngày 11/ 11/ 2016.
- Mức lương cao nhất để tham gia bảo hiểm: BHYT, BHXH không được cao
hơn 20 lần mức lương tối thiểu chung , BHTN không được cao hơn 20 lần mức lương
tối thiểu vùng.

21


- Theo Điều 216 Bộ luật Hình sự (sửa đổi) quy định người nào có nghĩa vụ
đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác
để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 6 tháng trở lên, đã bị xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, phạm tội thì phạt tiền từ 500 triệu
đồng đến 1 tỉ đồng hoặc bị phạt tù 2-7 năm.
Từ 01/01/2018 người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn đủ 01 tháng đến 3 tháng
cũng thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ( theo Nghị định
191/2013/ NĐ- CP).
+ Đối với kinh phí công đoàn : từ ngày 01/10/2014 tất cả các doanh nghiệp đều
phải đóng kể cả doanh nghiệp chưa có tổ chức công đoàn cơ sở (theo Nghị định
191/2013/ NĐ- CP).
+ Các doanh nghiệp vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động , bảo hiểm xã
hội được quy định tại Nghị định số 95/2013/NĐ/CP của chính phủ ban hành ngày
22/08/2013.
1.2.2. Nội dung kế toán các khoản phải thanh toán với người lao động trong doanh
nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành ( theo thông tư 133/ 2016TT-BTC).
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng.
+ Bảng chấm công - Mẫu số 01A- LĐTL
+ Bảng chấm công làm thêm giờ - Mẫu số 01 B-LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền lương - Mẫu số 02- LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền thưởng – Mẫu số 03 – LĐTL
+ Giấy đi đường – Mẫu số 04 – LĐTL

+ Phiếu xác nhận kết quả sản phẩm hoặc công việc hoàn thành – Mẫu số 05 –
LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ - Mẫu số 06 – LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền thuê ngoài – Mẫu số 07 – LĐTL
+ Hợp đồng giao khoán – Mẫu số 08 – LĐTL
+ Biên bản thanh lý ( nghiệm thu) hợp đồng giao khoán – Mẫu số 09 – LĐTL
+ Định mức khoản sản phẩm, phiếu nghiệm thu, bản vẽ kỹ thuật, bình xét của
tổ, tổng hợp giờ công, phiếu chi, chứng từ về các khoản khấu trừ,..
+ Bảng kê trích nộp các khoản lương – Mẫu số 10 – LĐTL
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH – Mẫu số 11 – LĐTL
+ Phiếu thanh toán BHXH, quyết toán BHXH
22


×