Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Công tác đánh giá cán bộ công chức tại sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.63 KB, 50 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường
Đại học Nội vụ Hà Nội cùng toàn thể Giangr viên trong trường, các Thầy Cô
trong khoa Tổ Chức và Quản Lý Nhân Lực đã tạo điều kiện và là cầu nối cho
bản thân em có cơ hội thực tập quý báu sau thời gian học tập rèn luyện tại
trường để em có cơ hội tiếp xúc với công việc thực tế làm hành trang cho cộng
việc trong tương lai.
Tiếp đến, em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh
chị cán bộ,công chức, viên chức, đã chỉ dẫn tận tình cho em trong thời gian em
thực tập tại cơ quan, giúp em hoàn thành tốt khóa thực tập này.
Là sinh viên theo học ngành Quản trị nhân lực em hiểu rõi nguyên nhân
của việc thành công hay thất bại của một tổ chức, một nhà nước, một xã hội đều
do con người quyết định hay nói cách khác là do nguồn nhân lực của tổ chức,
nhà nước, xã hội đó làm nên. Chính vì vậy, công tác đánh giá CBCC là một công
tác rất thiết thực và cần thiết nhằm xây dựng một đội ngũ thật sự chất lượng, có
chuyên môn để đáp ứng nhu cầu của công việc. Sau khi hoàn thành lý thuyết
trên lớp em đã liên hệ thực tập tại phòng Tổ chức cán bộ Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Hòa Bình với đề tài: “ Công tác đánh giá CBCC tại Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình’’. Em chọn đề tài này vì
nhận thấy đây là đề tài mang tính thiết thực góp phần nên sự thành công của tổ
chức, giúp tổ chức đánh giá được năng lực của nguồn nhân lực, hỗ trợ đắc lực
cho công tác bố trí sắp xếp nhân lực và công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC của tổ
chức. Báo cáo này là kết tinh của tất cả những gì em đã tiếp thu được trong quá
trình học tập rèn luyện tại trường cùng với những kiến thức thực tiễn mà em đã
có được trong thời gian thực tập. Mặc dù đã cố gắng nhưng do trình độ lý luận
còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn non kém không tránh khỏi những
thiếu sót khách quan, em rất mong nhận được sự thông cảm và ý kiến đóng góp
của quý Thầy Cô.
Cuối cùng, em xin kính chúc phòng Tổ chức Cán bộ Sở luôn hoàn thành
xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, luôn là lá cờ đầu của Ngành nông nghiệp tỉnh.



Kính chúc quý Thầy Cô luôn thành đạt trong cuộc sống cũng như trên con
đường giảng dạy của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

PHẠM THẾ CẢNH


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

A . PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................1
1 . Lý do chọn đề tài..............................................................................................1
2 . Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................1
3 . Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................2
4 . Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................2
5 . Phương pháp nghiên cứu..................................................................................2
6 . Ý nghĩa đóng góp của đề tài.............................................................................2
7 . Kết cấu đề tài....................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ CÔNG
CHỨC...................................................................................................................3
1 . Khái quát chung về Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hòa Bình.3
1.1 . Tên, địa chỉ, số điện thoại cơ quan................................................................3
1.2 . Chức năng nhiệm vụ Sở................................................................................3
1.3 . Tóm lược quá trình phát triển của Sở............................................................4
1 .4 . Cơ cấu tổ chức..............................................................................................4
1.5 . Phương hướng hoạt động của tổ chức trong thời gian tới.............................6

1.6 . Khái quát hoạt động của công tác quản trị nhân lực...................................12
2 . Cơ sở lý luận về công tác đánh giá cán bộ, công tác......................................13
2.1 Khái niệm cán bộ, công chức........................................................................13
2.2. Quản lý cán bộ, công chức...........................................................................14
2.3. Đánh giá cán bộ, công chức.........................................................................14
2.4. Mục đích, ý nghĩa và nguyên tắc của công tác đánh giá cán bộ, công chức.
.............................................................................................................................14
2.5. Nội dung và phương pháp của công tác đánh giá cán bộ, công chức..........16


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIÊN NÔNG THÔN TỈNH
HÒA BÌNH.........................................................................................................18
1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở..................................................18
2. Tình hình công tác đánh giá cán bộ, công chức tại Sở Nông nghiệp và PTNT
tỉnh Hòa Bình......................................................................................................19
2.1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của CBCC tại Sở Nông nghiệp Hòa
Bình.....................................................................................................................20
2.2. Đánh giá cán bộ, công chức định kỳ hàng năm tại Sở Nông nghiệp và PTNT
Hòa Bình..............................................................................................................21
2.3. Quy trình đánh giá, công chức định kỳ hàng năm tại Sở Nông nghiệp và
PTNT Hòa Bình...................................................................................................23
2.4. Kết quả đánh giá CBCC của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hòa
Bình qua 3 năm....................................................................................................37
2.5. Đánh giá chung về cán bộ, công chức tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Hòa Bình.....................................................................................................38
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÒA BÌNH..............................41
3.1. Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác đánh giá CBCC tại Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hòa Bình.................................................41
3.1.1. Đổi mới công tác đánh giá CBCC theo kết quả thực thi công vụ.............41
3.1.2. Đổi mới phương pháp đánh giá CBCC phù hợp với nội dung tiêu chí đánh
giá theo kết quả thực thi công vụ........................................................................42
3.1.3. Nâng cao ý thức trách nhiệm của những người tham gia đánh giá CBCC
đặc biệt là trách nhiệm của người đúng đầu cơ quan, tổ chức............................42
3.2. Khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác đánh giá CBCC tại Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình................................................................43
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................47


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CBCC

Cán bộ công chức

CVCC

Chuyên viên cao cấp

CVC

Chuyên viên chính thức

CV

Chuyên viên


Đảng CSVN

Đảng Cộng sản Việt Nam

HĐND

Hội đồng Nhân dân

QTNL

Quản trị nhân lực

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban Nhân dân


A . PHẦN MỞ ĐẦU
1 . Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, đòi
hỏi nhà nước phải xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước đủ về số lượng đảm bảo chất lượng và cơ cấu công chức. Trong công
cuộc này, CBCC vừa là những người trực tiếp tiến hành cải cách hành chính, lại
vừa là nội dung, là đối tượng của công cuộc cải cách hành chính ấy. Vì vậy, việc
xây dựng đội ngũ CBCC có chuyên môn nghiệp vụ cao, có đủ năng lực, trình độ
và phẩm chất đạo đức để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Tuy nhiên, nhìn chung đội ngũ CBCC nhà nước ta hiện nay vẫn chưa
ngang tầm xét cả về mặt chất lượng cũng như cơ cấu. Cho đến nay, nước ta vẫn
chưa có một cơ chế đánh giá CBCC thích đáng với một quy trình đơn giản, hợp
lý và hiệu quả. Như Thứ trưởng Bộ Nội vụ Nguyễn Duy Thăng đã nói tại Hội
nghị tổ chức tại Đà Nẵng sáng ngày 22/02/2012 như sau: “ Hơn 14 năm rồi mà
chúng ta vẫn đánh giá CBCC dựa theo quy định được ban hành từ thời pháp lệnh
công chức chưa được hoàn thiện, hoàn chỉnh”. Việc thiếu một cơ chế đánh giá
CBCC thỏa đáng hiện nay đã dẫn đến sự kém hiệu quả của nền hành chính nhà
nước.
Đánh giá CBCC là một vấn đề hệ trọng, phức tạp và nhạy cảm. Đánh giá
chính xác CBCC là một yếu tố quan trọng phát huy nội lực trong các cơ quan
hành chính nhà nước. Có thể nói đây là một trong những khâu quan trọng nhất
của công tác quản lý CBCC và cũng là một khâu yếu kém, cần có những ý kiến
đóng góp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá CBCC của nước ta.
Trong đợt thực tập để kết thúc khóa học 2015-2017, em may mắn được
tiếp nhận về thực tập tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình,
do đó em đã có điều kiện tiếp xúc và tìm hiểu nhiều hơn về cơ cấu tổ chức.
Nhận thức đề tài này rất thiết thực và quan trọng do đó, em đã quyết định chọn
đề tài: “ Công tác đánh giá cán bộ công chức tại Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Hòa Bình” để làm đề tài báo cáo thực tập của mình.
2 . Mục tiêu nghiên cứu
- Mục đích hướng tới khi nghiên cứu đề tài này là nhằm vận dung những
kiến thức đã học vào thực tiễn hoạt đông đánh giá CBCC tại Sở Nông nghiệp và
PTNT Hòa Bình.
1


- Từ việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng công tác đánh giá
CBCC tại Sở để có thể đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác
đánh giá CBCC tại Sở.

3 . Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận của công tác đánh giá CBCC
- Nghiên cứu và nêu lên thực trạng công tác đánh giá CBCC tại Sở
- Đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công
tác đánh giá CBCC tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hòa Bình.
4 . Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình
- Thời gian: 2014 - 2017
5 . Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và tư tưởng Hồ Chí Minh về cán
bộ và công tác cán bộ, những quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và nhà nước về công tác đánh giá CBCC
Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp: Thống kê, phân tích, xử lý
thông tin, phương pháp tổng hợp và so sánh
6 . Ý nghĩa đóng góp của đề tài
- Lý luận : Làm rõ cơ sở lý luận của công tác đánh giá CBCC
- Thực tiễn: Đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả công tác đánh giá CBCC tại Sở
7 . Kết cấu đề tài
Nội dung của báo cáo gồm 3 chương.
Chương 1: Tổng quan về công tác đánh giá cán bộ, công chức.
Chương 2: Thực trạng công tác đánh giá CBCC tại Sở Nông nghiệp và
PTNT tỉnh Hòa Bình
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
công tác đánh giá CBCC tại Sở

2


PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ
CÔNG CHỨC
1 . Khái quát chung về Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh
Hòa Bình
1.1 . Tên, địa chỉ, số điện thoại cơ quan.
- Tên : Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình
-Địa chỉ: Tổ 13, phường Đồng tiến, tỉnh Hòa Bình
- Số điện thoại: 02183.897649
1.2 . Chức năng nhiệm vụ Sở
- Chức năng : Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban Nhân dân ( UBND) tỉnh , tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước ở địa phương về: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi
và phát triển nông thôn, phòng chống lụt bão, an toàn nông-lâm-thủy sản trong
quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường, về các dịch vụ công thuộc ngành
nông nghiệp và PTNT và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy
quyền của UBND tỉnh và theo quyết định của pháp luật.
- Nhiệm vụ:
+ Trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh
+ Trình Chủ tịch UBND tỉnh
+ Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy
chuẩn kĩ thuật quốc gia, định mức kinh tế kĩ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn đã được phê duyệt, thông tin, truyền
thông, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao
+ Về nông nghiệp ( trồng trọt, chăn nuôi)
+ Về lâm nghiệp
+ Về thủy sản
+ Về thủy lợi
3



+ Về phát triển nông thôn
+ Về chế biên và thương mại nông, lâm, thủy sản
+ Tổ chức thực hiện công tác khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
+ Xây dựng và chỉ đạo các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa
phương
+ Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát
triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn trên
địa bàn tỉnh
+ Thực hiện hợp tác quốc tề về các lĩnh vực thuộc ngành theo phân cấp
của UBND tỉnh
+ Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, công nghệ vào
sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh
+ Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân
cấp của UBND tỉnh
1.3 . Tóm lược quá trình phát triển của Sở
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hòa Bình được thành lập ngày
17/08/1996 trên cơ sở hợp nhất ba Sở: Nông nghiệp, Thủy lợi, Lâm nghiệp. Qúa
trình xây dựng và phát triển, cơ cấu tổ chức được kiện toàn, chất lượng cán bộ
được nâng cao, chuyên môn nghiệp vụ được củng cố, thực thi nhiệm vụ có tính
chuyên trách, hệ thống thủ tục hành chính được tiêu chuẩn hóa theo tiêu chuẩn
ISO 9001-2008, cán bộ, lãnh đạo được trẻ hóa, tỉ lệ cán bộ là người dân tộc
thiểu số và nữ tăng lên
1 .4 . Cơ cấu tổ chức
1.4.1 . Lãnh đạo Sở
- Một giám đốc
- Năm phó giám đốc

1.4.2 . Các tổ chức chuyên môn nghiệp vụ
- Văn phòng
4


- Thanh tra
- Phòng tổ chức cán bộ
- Phòng kế hoạch tài chính
- Phòng quản lý chất lượng nông lâm thủy sản
- Phòng quản lý xây dựng công trình
1.4.3 . Các chị cục
- Chi cục thú y
- Chi cục bảo vệ thực vật
- Chi cục lâm nghiệp
- Chi cục thủy lợi và phòng chống lụt bão
- Chi cục phát triển nông thôn
- Chi cục thủy sản
- Chi cục kiểm lâm
1.4.4 . Các tổ sự nghiệp
- Trung tâm khuyến nông- khuyến ngư
- Trung tâm giống cây trồng
- Trung tâm giống vật nuôi và thủy sản
- Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn
- Đoàn điều tra quy hoạt nông lâm nghiệp
1.4.5 . Các ban quản lý dự án
- Ban quản lý dự án xây dựng cơ bản ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn
- Ban quản lý các dự án nông, lâm nghiệp
- Ban quản lý dự án ngành cơ sở hạ tầng nông thôn
- Ban quản lý rừng phòng hộ sông Đà.


5


SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ NN&PTNT HÒA BÌNH

1.5 . Phương hướng hoạt động của tổ chức trong thời gian tới.
1.5.1 . Mục tiêu
Đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, xây
dựng ngành nông nghiệp tăng trưởng bền vững, chất lượng và hiêu quả từng
bước tháo gỡ khó khăn và triển khai các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp,
đẩy mạnh sản xuất kinh doanh gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo an sinh,
phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống cho cư dân nông thôn
1.5.2 . Mục tiêu cụ thể
+ Thực hiện mạnh mẽ tái cơ cấu, nâng cao giá trị và hiệu quả sản xuất
a) Rà soát, sửa đổi bổ sung quy hoạch sản xuất nông nghiệp
Căn cứ vào các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm đã được phê duyệt,
các địa phương rà soát và đánh giá tình hình thực hiện, báo cáo kiến nghị điều
chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp. Đồng thời đẩy mạnh
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, sản phẩm trên từng địa bàn từng địa
6


phương
b) Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất, nâng cao năng xuất, chất lượng
cây trồng và vật nuôi
- Trồng trọt : Phấn đấu giá trị sản xuất hiện hành 7,1 nghìn tỷ đồng, chiếm
73,9% cơ cấu nành nông nghiệp. Diện tích gieo trồng cây hàng năm 125 nghìn
ha. Trong đó cây lương thực có hạt 78 nghìn ha, sản lượng đạt trên 36 nghìn tấn,
bình quân lương thực đầu người đạt trên 441 kg, cây hàng hóa tập chung 9,7

nghìn ha. Tái cơ cấu ngành trồng trọt theo hướng phát triển sản xuất quy mô lớn,
tập trung cánh đồng lớn gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị.
Tập trung phát triển các loại cây trồng có lợi thế cạnh tranh, hiệu quả kinh tế cao
phù hợp với từng vùng trong tỉnh.
- Chăn nuôi : Phấn đấu giá trị sản xuất hiện hành đạt 2,45 nghìn tỷ đồng,
chiếm 25,5% cơ cấu ngành nông nghiệp. Tốc độ tăng giá trị tăng thêm 5,07%,
sản lượng thịt hơi 40 nghìn tấn, sản lượng trứng 34 nghìn quả. Tỷ trọng thịt
được giết mổ, chế biến tập trung an toàn dịch bệnh từ trên 20%. Phát huy lợi thế
chăn nuôi một số loại vật nuôi chủ lực. Nâng cao năng lực hệ thống thú y, đặc
biệt tại cơ sở. Tăng cường quản lý chất lượng thức ăn chăn nuôi, tạo thuận lợi
phát triển chăn nuôi hộ quy mô lớn. Đẩy mạnh sản xuất chăn nuôi gia trại, trang
trại xa khu dân cư.
- Thủy sản : Phấn đấu diện tích nuôi trồng thủy sản 2.450 ha, tổng sản
lượng thủy sản trên 6,7 nghìn tấn, trong đó, sản lượng khai thác 1,9 nghìn tấn, số
lồng nuôi cá 2,3 nghìn lồng, sản lượng nuôi trồng 4,77 nghìn tấn, giá trị sản xuất
hiện hành đạt 368 tỷ đồng chiếm 3,3% cơ cấu toàn ngành, giá trị sản xuất cố
định tăng 13,5%, giá trị tăng thêm 13,2%, giá trị thu nhập trên 1 ha nuôi trồng
thủy sản 85 triệu đồng. Sản xuất trên 30 triệu con giống thủy sản. Phát triên nuôi
trồng thủy sản theo hướng bền vững, hiệu qur, nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường và giá trị tăng cao, bảo vệ nguồn
lợi thủy sản trên các lưu vực lớn, đặc biệt là vùng hồ sông Đà. Tăng c sản có giá
cường đầu tư thâm canh bảo đảm năng suất,sản lượng, sản xuất phát triển bền
vững. Áp dụng công nghệ nuôi tiên tiến, sử dụng thức ăn công nghiệp và nuôi
7


các đối tượng thủy sản có giá trị. Nâng cao năng lực hoạt động các Trung tâm,
trạm trại sản xuất giống, các cơ sở khảo nghiệm, ứng dụng chuyển giao tiến bộ
công nghệ kỹ thuật,các cơ sở thủy sản đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất. Khai
thác hợp lý tiềm năng lợi thế mặt nước sông Đà, tăng số lồng và thể tích lồng

nuôi sử dụng công nghệ nuôi tiên tiến, lựa chọn và phát triển nuôi các loại cá
bản địa có giá trị kinh tế cao.
- Lâm nghiệp :Phấn đấu giá trị sản xuất hiện hành đạt trên 1,3 nghỉn tỷ
đồng, chiếm tỉ trọng 11,5% cơ cấu toàn ngành, giá trị sản xuất cố định tăng
6,1%; giá trị tăng thêm 4,9% so với năm 2014. Trổng rừng tập trung 8 nghìn ha,
chăm sóc rừng 24 nghìn ha, khoanh nuôi tự nhiên 19 nghìn ha, bảo vệ rừng 75
nghìn ha, độ che phủ rừng trên 49,41%. Tăng cường quản lý rừng đặc dụng,
phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên hạn chế khái thác chính để bảo vệ rừng
và nâng cao đời sống đồng bào sống gần rừng. Khuyến khích đầu tư trồng rừng
theo hướng thâm canh, điều chỉnh cơ cấu giống cây lâm nghiệp trồng trong rừng
phòng hộ theo hướng tăng cây đa tác dụng, đa mục tiêu.Tăng cường quản lý hệ
sinh thái đặc dụng, bảo vệ bền vững quỹ gen, bảo vệ đa dạng sinh học và các mô
hình bền vững.Phát triển mô hình kết hợp chăn nuôi, trồng cây ăn quả và lâm
sản ngoài gỗ với trồng rừng và khai thác rừng bền vững. Phát triển mạnh trồng
rừng kinh tế chất lượng cao và hiệu quả cao. Đẩy mạnh chế biến lâm sản và lâm
sản ngoài gỗ, xây dựng công nghiệp chế biến lâm sản trở thành mũi nhọn kinh tế
của ngành lâm nghiệp.
- Bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản và các loại hình dịch vụ phục vụ
sản xuất nông nghiệp : Phấn đấu 5% sản lượng rau quả được chế biến, 85% cơ
sở sản xuất kinh doanh được kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, 75% tỷ lệ xây
dựng cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản được kiểm tra đạt yêu cầu về
vệ sinh an toàn thực phẩm, 94% mẫu sản phẩm nông lân thủy sản được kiểm tra/
giám sát đạt yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm, trên 45% diện tích gieo trồng
hàng năm được làm đất bằng máy, 10% diện tích gieo trồng cấy lúa gieo trồng
bằng máy. Tập trung ưu tiên phát triên công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh,
tăng cường kiểm tra các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản làm cơ sở để đề xuất
8


giải pháp xử lý các cơ sở chưa chấp hành nghiêm. Đẩy mạnh đầu tư cơ giới hóa

nông nghiệp, nông thôn theo từng lĩnh vực, phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế xã hội của địa phương. Chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế và cơ
cấu lao động khu vực nông thôn. Bảo tồn và phát huy các ngành nghề, sản phẩm
có giá trị văn hóa lâu đời của đồng bào các dân tộc trong tỉnh. Khai thác lợi thế
có sẵn của từng vùng trong tỉnh. Khuyến khích các doanh nghiệp, các hộ tư nhân
tham gia sản xuất, kinh doanh.
+ Huy động các nguồn lực cho phát triển nông thôn, nâng cao hiệu quả
thu nhập và cải thiện đời sống cư dân nông thôn, đẩy mạnh thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới
- Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo trong khu vực còn 18,5%. Tỷ lệ hộ gia đình
nông thôn được sử dụng nhà vệ sinh hợp vệ sinh 65%, tỷ lệ chuồng trại chăn
nuôi chất thải được sử lý hợp vệ sinh 50%, tỷ lệ hộ nông dân được đào tạo kỹ
thuật đạt 12%, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 33%. Bố trí sắp xếp nơi ở ổn
định cho 294 hộ dân. Xây dựng khu tái định cư để giải quyết di dân, tái định cư
tập trung 286 hộ của 3 xac thuộc huyện Đà Bắc.
- Tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới các cấp, các ngành theo
chiều sâu, theo chuyên đề cho từng chỉ tiêu. Huy động các nguồn lực, thực thi
chính sách hỗ trợ các công trình hạ tầng thiết yếu. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu
sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả sản xuất nâng cao thu
nhập cho nông dân
- Kiểm tra, hướng dẫn, xây dựng mô hình thực hiện các chính sách sản
xuất nông nghiệp thuộc chương trình 135
- Tiếp tục đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển
kinh tế xã hội trong vùn lòng hồ sông đà
- Khai thác hợp lý có hiệu quả nguồn nước, bảo vệ tài nguyên nước và
môi trường bền vững nhằm giải quyết nhu cầu nước sinh hoạt cho cư dân nông
thôn.
- Nâng cáo kiến thức và kỹ năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuât cho
nông dân tại vùng sản xuất tập trung. Dạy nghề và đào tạo nghề cho lao động
9



nông thôn phù hợp với quy hoạch, định hướng và tái cơ cấu ngành.
+ Phát triển thủy lợi và kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn,nâng cao
năng lực phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai
- Phấn đấu 37% diện tích cây hàng năm được tưới ổn định, 87% diện tích
lúa được tưới, năng lực tưới tăng thêm 1 nghìn ha
- Ưu tiên phát triển thủy lợi phục vụ cho nuôi trồng thủy sản và tưới cho
cây trồn cạn giá trị cao, đầu tư hoàn thành các công trình dở dang để sớm đưa
vào khai thác, nâng cấp đảm bảo an toàn hồ chứa, đê sông.
- Củng cố chức năng quản lý khai thác công trình thủy lợi, củng cố tổ
chức thủy nông cơ sở đáp ứng yêu cầu sản xuất
- Nâng cao năng lực phòng chống thiên tai,chủ động phòng chống, né
tránh hoặc thích nghi để giảm thiểu tổn thất, bảo vệ an toàn cho cư dân, đảm bảo
phát triển và ôn định sản xuất
- Nâng cao năng lực hoạt động các trung tâm và các cơ sở sản xuất giống
vật nuôi, cây trồng, thủy sản, chủ động ứng dụng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý bảo vệ rừng, phòng chống
cháy rừng, các hoạt động nghiên cứu khoa học đạt, dịch vụ môi trường đạt hiệu
quả
+ Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
- Đẩy mạnh khuyến khích doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực nông
nghiệp. Ban hành rà soát điều chỉnh các chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư
nhằm tạo được những chuyển biến tích cực về tổ chức sản xuất theo hướng quy
mô lớn theo chuỗi khép kín từ sản xuất chế biến đến tiêu thụ, bảo đảm đầu ra và
lợi ích cho nông dân;
- Phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuẩt, tổ chức sản xuất theo
hiệu quả, phù hợp với từng ngành, từng lĩnh vực
- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất
- Tiếp tục hướng dẫn các hợp tác xã nông nghiệp chuyển đổi hoạt động

theo luật hợp tác xã, tạo điều kiện thuận lới khuyến khích các hợp tác xã chuyển
đồi
10


+ Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ
- Khuyến khích mạnh mẽ các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu và
chuyển giao khoa học kỹ thuật, khuyến khích liên kết giữa các doanh nghiệp và
các cơ quan tham gia nghiên cứu và khuyến nông nhà nước
- Ứng dụng các giống năng suất, chất lượng và giá trị thương mại cao cho
các đồi tượng cây trồng, vật nuôi chủ lực chuyển đổi cơ cấu cây, trồng vật nuôi
phù hợp với vùng sinh thái
- Bình tuyển các giống cây lâm nghiệp sinh trưởng nhanh, cây bản địa làm
gỗ lớn, cây lâm sản ngoài gỗ có lợi thế cạnh tranh cao
- Đẩy mạnh hệ thống tưới tiêu tiết kiệm cho một số loại cây trồng chủ lực
+ Tăng cường hiệu quả nâng cao công tác quản lý chất lượng vật nuôi
nông nghiệp và vệ sinh an toàn thực phẩm
- Kiểm soát chặt chẽ chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản,
kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật,
chất bảo quản, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, giống cây trồng.
- Xây dựng và tổ chức triển khai mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm nông
lâm thủy sản an toàn
- Nâng cao năng lực kiểm tra, kiểm nghiệm, thanh tra chất lượng, an toàn
vệ sinh thực phẩm đối với sản phẩm nông lâm thủy sản
- Chủ động đánh giá, cung cấp kịp thời thôngtin an toàn thực phẩm cho
người tiêu dùng
+ Quản lý, sử dụng và bảo vệ các nguồn tài nguyên và môi trường bền
vững, có hiệu quả
- Duy trì tỉ lệ diện tích rừng phòng hộ, đặc dụng trong tổng diện tích rừng
là 57%; đảm bảo 126/210 (xã, phường, thị tấn ) ở khu vự thường xuyên và có

nguy cơ xảy ra thiên tai được phổ biến kiến thức phòng, chống lụt bão và giảm
nhẹ thiên tai
- Tăng cường bảo vệ diện tích rừng hiện có, nhất là diện tích rừng đặc
dụng và rừng phòng hộ đầu nguồn
- Nâng cao nhận thức cộng đồng và tổ chức có hiệu quả về nguy cơ ảnh
11


hưởng bởi thiên tai.
- Tăng cường các hoạt động thuộc Chương trình bảo vệ nguồn lợi thủy
sản, quản lý sử dụng tài nguyên đất, quản lý sử dụng tài nguyên nước, sử dụng
nước tiết kiệm
+ Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý ngành
- Đẩy mạnh cái cách hành chính nhất là các lĩnh vực có liên quan đến
nhân dân và cơ sơ, các thủ tục về xây dựng cơ bản, quản lý vốn sự nghiệp, kiểm
dịch động, thực vật, cung ứng vật tư nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi, quản lý
công trình thủy lợi, đê điều, kiểm lâm.
- Rà soát, sắp xếp Tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, khoa học, hợp lý
và ổn định; thực hiện quy chế dân chủ, phối hợp công tác trong cơ quan; tăng
cường công tác kiểm ta giám sát; giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo
của công dân.
- Thực hiện các hoạt động chuyển giao ứng dụng công nghệ thông tin trên
mạng website để phục vụ quản lý, bao gồm quản lý hành chính, quản lý nhân sự,
quản lý sản xuất, quản lý chiến lược - kế hoạch, quản lý tài chính và quản lý tài
nguyên.
1.6 . Khái quát hoạt động của công tác quản trị nhân lực.
+ Công tác hoạch định nhân lực: Đã được giao cho phòng tổ chức cán bộ
đảm nhận nhằm kiểm soát dự đoán nhân lực để phù hợp với số lượng công việc
+ Công tác phân tích công việc : Đã được lãnh đao, cán bộ, công chức
viên chức của sở quan tâm, công tác này cho biết tầm quan trọng của công việc

mà mỗi người đang đảm nhiệm
+ Công tác tuyển dụng nhân lực: Sở căn cứ vào chỉ tiêu, biên chế để tuyển
dụng thêm cán bộ nhân viên đáp ứng công việc của tổ chức
+Công tác bố trí, sắp xếp nguồn nhân lực cho các vị trí: Hiện nay công tác
bố trí, sắp xếp nguồn nhân lực đã được lãnh đạo đặc biệt quan tâm, để tạo điều
kiện cho cán bộ , nhân viên làm đúng với chuên môn của mình, phát huy tối đa
năng lực của bản thân
+ Công tác đào tạo và phát triển nhân lực : Thường xuyên đưa các cán bộ,
12


nhân viên của Sở đi học tập, tâp huấn các khóa đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ để phục vụ cho công việc
+ Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc : Được Sở thực hiện theo
kỳ hạn để nắm rõ được tình hình thực hiện công việc của các phòng ban, đơn vị
thuộc Sở
+ Quan điểm trả lương cho người lao động : Dựa vào ngạch, bậc, hệ số
phân cấp để trả lương
+ Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản : Sở căn cứ vào luật,
các văn bản hướng dẫn để thực hiện các chương trình phúc lợi cho cán bộ, công
nhân, viên chức của Sở.
+ Công tác giải quyết các quan hệ lao động : Căn cứ vào luật và các văn
bản, quyết định liên quan.
2 . Cơ sở lý luận về công tác đánh giá cán bộ, công tác.
2.1 Khái niệm cán bộ, công chức.
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam (
CSVN). Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương ( TW), ở tỉnh, thành
phố trực thuộc TW, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Cán bộ xã, phường, thị trấn là công dân

Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực Hội đồng
nhân dân ( HĐND), Uỷ ban nhân dân ( UBND). Bí thư, phó Bí thư, phó Bí thư
Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.
Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng CSVN. Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội ở TW, cấp tỉnh, cấp huyện…trong chế biến và hưởng lương từ ngân
sách xã hội. Đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp theo
quy định của pháp luật. Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong chế
biến và hưởng lương từ Ngân sách nhà nước.
13


2.2. Quản lý cán bộ, công chức.
Quản lý công chức là sự tự quản lý của Chính phủ, trong quá trình xây
dựng, củng cố hành chính nhà nước. Đó là hoạt động mà thông qua các nội
dụng, biện pháp dùng người, thu hút và lựa chọn những con người ưu tú, đào
thảo, loại bỏ những công chức không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, nâng cao trình
độ, phẩm chất của đội ngũ công chức. Trên cơ sở đó đảm bảo cho công tác điều
hành chỉ đạo triển khai của Chính phủ đạt kết quả tốt. Như vậy, quản lý công
chức được hiểu rộng từ việc ban hành thể chế, tổ chức bộ máy cho đến các hoạt
động cụ thể của CBCC.
Khái niệm quản lý cán bộ, công chức có thể hiểu là những chính sách
quản lý và phát triển đối với mỗi cá nhân trong cơ quan nhà nước. Quản lý cán
bộ, công chức là giải quyết các vấn đề về tuyển dụng, bổ nhiệm, thăng tiến của
công dân đối với mỗi cá nhân trong một tổ chức trên cơ sở năng lực, học vấn,
kinh nghiệm và kết quả hoàn thành công việc của người đó.
2.3. Đánh giá cán bộ, công chức.
Đánh giá cán bộ, công chức là một hoạt động cơ bản, cốt yếu ; không thực

hiện đánh giá hoặc thực hiện không tốt sẽ ảnh hưởng đến việc xác định kế hoạch
nhân sự hoặc hoạch định các chính sách phát triển chung cho nguồn nhân lực
của tổ chức. Đánh giá CBCC là một thao tác so sánh các hoạt động thức tế của
CBCC đối với các tiêu chí, mục tiêu đã xác định . Đây là một công tác khó khăn,
phức tạp nhưng không thể thiếu.
Đánh giá cán bộ, công chức là nhận xét, bình phẩm về năng lực, chuyên
môn và công việc của CBCC.
Đánh giá can bộ công chức là biện pháp quản lý cán bộ, công chức thông
qua việc kiểm định các chỉ số nói lên sự làm việc, cống hiến của CBCC.
2.4. Mục đích, ý nghĩa và nguyên tắc của công tác đánh giá cán bộ,
công chức.
+ Mục đích : Theo Điều 27 của Luật cán bộ, công chức thì công tác đánh
giá cán bộ nhằm làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là
14


căn cứ để bố chí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện
chính sách đối với cán bộ. Như vậy, thực hiện công tác đánh giá CBCC nhằm
mục đích thứ nhất là làm rõ những ưu điểm, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu về
tư tưởng, phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, chuyên môn nghiệp vụ và kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao ; qua đánh giá phải nhằm mục đích khuyến
khích được đội ngũ CBCC không ngừng rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất
đạo đức, năng lực và hiệu quả công tác. Mục đích thứ hai là nhằm có được
những kết quả đánh giá cụ thể và chính xác để làm căn cứ để tuyển chọn, quy
hoạch, bố chí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm,
giới thiệu, ứng cử, miễn nhiệm hoặc khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính
sách đối với cán bộ, công chức.
+ Y nghĩa : Quản lý nguồn nhân lực nói chung và CBCC nói riêng là một
hoạt động quản lý bao gồm nội dung như : tổ chức thực hiện các chế độ, chính

sách của nhà nước đối với công chức ; bố chí, phân công, điều động, thuyên
chuyển công tác ; đánh giá khen thưởng, kỷ luật công chức…Mỗi nội dung có
một vị chí nhất định và có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó đánh giá là
khâu tiền đề, có ý nghĩa quan trọng và là cơ sở của các khâu khác. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã từng chỉ rõ : ‘ Cán bộ là tiền vốn của đoàn thể ’’, ‘ cán bộ là cái gốc
của mọi công việc. Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém ’’, Người nhấn mạnh công tác đánh giá cán bộ phải đúng đắn và yêu cầu ‘
phải biết rõ cán bộ, phải hiểu biết cán bộ’’. Đánh giá cán bộ là việc khó khăn,
nhạy cảm vì nó ảnh hưởng đến tất cả các khâu khác của công tác cán bộ, có ý
nghĩa quyết định trong công việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bố chí, khen
thưởng, kỷ luật…và thực hiện chính sách đối với cán bộ công chức cũng như
giúp cán bộ phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, tiến bộ không ngừng
trong công việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cach mạng, năng lực và
hiệu quả công tác của cán bộ, công chức. Trong những năm qua, công tác CBCC
đã có chuyển biến về nhiều mặt, trong đó công tác đánh giá CBCC có nhiều mặt
tiến bộ, nhìn chung đã thực hiện đúng quy trình thủ tục, mở rộng dân chủ hơn
nên đánh giá CBCC xát hơn. Tuy vậy, đánh giá CBCC vẫn là khâu hạn chế
15


những chậm được khắc phục.
+ Nguyên tắc : Cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước có
những nét khác biệt với lao động ở những cơ quan, tổ chức khác. Vì vậy, khi
đánh giá cán bộ, công chức cần chú ý một số nguyên tắc cơ bản sau : Thứ nhất,
đánh giá CBCC phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và theo nguyên tắc tập
trung dân chủ. Nguyên tắc tập chung dân chủ vừa là một nguyên tắc cơ bản của
tổ chức và hoạt động của Đảng CSVN, nhưng đồng thời cũng được áp dụng
trong các cơ quan, tổ chức nhà nước theo quy định của Hiến pháp. Quản lý
CBCC cần tuân thủ quy chế rõ ràng, chặt chẽ và chấp hành nghị quyết của các
cấp Uỷ Đảng về cán bộ và công tác cán bộ. Những vấn đề về chủ trương, chính

sách, đánh giá, khen thưởng… của cán bộ công chức phải được tập thể có thẩm
quyền xem xét, quyết định trên cơ sở đề xuất của cơ quan chức năng hoặc cá
nhân được phân công chuẩn bị. Thư hai là đánh giá CBCC phải căn cứ trên cơ
sở những quy định được thể chế hóa trong các văn bản pháp luật và phải căn cứ
vào những tiêu chí cụ thể cho từng loại cán bộ, công chức. Đây là một nguyên
tắc quan trọng nhằm hạn chế sự tùy tiện của nhà nước và công chức trong quản
lý xã hội. Mọi hoạt động của cơ quan nhà nước ta đều phải đảm bảo nguyên tắc
Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý và công tác đánh giá CBCC cũng không là
ngoại lệ. Các nguyên tắc, cơ chế, tiêu chí đánh giá cần được thể chế hóa thành
những văn bản, những quy định có tính pháp lý cao nhằm làm kim chỉ nam cho
công tác này. Thứ ba, đánh giá CBCC phải theo nguyên tắc bình đẳng, công
bằng và công khai. Thứ tư, đánh giá CBCC phải theo nguyên tắc bảo vệ lợi ích
chung, lợi ích công chức và phát triển nguồn nhân lực. Việc xây dựng một quy
trình đánh giá khoa học là điều cần thiết trong công cuộc cải cách, hiện đại hóa
nền hành chính.
2.5. Nội dung và phương pháp của công tác đánh giá cán bộ, công
chức.
+ Nội dung đánh giá :
- Thứ nhất là đánh giá mức độ thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao
của CBCC : điều này thể hiện ở khối lượng, chất lượng, tiến độ và hiệu quả
16


công việc trong từng vị trí, ở từng thời điểm, thời gian.
- Thứ hai là tiến hành đánh giá về phẩm chất chính trị, chấp hành chủ
trương, đường lối, quy định của Đảng, Nhà nước.
- Thứ ba là đánh giá về chiều hướng và triển vọng phát triển của CBCC.
+ Phương pháp đánh giá cán bộ, công chức :
- Phương pháp so sánh với mục tiêu đã xác định. Đây là vận dụng phương
pháp quản lý theo mục tiêu và đã được nhiều tổ chức sử dụng thành công. Nó so

sánh việc thực thi công vụ của cá nhân với mục tiêu đã được đề ra từ trước của
tổ chức, nhằm xác định mức độ hoàn thiện công việc, mức độ đạt mục tiêu của
cá nhân, của tổ chức.
- Phương pháp cho điểm, xếp hạng theo tiêu chí. Trong phương pháp này,
một số tiêu chí sẽ được đề ra để đánh giá hoạt động của CBCC. Việc xác định
mục tiêu phải dựa vào những điều kiện cụ thể của cơ quan, loại ngành nghề.
- Phương pháp bình bầu, là phương pháp tập thể sẽ đóng góp ý kiến, nhận
xét cho điểm từng CBCC, hoặc bỏ phiếu kín, bình bầu danh hiệu cho từng cá
nhân.
- Phương pháp đánh giá thông qua báo cáo, nghĩa là người báo cáo phải
tường thuật về hoạt động của cấp dưới, xác định điểm mạnh điểm yếu của họ.

17


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIÊN NÔNG THÔN TỈNH
HÒA BÌNH.
1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở.
a) Cơ cấu công chức toàn Sở.
Nghiên cứu tổng thể về cơ cấu công chức của Sở là nhằm làm cơ sở cho
việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá về thực trạng đội ngũ CBCC hiện nay
đang làm việc tại Sở. Cơ cấu công chức của Sở Nông nghiệp được đề cập ở đây
là nghiên cứu cả về mặt số lượng lẫn chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức
tại Sở hiện nay. Về cơ bản đội ngũ công chức ở đây đã đáp ứng tốt yêu cầu của
các chức năng nhiệm vụ của mình. Cụ thể là hiện nay đội ngũ công chức hiện
đang làm việc tại các phòng ban, chuyên môn của Sở bao gồm : tổng số công
chức làm việc hiện nay là 43 công chức ; trong đó số lượng công chức nữ là 13
người ( chiếm 30.2 %) và còn lại là công chức nam với số lượng 32 người
(chiếm 74.4 %) trong tổng số cán bộ, công chức hiện có tại Sở ; công chức là

Đảng viên là 34 người. Với đội ngũ cán bộ, công chức đông đảo như vậy về cơ
bản đã và đang đảm bảo tốt việc hoàn thành nhiệm vụ và các mục tiêu của Sở đề
ra hàng năm.
b) Chất lượng cán bộ, công chức của Sở.
Chất lượng cán bộ, công chức của Sở được xem xét, đánh giá cụ thể và
chi tiết về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị của công chức và đồng thời
cũng dựa trên cơ sở phân tích tỷ lệ về giới tính cùng với độ tuổi và một số vấn
đề khác co liên quan ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức ở đây.
Trình độ chuyên môn của công chức Sở Nông nghiệp và PTNT Hòa Bình
hiện nay có thể nói là khá cao vì Sở hiện có 8 công chức đạt trình độ thạc sỹ
( chiếm 18.6 %) và có 25 người đạt trình độ đại học ( chiếm 58.1 %) trong tổng
số cán bộ, công chức của Sở. Ngoài ra trình độ ngoại ngữ và tin học đều đáp ứng
được yêu cầu, đòi hỏi của công việc. Công chức của Sở đều được xếp ngạch
một cách rõ ràng với tổng số bao gồm 3 chuyên viên cao cấp ( CVCC), 9 chuyên
viên chính ( CVC) và 12 chuyên viên ( CV).
18


Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức luôn luôn được chú
trọng nhằm nâng cao năng lực và trình độ cho mọi người. Hàng năm, hàng quý
và hàng tháng….Sở thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về trình
độ chính trị cũng như trình độ chuyên môn về quản lý nhà nước , đồng thời cử
công chức đi học tập để nâng cao trình độ.
Ngoài ra, trình độ ngoại ngữ và tin học của công chức Sở cũng tương đối
đảm bảo. Hiện tại Sở có 34 người có chứng chỉ ngoại ngữ trong tổng số công
chức; trình độ tin học có 1 cử nhân và 36 người có chứng chỉ tin học. Như vậy,
trình độ tin học và ngoại ngữ cũng là một tiêu chí rất quan trọng trong công tác
đánh giá cán bộ, công chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Hòa Bình. Cán bộ, công chức gắn liền với tính chính trị rất cao. Vì thế trình độ
lý luận chính trị của CBCC luôn được chú trọng và thường xuyên có kế hoạch

bồi dưỡng, đào tạo năng cao trình độ cho cán bộ, công chức.
Nhìn chung từ khi thành lập đến nay, đội ngũ CBCC của Sở Nông nghiệp
và PTNT tỉnh Hòa Bình luôn đóng góp công sức lớn trong việc hoàn thành
nhiệm vụ và mục tiêu của cơ quan. Đội ngũ công chức của Sở ngày càng lớn
mạnh hơn về số lượng và chất lượng đã được đảm bảo góp phần vào sự phát
triển và đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa chung của tỉnh Hòa Bình cũng chư
góp phần cải cách nền hành chính nói riêng của cơ quan.
2. Tình hình công tác đánh giá cán bộ, công chức tại Sở Nông nghiệp
và PTNT tỉnh Hòa Bình.
Hòa Bình là một tỉnh có diện tích rộng và đông dân cư cùng với tốc độ
đô thị hóa nhanh. Để nâng cao đời sống cũng như sự phát triển của toàn tỉnh thì
đội ngũ CBCC và nhân dân trong toàn tỉnh đã và đang nỗ lực phấn đấu không
ngừng. Công tác cán bộ cũng được thực hiện ngày một tốt hơn, đặc biệt là công
tác đánh giá CBCC. Công tác đánh giá CBCC là một công tác quan trọng trong
hệ thông quản lý CBCC không chỉ của riêng Sở Nông nghiệp Hòa Bình mà còn
là một nội dung quan trọng của hầu hết các cơ quan hành chính nhà nước ở nước
ta hiện nay. Vì vây, đây là một công việc luôn luôn được Tỉnh ủy và lãnh đạo
UBND tỉnh, lãnh đạo Sở chú trọng và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc. Tại Sở
19


Nông nghiệp và PTNT Hòa Bình các hình thức đánh giá CBCC luôn được đánh
giá liên tục và đảm bảo như: đánh giá thực hiện công việc của công chức; đánh
giá CBCC định kỳ theo quý để nắm rõ tình hình thực hiện công việc, năng lực
chuyên môn, đạo đức lối sống.
2.1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của CBCC tại Sở Nông
nghiệp Hòa Bình
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình là cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực thuộc ngành nông nghiệp, lâm

nghiệp, thủy sản, phát triển nông thôn và một số lĩnh vực khác. Mọi cán bộ,
công chức làm việc tại Sở đều được phân công chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn một cách cụ thể, rõ ràng đối với từng vị trí. Chính vì vậy nên đánh giá tình
hình thực thi nhiệm vụ của CBCC là một hoạt động không thể không thực hiện.
Cán bộ, công chức Sở thường được thực hiện hoạt động này thông qua công tác
kiểm điểm, họp giao ban hàng tuần, hàng tháng của từng phòng, ban chuyên
môn; tất cả các phòng ban chuyên môn đều tiến hành các buổi họp giao ban đầu
tuần để phân công cụ thể công việc và nhiệm vụ, mục tiêu cần thực hiện trong
tuần, trong tháng của mỗi CBCC. Tại những cuộc họp này thì CBCC phải báo
cáo công việc của mình đã hoàn thành trong tuần, trong tháng và tự rút ra những
việc đã làm được và những khuyết điểm còn mắc phải trong quá trình thực hiện
công việc; đồng thời CBCC phải trình bày rõ ràng nguyên nhân, hoàn cảnh dẫn
đến việc chưa hoàn thành nhiệm vụ của mình. Công tác đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ của cán CBCC được thực hiện đã kịp thời phát hiện kiểm điểm
những sai lầm để khắc phục và phát huy những mặt mạnh giúp CBCC thực hiện
nhiệm vụ co hiệu quả cao hơn. Đồng thời thực hiện đánh giá CBCC còn phục vụ
cho công tác khen thưởng, nêu gương các công chức co thành tích tốt trong công
việc, góp phần tạo động lực cho moi CBCC và tinh thần đoàn kết cho toàn Sở.
Tuy nhiên, hoạt động đánh giá tình hình nhiệm vụ của cán bộ, công chức
vẫn chưa có quy trình hoàn chỉnh mà thường chỉ là đánh giá thông qua các báo
cáo thành tích do cá nhân CBCC tự lập nên cũng chưa có một mẫu báo cáo hay
20


×