Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Đánh giá sự tham gia của các bên liên quan chính trong tiến trình xây dựng và thực hiện kế hoạch REDD + tại xã mỹ phương, huyện ba bể, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

VƯƠNG THỊ THANH LAN

ĐÁNH GIÁ SỰ THAM GIA CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN TRONG
TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH REDD+
TẠI XÃ MỸ PHƯƠNG, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

VƯƠNG THỊ THANH LAN

ĐÁNH GIÁ SỰ THAM GIA CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN TRONG
TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH REDD+
TẠI XÃ MỸ PHƯƠNG, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: chương trình đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Vân Huệ

Hà Nội – 2017



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê Thị Vân Huệ, không sao chép các
công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận văn chưa từng
được công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2017
Tác giả

Vương Thị Thanh Lan


LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Biến đổi khí hậu “Đánh giá sự tham gia của
các bên liên quan trong tiến trình xây dựng và thực hiện kế hoạch REDD+ tại xã
Mỹ Phương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn” đã hoàn thành tháng 7 năm 2017.
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, Tác giả
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và gia đình. Trước hết Tác
giả luận văn xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Hội đồng chấm luận văn đã đồng
ý cho học viên được bảo vệ và đưa ra những nhận xét và góp ý để luận văn được
hoàn thiện; và Tác giả cũng kính gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Thị Vân Huệ
đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn tới các đồng nghiệp tại Ban Quản lý
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II và Ban Quản lý Chương trình

UN-REDD tỉnh Bắc Kạn đã hỗ trợ về mặt chuyên môn để luận văn được hoàn
thành. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy, Cô giáo Khoa các khoa
học liên ngành - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức, tạo
điều kiện và hướng dẫn trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Trong
khuôn khổ một luận văn, do sự giới hạn về thời gian và kinh nghiệm nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của các thầy cô và các bạn.
Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2017
Tác giả

Vương Thị Thanh Lan


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HỘP
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................................... 6
1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu và REDD+ ................................................................ 6
1.1.1. Biến đổi khí hậu ................................................................................................... 6
1.1.2. REDD+ ................................................................................................................ 6
1.2. Sự tham gia trong các dự án phát triển và tham gia trong REDD+ ........................... 9
1.2.1. Khái niệm tham gia trong các dự án phát triển .................................................... 9

1.2.2. Phân loại hình thức hoặc mức độ tham gia ....................................................... 10
1.2.3. Rào cản của sự tham gia .................................................................................... 14
1.2.4. Sự tham gia trong các văn bản pháp lý của Liên hợp quốc và Việt Nam ......... 14
1.2.5. Các nghiên cứu về sự tham gia trong REDD+ ở một số quốc gia trên thế giới,
trong quản trị rừng và REDD+ tại Việt Nam ................................................................... 17
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 22
2.1. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 22
2.2. Cách tiếp cận ................................................................................................................. 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 23
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................... 23
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................................. 23
2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin ......................................................... 26
2.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ............................................................................ 29
2.4.1. Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu xã Mỹ Phương ................................................... 29
2.4.2. Hiện trạng cơ cấu sử dụng dụng đất xã Mỹ Phương ......................................... 30
2.4.3. Hiện trạng tài nguyên rừng tại xã Mỹ Phương .................................................. 32
2.4.4. Hiện trạng công tác quản lý bảo vệ rừng ở xã Mỹ Phương ............................... 32
2.4.5. Đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục ...................................................... 34
2.4.6. Mô tả khu vực khảo sát...................................................................................... 35
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................................... 36
3.1. Sự tham gia của các bên liên quan trong xây dựng Kế hoạch hành động REDD+ xã
Mỹ Phương .......................................................................................................................... 36
3.1.1. Các bên liên quan chính và vai trò trong xây dựng Kế hoạch hành động REDD+
xã Mỹ Phương .................................................................................................................. 36


3.1.2. Tiến trình các bên liên quan tham gia xây dựng kế hoạch hành động REDD+ xã
Mỹ Phương ....................................................................................................................... 40
3.1.3. Mức độ tham gia của các bên liên quan trong giai đoạn xây dựng Kế hoạch hành
động REDD+ xã Mỹ Phương ........................................................................................... 43

3.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của các bên liên quan chính trong xây
dựng Kế hoạch hành động REDD+ xã Mỹ Phương ......................................................... 53
3.2. Sự tham gia của các bên liên quan trong thực hiện Kế hoạch hành động REDD+ xã
Mỹ Phương .......................................................................................................................... 57
3.2.1. Các bên liên quan và vai trò trong thực hiện Kế hoạch hành động REDD+ xã
Mỹ Phương ....................................................................................................................... 57
3.2.2. Tiến trình các bên liên quan tham gia thực hiện Kế hoạch REDD+ xã Mỹ
Phương .......................................................................................................................... 60
3.2.3. Mức độ tham gia của các bên liên quan trong giai đoạn thực hiện Kế hoạch hành
động REDD+ xã Mỹ Phương ........................................................................................... 61
3.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tham gia của các bên liên quan trong thực hiện Kế
hoạch hành động REDD+ xã Mỹ Phương. ....................................................................... 73
3.3. Bài học kinh nghiệm để thúc đẩy sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của các bên liên quan
trong tiến trình xây dựng và thực hiện Kế hoạch hành động REDD+ xã Mỹ Phương ........ 76
3.3.1. Bài học kinh nghiệm để thúc đẩy sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của các bên
liên quan trong tiến trình xây dựng Kế hoạch hành động REDD+ xã Mỹ Phương ......... 76
3.3.2. Bài học kinh nghiệm để thúc đẩy sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của các bên
liên quan trong tiến trình thực hiện Kế hoạch hành động REDD+ xã Mỹ Phương ......... 78
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 79
KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 82
PHỤ LỤC ................................................................................................................................ 85

1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BĐKH


Biến đổi khí hậu

COP

Hội nghị các bên

FCPF

Quỹ đối tác các bon trong lâm nghiệp

FPIC

Đồng thuận do, trước và được thông tin đầy đủ

GCNQSDDLN Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp
GRM

Cơ chế giải quyết tranh chấp, hòa giải và khiếu nại

GIZ

Tổ chức hợp tác phát triển Đức

IPCC

Ban liên chính phủ về Biến dổi khí hậu

JICA

Cơ quan hợp tác phát triển Nhật Bản


KNK

Khí nhà kính

NRAP

Chương trình hành động REDD+ quốc gia

PPMU

Ban quản lý Chương trình cấp tỉnh (thuộc Chương trình UN-REDD Việt
Nam Giai đoạn II)

PRAP

Kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh

REDD

Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng ở các nước đang phát triển

REDD+

Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng ở các nước đang phát
triển; và vai trò của bảo tồn, quản lý bền vững rừng và nâng cao trữ
lượng carbon rừng ở các nước đang phát triển

SIRAP


Kế hoạch hành động REDD+ cấp cơ sở

SNN&PTNT

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

UNFCCC

Công ước khung của Liên hiệp quóc về Biến đổi khí hậu

UN-REDD

Chương trình hợp tác Quốc tế của Liên hợp quốc về Giảm phát thải từ
Mất rừng và Suy thoái rừng tại các nước đang phát triển

USAID

Cơ quan phát triển quốc tế của Mỹ

2


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1. Hiện trạng, cơ cấu sử dụng đất của xã Mỹ Phương ................................................ 31
Bảng 2. 2. Hiện trạng tài nguyên rừng xã Mỹ Phương năm 2012 ........................................... 32
Bảng 2. 3. Tóm tắt thực trạng quản lý tài nguyên rừng của xã Mỹ Phương ............................ 33

Bảng 3. 1. Chỉ số đánh giá vai trò của các các bên liên quan chính trong xây dựng Kế hoạch
hành động REDD+ xã Mỹ Phương .......................................................................................... 40
Bảng 3. 2. Chỉ số đánh giá mức độ tham gia xây dựng Kế hoạch hành động REDD+ của các
bên liên quan chính tại xã Mỹ Phương, Ba Bể, Bắc Kạn ......................................................... 44
Bảng 3. 3. Mức độ tham gia của người dân trong xây dựng Kế hoạch hành động REDD+ xã
Mỹ Phương ............................................................................................................................... 44
Bảng 3. 4. Sự tham gia của các bên liên quan chính vào các giai đoạn xây dựng Kế hoạch hành
động REDD+ xã Mỹ Phương, Ba Bể, Bắc Kạn ....................................................................... 48
Bảng 3. 5. Thành phần phát biểu ý kiến nhiều trong các cuộc họp tuyên truyền REDD+ và tham
vấn xây dựng Kế hoạch REDD+ xã Mỹ Phương ..................................................................... 49
Bảng 3. 6.Tỷ lệ góp ý kiến trong các cuộc họp xây dựng Kế hoạch hành động REDD+ xã Mỹ
Phương, Ba Bể, Bắc Kạn .......................................................................................................... 50
Bảng 3. 7. Thành phần giới tính tham gia các cuộc họp tham vấn lập Kế hoạch hành động
REDD+ xã Mỹ Phương, Ba Bể, Bắc Kạn ................................................................................ 50
Bảng 3. 8. Chỉ số hài lòng của các các bên liên quan chính trong lập kế hoạch REDD+ tại xã
Mỹ Phương, huyện Ba Bể, Bắc Kạn......................................................................................... 52
Bảng 3. 9. Chỉ số nhận thức tầm quan trọng của các bên liên quan chính trong thực hiện Kế
hoạch hành động REDD+ xã Mỹ Phương, Ba Bể, Bắc Kạn .................................................... 60
Bảng 3. 10. Chỉ số tham gia thực hiện các hoạt động REDD+ xã Mỹ Phương, Ba Bể, Bắc Kạn
.................................................................................................................................................. 61
Bảng 3. 11. Kết quả khảo sát mức độ tham gia thực hiện Kế hoạch hành động REDD+ xã Mỹ
Phương, Ba Bể, Bắc Kạn .......................................................................................................... 62
Bảng 3. 12. Các hoạt động REDD+ cấp xã các bên liên quan chính tham gia trong thực hiện
Kế hoạch REDD+ xã Mỹ Phương, Ba Bể, Bắc Kạn ................................................................ 64
Bảng 3. 13.Tổng hợp số lượng hộ tham gia thực hiện các hoạt động REDD+ tại xã Mỹ Phương,
huyện Ba Bể, Bắc Kạn .............................................................................................................. 65
Bảng 3. 14. Mức độ hoàn thành và tiến độ thực hiện các hoạt động REDD+ tại Mỹ Phương
theo kế hoạch REDD+ được phê duyệt .................................................................................... 67
Bảng 3. 15. Chỉ số hài lòng của các bên liên quan chính trong thực hiện kế hoạch Kế hoạch
hành động REDD+ xã Mỹ Phương, Ba Bể, Bắc Kạn ............................................................... 72



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3. 1. Các bên liên quan chính trong xây dựng Kế hoạch hành động REDD+ xã Mỹ
Phương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................ 37
Sơ đồ 3. 2. Cơ cấu Ban lập kế hoạch cấp xã ............................................................................ 37
Sơ đồ 3. 3. Các giai đoạn lập kế hoạch REDD+ cấp xã ........................................................... 41
Sơ đồ 3. 4. Sơ đồ VENN các bên liên quan chính trong thực hiện Kế hoạch hành động REDD+
xã Mỹ Phương, Ba Bể, Bắc Kạn............................................................................................... 59
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1. Mức độ đồng thuận trong các cuộc họp tuyên truyền về REDD+ và xây dựng Kế
hoạch hành động REDD+ xã Mỹ Phương, Ba Bể, Bắc Kạn .................................................... 51
Biểu đồ 3. 2. Yếu tố thúc đẩy người dân tham gia lập Kế hoạch hành động REDD+ xã Mỹ
Phương...................................................................................................................................... 54
Biểu đồ 3. 3. Yếu tố cản trở người dân tham gia xây dựng Kế hoạch REDD+ xã Mỹ Phương,
Ba Bể, Bắc Kạn ........................................................................................................................ 56
Biểu đồ 3. 4. Các hoạt động REDD+ được thực hiện tại 3 thôn khảo sát tại xã Mỹ Phương, Ba
Bể, Bắc Kạn .............................................................................................................................. 66
Biểu đồ 3. 5. Lợi ích người dân được hưởng khi tham gia thực hiện Kế hoạch REDD+ xã Mỹ
Phương, Ba Bể, Bắc Kạn .......................................................................................................... 71
Biểu đồ 3. 6. Các yếu tố thúc đẩy người dân tham gia thực hiện kế hoạch REDD+ xã Mỹ
Phương, Ba Bể, Bắc Kạn .......................................................................................................... 74
Biểu đồ 3. 7. Các yếu tố cản trở người dân tham gia thực hiện kế hoạch REDD+ xã Mỹ Phương,
Ba Bể, Bắc Kạn ........................................................................................................................ 75
DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp 1. Quyết định 1/ CP.16 của UNFCCC, Phụ lục I (Cancun) ............................................ 15
Hộp 2. Đồng thuận dựa trên nguyên tắc Tự nguyện, được thông tin Trước và đầy đủ (FPIC)
.................................................................................................................................................. 16
Hộp 3. Nguyên tắc hướng dẫn tham vấn các bên liên quan của Chương trình UN-REDD toàn
cầu............................................................................................................................................. 46

Hộp 4. Hiệu quả của xây dựng quy chế bảo vệ rừng tại thôn Vằng Kheo, xã Mỹ Phương, Ba
Bể, Bắc Kạn .............................................................................................................................. 68
Hộp 5. Kết quả nhân rộng mô hình rau bò khai tại thôn Thạch Ngõa 1, xã Mỹ Phương, Ba Bể,
Bắc Kạn .................................................................................................................................... 69
Hộp 6. Kết quả vay vốn phát triển sản xuất nông lâm nghiệp tại thôn Khuổi Sliến, Mỹ Phương,
Ba Bể, Bắc Kạn ........................................................................................................................ 70
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2. 1. Vị trí địa lý xã Mỹ phương, huyện Ba bể, tỉnh Bắc Kạn ........................................ 29
Hình 2. 2. Thôn Thạch Ngõa 1, xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể, Bắc Kạn ................................ 35


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã trở thành một vấn đề
toàn cầu với những tác động tiêu cực như nước biển dâng, nhiệt độ nóng lên của
trái đất gây ra những thiệt hại rất lớn về kinh tế, con người. Nguyên nhân chủ yếu
gây ra biến đổi khí hậu là do lượng khí nhà kính (KNK) sản sinh ra ngày càng
nhiều từ các hoạt động của con người như sử dụng năng lượng từ nhiên liệu hóa
thạch, phá rừng và chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Để giảm lượng phát thải
KNK, các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về BĐKH
(UNFCCC)- diễn đàn quốc tế đã đưa ra sáng kiến ứng phó với BĐKH từ giảm
phát thải khí nhà thông qua nỗ lực giảm mất rừng và suy thoái rừng, bảo tồn trữ
lượng các bon rừng, quản lý rừng bền vững và tăng trữ lượng các bon rừng. Sáng
kiến này được xây dựng để tạo ra giá trị tài chính cho lượng các bon được lưu trữ
trong rừng bằng cách cung cấp hỗ trợ ưu đãi cho các nước đang phát triển từ việc
giảm phát thải từ mất rừng, suy thoái rừng và đầu tư theo hướng các bon thấp để
phát triển bền vững [43].
Quyết định 1/CP.16 của UNFCCC ở Cancun đã yêu cầu các quốc gia phải
đảm bảo “sự tham gia hiệu quả và đầy đủ của các bên liên quan, đặc biệt là các
dân tộc bản địa và người dân địa phương” trong quá trình thực hiện REDD+ bởi

họ là những người tham gia chính các hoạt động REDD+ ở thực địa, là đối tượng
dễ bị tổn thương và có thể chịu tác động mạnh nhất của các hoạt động REDD+.
Các nghiên cứu tại một số quốc gia trên thế giới chỉ ra rằng sự thiếu tham gia hiệu
quả đầy đủ của các bên liên quan là rào càn đối với tiến trình sẵn sàng REDD+ tại
các quốc gia này.
Trong bối cảnh đó, chương trình UN-REDD đã chính thức bắt đầu từ 2008 và
Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên tham gia vào các sáng kiến sẵn
sàng thực thi REDD+ và nổi lên như một quốc gia tiên phong trong các sáng kiến
giảm thiểu biến đổi khí hậu trong lĩnh vực lâm nghiệp do người dân địa phương
thực hiện [38]. Để thực hiện các mục tiêu về giảm phát thải khí nhà kính của
UNFCCC đáp ứng với các yêu cầu của quyết định 1/CP.16 của UNFCCC về sự
tham gia hiệu quả và đầy đủ của các bên liên quan đặc biệt là cộng đồng địa
phương và dân tộc thiểu số và hiện thực hóa kế hoạch hành động REDD+quốc
1


gia theo quyết định 799/QĐ-TTg ngày 27/6/2012 của Thủ tướng Chính Phủ,
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đã xây dựng và thực hiện thí điểm
kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh (PRAP) và cấp cơ sở (SIRAP) tại 6 tỉnh Lào
Cai, Bắc Kạn, Hà Tĩnh, Lâm Đồng, Bình Thuận và Cà Mau trong hai giai đoạn
2014-2017 và 2018-2020.
Trong 6 tỉnh thí điểm của Chương trình UN-REDD, tỉnh Bắc Kạn là tỉnh tương
đối đặc thù trong quản lý rừng với chủ rừng cơ bản là hộ gia đình và cộng đồng
quản lý khoảng 88% diện tích rừng, gồm cả rừng trồng và rừng tự nhiên; cũng
như rừng phòng hộ được khoán và rừng phòng hộ được giao; các chủ rừng nhà
nước chỉ chiếm khoảng 10% [11]. Theo Chương trình UN-REDD Việt Nam giai
đoạn II, các bên liên quan đặc biệt cộng đồng dân cư là nhân tố ảnh hưởng lớn
đến sự thành công của REDD+ tại địa phương. Họ có vai trò quan trọng trong lập
kế hoạch REDD+ cấp cơ sở do đó phải tham gia vào tất cả các bước của quá trình
lập kế hoạch. Vì vậy, xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn là một trong

những xã được chọn thí điểm thực hiện tiến trình Kế hoạch hành động REDD+
cấp xã từ 2015. Đến năm 2017, tiến trình Kế hoạch hành động REDD+ cấp xã tại
Mỹ Phương đã sang giai đoạn giám sát, đánh giá và sẽ kết thúc năm 2018.
Trong khi một số nghiên cứu về REDD+ chỉ ra tại Việt Nam chỉ ra hạn chế về
sự tham gia của các nhóm dễ bị tổn thương trong việc thực hiện các hoạt động
REDD+, việc đánh giá kết quả tham gia của các bên liên quan trong tiến trình nêu
trên tại các xã thí điểm của Chương trình (bao gồm cả xã Mỹ Phương) là cần thiết
để đưa ra các khuyến nghị nhằm thúc đẩy sự tham gia đầy đủ và hiệu quả hơn nữa
của các bên liên quan chính trong quá xây dựng và thực hiện Kế hoạch hành động
REDD+ cấp xã ở các xã nêu trên nói chung và xã Mỹ Phương nói riêng cho giai
đoạn tiếp theo (2018-2020). Vì vậy đây chính là lý do để Tác giả chọn đề tài
“Đánh giá sự tham gia của các bên liên quan trong tiến trình xây dựng và thực
hiện kế hoạch REDD+ tại xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện để đánh giá sự tham gia của các bên liên quan
chính trong tiến trình xây dựng và thực hiện Kế hoạch hành động REDD+ tại xã
Mỹ Phương đến thời điểm hiện tại và bài học kinh nghiệm để thúc đẩy sự tham
2


gia đầy đủ và hiệu quả hơn nữa của các bên liên quan trong tiến trình xây dựng
và thực hiện Kế hoạch hành động REDD+ tại xã Mỹ Phương và các xã của tỉnh
Bắc Kạn trong khuôn khổ Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II.
3. Dự kiến những đóng góp của đề tài
Phương pháp nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung cho phương pháp
nghiên cứu, phân tích và đánh giá sự tham gia của các bên liên quan trong tiến
trình thực hiện REDD+ ở các tỉnh thí điểm của Chương trình UNREDD Việt Nam
cũng như là cho các tỉnh chuẩn bị tham gia thực hiện REDD+ trong tương lai. Kết
quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng vai trò cung cấp thông tin đầu vào cho Chương
trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II, chủ chương trình, cơ quan chủ quản tham

khảo, sử dụng để xây dựng các văn bản, hướng dẫn về tăng cường và thúc đẩy sự
tham gia đầy đủ và hiệu quả hơn của các bên liên quan trong xây dựng và thực
hiện Kế hoạch hành động REDD+ cấp xã giai đoạn 2018-2020 tại các tỉnh tham
gia thực hiện REDD+ tại 6 tỉnh thí điểm của Chương trình UN-REDD Việt Nam
giai đoạn II.
4. Đối tượng nghiên cứu
Các bên liên quan tham gia vào tiến trình xây dựng và thực hiện Kế hoạch
hành động REDD+ tại xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Họ là (i) các
cơ quan chính phủ liên quan: thúc đẩy viên cấp cơ sở, cán bộ Ban quản lý Chương
trình UN-REDD+ (Sở NN&PTNT tỉnh Bắc Kạn), lãnh đạo và cán bộ UBND xã,
Cục kiểm lâm địa bàn; (ii) trưởng thôn, các tổ chức chính trị xã hội cấp thôn xã
bao gồm Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Đoàn thanh niên, đại diện thành
viên tổ giám sát và đánh giá, thành viên tổ giải đáp thắc mắc về REDD+; (iii)
cộng đồng người dân địa phương, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, phụ nữ
tham gia trực tiếp và gián tiếp vào các hoạt động REDD+ tại địa phương
5. Phạm vi và giới hạn của nghiên cứu
Phạm vi không gian: xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
Phạm vi thời gian:
Khoảng thời gian được lựa chọn để thực hiện nghiên cứu thực địa là từ 016/2017.
3


Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ 2014 đến năm 2017.
Giới hạn: Sự tham gia của các bên liên quan chỉ là một trong những yếu tố
tạo nên kết quả của Kế hoạch hành động REDD+ tại xã Mỹ Phương bên cạnh các
yếu tố khác như nguồn lực tài chính, nhân lực, chính sách và thể chế. Như đã đề
cập ở trên, sự tham gia là yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công của việc
xây dựng và thực hiện Kế hoạch hành động REDD+ cấp xã. Trong khuôn khổ của
đề tài này, phạm vi của nghiên cứu chỉ tập trung vào sự tham gia của các bên liên
quan trong tiến trình xây dựng và thực hiện SIRAP tại xã Mỹ Phương, huyện Ba

Bể, tỉnh Bắc Kạn.
Xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn là xã đầu tiên của tỉnh Bắc Kạn
được lựa chọn để thí điểm xây dựng và thực hiện Kế hoạch hành động REDD+
cấp xã. Đến 7/2017, xã đã hoàn thành hầu hết các hoạt động trong Kế hoạch hành
động REDD+ cấp xã. Vì vậy xã được lựa chọn là địa điểm nghiên cứu của luận
văn.
Trong xã Mỹ Phương, Tác giả lựa chọn 3 thôn điển hình để nghiên cứu là
thôn Vằng Kheo, Khuổi Sliến và Thạch Ngõa 1. Các tiêu chí lựa chọn ba thôn bao
gồm: số hộ gia đình, thành phần dân tộc, phân chia giàu nghèo, đặc điểm kinh tế
văn hóa và xã hội đại diện cho đặc điểm kinh tế văn hóa xã hội của xã Mỹ Phương.
6. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu gồm:
1. Sự tham gia của các bên liên quan trong xây dựng và thực hiện Kế hoạch
hành động REDD+ xã Mỹ Phương như thế nào?
1a. Các bên liên quan trong xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động
REDD+ xã Mỹ Phương là ai và vai trò của họ là gì?
1b. Tiến trình các bên liên quan tham gia xây dựng và thực hiện kế hoạch
hành động REDD+ xã Mỹ Phương như thế nào? Mức độ của sự tham gia của các
bên liên quan trong tiến trình xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động REDD+?
1c. Các yếu tố thúc đẩy và cản trở sự tham gia của các bên liên quan trong
tiến trình Kế hoạch hành động REDD+ cấp xã?
2. Làm thế nào để thúc đẩy sự tham đầy đủ và hiệu quả của các bên liên quan
trong tiến trình xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động REDD+ cấp xã?
4


Giả thuyết nghiên cứu:
1. Các bên liên quan chính tham gia lập và thực hiện kế hoạch REDD+ xã Mỹ
Phương bao gồm người dân địa phương, lãnh đạo và cán bộ chính quyền
địa phương, Ban Quản lý Chương trình UN-REDD thuộc Sở Nông nghiệp

và phát triển nông thôn (NN&PTNT) tỉnh Bắc Kạn. Các bên có vai trò quan
trọng trong lập và thực hiện kế hoạch REDD+ cấp xã.
2. Mức độ tham gia của các bên liên quan trong tiến trình lập và thực hiện các
hoạt động REDD+ tại xã Mỹ Phương bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nội tại
như trình độ học vấn, nhận thức về bảo vệ và phát triển rừng, điều kiện kinh
tế... và các yếu tố bên ngoài như chính sách và hỗ trợ kỹ thuật và tài chính
của Chương trình UN-REDD Việt Nam và của ngân sách nhà nước.
3. Mức độ tham gia của các bên liên quan trong tiến trình xây dựng và thực
hiện kế hoạch REDD+ chưa hoàn toàn đầy đủ và hiệu quả. Cần tuân thủ
chặt chẽ hướng dẫn về tham vấn các bên liên quan đầy đủ và hiệu quả của
Chương trình UN-REDD toàn cầu và UNFCCC.
7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn có cấu trúc bao gồm các phần chính như sau:
Phần mở đầu: tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng phạm
vi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu.
CHƯƠNG 1: Tổng quan nghiên cứu bao gồm cơ sở lý luận của đề tài và nêu
tổng quan về vấn đề nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam.
CHƯƠNG 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu: bao gồm các nội dung
chính, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
CHƯƠNG 3: Kết quả và thảo luận.
Kết luận và khuyến nghị

5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1.

Tổng quan về biến đổi khí hậu và REDD+


1.1.1. Biến đổi khí hậu
Theo IPCC (2007), biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự biến đổi trạng thái của hệ
thống khí hậu, có thể được nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động
của các thuộc tính của nó, được duy trì trong một thời gian đủ dài, điển hình là
hàng thập kỷ hoặc dài hơn [13].
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã trở thành vấn đề toàn cầu bởi những tác động
xấu nghiêm trọng của BĐKH đến trái đất là rất lớn thể hiện cụ thể bằng tăng nhiệt
độ trung bình và mực nước biển dâng, băng tan, các hiện tượng khí hậu bất thường
như nắng nóng, bão lụt, hạn hán... làm gia tăng dịch bệnh, thiệt hại kinh tế, giảm
đa dạng sinh học, hủy diệt hệ sinh thái trở thành vấn đề toàn cầu. Sự ấm lên của
khí hậu có nguyên nhân lớn xuất phát từ sự gia tăng các loại khí trong khí quyển.
Trong báo cáo lần thứ 5, IPCC khẳng định rằng rất có khả năng (95%) hơn một
nửa sự gia tăng nhiệt độ trung bình bề mặt trái đất từ 1951 đến 2010 là do sự gia
tăng nồng độ khí nhà kính và các khí khác do con người tạo ra. Đặc biệt quan
trọng là khí CO2 được tạo thành do sử dụng năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch
(như dầu mỏ, than đá, khí tự nhiên…), phá rừng và chuyển đổi sử dụng đất [44].
1.1.2. REDD+
1.1.2.1. Vai trò của rừng và sáng kiến REDD+ trên thế giới và ở VN
Trên phạm vi toàn cầu, rừng che phủ khoảng 4 tỷ ha hay gần 31% diện tích
bề mặt của trái đất (so với diện tích 5.9 tỷ ha rừng trước thời kỳ công nghiệp [45].
Hầu hết rừng xuất hiện ở các vùng nhiệt đới và trong khu vực rộng lớn của bán
cầu Bắc ở Canada, Mỹ, Châu Âu, Siberia và Trung Quốc. Rừng không chỉ là
nguồn tiềm năng gây phát thải carbon vào bầu khí quyền, mà còn đóng vai trò như
là những bể chứa carbon và hấp thụ carbon cả khi rừng tăng trưởng, phục hồi bể
chứa sinh khối và là một phần của bể chứa carbon trên mặt đất. Rừng và chu kỳ
carbon có thể có tác động lớn đến phát thải khí nhà kính và đến biến đổi khí hậu.
Theo FAO (2005), mất rừng, chủ yếu do chuyển đổi rừng sang đất nông nghiệp
tiếp lục tăng ở mức độ đáng báo động gần 13 triệu hecta hàng năm trong giai đoạn
6



1990-2005. Hàng năm, lượng khí thải từ phá rừng và suy thoái rừng ở các nước
đang phát triển chiếm khoảng 20% so với tổng lượng phát thải khí gây hiệu ứng
nhà kính trên toàn cầu, vì thế sáng kiến REDD được hình thành từ ý tưởng giản
đơn ban đầu là trả tiền cho các nước đang phát triển để làm giảm phát thải khí
CO2 từ ngành rừng [43].
Vấn đề “giảm phát thải từ mất rừng ở các nước đang phát triển và các cách
tiếp cận để khuyến khích hành động giảm phát thải” đã được giới thiệu lần đầu
tiên tại chương trình làm việc của COP lần 11 tại Montreal (12/2005). Đề xuất
này đã nhận được sự ủng hộ rộng rãi của các bên tham gia. Các bên tham gia cũng
nhất trí chung về tầm quan trọng của vấn đề mất rừng trong bối cảnh biến đổi khí
hậu. Năm 2010, tại COP 16 Cancun, năm nhóm hoạt động thuộc REDD+ đã chính
thức được thông qua bao gồm giảm KNK do mất rừng, suy thoái rừng, bảo tồn
trữ lượng các bon rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng và tăng cường trữ lượng
các bon rừng và vấn đề về an toàn (safeguards) trong việc thực hiện REDD+ cũng
đã được nhấn mạnh.
Chương trình UN-REDD là một sáng kiến của Liên hợp quốc nhằm giảm
phát thải khí nhà kính từ mất rừng và suy thoái rừng tại các nước đang phát triển.
Chương trình bắt đầu triển khai từ năm 2008 và được xây dựng từ sức mạnh và
chuyên môn của Cơ quan Nông lương của Liên Hợp Quốc (FAO), Chương trình
phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP), và Chương trình Môi trường Quốc tế
(UNEP). Chương trình UN-REDD hỗ trợ tiến trình REDD+ do các quốc gia thực
hiện và thúc đẩy sự tham gia được thông báo và có ý nghĩa từ các bên liên quan,
trong đó có các cộng đồng sống phụ thuộc vào rừng, người dân bản địa, thực hiện
ở cấp quốc gia và quốc tế. Hiện tại Chương trình UN-REDD đang hỗ trợ 64 sáng
kiến thực hiện REDD+ trên toàn thế giới [46].
Để thử nghiệm và thể chế hoá thực hiện REDD, cùng với Bolivia,
Campuchia, Cộng hoà dân chủ Công-gô, Indonesia, Panama, Papua New Guinea,
Paraguay, Phillipin, Salomon, Tanzania và Zambia, Việt Nam là quốc gia đã được
Chương trình REDD của Liên hợp quốc (UN-REDD) lựa chọn và hỗ trợ xây dựng

và thực hiện thí điểm chiến lược quốc gia về REDD từ năm 2009.
7


Ở Việt Nam hoạt động REDD+ mới chỉ được thí điểm ở một số địa phương
bao gồm Lào Cai, Bắc Kạn, Hà Tĩnh, Lâm Đồng, Bình Thuận và Cà Mau
(UNREDD), Kiên Giang (GIZ), Điện Biên (JICA), Thái Nguyên (NORAD),
Quảng Bình, Quảng Trị, Đắc Nông (FCPF), Thanh Hóa (USAID), Lai Châu, Sơn
La, Hòa Bình (JICA) [1].
1.1.2.2.

Chương trình hành động REDD+ quốc gia (NRAP), Kế hoạch hành

động REDD+ cấp tỉnh (PRAP), Kế hoạch hành động REDD+ cấp cơ sở (SiRAP)
Là một trong 13 nước được chọn để thực hiện thí điểm các hoạt động của
Chương trình UN-REDD toàn cầu, Việt Nam đã soạn thảo và phê duyệt Chương
trình Hành động quốc gia REDD+ (NRAP) năm 2012. Chương trình hành động
REDD+ cấp quốc gia (NRAP) tại Việt Nam được xây dựng để đáp ứng một trong
bốn yêu cầu của UNFCCC đối với các quốc gia có mục đích nhận chi trả dựa trên
kết quả. NRAP xây dựng các chính sách, giải pháp và sắp xếp thể chế ở các ngành
lĩnh vực cần được thực hiện thành công để đạt được các mục tiêu REDD+.
Kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh (PRAP) sẽ dựa trên các chính sách và
giải pháp của NRAP để giải quyết các nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng
và rào cản để tăng cường các hoạt động giảm mất rừng và suy thoái rừng ở địa
phương. Bằng cách lôi kéo sự tham gia của các bên liên quan vào tiến trình xây
dựng, PRAP được mong đợi sẽ tăng cường sự minh bạch, quyền làm chủ và bền
vững về mặt xã hội của việc thực hiện các chiến lược REDD+ [3]
Các gói giải pháp cấp cơ sở được xác định trong PRAP được thực hiện thông
qua các kế hoạch hành động cấp cơ sở (Kế hoạch hành động REDD+ cấp xã). Kế
hoạch hành động REDD+ cấp xã tuân thủ tiến trình mở, minh bạch, có sự tham

gia để đạt được thỏa thuận với các bên liên quan những người sẽ tham gia hoặc bị
ảnh hưởng bởi việc thực hiện các hoạt động REDD. Thông qua tiến trình Kế hoạch
hành động REDD+ cấp xã, cộng đồng địa phương xác định các vấn đề liên quan
đến quản lý và bảo vệ rừng tại địa phương mình và đề xuất các giải pháp khả thi
và thực tế nhất trong đó có các hoạt động phát triển lâm nghiệp và sinh kế. Tiến
trình Kế hoạch hành động REDD+ cấp xã tuân theo các nguyên tắc đồng thuận,
tự nguyện, trước và được thông tin đầy đủ (FPIC) của UNFCCC để đảm bảo sự
8


tham gia đầy đủ và hiệu quả của các cộng đồng sống phụ thuộc vào rừng, đồng
bào dân tộc thiểu số và phụ nữ trong tiến trình xây dựng và thực hiện Kế hoạch
hành động REDD+ cấp xã nhằm góp phần đạt được các mục tiêu về quản trị tốt.
Mục đích chính của SiRAP là:
 Kiểm chứng và đánh giá các nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng, các
rào cản đối với quản lý, bảo vệ và phát triển rừng cụ thể ở địa bàn và các
gói hoạt động ưu tiên được nêu trong PRAP phù hợp với địa bàn, thông qua
cách tiếp cận có sự tham gia một cách dân chủ, công khai, minh bạch.
 Nâng cao nhận thức cho các bên liên quan, chủ rừng và người quản lý rừng
về REDD+, về bảo vệ và phát triển rừng cũng như các lợi ích lâu dài liên
quan.
 Đàm phán và đảm bảo sự đóng góp, cam kết của cộng đồng địa phương,
chủ rừng/người quản lý rừng, Ủy ban nhân dân (UBND) và các chương
trình/dự án liên quan khác ở các địa bàn để thực hiện REDD+.
 Đàm phán và xác định các gói lợi ích để thực hiện các gói hoạt động.
 Thống nhất về điều kiện thực hiện và giải ngân cho các gói hoạt động.
 Thống nhất về giám sát thực hiện các gói hoạt động và đánh giá kết quả
thực hiện.
 Làm rõ vai trò, trách nhiệm của từng bên (chủ rừng/người quản lý rừng,
người dân thôn bản, UBND xã…) trong việc thực hiện và hưởng lợi từ

REDD+.
 Xây dựng một cơ chế minh bạch để thực hiện chia sẻ lợi ích từ REDD+
dựa vào kết quả thực hiện các gói hoạt động [3].
1.2.

Sự tham gia trong các dự án phát triển và tham gia trong REDD+

1.2.1. Khái niệm tham gia trong các dự án phát triển
Các khái niệm tham gia và các bên liên quan cung cấp cái nhìn khái quát về
đối tượng và cách thức họ tham gia trong các chương trình, dự án phát triển.
Theo Quỹ đối tác Các bon trong lâm nghiệp (FCPF) và Chương trình UNREDD (2012), các bên liên quan là những nhóm có vai trò/ sự quan tâm/ quyền
đối với rừng và những nhóm sẽ bị ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực bởi các hoạt
9


động của REDD+. Các bên liên quan ở đây là các cơ quan chính phủ, những người
sử dụng rừng chính thức và không chính thức, các tổ chức cá nhân, người dân bản
địa và các cộng đồng sống phụ thuộc vào rừng khác [41].
Theo Cohen và Uphoff (1977), tham gia bao gồm sự can dự của người dân
trong tiến trình ra quyết định, trong thực hiện chương trình, chia sẻ quyền lợi của
các chương trình phát triển cũng như trong đánh giá những chương trình này [23].
White (1981) nhấn mạnh yêu cầu cơ bản của sự tham gia trong việc ra quyết
định là “sự tham gia chủ động của đông đảo quần chúng trong việc ra quyết định
liên quan đến xây dựng hay thực hiện dự án” [42]
Theo FAO (1982), sự tham gia của người dân chủ yếu là tạo mối quan hệ với
kinh tế và chính trị trong diện rộng xã hội; nó không chỉ là sự can dự trong những
hoạt động dự án, mà hơn nữa là tiến trình trong đó người dân nông thôn có khả
năng tự tổ chức, thông qua tổ chức của riêng họ, họ có khả năng xác định nhu cầu
của mình, chia sẻ thiết kế, thực hiện và lượng giá hành động cùng tham gia [28].
Theo Lisk (1985), sự tham gia phổ biến trong chương trình phát triển và được

hiểu là sự tham gia tích cực của cộng đồng trong việc đưa ra và thực hiện các
quyết định ở các cấp và hình thức của các hoạt động kinh tế xã hội [31]. Cụ thể
hơn, trong bối cảnh của tiến trình lập kế hoạch chính thức, khái niệm tham gia
liên quan đến sự tham gia của đông đảo quần chúng trong việc lựa chọn, thực hiện
và đánh giá chương trình và dự án nhằm tạo ra những thay đổi về mức sống.
Như vậy khái niệm tham gia trong các dự án phát triển hàm ý sự can dự của
cộng đồng vào tiến trình của các dự án và chương trình là xây dựng, thực hiện, ra
quyết định, chia sẻ quyền lợi các hoạt động của dự án và chương trình.
1.2.2. Phân loại hình thức hoặc mức độ tham gia
Nghiên cứu sự tham gia và phân loại mức độ tham gia đã thu hút được sự
quan tâm của rất nhiều học giả trên thế giới từ thập kỷ 60 của kế kỷ 21 như Arstein,
Uphoff, Pretty và Nancy. Tùy thuộc vào mục đích và kết quả nghiên cứu, các học
giả đã phân loại tham gia ở nhiều mức độ khác nhau với những tên gọi khác nhau.
Hầu hết các nghiên cứu phân loại mức độ tham gia trên thế giới bắt nguồn
từ lý thuyết “nấc thang tham gia” của Sherry R. Arstein (1969). Theo đó, sự tham
10


gia hay sự tham gia của cộng đồng có thể được phân ra ở 3 mức độ gồm: không
tham gia, tham gia hình thức, và tham gia thực sự. Khi tham gia thực sự thì sẽ các
bên sẽ được đảm bảo về quyền, có được tiếng nói trong các quyết định [21].
Hình 1. 1. Nấc thang tham gia Arstein 1969
Kiểm
soát
Quyền lực
đại diện

Tham gia thực sự

Đối tác


Xoa dịu

Tham gia hình thức
Tham vấn

Thông báo

Trị liêu

Không tham gia

Lôi kéo

Theo nghiên cứu về phát triển nông thôn của Uphoff và cộng sự (1979), tham
gia được chia thành 4 loại: tham gia trong việc ra quyết định, tham gia trong thực
hiện, tham gia trong chia sẻ lợi ích, tham gia trong theo dõi và đánh giá.
Hình 1. 2. Phân loại tham gia trong phát triển nông thôn của Uphoff 1979

Ra quyết
định

Thực hiện

Chia sẻ lợi ích

Theo dõi và đánh
giá

Tham gia trong việc ra quyết định: là mức độ tham gia của các bên liên quan

trong tiến trình lập kế hoạch và ra quyết định trong các cuộc họp các hoạt động.
Tham gia trong triển khai thực hiện kế hoạch: đánh giá mức độ các bên liên
quan tham gia tự nguyện hoặc không tự nguyện trong quản lý tài nguyên rừng.
Tham gia trong chia sẻ lợi ích: mức độ các bên liên quan tham gia vào phân
chia các lợi ích vật chất và kinh tế từ tài nguyên rừng.

11


Tham gia trong giám sát và đánh giá: tập trung vào mức độ tham gia của các
bên liên quan vào xây dựng chính sách và báo cáo về các hoạt động trái pháp luật
và với sự hỗ trợ của pháp luật để thực hiện.
Sau đó, Pretty (1995) đã phân loại các mức độ của sự tham gia thành các
mức tham gia bị động, tham gia bằng cách cung cấp thông tin, tham gia thông qua
thảo luận, tham gia với những động cơ về mặt vật chất, tham gia với những chức
năng nhất định, tham gia có tính tương tác [37].
Bảng 1. 1. Các mức độ tham gia theo Pretty 1995

Tham gia bị động

- Người tham gia được thông báo về những gì đã, đang và
sẽ xảy ra. Những thông tin này được cung cấp bởi chính quyền
địa phương hay từ những dự án. Tuy nhiên, không có sự lắng
nghe những ý kiến phản hồi từ cộng đồng. Những thông tin
được đem ra chia sẻ thuộc về những chuyên gia bên ngoài.

- Tham gia
bằng cách cung
cấp thông tin


- Người dân tham gia bằng cách trả lời các câu hỏi được
đưa ra bởi các nghiên cứu viên thực địa bằng phương pháp
bảng hỏi hay các phương pháp tương tự. Người dân địa
phương không có cơ hội tham gia vào quá trình tìm ra kết quả,
cũng như kiểm chứng tính chính xác.

- Tham gia
thông qua thảo
luận

- Người tham gia cùng thảo luận và các nhà khoa học/điều
tra nghe những quan điểm này. Những nhà khoa học này sẽ
xác định các vấn đề và giải pháp, có thể có sự điều chỉnh nhỏ
từ những phản hồi của người dân. Tuy nhiên, quá trình tham
vấn cộng đồng này lại không bao gồm quá trình ra quyết định,
và những nhà khoa học này không bắt buộc phải xem xét tới
quan điểm của cộng đồng.

- Mọi người tham gia bằng các cung cấp nguồn lực (như
nhân lực) để đổi lại với thức ăn, tiền mặt hay các giá trị vật
chất tương tự. Nhiều nghiên cứu triển khai trên đồng ruộng
- Tham gia
rơi vào trường hợp này khi người dân nhường đất canh tác cho
với những động
các nhà khoa học, nhưng họ lại không tham gia vào quá trình
cơ về mặt vật chất
triển khai thử nghiệm hay học hỏi. Do đó, có thể thấy là, mọi
người cũng sẽ kết thúc việc tham gia nếu các động cơ vật chất
không còn.


12


- Tham gia ở
chức năng nhất
định

- Người dân tham gia bằng cách lập những nhóm phù hợp
với những yêu cầu đặt ra trước đó của dự án. Sự tham gia này
không phải ngay từ giai đoạn đầu quá trình lập kế hoạch của
dự án mà thường sau khi những quyết định quan trọng đã được
thông qua. Phương thức này có tính phụ thuộc nhiều vào
những đối tượng bên ngoài hơn là chính cộng đồng.

- Tham gia có
tính tương tác

- Sự tham gia của cộng đồng ngay từ đầu quá trình xây
dựng dự án ở địa phương. Do đó họ có thể có những quyết
định liên quan tới các kế hoạch hành động,và thiết lập một tổ
chức chính quyền địa phương mới – hay tăng cường năng lực
cho chính quyền hiện tại. Nó có xu hướng liên quan tới
phương pháp nghiên cứu mang tính liên ngành – tức là xem
xét tới nhiều quan điểm khác nhau, áp dụng quá trình nghiên
cứu tổng hợp và có cấu trúc. Nhóm tham gia này đại diện cho
quyết định của cộng đồng, do đó đảm bảo cộng đồng có tác
động trong việc duy trì cơ cấu tổ chức hay thực hiện chính
sách.

Nguồn: Pretty, J (1995). Participatory Learning for Sustainable Agriculture

World. World Development , vol. Volume 23, nº Number 8, p. pp. 1247–1263, 1995 [18]

Gần đây, trong nghiên cứu “Sẵn sàng để thu hút sự tham gia của các bên liên
quan, kinh nghiệm cho các cộng đồng và thị trường các bon lâm nghiệp”, Nancy.
Diamond (2013) phân loại sự tham gia của các bên liên quan thành 4 loại: loại A
(chia sẻ thông tin và xây dựng năng lực) – truyền tải thông tin về mục tiêu, cung
cấp các cơ hội đối thoại và xây dựng năng lực, loại B (phân tích các vấn đề) – thu
thập thông tin từ các bên liên quan cần được tiến hành và giới thiệu cho các nhà
hoạch định chính sách, loại C (đàm phán, xây dựng và đạt được đồng thuận) – tập
hợp người dân để cân nhắc thông tin, đưa ra phản hồi và ý tưởng mới, tương tác
với các bên liên quan khác và trực tiếp tham gia ra quyết định, loại D (theo dõi và
kiểm tra) – cùng làm việc để theo dõi và giám sát tiến trình, chiến lược, chương
trình hay thực hiện chính sách [34].
Mặc dù có nhiều cách phân loại sự tham gia khác nhau như phân tích ở trên,
Tác giả áp dụng cách phân loại của Ufhoff để đánh giá sự tham gia của các bên
liên quan chính trong tiến trình xây dựng và thực hiện Kế hoạch hành động
REDD+ theo các giai đoạn: Lập kế hoạch và phê duyệt kế hoạch, thực hiện kế

13


hoạch và theo dõi đánh giá kế hoạch vì cách phân loại sự tham gia của Ufhoff phù
hợp với mục tiêu nghiên cứu của luận văn.
1.2.3. Rào cản của sự tham gia
Trong tài liệu về quản trị tài nguyên thiên nhiên, Patti Moore và cộng sự
(2011) cho rằng sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý và bảo vệ rừng
còn gặp những rào cản về lợi ích kinh tế, văn hoá, năng lực và điều kiện thể chế
tạo điều kiện cho sự tham gia. Các rào cản của sự tham gia cụ thể là thiếu năng
lực và thể chế để tạo điều kiện cho sự tham gia, thiếu cơ chế hỗ trợ sự tham gia,
thiếu sự minh bạch và công khai, đại diện giả tạo có nghĩa trong nhiều trường hợp

những người đại diện cho các nhóm thành phần liên quan không chia sẻ kết quả
tham vấn với nhóm mình đại diện, những khó khăn về hậu cần trong công tác
tham vấn cộng đồng hay xác định đại diện tin cậy của cộng đồng, thiếu năng lực
ở cấp địa phương trong việc ban hành và thực hiện quyết định [6]. Như vậy có
nhiều yếu tố tiêu cực tác động cản trở sự tham gia của cộng đồng bao gồm cả yếu
tố bên trong như điều kiện kinh tế, văn hóa… hay các yếu tố bên ngoài như thể
chế, minh bạch và công khai.
1.2.4. Sự tham gia trong các văn bản pháp lý của Liên hợp quốc và Việt Nam
a. Tham gia trong các văn bản pháp lý của Liên Hợp quốc
Tham gia là nguyên tắc quản trị thường xuyên xuất hiện trong các thỏa
thuận hoặc tuyên bố quốc tế như tuyên bố của Liên hợp quốc về quyền của người
dân bản địa, tuyên bố Rio 1992, hay công ước đa dạng sinh học bởi tham gia là
một trong ba nguyên tắc của quản trị tốt và tham gia là yếu tố cốt lõi của sự phát
triển của cộng đồng.

14


Hộp 1. Quyết định 1/ CP.16 của UNFCCC, Phụ lục I (Cancun)

 Biện pháp bảo đảm an toàn (b) ghi nhận tầm quan trọng của "cấu trúc
quản trị rừng quốc gia minh bạch và hiệu quả, có tính đến luật pháp và
chủ quyền quốc gia";
 Biện pháp bảo đảm an toàn (c) quy định "tôn trọng kiến thức và quyền
của các dân tộc bản địa và các thành viên của các cộng đồng địa phương,
bằng cách có tính đến nghĩa vụ quốc tế có liên quan, hoàn cảnh và luật
pháp quốc gia, lưu ý rằng Đại hội đồng Liên Hợp Quốc đã thông qua
tuyên bố của Liên Hiệp Quốc về quyền của người dân tộc bản địa";
 Biện pháp bảo đảm an toàn (d) tập trung vào "sự tham gia đầy đủ và hiệu
quả của các bên liên quan, đặc biệt là các dân tộc bản địa và cộng đồng

địa phương, vào các hoạt động nêu tại khoản 70 và 72 của quyết định
này";
 Biện pháp bảo đảm an toàn (e) quy định rằng "các hoạt động phù hợp với
bảo tồn rừng tự nhiên và đa dạng sinh học, đảm bảo rằng các hoạt động
nêu tại khoản 70 của quyết định này không được sử dụng cho việc chuyển
đổi rừng tự nhiên, mà thay vào đó được sử dụng để khuyến khích việc
bảo vệ và bảo tồn rừng tự nhiên và hệ sinh thái và để tăng cường lợi ích
xã hội và môi trường khác".
Nguồn: Quyết định 1/CP.16 của UNFCCC, Phụ lục I, khoản 2
Nguyên tắc số 10 của Tuyên bố Rio đưa ra năm 1992 tại Hội nghị thượng đỉnh
trái đất về môi trường và phát triển viết “Những vấn đề môi trường chỉ được xử
lý tốt nhất với sự tham gia của mọi công dân có liên quan ở cấp liên quan. Đặc
biệt là đoạn 71 của quyết định 1/CP.16 của UNFCCC ở Cancun đã yêu cầu các
quốc gia thực hiện REDD+ phải đảm bảo “sự tham gia hiệu quả và đầy đủ của các
bên liên quan, đặc biệt là các dân tộc bản địa và người dân địa phương” trong quá
trình thực hiện REDD+. Các văn bản của UNFCCC công nhận sự cần thiết phải
có sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của các bên liên quan đặc biệt là người dân bản
địa và cộng đồng địa phương bởi vì họ ít được ghi nhận quyền liên quan đến sử
dụng và sở hữu rừng và dễ bị gạt ra khỏi các quá trình ra quyết định. Đặc biệt,
hướng dẫn về việc tham gia của các bên liên quan trong quá trình chuẩn bị sẵn
sàng thực hiện REDD+ tập trung vào sự tham gia của người dân bản địa và các
cộng đồng sống phụ thuộc vào rừng của FCPF và UNREDD năm 2012 nhấn mạnh
vai trò của người dân bản địa và các cộng đồng sống phụ thuộc vào rừng trong
bảo vệ rừng và thực hiện REDD+. Trong bối cảnh chương trình UN-REDD, các
quốc gia trong đó có Việt Nam được mong đợi tuân theo các tiêu chuẩn được đưa
15


ra trong các văn kiện quốc tế quan trọng và nguyên tắc Đồng thuận dựa trên
nguyên tắc Tự nguyện, được thông tin Trước và Đầy đủ (FPIC) [26].

Hộp 2. Đồng thuận dựa trên nguyên tắc Tự nguyện, được thông tin Trước và
đầy đủ (FPIC)

Đồng thuận: đồng thuận đòi hỏi những người tham gia vào dự án phải
để cho cộng đồng người dân bản địa nói “có” hoặc “không” đối với dự án. .
Tự nguyện: Tự nguyện tức là không bị ép buộc bằng vũ lực, đe dọa, áp
bức hay áp lực từ bất cứ người nào (có thể là từ chính phủ, công ty hay bất cứ
tổ chức nào).
Trước: Trước có nghĩa là sự đồng thuận đạt được trước khi được cấp
phép hay bắt đầu thực hiện bất cứ dự án nào. Đồng thời, cộng đồng địa phương
cần có đủ thời gian để cân nhắc tất cả các thông tin và ra quyết định
Được thông tin đầy đủ: Được thông tin đầy đủ có nghĩa là cộng đồng
sẽ được cung cấp tất cả các thông tin phù hợp để họ ra quyết định có nên chấp
nhận dự án hay không.
Nguồn: Báo cáo của Hội thảo quốc tế về các Phương pháp luận liên quan đến Đồng
thuận dựa trên nguyên tắc Tự nguyện, trước và được thông tin đầy đủ và người dân
bản địa. Tài liệu E/C.19/2005/3, đệ trình Kỳ họp thứ IV của UNPFII, 16-17 tháng 5.
Có thể truy cập tại: www.un.org

a. Sự tham gia trong các văn bản pháp lý Việt Nam
Việt Nam đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật về sự tham gia
của người dân trong đó quy định quyền và nghĩa vụ của người dân đối với việc
tham gia các chương trình phát triển kinh tế xã hội. Luật bảo vệ môi trường năm
2015. Điều 20 quy định quyền của người dân và cộng đồng tham gia trong quá
trình đánh giá tác động môi trường đối với các dự án triển khai trên địa bàn sinh
sống của họ.
Đặc biệt, pháp lệnh dân chủ cơ sở 2007 khẳng định cộng đồng và người dân
địa phương có quyền góp ý kiến về những chính sách quan trọng liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của họ. Pháp lệnh quy định những nội dung nhân dân bàn và
quyết định, những nội dung nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm

quyền quyết định, những nội dung nhân dân giám sát [18].
16


×