Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Khảo sát kiến thức sơ cứu cơn co giật của người bệnh bị động kinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 35 trang )

BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC
PHÒNG ĐIỀU DƢỠNG
***

KHẢO SÁT KIẾN THỨC SƠ CỨU
CƠN CO GIẬT CỦA NGƢỜI BỆNH BỊ ĐỘNG KINH
ĐẾN KHÁM TẠI PHÒNG KHÁM NỘI THẦN KINH
BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC, NĂM 2017

Ngƣời thực hiện:

HOÀNG LÊ PHƢƠNG ANH
NGUYỄN THỊ THANH UYÊN
NGUYỄN THỊ THÁI HÒA
BÙI DƢƠNG QUANG PHÚC
& các cộng sự

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên tiếng Anh

WHO

World Health Organization

DALYs


Disability-Adjusted Life Year

ILAE
NINDS
NES
PNES
TKTW

International League Against
Epilepsy
National Institute of
Neurological Disorders and
Stroke

Tên tiếng việt
Tổ chức Y tế Thế giới
Năm sống khuyết tật đ~
được điều chỉnh
Liên minh quốc tế chống
động kinh
Viện rối loạn thần kinh và
đột quỵ

Nonepileptic Seizures

Cơn co giật không động kinh

Psychogenic nonepileptic
seizures


Cơn co giật tâm thần không
do động kinh
Thần kinh trung ương

BV

Bệnh viện

BS

B|c sĩ

ĐD

Điều dưỡng

2


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................................................... 7
1.1

KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BỆNH ĐỘNG KINH ...........................................................7

1.1.1


Động kinh ......................................................................................................................7

1.1.2

Bệnh động kinh ...........................................................................................................7

1.1.3

Trạng th|i động kinh cơn lớn. ..............................................................................7

1.1.4

Tỷ lệ bệnh nh}n động kinh ....................................................................................7

1.2

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG ĐỘNG KINH ............................................................................7

1.2.1

Cơn cục bộ .....................................................................................................................7

1.2.2

Cơn to{n thể .................................................................................................................8

1.3

CẬN LÂM SÀNG ...................................................................................................................9


1.3.1

Điện n~o đồ ...................................................................................................................9

1.3.2

Các xét nghiệm khác .............................................................................................. 10

1.4

PHÂN LOẠI ĐỘNG KINH ............................................................................................... 10

1.5

CÁC THỂ ĐỘNG KINH THƯỜNG GẶP Ở VIỆT NAM.......................................... 11

1.6

CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH ........................................................ 11

1.6.1

Hóa liệu pháp ............................................................................................................ 11

1.6.2

Phẫu thuật .................................................................................................................. 11

1.6.3


Điều trị các rối loạn tâm thần kết hợp ........................................................... 11

1.6.4

Phục hồi chức năng t}m lý x~ hội dựa vào cộng đồng. ........................... 12

1.6.5

Chế độ làm việc, nghỉ ngơi .................................................................................. 12

1.6.6

Chế độ tiết thực tạo Keton .................................................................................. 12

1.7

CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG .................................................................................................. 12

1.7.1

Chế độ ăn ketogenic ............................................................................................... 13

1.7.2

Thực đơn ketogenic d{nh cho trẻ động kinh.............................................. 13

1.8 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG SỐNG CỦA BỆNH NHÂN
ĐỘNG KINH .................................................................................................................................... 14
1.9
1.10


TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH Ở VIỆT NAM ......................... 14
CƠN CO GIẬT ĐỘNG KINH ...................................................................................... 16

1.10.1

Động kinh đầu tiên ............................................................................................. 16

1.10.2

Co giật do sốt cao ................................................................................................ 17

1.10.3

Sự kiện Nonepileptic ......................................................................................... 17

1.11

XỬ TRÍ SƠ CỨU CƠN CO GIẬT ............................................................................... 18
3


1.12

ĐIỀU TRỊ TẠI CƠ SỞ Y TẾ ........................................................................................ 19

1.12.1

Ổn định bệnh nhân theo nguyên tắc A-B-C ............................................. 19


1.12.2

Sử dụng thuốc cắt cơn giật ............................................................................. 20

1.12.3

Ph|c đồ xử trí gợi ý ............................................................................................ 21

1.13

TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG ............................................................................. 23

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 25
2.1

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 25

2.2

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 25

2.3

KỸ THUẬT CHỌN MẪU .................................................................................................. 25

2.3.1

Tiêu chí chọn mẫu ................................................................................................... 26


2.3.2

Tiến hành nghiên cứu ........................................................................................... 26

2.4

THU THẬP DỮ KIỆN ....................................................................................................... 26

2.4.1

Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 26

2.4.2

Công cụ thu thập số liệu ....................................................................................... 26

2.4.3

Kiểm soát sai lệch.................................................................................................... 27

2.5

LIỆT KÊ VÀ ĐỊNH NGHĨA CÁC BIẾN SỐ ................................................................. 27

2.5.1

Biến số độc lập.......................................................................................................... 27

2.5.2


Biến số phụ thuộc ................................................................................................... 28

2.5.3

Khung nghiên cứu ................................................................................................... 28

2.6

XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU .................................................................................. 29

2.7

ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 29

2.8

TÍNH ỨNG DỤNG CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 29

2.9

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ................................................................................................ 30

4


ĐẶT VẤN ĐỀ
According to the statistical of World Health Organization (WHO), the
incidence of epilepsy in the world is about 0.5% - 2% of the population, varies
geographically, as in France and in the United States is about 0.85%; Canada is
0.6%. In Vietnam about 2% of the population suffers from epilepsy in which nearly

60% of the patient are children.[1][14][15][16][17][18]
About 1% of the world's people (65 million) have epilepsy, [2] and nearly
80% of cases occur in developing countries..[3] In 2013 it led to 116,000 deaths
compared to 111,000 deaths in 1990.[4] Epilepsy becomes more common with old
age.[5][6] In developed countries, the start of new cases most frequently occurs in
infants and the elderly;[7] in developing countries disease happen mainly in young
adult and the young,[8] due to the difference in the incidence of underlying causes.
Approximately 5-10% of the global population has a random probability of disease at
the age of 80,[9] and expects spends a second moment from 40 to 50%.[10] In many
areas of the world people with epilepsy have restrictions on driving or driving are not
allowed,[11] But most of them can return to driving after a time without convulsions.
Epilepsy accounts for 0.75% of the global burden of disease. In the year 2012,
will be a professional responsibility for the 20,6 million of the year of the age was
disabled (DALYs) lost. Your engine experience that sense of the needs need-care,
dead and work.
Epileptic is a chronic disorder of the brain that affects all people around the
world. Nó được đặc trưng bởi cơn động kinh tái phát, đó là mô tả của chuyển động
không tự nguyện mà có thể liên quan đến một phần của cơ thể (một phần) hoặc toàn
thân (tổng quát), và đôi khi kèm theo mất ý thức và kiểm soát chức năng của ruột
hoặc bàng quang. [12]
Epilepsy can have a profound effect on the patient's social, mental and
physical activity and may be more severe than any chronic condition.[19]The
convulsions are very harmful to the body and brain due to hypoxia, especially if
the seizures persist and recur. In convulsions, patients often have vomiting. If
there is no proper first aid and first aid, the patient may die from obstruction
due to asphyxia due to inhaled vomiting or severe pneumonia due to vomiting
from the stomach into the lungs causes lung damage.[13]The first aid when patient
5



has epileptic helps them to prevent from injuries caused by collisions, brain hypoxia,
pneumonia caused by inhaling.
Therefore, we do the topic “Khảo sát kiến thức sơ cứu cơn co giật của người
bệnh bị động kinh đến khám tại phòng khám Nội thần kinh Bệnh viện Quận Thủ
Đức, năm 2017” nhằm đánh giá thực trạng kiến thức của người bệnh, từ đó đề ra các
biện pháp làm giảm hậu quả do các cơn co giật gây ra.
Câu hỏi nghiên cứu
1. Tỷ lệ người bệnh bị động kinh đến khám tại phòng khám Nội thần kinh Bệnh
viện Quận Thủ Đức, năm 2017 có kiến thứcđúng về sơ cứu cơn co giậtlà bao
nhiêu?
2. Có hay không mối quan hệ giữa kiến thứcvề sơ cứu cơn co giật và đặc điểm
nhân khẩu học?
Mục tiêu nghiên cứu
1. Mục tiêu tổng quát:
Khảo sát kiến thứcvề sơ cứu cơn co giậtcủa người bệnh bị động kinh đến
khám tại phòng khám Nội thần kinh Bệnh viện Quận Thủ Đức, năm 2017
2. Mục tiêu cụ thể:
 Khảo sát tỷ lệ người bệnhbị động kinh có kiến thức đúng về sơ cứu cơn co
giật
 Xác địnhmối quan hệ giữa kiến thứcvề sơ cứu cơn co giật và đặc điểm nhân
khẩu họccủa người bệnh động kinh.

6


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1


KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BỆNH ĐỘNG KINH

1.1.1 Động kinh
Động kinh là những cơn ngắn, định hình, đột khởi, có khuynh hướng chu kỳ và
tái phát do sự phóng điện đột ngột quá mức từ vỏ não hoặc qua vỏ não của
những nhóm nơron, gây rối loạn chức năng của hệ thần kinh trung ương
(TKTW) (cơn vận động, cảm giác, giác quan, thực vật,…), điện n~o đồ ghi được
c|c đợt sóng kịch phát.[14][20][21]
1.1.2 Bệnh động kinh
Những cơn động kinh tái diễn nhiều lần, biểu hiện một bệnh lý mạn tính, tiến
triển hoặc không, căn nguyên chưa rõ r{ng, đôi khi mang tính chất gia đình.[22]
1.1.3 Trạng thái động kinh cơn lớn.
Là một trạng th|i, trong đó c|c cơn động kinh xảy ra liên tiếp, cơn n{y tiếp cơn
khác. Giữa c|c cơn bệnh nhân trong trạng thái hôn mê, kèm theo rối loạn thần
kinh thực vật, tăng tiết nhiều đờm dãi.[22]
1.1.4 Tỷ lệ bệnh nhân động kinh
Được ghi nhận là 0,5 % - 2 % dân số[20][23][24][25]. Khoảng 45 triệu người trên
thế giới mắc bệnh động kinh [26].
Về giới, hầu hết các nghiên cứu (không phải toàn bộ) ở Châu Á nhận thấy tỉ lệ
nam bị động kinh cao hơn đôi chút so với nữ[26].
Về tỉ lệ các loại cơn, theo t{i liệu nước ngoài thì ở người lớn động kinh cục bộ
hoặc những cơn liên quan đến cục bộ chiếm 55 - 60 %, cơn to{n thể tiên phát
chiếm 26 - 32 %, cơn động kinh không phân loại chiếm 8 - 17 %. Tổng hợp các
nghiên cứu ở c|c nước phát triển cho thấy cơn cục bộ phổ biến hơn cơn to{n
thể ở cả trẻ em v{ người lớn mặc dù ưu thế của động kinh cục bộ vẫn trội hơn
ở người lớn. Trên lâm sàng nhiều cơn biểu hiện toàn thể nhưng bản chất l{ cơn
cục bộ toàn thể hóa.[15][26]
1.2

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG ĐỘNG KINH


1.2.1 Cơn cục bộ

7


Cơn động kinh cục bộ đơn thuần vận động (cơn Bravais – Jackson) do tổn
thương thùy tr|n lên (vận động) giật khu trú nửa người, lan từ phần n{y đến
phần khác gọi là hành trình Jackson tay – chân – mặt; lưỡi – mặt – tay; chân –
mặt – tay. Mất ý thức thường xảy ra khi lan lên mặt. Vị trí khởi đầu có giá trị
định khu tổn thương. Sau cơn có thể có liệt gọi là liệt Todd, liệt này sẽ thoái lui
trong vài giờ.[20]
Cơn cục bộ cảm giác ít gặp hơn, có khi đi kèm cơn vận động.
Cơn động kinh thực vật (động kinh não trung gian). Có hoặc không mất ý thức,
đỏ bừng mặt và cổ, vã mồ hôi, có khi chỉ nửa người, sởn gai ốc, tim đập chậm
hoặc nhanh, đột ngột hạ huyết áp, nấc, ngáp, sốt, ớn lạnh, đau bụng…
Cơn cục bộ phức tạp (động kinh th|i dương, cơn t}m thần - vận động) gồm các
nhóm triệu chứng sau:
-

Các ảo giác: ngửi mùi khó chịu, vị khó chịu, nhìn thấy cảnh như xa lạ
(trong giấc mộng), cảm gi|c chưa nhìn thấy, sợ, lo }u, cười ép buộc…

-

Động tác tự động: cơn nhai, liếm miệng, tặc lưỡi, nuốt liên tục, làm các
động t|c như l|i xe, cởi khuy |o, quay đầu mắt từ từ, h|t định hình, đi
lang thang sau cơn kèm trạng thái mộng mị v{ có động tác tự động nên
dễ gây nguy hiểm cho người khác bằng hành vi phạm pháp, gây án mạng,
hiếp d}m, ăn cắp,…


Cơn cục bộ toàn bộ hóa: bắt đầu cục bộ, thường là vận động chuyển nhanh sang
cơn lớn, nếu không hỏi kỹ hay không quan sát kỹ thì khó phát hiện. Lúc này cần
dựa v{o điện n~o đồ (kịch phát một ổ sau toàn bộ hóa ở tất cả c|c đạo trình)
hoặc sau cơn để lại dấu khu trú.[20]
1.2.2 Cơn toàn thể
Động kinh cơn lớn: trước khi xảy ra cơn có thể có triệu chứng b|o trước như
đau đầu, đầy hơi, rầu rĩ, lạnh lùng ít giờ hoặc ít ngày. Triệu chứng b|o trước
thường là bất thường cảm giác, vận động, co cứng cơ chi trên, c|c ảo giác, rối
loạn tâm thần nhưng chỉ kéo d{i 1/10 gi}y. Cơn thực sự có 3 giai đoạn:
-

Giai đoạn co cứng: đột ngột ngã xuống bất tỉnh nên có thể g}y thương
tích, các chi duỗi cứng, các ngón tay gấp, đầu ưỡn ngửa quay sang một
bên, hàm nghiến chặt và có thể cắn v{o lưỡi, hai mắt trợn ngược, tím vì

8


không thở được, tiểu dầm hoặc đại tiện không tự chủ. Giai đoạn này kéo
dài 10-20 giây.
-

Giai đoạn giật: cơ th}n v{ chi giật liên tiếp, ngắn, mạnh, có nhịp; hai mắt
giật ngang hoặc giật lên. Có thể cắn phải lưỡi, sùi bọt mép. Giai đoạn này
dài 1 - 2 phút, ít khi quá 6 phút.

-

Giai đoạn duỗi: hôn mê, c|c cơ do~i ra, phản xạ g}n xương giảm, có thể

có Babinski, thở bù lại mạnh, nhanh, ồn ào, thở ngáy sau vài phút tỉnh
lại, không nhớ những gì đ~ xảy ra. Giai đoạn này kéo dài 5 – 10 phút.

Loại cơn n{y xuất hiện đầu tiên vào lứa tuổi 10 – 20 (80 % c|c trường hợp),
nếu ít cơn thì đ|p ứng tốt với điều trị.
Động kinh cơn bé (cơn vắng ý thức): gồm nhiều loại nhưng chung một số đặc
điểm l{ thường gặp ở trẻ em, c|c cơn ngắn từ 1/10 – 10 giây, nhiều cơn trong
ng{y. Thường đột ngột mất ý thức hoàn toàn nên bất động, rơi chén đũa khi ăn,
ngừng công việc,… Có thể không hoặc mất trương lực, giật cứng cơ… đó l{ cơn
vắng phức tạp. Tuổi thường gặp 3 – 12 tuổi, tiến triển có 3 khả năng:
-

Hết cơn.

-

Tiếp tục duy trì cơn (6 %).

-

Xuất hiện cơn co cứng giật cơ (40 %): thường 6 năm sau cơn vắng ý
thức. Nếu cơn vắng ý thức đầu tiên sau 7 tuổi thường đ|p ứng kém với
điều trị, dễ bị kích thích bởi |nh s|ng, cũng thường cách ly với xã hội nên
tiên lượng xấu.

-

Hội chứng West: gặp ở trẻ 4 – 7 tháng tuổi. Có ba dấu hiệu chính sau:
+ Co cứng, gấp cổ, chi, thân mình.
+ Rối loạn tính tình và tác phong.

+ Điện n~o đồ có loạn nhịp biên độ cao của các nhọn.
+ Loại n{y tiên lượng xấu vì g}y đần độn.

-

Hội chứng Lennox – Gastaut: gặp ở trẻ từ 2 – 6 tuổi với tam chứng vắng
ý thức không điển hình, cơn cứng, mất trương lực. Suy sụp tâm thần vận
động. Điện não đồ có nhọn – sóng chậm lan tỏa. Tiên lượng xấu.[20]

1.3

CẬN LÂM SÀNG

1.3.1 Điện não đồ

9


Giúp x|c định động kinh, loại cơn, vị trí động kinh. Tuy nhiên điện n~o đồ bình
thường không loại được động kinh, ngược lại 10 – 15 % người bình thường có
bất thường điện não không bao giờ lên cơn.[20]
1.3.2 Các xét nghiệm khác
Tìm nguyên nhân như chụp phim sọ, chụp động mạch n~o, glucoza m|u, điện
giải đồ, dịch não tủy, chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ n~o,…
1.4

PHÂN LOẠI ĐỘNG KINH

Năm 1981 Liên đo{n chống động kinh quốc tế (ILAE) đ~ đưa ra bảng phân loại
động kinh và cách phân loại n{y được sử dụng rộng r~i cho đến nay

Bảng 1.1: Phân loại năm 1981 của ILAE
I Các cơn cục bộ
A Các cơn cục bộ đơn giản (không có rối loạn ý thức)
1 Với các triệu chứng vận động
2 Với các triệu chứng cảm giác hay giác quan
3 Với các triệu chứng thực vật
4 Với các triệu chứng tâm thần
B Các cơn cục bộ phức tạp (có rối loạn ý thức)
1 Khởi phát cục bộ đơn giản, tiếp theo sau là rối loạn ý thức
2 Có rối loạn ý thức ngay lúc khởi phát
C Cơn cục bộ đơn giản hay cơn cục bộ phức tạp diễn tiến
thành cơn toàn thể hóa thứ phát
II Cơn toàn thể nguyên phát
A Cơn vắng ý thức (cơn bé)
B Cơn giật cơ
C Cơn co giật
D Cơn co cứng
E Cơn mất trương lực
F Cơn co cứng – co giật
III Cơn không phân loại vì không phù hợp hai nhóm trên do thiếu dữ
kiện để phân loại

10


1.5

CÁC THỂ ĐỘNG KINH THƢỜNG GẶP Ở VIỆT NAM

Thể l}m s{ng động kinh thường gặp nhất l{ cơn co cứng - co giật (cơn lớn)

chiếm khoảng 81 đến 86,1 %
Động kinh cục bộ từ 3 đến 72 % [5]
1.6

CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH

1.6.1 Hóa liệu pháp
Bắt đầu phát triển từ năm 1938 khi Merritt v{ Putnam ph|t hiện ra
phenytoin.[26] Thời gian sau đó nhiều thế hệ thuốc chống động kinh mới ra đời
với nhiều ưu điểm so với các thuốc thế hệ trước, ví dụ: valproic acid,
carbamazepine,lamotrigine,topiramate,oxcarbazepine,

vigabatrine,

felbamate,….
Trong điều trị động kinh hóa liệu pháp nhằm mục đích chính sau: kiểm soát
ho{n to{n cơn co giật, giảm mức độ nghiêm trọng của cơn động kinh, tránh tác
dụng phụ, giảm tỉ lệ tử vong, tr|nh tương t|c thuốc, nâng cao chất lượng
sốngbệnh nh}n động kinh.
1.6.2 Phẫu thuật
Các bằng chứng khảo cổ học cho thấy một số nền văn minh cổ đ~ thực hiện
khoan xương sọ để cắt bỏ mô bệnh (epileptogenic/bad tissue) trong não. Phẫu
thuật chữa động kinh thực sự phát triển cuối thế kỷ 19 nhờ công trình nghiên
cứu của Victor Horsley, Bệnh viện Quốc gia, Lu}n Đôn. Ông đ~ tiến hành nghiên
cứu trên 100 con khỉ, dùng kích thích điện để x|c định và vẽ bản đồ các vùng
chức năng v{ c|c đường dẫn truyền thần kinh trong n~o. Trên cơ sở các nghiên
cứu n{y, đến cuối năm 1886 ông đ~ tiến hành 10 ca phẫu thuật chữa bệnh
động kinh, trong đó 9 ca được đ|nh gi| l{ rất thành công [26]. Tiếp theo Victor
Horsley nhiều tác giả kh|c đ~ thực hiện và tiếp tục nghiên cứu phẫu thuật chữa
động kinh cho đến nay.

Ngày nay phẫu thuật được chỉ định chủ yếu cho các thể động kinh sau: động
kinh cục bộ không có tổn thương lan rộng, động kinh cục bộ toàn bộ hóa, động
kinh do dị dạng mạch ở nông, động kinh do u não.[20]
1.6.3 Điều trị các rối loạn tâm thần kết hợp
Trầm cảm, lo âu, loạn thần, kích động… Nguyên tắc là sử dụng các loại thuốc ít
có khả năng kích hoạt cơn động kinh. Để điều trị trầm cảm có thể dùng
11


sertraline, venlafaxine. Điều trị lo âu có thể dùng các benzodiazepine,
buspirone. Điều trị loạn thần có thể dùng olanzapine, haloperidol. Riêng với
trầm cảm và lo âu có thể kết hợp điều trị bằng liệu pháp tâm lý.[27]
1.6.4 Phục hồi chức năng tâm lý xã hội dựa vào cộng đồng
1.6.5 Chế độ làm việc, nghỉ ngơi
Tránh làm việc trên cao, dưới nước, gần lửa, lái xe, tránh làm việc lâu ngoài
nắng, không làm việc có |nh s|ng chói lòe như h{n…
1.6.6 Chế độ tiết thực tạo Keton
Ăn nhiều mỡ, ít hydrat carbon và protein.
Tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại vẫn có 80 % bệnh nh}n động kinh hoặc không
được điều trị đúng c|ch hoặc không được điều trị, hầu hết số bệnh nhân này ở
c|c nước có nguồn lực nghèo.[26]
1.7

CHẾ ĐỘ DINH DƢỠNG

Phương pháp tiếp cận chế độ ăn uống và phương pháp điều trị khác có thể thích
hợp hơn tùy thuộc vào độ tuổi của cá nhân và các loại bệnh động kinh. Một chất
béo, carbohydrate rất thấp chế độ ăn ketogenic thường được sử dụng để điều trị
epilepsies thuốc kháng. Các chế độ ăn uống gây ra một tình trạng được gọi là
ketosis, có nghĩa là cơ thể thay đổi để phá vỡ các chất béo thay vì carbohydrate để

tồn tại. Một chế độ ăn ketogenic hiệu quả làm giảm co giật cho một số người, đặc
biệt là trẻ em với các hình thức nhất định của bệnh động kinh. Các nghiên cứu đã
chỉ ra rằng hơn 50% của những người cố gắng chế độ ăn ketogenic có một cải tiến
lớn hơn 50% kiểm soát cơn động kinh và 10% kinh nghiệm giữ tự do. Một số trẻ có
thể ngưng chế độ ăn ketogenic sau nhiều năm và vẫn miễn phí, nhưng điều này
được thực hiện với sự giám sát chặt chẽ và giám sát của bác sĩ.
Các chế độ ăn ketogenic là không dễ dàng để duy trì, vì nó đòi hỏi sự tuân thủ
nghiêm ngặt đến một phạm vi giới hạn của thực phẩm. Các tác dụng phụ bao gồm
suy giảm tăng trưởng do thiếu dinh dưỡng và một sự tích tụ của acid uric trong
máu, có thể dẫn đến bệnh sỏi thận.
Các nhà nghiên cứu đang xem xét các phiên bản sửa đổi và thay thế cho chế độ ăn
ketogenic. Ví dụ, các nghiên cứu cho kết quả đầy hứa hẹn cho một chế độ ăn Atkins
sửa đổi và cho một điều trị glycemic index thấp, cả hai đều là ít hạn chế hơn và dễ

12


dàng hơn để theo dõi hơn chế độ ăn ketogenic, nhưng được kiểm soát tốt thử
nghiệm ngẫu nhiên có chưa để đánh giá các phương pháp tiếp cận .[34]
1.7.1 Chế độ ăn ketogenic
Ở người bình thường, cơ thể sử dụng glucose l{ nguồn năng lượng chính v{ nó
được tạo ra bởi c|c chất bột, đường. Chế độ ăn ketogenic, chất béo được coi l{
nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thể, chiếm từ 80-90% trong khẩu
phần ăn, số còn lại l{ protein (đạm), chất xơ v{ rất ít carbonhydrat (tinh bột,
đường).
Với chế độ ăn ketogenic, cơ thể buộc phải đốt ch|y chất béo nhằm duy trì
lượng calo cho c|c hoạt động. Qu| trình n{y tạo ra xeton – sản phẩm của qu|
trình thủy ph}n chất béo. Sự hiện diện của xeton qu| nhiều có thể g}y hại cho
một số cơ quan trong cơ thể, nhưng nó lại vô cùng quan trọng để ngăn chặn c|c
cơn động kinh trong n~o bộ.

1.7.2 Thực đơn ketogenic dành cho trẻ động kinh
Thực đơn trong bữa ăn ketogenic sẽ có khoảng 90% calo được sử dụng l{ từ
chất béo, protein, tỷ lệ nhỏ c|c loại tr|i c}y, rau; không có tinh bột, đường.
- C|c loại thực phẩm gi{u chất béo cần tăng cường như: bơ, kem, dầu,
mayonnaise, phô mai kem, phô mai, xúc xích, trứng, thịt g{, thịt ba rọi (thịt ba
chỉ), c|,…
- Thức ăn gi{u carbohydrate nên hạn chế: tr|i c}y v{ nước tr|i c}y, tinh bột (mì
ống, b|nh mì, cơm gạo, ngũ cốc), rau, đậu, sữa, nước ngọt, thực phẩm ăn nhanh,
b|nh kẹo...
- Canxi, vitamin v{ kho|ng chất (không đường) l{ cần thiết kể từ khi chế độ ăn
không cung cấp dinh dưỡng đầy đủ.
- C|c thuốc được sử dụng dưới dạng viên nén để cung cấp lượng carbohydrate
thấp nhất khi v{o cơ thể (khoảng 1000mg)
- Kem đ|nh răng phải không đường.
Rất khó để có một thực đơn chung cho tất cả, bởi nó phụ thuộc v{o chiều cao,
c}n nặng, sở thích của trẻ, thói quen trong ăn uống của mỗi gia đình. Vì thế, khi
|p dụng chế độ ăn n{y c{ng gần với bình thường c{ng tốt.[35]

13


1.8

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG SỐNG CỦA BỆNH
NHÂN ĐỘNG KINH

Bệnh nh}n động kinh có tỉ lệ hiện mắc cao các rối loạn tâm thần kết hợp so với
quần thể dân số bình thường.[28][29]
Trong các rối loạn tâm thần kết hợp thì trầm cảm là rối loạn tâm thần kết hợp
thường gặp nhất ở bệnh nh}n động kinh


[30].

Khoảng năm 400 trước Công

nguyên, bộ s|ch y khoa Corpus đ~ viết “Melancholic ordinarily become
epileptics, and epileptics’ melancholics”, tạm dịch “Trầm cảm nặng thường gặp
ở những người bệnh động kinh, và gọi là những bệnh nh}n động kinh bị trầm
cảm”. Thông qua ph|t biểu này chúng ta thấy ngay từ xa xưa y học đ~ nhấn
mạnh đến mối quan hệ giữa bệnh động kinh và trầm cảm.
Dịch tễ học: những dự đo|n tỉ lệ hiện mắc của trầm cảm ở bệnh nh}n động kinh
rất thay đổi. Tỉ lệ hiện mắc cao nhất của trầm cảm là 50-55 % ở những bệnh
nh}n động kinh tại các phòng khám chuyên khoa [17] hoặc những đơn vị có theo
dõi qua video (videotelemetry units)[31]. Những nét n{y được dựa trên những
quần thể bao gồm những những người bị động kinh nặng, nhưng một số
nghiên cứu cộng đồng thì cho gợi ý rằng tỉ lệ lưu h{nh ở cộng đồng thì không
đặc trưng: 20-30 % ở những người có cơn động kinh tái diễn và 6-9 % ở những
người ổn định được phát hiện bị trầm cảm.
1.9

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH Ở VIỆT NAM

Việt Nam chưa có một nghiên cứu trên quy mô toàn quốc về tỉ lệ và số bệnh
nh}n động kinh, do vậy dựa vào tỉ lệ chung của các nghiên cứu đ~ có thì với
dân số 80 triệu người nước ta có khoảng 800.000 bệnh nh}n động kinh.
Để thuận tiện cho công tác quản lý v{ chăm sóc bệnh nh}n động kinh, ngành
Tâm thần Trung ương đ~ lồng ghép bệnh động kinh v{o Chương trình mục tiêu
quốc gia chăm sóc sức khỏe ban đầu. Theo đó có một hệ thống để phát hiện,
điều trị, theo dõi và quản lý bệnh nh}n động kinh. Hệ thống n{y được nh{ nước
cấp kinh phí hoạt động do vậy các bệnh nh}n động kinh được hưởng nhiều ưu

đ~i trong qu| trình điều trị chăm sóc. Mô hình n{y theo từng cấp như sau:
Bảng 1.2: Quản lý điều trị động kinh ở Việt Nam
Cấp
Trung ương

Cơ quan chịu trách nhiệm
Bệnh viện tâm thần trung ương
14


Tỉnh/ thành phố

Bệnh viện tâm thần tỉnh/ thành phố hoặc Trung tâm

trực thuộc trung

phòng chống bệnh xã hội

ương
Quận/ huyện

Phòng khám tâm thần trực thuộc Trung tâm y tế quận/
huyện

X~/ phường

Cán bộ chuyên trách tâm thần
Cộng tác viên

15



1.10

CƠN CO GIẬT ĐỘNG KINH

1.10.1 Động kinh đầu tiên
Nhiều người có một cơn động kinh duy nhất tại một thời điểm nào đó trong cuộc
sống, và nó có thể bị khiêu khích hoặc vô cớ, có nghĩa là chúng có thể xảy ra có
hoặc không có bất kỳ yếu tố gây ra rõ ràng. Trừ khi người đó đã bị tổn thương não
hoặc có một lịch sử gia đình của bệnh động kinh hoặc bất thường về thần kinh
khác, phần lớn các cơn co giật đơn thường không được theo sau cơn co giật
thêm. Rối loạn y tế mà có thể gây co giật bao gồm đường trong máu thấp, lượng
đường trong máu rất cao ở bệnh nhân tiểu đường, rối loạn ở nồng độ muối trong
máu (natri, canxi, magiê), sản giật trong khi hoặc sau khi mang thai, suy giảm chức
năng của thận, hoặc suy giảm chức năng của gan. Thiếu ngủ, bữa ăn thiếu, hoặc
căng thẳng có thể làm cơn động kinh gây nên ở những người nhạy cảm.
Nhiều người bị một cơn động kinh đầu tiên sẽ không bao giờ có một cơn động kinh
thứ hai, các bác sĩ thường khuyên chống lại bắt đầu từ thuốc chống động vào thời
điểm này. Trong một số trường hợp có thêm các yếu tố nguy cơ bệnh động kinh, có
mặt, điều trị bằng thuốc sau khi bắt giữ đầu tiên có thể giúp ngăn ngừa cơn động
kinh trong tương lai.Bằng chứng cho thấy rằng nó có thể có lợi để bắt đầu dùng
thuốc chống động khi một người đã có một cơn động kinh vô cớ thứ hai, là cơ hội
của cơn động kinh trong tương lai làm tăng đáng kể sau khi điều này xảy ra. Một
người với một vấn đề não có sẵn, ví dụ, một đột quỵ hoặc chấn thương sọ não, sẽ có
nguy cơ cao hơn về trải qua một cơn động kinh thứ hai. Nói chung, các quyết định
bắt đầu dùng thuốc chống động được dựa trên đánh giá của bác sĩ của nhiều yếu tố
ảnh hưởng như thế nào khả năng nó là co giật khác sẽ xảy ra trong con người đó.
Trong một nghiên cứu trên cá nhân trung bình 8 năm, 33% những người đã có một
cơn co giật thứ hai trong vòng 4 năm sau khi một cơn động kinh đầu tiên. Những

người không có một cơn co giật thứ hai trong thời gian đó vẫn giữ miễn phí cho
phần còn lại của cuộc nghiên cứu. Đối với những người đã có một cơn động kinh
thứ hai, nguy cơ của một cơn động kinh thứ ba là khoảng 73% vào cuối 4
năm. Trong số những người có thu giữ vô cớ thứ ba, nguy cơ của một thứ tư là
76%.[34]

16


1.10.2 Co giật do sốt cao
Không thường xuyên một đứa trẻ sẽ có một cơn động kinh trong quá trình của một
căn bệnh với triệu chứng sốt cao.Những cơn động kinh được gọi là co giật do
sốt . Thuốc chống động sau một cơn co giật do sốt cao thường không được bảo
hành, trừ khi một số điều kiện khác có mặt: một lịch sử gia đình của bệnh động
kinh, có dấu hiệu suy giảm hệ thần kinh trước khi bắt giữ, hoặc một cơn động kinh
hoặc tương đối kéo dài phức tạp. Các nguy cơ co giật không sốt tiếp theo là thấp trừ
khi một trong những yếu tố này là hiện tại.
Kết quả từ một nghiên cứu được tài trợ bởi Viện Quốc gia về Rối loạn thần kinh và
đột quỵ (NINDS) cho rằng một số những phát hiện sử dụng chẩn đoán hình ảnh của
vùng Hippocampus có thể giúp xác định trẻ bị co giật do sốt kéo dài là sau đó tăng
nguy cơ phát triển bệnh động kinh.
Các nhà nghiên cứu cũng đã xác định được gen khác nhau có ảnh hưởng đến các rủi
ro liên quan với co giật do sốt ở một số gia đình. Nghiên cứu các gen này có thể
dẫn đến những hiểu biết mới về cách co giật do sốt xảy ra và có lẽ chỉ đến cách
phòng ngừa chúng.[34]
1.10.3 Sự kiện Nonepileptic
Ước tính có khoảng 5-20% người được chẩn đoán với bệnh động kinh thực sự có
cơn co giật không động kinh (NES), mà bề ngoài trông giống như động kinh, nhưng
không liên quan đến phóng điện động kinh giống như trong não. Các sự kiện không
động kinh có thể được gọi lên cơn co giật không động kinh như tâm lý hoặc PNES,

mà không đáp ứng với các thuốc chống động kinh. Thay vào đó, PNES thường
được điều trị bằng liệu pháp hành vi nhận thức để giảm căng thẳng và cải thiện sự
tự nhận thức.
Một lịch sử của sự kiện chấn thương là một trong những yếu tố nguy cơ được biết
đến với PNES. Những người có PNES nên được đánh giá cho bệnh tâm thần cơ bản
và điều trị thích hợp. Hai nghiên cứu với nhau cho thấy giảm trong cơn động kinh
và các triệu chứng cùng tồn tại ít hơn sau khi điều trị bằng liệu pháp nhận thức hành
vi. Một số người bị động kinh co giật tâm lý ngoài cơn động kinh của họ.
Sự kiện Nonepileptic khác có thể được gây ra bởi chứng ngủ rũ (các cuộc tấn công
bất ngờ của giấc ngủ), hội chứng Tourette (cử động vô thức lặp đi lặp lại gọi là
tics), rối loạn nhịp tim (nhịp tim bất thường), và các điều kiện y tế khác với các

17


triệu chứng tương tự như động kinh. Bởi vì các triệu chứng của những rối loạn này
có thể trông rất giống như động kinh, họ thường nhầm lẫn với bệnh động kinh.[34]
1.11

SƠ CỨU CƠN CO GIẬT

Khi thấy một người lên cơn động kinh toàn thân:
-

Bảo vệ an toàn: bình tĩnh, quan s|t vị trí xung quanh người bệnh, không
di chuyển người bệnh, đem những vật sắc bén, nguy hiểm ra xa, coi
chừng người hay xe cộ qua lại.

-


Lưu ý thời gian cơn động kinh bắt đầu.

-

Đặt vào thế nằm an toàn, chêm một vật mềm để bảo vệ đầu (chăn, quần
|o,…), lăn sang thế nằm nghiêng, để cho dung dịch trong miệng khỏi ứ
tràn vào sau cổ họng.

-

Kiểm tra đường thở, tránh dị vật chặn đường thở người bệnh.

-

Không đè hoặc cố định người bệnh

-

Tuyệt đối không cho bất cứ đồ vật gì vào miệng người đang lên cơn động
kinh[32]. Nhiều người cho vật cứng hay giẻ vào miệng bệnh nhân hy vọng
tr|nh lưỡi bị cắn nhưng thực tế làm vậy có thể làm mẻ răng hay l{m
18


bệnh nhân bị ngạt thở. Lưỡi bị cắn chảy máu không bao nhiêu, không hại
tính mạng và dễ l{nh. Có đồ vật cứng trong miệng l{m tăng khả năng cắn
lưỡi. Ngo{i ra răng mẻ sau này khó chữa và miếng răng mẻ có thể lọt vào
sau gây chấn thương trong họng hay khí quảng. Giẻ trong mồm có thể
làm ngạt thở.
-


Nếu người bệnh thở khó khăn, bị thương hoặc không hồi phục cơn động
kinh thì phải gọi ngay xe cấp cứu.

-

Theo dõi bên cạnh bệnh nh}n cho đến khi hết cơn giật. Sau đó bệnh
nhân sẽ nằm bất động một thời gian. Tiếp theo là thời gian khá dài, bệnh
cảm thấy bần thần, ng}y ngơ, thiếu khả năng tiếp thu những gì chung
quanh và dễ gây tai nạn. Không nên để bệnh nhân đi ra đường cho đến
khi ý thức thực sự trở lại bình thường.[33]

1.12

ĐIỀU TRỊ TẠI CƠ SỞ Y TẾ

1.12.1 Ổn định bệnh nhân theo nguyên tắc A-B-C

Cấp cứu ưu tiên l{ phải ổn định đường thở (A: airway), nhịp thở (B:
breathing) và tuần hoàn (C: circulation) của bệnh nhân.

19


Không phải tất cả các bệnh nhân có trạng th|i động kinh đều cần đặt ống nội
khí quản song tất cả các bệnh nh}n n{y đều cần đặc biệt lưu ý đến sự thông
thoáng của đường thở.
- Đặt bệnh nhân ở tư thế thích hợp để đảm bảo thông tho|ng đường
thở, tránh tắc nghẽn.
- Đặt canula mũi miệng hoặc hầu miệng nếu cần

- Thở oxy kính hoặc qua mặt nạ đảm bảo oxy hóa máu
Lấy đường truyền tĩnh mạch đảm bảo chắc chắn. Truyền dịch đảm bảo khối
lượng tuần hoàn.
Trong giai đoạn sớm của trạng th|i động kinh thường có tình trạng tăng
huyết áp. Tụt huyết áp có thể có ở giai đoạn muộn hơn v{ cần các biện pháp
hỗ trợ huyết động tích cực.
1.12.2 Sử dụng thuốc cắt cơn giật

Mục tiêu: Cắt cơn co giật càng nhanh càng tốt.
Lựa chọn thuốc:
- Nhóm Benzodiazepine: Là nhóm thuốc cắt cơn co giật đầu tay vì tác
dụng cắt cơn co giật nhanh
- Phenyltoin & Fosfenyltoin: Ưu điểm của nhóm này là tác dụng dự
phòng tái phát co giật trong thời gian dài. Liều tối đa Phenyltoin tới
50mg/ph, Fosenyltoin đến 150mg/ph. Nguy cơ rối loạn nhịp & tụt HA
tăng theo liều.
- Barbiturat: T|c động thông qua GABA receptor. Hai thuốc trong nhóm
n{y hay được dùng nhất là Phenobarbital & Pentobarbital. Tuy tác
dụng cắt co giật tốt nhưng thời gian tác dụng kéo d{i, nguy cơ giảm
thông khí & tụt HA cao hơn nhóm benzodiazepine & phenyltoin.
- Thiopental: Thường dùng điều trị trạng th|i động kinh trơ nhưng có
thể gặp biến chứng tụt HA, giảm bạch cầu, tổn thương tế bào gan. Lợi
điểm của thuốc là rẻ tiền
- Propofol: Thường dùng khi điều trị trạng th|i động kinh trơ. T|c dụng
nhanh, thời gian tác dụng ngắn. Có thể gây tụt HA hoặc ức chế hô hấp,

20


hiếm gặp nhưng nguy hiểm là hội chứng bao gồm nhiễm toan chuyển

hóa, tiêu cơ v}n, suy thận và rối loạn chức năng tim.[36][37][38][39][40]
1.12.3 Phác đồ sơ cứu gợi ý

Thời gian
0 – 5 phút

Can thiệp
Đ|nh gi| theo c|c bước ABCs, theo dõi điện tim
Thở oxy, đặt nội khí quản nếu cần thiết
Hỏi tiền sử, khám thần kinh
Đặt đường truyền tĩnh mạch, làm xét nghiệm m|u (điện giải đồ
gồm Mg++/Ca++, đường máu, công thức máu, chức năng gan,
thận, xét nghiệm sàng lọc độc chất, định lượng nồng độ các
thuốc gây co giật)
Kiểm tra đường mao mạch (cho 100 mg Vitamin B1, trước khi
truyền đường)
Điều trị tăng th}n nhiệt ngay bằng thuốc hạ sốt, chườm mát
Lorazepam 0,1 mg/kg tĩnh mạch với tốc độ 2 mg/phút
L{m điện n~o đồ

5



25

phút

+ Nếu co giật tiếp:
Phenytoin 20 mg/kg tĩnh mạch với tốc độ 50 mg/phút hoặc

Fosphenytoin 20 mg/kg tĩnh mạch với tốc độ 150 mg/phút
+ Theo dõi điện t}m đồ và các dấu hiệu sống

25 - 30

Nếu co giật tiếp:

phút

- Thêm Phenytoin 5-10 mg/kg tĩnh mạch với tốc độ 50
mg/phút
- Hoặc thêm Fosphenytoin 5-10 mg/kg tĩnh mạch với tốc độ
150 mg/phút

30 – 50

Nếu co giật tiếp:

phút

- Phenobarbital 20mg/kg tĩnh mạch với tốc độ 50-75mg/phút

21


- Hoặc xem xét gây mê bằng Midazolam hoặc Propofol (xem ở
dưới) nếu: (1) Bệnh nhân tại ICU, (2) Rối loạn toàn thân nặng
(ví dụ tăng th}n nhiệt), (3) Có cơn có giật liên tục kéo dài trên
60-90 phút
50 – 60


Nếu co giật tiếp:

phút

- Thêm phenobarbital 5-10 mg/kg tĩnh mạch với tốc độ 50-75
mg/phút

Trên
phút

60

Nếu co giật tiếp, nên gây mê tại ICU với:
- Midazolam 0,2 mg/kg tĩnh mạch duy trì tiếp với liều 75-100
mg/kg/giờ hoặc Propofol 1-2mg/kg tĩnh mạch duy trì tiếp với
liều 2-10 mg/kg/giờ
- Điều chỉnh liều theo đ|p ứng điện n~o đồ
- Có thể phải đặt ống nội khí quản và dùng thuốc vận mạch

22


1.13

TIÊN LƢỢNG VÀ BIẾN CHỨNG

Tỷ lệ tử vong ở người lớn có trạng th|i động kinh khoảng 20%. Tuy nhiên tỷ lệ
này rất thay đổi tùy thuộc vào nguyên nhân gây trạng th|i động kinh cũng như
bệnh nền. Ví dụ trạng th|i động kinh do thiếu oxy não (sau ngừng tuần hoàn,

ngạt nước…) tử vong đến 70-80%, bệnh nhân có APACHE II cao thì tử vong cao
hơn.
Tử vong ở nhóm có trạng th|i động kinh trong bệnh lý cấp tính cao hơn 6 lần ở
nhóm động kinh mạn tính. Tỷ lệ n{y cũng thấp hơn ở các bệnh nh}n đ~ từng có
trạng th|i động kinh

23


Tử vong trong trạng th|i động kinh do nhiều nguyên nhân, do stress chuyển
hóa, do co giật cơ, tiêu cơ v}n, toan lactic, viêm phổi do hít, phù phổi thần kinh
Thêm v{o đó, chết các neuron thần kinh xảy ra sau co giật kéo dài 30 – 60 phút.
Điều này thấy trên MRI có hình ảnh tăng tín hiệu trên T1 và diffusion vùng vỏ
não. Chết neuro thần kinh lại làm nặng tình trạng co giật, co giật kéo d{i hơn.
Đ}y cũng l{ nguy cơ co giật tái diễn trong tương lai, để lại các khiếm khuyết về
thần kinh
Khoảng 30% các bệnh nhân có trạng th|i động kinh tái diễn trong vòng 10 năm

24


CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu cắt ngang
Thời gian: từtháng 12/2016 đến tháng 5/2017
Địa điểm: Phòng khám Nội thần kinh – Bv Quận Thủ Đức

2.2

ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

Dân số mục tiêu: Tất cả những bệnh nh}n đ~ được chẩn đo|n Động kinhđiều
trị ngoại trú tạiPhòng khám Nội thần kinh - Bệnh viện Quận Thủ Đức
Dân số chọn mẫu:Một mẫu tiện ích bao gồm tất cả những bệnh nhân được
chẩn đo|n Động kinhđiều trị ngoại trú tại Phòng khám Nội thần kinh - Bệnh
viện Quận Thủ Đứctừtháng 12/2016 đến tháng 5/2017
Cỡ mẫu:được tính theo công thức

𝑛=

𝑍 2 1−𝛼 𝑃 1−𝑃
2

𝑑2

Z: trị số của phân phối chuẩn = 1,96
d: độ chính xác hay sai số cho phép, chọn d = 0,1
n: là cỡ mẫu ước lượng
α: xác xuất sai lầm loại 1, chọn α = 0,05 bởi vậy Z(1-α/2) = 1,96
P: tỷ lệngười bệnh động kinh có kiến thức đúng về sơ cứu cơn co giật chưa có
nghiên cứu nào khảo sát kiến thức về sơ cứu cơn co giật trên người bệnh động
kinh ở thành phố Hồ Chí Minh nên để có mẫu đại diện ước tính p=0.5
Tính được n=96
Để hạn chế sai sót trong quá trình thu thập dữ liệu, chúng tôi tăng 10% cỡ
mẫu. Do đó cỡ mẫu là: 96 + 10 = 106
2.3


KỸ THUẬT CHỌN MẪU

Chọn mẫu có mục đích l{ những bệnh nhân có bệnh động kinh đến khám và
điều trị
25


×