Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

luận văn tốt nghiệp: lập hồ sơ dự thầu công ty xây dựng( kèm file)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 130 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. LÊ QUANG PHÚC

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU THẦU VÀ LẬP HỒ SƠ
DỰ THẦU
1.1 Cơ sở lý luận về đấu thầu xây lắp
1.1.1 Tổng quan về đấu thầu xây lắp
1.1.1.1 Khái niệm về đấu thầu và các thuật ngữ trong đấu thầu
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để
thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật này trên cơ sở đảm
bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. (Trích: Khoản 2/
Điều 4/ Luật đấu thầu/ Số 61/2005/QH11)
Bên mời thầu là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc bên đại diện pháp nhân của chủ dự
án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu. Nhà thầu là tổ
chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Nhà thầu là nhà xây dựng
trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hóa, là nhà tư
vấn trong đấu thầu lựa chọn nhà tư vấn, là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác
đầu tư.
Giải thích một số từ ngữ:
 Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động của các bên liên quan trong quá
trình lựa chọn nhà thầu.
 Trình tự thực hiện đấu thầu gồm các bước chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu,
đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả
đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.
 Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước.
 Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước.
 Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt
được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác


định.
 Người có thẩm quyền là người được quyền quyết định dự án theo quy định của
pháp luật. Đối với các dự án có sự tham gia vốn nhà nước của doanh nghiệp nhà
nước từ 30% trở lên, trừ các dự án sử dụng 100% vốn nhà nước, thì người có thẩm
SVTH: MAI HOÀNG ÁNH

Trang: 1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. LÊ QUANG PHÚC

quyền là Hội đồng quản trị hoặc đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia góp
vốn.
 Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở
hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.
 Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh
nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật
về đấu thầu.
 Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng
tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi là nhà thầu
tham gia đấu thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc
lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một
đơn dự thầu thì gọi là nhà thầu liên danh.
 Nhà thầu phụ là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở
thoả thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải là
nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
 Nhà thầu trong nước là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt
Nam.

 Nhà thầu nước ngoài là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật
của nước mà nhà thầu mang quốc tịch.
 Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là
toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều
dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên.
 Gói thầu EPC là gói thầu bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp
thiết bị, vật tư và xây lắp.
 Hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh
nghiệm đối với nhà thầu làm căn cứ pháp lý để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhà
thầu mời tham gia đấu thầu.
 Hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời sơ
tuyển.
SVTH: MAI HOÀNG ÁNH

Trang: 2


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. LÊ QUANG PHÚC

 Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu
hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn
bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu
trúng thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
 Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
 Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ
sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện
hành.

 Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu.
Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
 Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu
của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu.
 Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở
để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
 Hợp đồng là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn trên cơ
sở thỏa thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu.
 Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc,
ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu trong
thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
 Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện
pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp
đồng của nhà thầu trúng thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu. (Trích: Điều 4/ Luật đấu thầu/ Số 61 /2005/QH11)
1.1.1.2 Ý nghĩa của công tác đấu thầu
 Đứng ở góc độ chủ đầu tư: Đấu thầu là một phương thức cạnh tranh trong xây
dựng nhằm lựa chọn người nhận thầu (khảo sát, thiết kế, xây dựng, mua sắm máy
SVTH: MAI HOÀNG ÁNH

Trang: 3


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. LÊ QUANG PHÚC

móc thiết bị…) đáp ứng được các yêu cầu kinh tế kỹ thuật đặt ra cho việc xây dựng

công trình. Nhờ có đấu thầu mà chủ đầu tư có thể lựa chọn được nhà thầu có năng
lực đáp ứng các yêu cầu của chủ đầu tư về mặt kỹ thuật, trình độ thi công, đảm bảo
kế hoạch tiến độ và giá cả hợp lý, chống được tình trạng độc quyền về giá của các
nhà thầu và do đó trên thực tế quản lý sử dụng có hiệu quả vốn xây dựng, kích thích
cạnh tranh giữa các nhà thầu. Vì vậy về một phương diện nào đó đấu thầu có tác
dụng tích cực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
 Đứng ở góc độ của nhà thầu: Đấu thầu là một hình thức kinh doanh mà thông
qua đó nhà thầu dành được cơ hội nhận thầu khảo sát, thiết kế, mua sắm máy móc
thiết bị và xây dựng công trình. Đấu thầu cũng mang lại lợi ích quan trọng đó là đảm
bảo tính công bằng đối với các nhà thầu thuộc mọi thành phần kinh tế có đủ điều
kiện dự thầu, không phân biệt đối xử giữa các nhà thầu. Do phải cạnh trạnh nên mỗi
nhà thầu đều phải tìm tòi kỹ thuật, công nghệ, biện pháp và giải pháp tốt nhất để
thắng thầu, phải có trách nhiệm cao đối với công việc nhận thầu nhằm giữ uy tín đối
với khách hàng, do đó chất lượng công trình được nâng cao, giá thành xây dựng
giảm.
 Đứng ở góc độ quản lý nhà nước: Đấu thầu là một phương thức quản lý thực
hiện dự án đầu tư mà thông qua đó lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu
của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
1.1.1.3 Vai trò của công tác đấu thầu
Đấu thầu là một hình thức cạnh tranh văn minh trong nền kinh tế thị trường phát
triển nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu kinh tế kỹ thuật của chủ đầu tư.
Như vậy đấu thầu ra đời và tồn tại với mục tiêu nhằm thực hiện tính cạnh tranh công
bằng minh bạch để lựa chọn ra nhà thầu phù hợp và đảm bảo tính hiệu quả của một
dự án đầu tư.
Đấu thầu có vai trò đảm bảo bốn nội dung: Hiệu quả - cạnh tranh - công bằng minh bạch. Hiệu quả có thể về mặt tài chính hoặc về thời gian hay một tiêu chí nào
khác tùy thuộc vào mục tiêu của Dự án. Muốn đảm bảo hiệu quả cho Dự án phải tạo
điều kiện cho nhà thầu cạnh tranh công khai ở phạm vi rộng nhất có thể nhằm tạo ra
sự công bằng, đảm bảo lợi ích cho các bên. Với các dự án có tổng đầu tư lớn, có giá
trị về mặt kinh tế hoặc xã hội thì công tác đấu thầu là một khâu quan trọng không thể


SVTH: MAI HOÀNG ÁNH

Trang: 4


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. LÊ QUANG PHÚC

thiếu và đấu thầu phải tuân thủ theo quy định của nhà nước hoặc tổ chức tài chính
cho vay vốn. Đấu thầu mang lại lợi ích to lớn cho chủ đầu tư, nhà thầu và nền kinh tế
quốc dân nói chung.
Đối với chủ đầu tư đấu thầu có vai trò:
 Thực hiện có hiệu quả yêu cầu về chất lượng công trình, tiết kiệm được vốn
đầu tư xây dựng cơ bản, đảm bảo tiến độ xây dựng công trình.
 Thông qua đấu thầu xây lắp, tăng cường quản lý vốn đầu tư, tránh thất thoát, lãng
phí.
 Bảo đảm quyền chủ động, tránh tình trạng phụ thuộc vào một nhà xây dựng công
trình.
 Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các doanh nghiệp xây
dựng.
 Cho phép chủ đầu tư nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ kinh tế kỹ
thuật của chính các chủ đầu tư.
Đối với Nhà thầu đấu thầu có vai trò:
 Tham dự đấu thầu và hướng tới mục tiêu thắng thầu, các nhà thầu phải tự
hoàn thiện mình trên tất cả các phương diện.
 Nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng trong đấu thầu: các nhà thầu cạnh
tranh bình đẳng trên thương trường, các nhà thầu phải phát huy tối đa tính chủ động
trong việc tìm kiếm các cơ hội tham dự đấu thầu và ký kết hợp đồng (khi trúng thầu)
tạo công ăn việc làm cho người lao động, phát triển sản xuất.

 Nhờ đấu thầu, các nhà thầu phải đầu tư có trọng điểm nhằm nâng cao năng lực
công nghệ và kỹ thuật của mình. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của doanh nghiệp trong
tham gia đấu thầu.
 Để đạt mục tiêu thắng thầu, các công ty xây lắp phải tự hoàn thiện các mặt
quản lý, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý trong tham gia đấu thầu và
thực hiện công trình đã thắng thầu.

SVTH: MAI HOÀNG ÁNH

Trang: 5


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. LÊ QUANG PHÚC

 Thông qua phương thức đấu thầu, các công ty xây dựng sẽ tự nâng cao hiệu
quả công tác quản trị chi phí kinh doanh, quản lý tài chính, thúc đẩy nâng cao hiệu
quả kinh tế khi giá bỏ thầu thấp nhưng vẫn thu được lợi nhuận.
Vai trò của đấu thầu đối với nền kinh tế quốc dân:
 Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đầu tư
và xây dựng, hạn chế và loại trừ được tình trạng thất thoát lãng phí vốn đầu tư.
 Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản nói riêng và trong nền kinh tế nói chung.
 Đấu thầu tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các đơn vị
xây dựng. Đây là động lực to lớn thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp xây
dựng nước ta và tạo điều kiện ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ xây
dựng, từng bước hội nhập với khu vực và thế giới.
1.1.1.4 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Phạm vi điều chỉnh:

Luật đấu thầu quy định về các hoạt động đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung
cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp đối với gói thầu thuộc các dự án sau
đây:
 Dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển, bao gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng;
b) Dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt;
c) Dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch
xây dựng đô thị, nông thôn;
d) Dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật;
đ) Các dự án khác cho mục tiêu đầu tư phát triển;
 Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang
nhân dân;
 Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo,
sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xưởng đã đầu tư của
doanh nghiệp nhà nước. (Trích: Điều 1/ Luật đấu thầu/ Số 61 /2005/QH11)

SVTH: MAI HOÀNG ÁNH

Trang: 6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. LÊ QUANG PHÚC

Đối tượng áp dụng:
 Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động đấu thầu các
gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật này.

 Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu các gói thầu thuộc các dự
án quy định tại Điều 1 của Luật này.
 Tổ chức, cá nhân có dự án không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này chọn
áp dụng Luật này. (Trích: Điều 2/ Luật đấu thầu/ số 61 /2005/QH11)
1.1.1.5 Các yêu cầu trong đấu thầu
Yêu cầu đối với bên mời thầu và tổ chuyên gia đấu thầu:
 Cá nhân tham gia bên mời thầu phải có đủ các điều kiện sau đây:


Am hiểu pháp luật về đấu thầu.



Có kiến thức về quản lý dự án.



Có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu theo các lĩnh

vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính và pháp lý.


Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ chức

đấu thầu quốc tế, gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA.
 Tuỳ theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia
đấu thầu bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành
chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan. Thành viên tổ chuyên gia đấu thầu phải
có đủ các điều kiện sau đây:
 Có chứng chỉ tham gia khoá học về đấu thầu.

 Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu.
 Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu.
 Có tối thiểu 3 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh
tế, kỹ thuật của gói thầu.
Thành viên tổ chuyên gia đấu thầu không nhất thiết phải tham gia bên mời thầu
và ngược lại.

SVTH: MAI HOÀNG ÁNH

Trang: 7


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. LÊ QUANG PHÚC

 Trường hợp chủ đầu tư có đủ nhân sự đáp ứng các điều kiện quy định tại thì tự
mình làm bên mời thầu. Trường hợp chủ đầu tư không đủ nhân sự hoặc nhân sự
không đáp ứng các điều kiện quy định thì tiến hành lựa chọn theo quy định một tổ
chức tư vấn hoặc một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp có đủ năng lực và kinh
nghiệm thay mình làm bên mời thầu. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải chịu
trách nhiệm về quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này và ký kết hợp
đồng với nhà thầu trúng thầu sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. (Trích: Điều
9/ Luật đấu thầu/ số 61 /2005/QH11)
Yêu cầu đối với nhà thầu:
Tư cách hợp lệ của nhà thầu
 Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo
quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có
đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước; có đăng ký hoạt động do

cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp là
nhà thầu nước ngoài.
 Hạch toán kinh tế độc lập.
 Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành
mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả;
đang trong quá trình giải thể. (Trích: Điều 7/ Luật đấu thầu/ số 61 /2005/QH11)
 Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
 Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân
đó là công dân.
 Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan
có thẩm quyền cấp.
 Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. (Trích: Điều 8/ Luật đấu thầu/ số 61 /
2005/QH11)
Điều kiện tham gia đấu thầu đối với một gói thầu
Nhà thầu tham gia đấu thầu đối với một gói thầu phải có đủ các điều kiện sau
đây:
SVTH: MAI HOÀNG ÁNH

Trang: 8


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. LÊ QUANG PHÚC

 Có tư cách hợp lệ quy định.
 Chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu với tư cách là
nhà thầu độc lập hoặc là nhà thầu liên danh. Trường hợp liên danh phải có văn bản
thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ người đứng đầu của liên danh,
trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên đối với công việc thuộc

gói thầu.
 Đáp ứng yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu của bên mời
thầu.
 Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định. (Trích: Điều 10/ Luật đấu
thầu/ số 61 /2005/QH11)

SVTH: MAI HOÀNG ÁNH

Trang: 9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. LÊ QUANG PHÚC

1.1.1.6 Trình tự thực hiện đấu thầu:
Sơ đồ 1.1

Sơ tuyển
tuyển nhà
nhà thầu
thầu
CHUẨN
CHUẨN BỊ
BỊ ĐẤU
ĐẤU THẦU
THẦU

Lập
Lập hồ

hồ sơ
sơ mời
mời thầu
thầu
Mời
Mời thầu
thầu
Phát
Phát hành
hành HSMT
HSMT

TỔ
TỔ CHỨC
CHỨC ĐẤU
ĐẤU THẦU
THẦU

Tiếp
Tiếp nhận
nhận và
và quản
quản lý
lý HSDT
HSDT
Mở
Mở thầu
thầu
Đánh
Đánh giá

giá sơ
sơ bộ
bộ HSDT
HSDT

ĐÁNH
ĐÁNH GIÁ
GIÁ HSDT
HSDT

Đánh
Đánh giá
giá chi
chi tiết
tiết HSDT
HSDT
Báo
Báo cáo
cáo kết
kết quả
quả đấu
đấu thầu
thầu

Tính
Tính pháp
pháp lý

THẨM
THẨM ĐỊNH

ĐỊNH VÀ
VÀ PHÊ
PHÊ
DUYỆT
DUYỆT KQĐT
KQĐT

Quy
Quy trình
trình
Kết
Kết quả
quả đấu
đấu thầu
thầu
Tên
Tên nhà
nhà thầu
thầu trúng
trúng thầu
thầu

THÔNG
THÔNG BÁO
BÁO KQĐT
KQĐT

Giá
Giá trúng
trúng thầu

thầu
Hình
Hình thức
thức hợp
hợp đồng
đồng
Thời
Thời gian
gian thực
thực hiện
hiện HĐ


THƯƠNG
THƯƠNG THẢO
THẢO HOÀN
HOÀN
THIỆN
THIỆN HĐ


Chi
Chi tiết
tiết hóa
hóa HĐ

Các
Các xem
xem xét
xét khác

khác


KÝ KẾT
KẾT HỢP
HỢP ĐỒNG
ĐỒNG

SVTH: MAI HOÀNG ÁNH

Trang: 10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. LÊ QUANG PHÚC

 Chuẩn bị đấu thầu
+ Sơ tuyển nhà thầu
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn
được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời
tham gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá, gói thầu EPC có giá gói
thầu từ ba trăm tỷ đồng trở lên, gói thầu xây lắp có giá gói thầu từ hai trăm tỷ đồng
trở lên phải được tiến hành sơ tuyển;
b) Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo mời sơ
tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; trình và
phê duyệt kết quả sơ tuyển; thông báo kết quả sơ tuyển;
c) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển
theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do Chính phủ quy định bao gồm tiêu chuẩn về năng lực

kỹ thuật, tiêu chuẩn về năng lực tài chính và tiêu chuẩn về kinh nghiệm.
+ Lập hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội
dung sau đây:
a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:
Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh
nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số
lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu
chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và
các yêu cầu cần thiết khác;
Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo
bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;
b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói
thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện
thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện
chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo
hiểm và các yêu cầu khác.
+ Mời thầu
Việc mời thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi;

SVTH: MAI HOÀNG ÁNH

Trang: 11


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


GVHD: Ths. LÊ QUANG PHÚC

b) Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có sơ
tuyển.
 Tổ chức đấu thầu
+ Phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi,
cho các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các
nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển.
Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo
đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu mười ngày trước thời điểm đóng
thầu.
+ Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời thầu
tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ "Mật".
+ Mở thầu
Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối
với các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công bố
trong buổi mở thầu, được ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của đại
diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự.
 Làm rõ hồ sơ mời thầu
+ Trường hợp nhà thầu cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì phải gửi văn bản đề nghị
đến bên mời thầu để xem xét và xử lý.
+ Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các
hình thức sau đây:
a) Gửi văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu;
b) Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những
nội dung trong hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được
bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu gửi cho

các nhà thầu.
 Trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu
+ Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ, không
bảo đảm yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu.
+ Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau đây:

SVTH: MAI HOÀNG ÁNH

Trang: 12


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. LÊ QUANG PHÚC

a) Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định các hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu
cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định chi phí
trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các
hồ sơ dự thầu. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì đánh giá tổng hợp để so sánh, xếp
hạng các hồ sơ dự thầu; riêng gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì xem
xét đề xuất về mặt tài chính đối với nhà thầu xếp thứ nhất về mặt kỹ thuật.
 Làm rõ hồ sơ dự thầu
+ Nhà thầu không được thay đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu.
+ Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu
của bên mời thầu. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện dưới hình thức trao đổi
trực tiếp hoặc gián tiếp, nhưng phải bảo đảm không làm thay đổi nội dung cơ bản của
hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu
phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ
dự thầu.

+ Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có
hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ.
 Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn
Nhà thầu tư vấn được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau đây:
+ Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
+ Có đề xuất về mặt kỹ thuật bao gồm năng lực, kinh nghiệm, giải pháp và nhân
sự được đánh giá là đáp ứng yêu cầu;
+ Có điểm tổng hợp về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính cao nhất; trường hợp gói
thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì có điểm về mặt kỹ thuật cao nhất;
+ Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
 Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và
EPC
Nhà thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp hoặc thực hiện gói thầu EPC sẽ được xem
xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
+ Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;

SVTH: MAI HOÀNG ÁNH

Trang: 13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. LÊ QUANG PHÚC

+ Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ thống
điểm hoặc theo tiêu chí "đạt", "không đạt";
+ Có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng;

+ Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
 Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu
+ Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người có
thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm
định.
+ Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo
thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
 Phê duyệt kết quả đấu thầu
+ Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu
trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
+ Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải
có các nội dung sau đây:
a) Tên nhà thầu trúng thầu;
b) Giá trúng thầu;
c) Hình thức hợp đồng;
d) Thời gian thực hiện hợp đồng;
đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).
+ Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu
thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa
chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.
 Thông báo kết quả đấu thầu
+ Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê
duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền.
+ Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà thầu
không trúng thầu.
 Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
+ Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng
thầu phải dựa trên cơ sở sau đây:
a) Kết quả đấu thầu được duyệt;

b) Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu;
SVTH: MAI HOÀNG ÁNH

Trang: 14


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. LÊ QUANG PHÚC

c) Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
d) Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu
của nhà thầu trúng thầu (nếu có);
đ) Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời
thầu và nhà thầu trúng thầu.
+ Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu
tiến hành ký kết hợp đồng.
+ Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư
phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp
theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì
báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1.1.2 Tổng quan về công tác lập hồ sơ dự thầu
1.1.2.1 Khái niệm về hồ sơ dự thầu:
Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu. (Trích:
Khoản 25/ Điều 4/ Luật Đấu thầu/ số 61/ 2005/ QH11)
1.1.2.2 Các nội dung chính trong hồ sơ dự thầu:
 Đơn dự thầu:
Đơn dự thầu được nhà thầu chuẩn bị và được điền đầy đủ theo Mẫu số 1 Chương
IV có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu (là người đại diện theo pháp

luật của nhà thầu hoặc người được ủy quyền kèm theo giấy ủy quyền hợp lệ theo
Mẫu số 2 Chương IV. Trường hợp ủy quyền, nhà thầu gửi kèm theo các tài liệu, giấy
tờ theo quy định trong BDL để chứng minh tư cách hợp lệ của người được ủy quyền.
 Giá dự thầu và biểu giá
a) Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc HSDT sau khi trừ
đi phần giảm giá (nếu có). Giá dự thầu của nhà thầu phải bao gồm toàn bộ các chi
phí cần thiết để thực hiện gói thầu trên cơ sở yêu cầu về xây lắp nêu tại Phần thứ hai
của HSMT.
b) Nhà thầu phải điền đơn giá và thành tiền cho tất cả các hạng mục chi tiết của
công trình nêu trong Bảng tiên lượng theo Mẫu số 8A, 8B Chương IV. Đơn giá dự
thầu phải bao gồm các yếu tố quy định tại BDL.
Trường hợp nhà thầu phát hiện ra tiên lượng chưa chính xác so với thiết kế, nhà
thầu có thể thông báo cho bên mời thầu hoặc lập một bảng riêng chào giá riêng cho

SVTH: MAI HOÀNG ÁNH

Trang: 15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. LÊ QUANG PHÚC

phần khối lượng sai khác này để chủ đầu xem xét. Nhà thầu không được tính toán
phần khối lượng sai khác này vào giá dự thầu.
c) Trường hợp Nhà thầu có thư giảm giá thì có thể nộp cùng với HSDT hoặc nộp
riêng song phải đảm bảo nộp trước thời điểm đóng thầu. Trường hợp thư giảm giá
nộp cùng với HSDT thì nhà thầu phải thông báo cho bên mời thầu trước hoặc tại thời
điểm đóng thầu hoặc có bảng kê thành phần HSDT trong đó có thư giảm giá. Trong
thư giảm giá cần nêu rõ nội dung và cách thức giảm giá vào các hạng mục cụ thể nêu

trong Bảng tiên lượng. Trường hợp không nêu rõ cách thức giảm giá thì được hiểu là
giảm đều theo tỷ lệ cho tất cả hạng mục nêu trong Bảng tiên lượng.
d) Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần độc lập và cho phép dự thầu
theo từng phần quy định trong BDL thì nhà thầu có thể chào cho một hoặc nhiều
phần của gói thầu. Nhà thầu cần chào đủ các hạng mục trong một hoặc nhiều phần
của gói thầu mà mình tham dự.
e) Trường hợp tại BDL yêu cầu nhà thầu phân tích đơn giá dự thầu, nhà thầu
phải ghi đầy đủ các thông tin phù hợp vào bảng Phân tích đơn giá dự thầu (lập theo
Mẫu số 10, 9A, 9B Chương IV), Bảng tính giá vật liệu trong đơn giá dự thầu (lập
theo Mẫu số 10 Chương IV).
 Hồ sơ pháp lý, năng lực, kinh nghiệm
a) Hồ sơ pháp lý:


Quyết định thành lập doanh nghiệp.



Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.



Hạch toán kinh tế độc lập.



Các giấy tờ pháp lý khác có liên quan.
b) Hồ sơ năng lực:

 Các thông tin chung về doanh nghiệp.

 Các số liệu về tài chính và danh mục các công trình đang thực hiện.
 Danh sách các cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp tham gia thực hiện công
trình tại văn phòng và hiện trường.
 Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân kỹ thuật.
 Giới thiệu các thiết bị thi công của doanh nghiệp.

SVTH: MAI HOÀNG ÁNH

Trang: 16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. LÊ QUANG PHÚC

c) Hồ sơ pháp lý:
Giới thiệu các hợp đồng đang thực hiện và tương tự gói thầu mà doanh
nghiệp đã thực hiện (bản sao Hợp đồng kinh tế, biên bản nghiệp thu hoàn thành hoặc
biên bản thanh lý hợp đồng…)
d) Hồ sơ tài chính:
Báo cáo kiểm toán trong 3 năm tài chính gần đây (2009-2010-2011).
 Tài liệu chứng minh tính hợp lệ vật tư, thiết bị.
a) Nhà thầu phải nêu rõ xuất xứ của vật tư, máy móc, thiết bị; ký, mã hiệu, nhãn
mác (nếu có) của sản phẩm .
b) Nhà thầu phải cung cấp các tài liệu để chứng minh sự phù hợp (đáp ứng) của
vật tư, máy móc, thiết bị theo yêu cầu được quy định trong BDL.
 Bảo đảm dự thầu
Nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu
theo quy định trong BDL.
 Đề xuất mặt kỹ thuật

a) Phương án, biện pháp thi công tổng thể;
b) Biện pháp thi công chi tiết các hạng mục (gồm bản vẽ, thuyết minh);
c) Sơ đồ tổ chức thi công, sơ đồ tổ chức quản lý, giám sát chất lượng, an toàn
động của Nhận
nhà thầu;
Trả lờilao
Chủ
thông
d)
Biểu
đồ
tiến
độ
công;
đầu tư
tin mời thi
thầu

Lập hồ sơ
Thương thảo
dự thầu
hợp đồng
e) Biểu đồ huy động nhân lực, thiết bị, máy móc và vật tư, vật liệu chính phục

vụ thi công và các nội dung khác theo yêu cầu của HSMT.
1.1.2.3 Quy trình đấu thầu của doanh nghiệp
Xem xét
(Không tham gia)

Mua hồ sơ

mời thầu

Nghiên cứu
sơ bộ Dự án

Rớt

Phê duyệt

Xem xét

Nộp HSDT

Ký kết
hợp đồng

Kết

Trúng

Triển khai
thực hiện

quả

(Không tham gia)

SVTH: MAI HOÀNG
XemÁNH
xét


Nhận lại
bảo lãnh

Nhận thông
báo trúng
thầu

Trang: 17


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. LÊ QUANG PHÚC

Đối với mỗi công ty xây lắp thì có một quy trình dự thầu khác nhau. Song với
bất kỳ một quy trình nào cũng gồm có những giai đoạn sau:
Giai đoạn tìm kiếm thông tin
Thông tin được đánh giá là rất quan trọng trong điều kiện hiện nay, có thông tin
và cập nhật thông tin là vấn đề sống còn của bất cứ một doanh nghiệp nào trong công
ty xây dựng và trong đấu thầu, thông tin được thể hiện ở tin tức về các công trình xây
dựng được đấu thầu, những tin tức về đối thủ cạnh tranh và những tin tức về giá cả,
tình hình biến động trên thị trường về mọi mặt.
Nguồn thông tin của các công ty xây dựng tham gia đấu thầu thường bao gồm:
 Nguồn thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng như: đài, báo, tạp
chí, thông tin trên mạng…
 Nguồn thông tin từ mối quan hệ của công ty với bạn hàng với chủ đầu tư.
 Nguồn thông tin từ nội bộ: Tổng công ty, các công ty trong tổng công ty, cán
bộ công nhân viên trong công ty.
Sau khi có thông tin từ các nguồn thông tin trên, thông tin được chuyển đến bộ

phận phân tích, xử lý thông tin của công ty. Bộ phận này phân tích, đánh giá và đưa
ra những kết quả của thông tin, từ đó công ty đưa ra những biện pháp cần thiết và
quyết định xem có tham gia dự thầu hay không.
Giai đoạn chuẩn bị hồ sơ dự thầu
HSDT được lập bởi các chuyên gia, kỹ sư, cử nhân kinh tế của nhà thầu. Đây
phải là những người có đủ năng lực, trình độ am hiểu về chuyên môn thuộc các lĩnh
vực mà mình tham gia thực hiện.
 Nghiên cứu thật kỹ lưỡng các yêu cầu nêu trong HSMT (đặc biệt yêu cầu về
tính hợp lệ, kinh nghiệm và năng lực). Những điểm nêu chưa rõ trong HSMT cần
được hỏi lại bên mời thầu để làm rõ.
 Nắm chắc các tiêu chuẩn đánh giá nêu trong HSMT để về mặt kỹ thuật cần
phải đáp ứng ít nhất là tối thiểu các yêu cầu đó.
 Đưa ra giá dự thầu phù hợp với các yêu cầu của phần kỹ thuật với mức giá
cạnh tranh (mức giá đó tuỳ thuộc vào khả năng và điều kiện của từng nhà thầu về chi
phí trực tiếp, chi phí chung, lãi định mức, các giải pháp kỹ thuật…)
 Không đưa ra các nội dung vô nghĩa, không cần thiết.
SVTH: MAI HOÀNG ÁNH

Trang: 18


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. LÊ QUANG PHÚC

 Tránh không vi phạm các điều kiện tiên quyết hoặc các quy định của Luật đấu
thầu.
Giai đoạn nộp hồ sơ dự thầu
Giai đoạn nộp hồ sơ dự thầu được tính là khoảng thời gian từ khi nộp hồ sơ dự
thầu đến khi mở thầu. Công ty phải nộp hồ sơ dự thầu theo đúng ngày giờ quy định

trong hồ sơ mời thầu.
Giai đoạn thương thảo hợp đồng để ký kết hợp đồng giao nhận thầu
Giai đoạn này bắt đầu từ khi nhận được thông báo trúng thầu của chủ đầu tư
cho đến khi ký kết hợp đồng giao nhận thầu. Trong giai đoạn này chủ đầu tư và nhà
thầu thương thảo để hoàn chỉnh nội dung chi tiết của hợp đồng.
Giai đoạn thực hiện hợp đồng
Sau khi ký kết hợp đồng với bên mời thầu, nhà thầu tiến hành thực hiện hợp
đồng đã ký kết. Trình tự thực hiện công việc và phương thức thực hiện công trình
phải tuân thủ theo hợp đồng ký kết. Bên mời thầu sẽ có bộ phận và người giám sát
quá trình thực hiện này. Nếu nhà thầu không thực hiện đúng theo hợp đồng thì phải
chịu xử lý theo những điều đã ký kết trong hợp đồng.
Trong quá trình dự thầu thì bước quan trọng nhất là bước lập hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ dự thầu phải có căn cứ khoa học và có sức thuyết phục đối với chủ đầu tư.
Nhà thầu phải tập trung chuyên gia giỏi của mình để lập hồ sơ dự thầu, cần thiết thì
có thể thuê tư vấn trong những công việc nhất định. Sự chuẩn bị càng chu đáo, các
thông tin càng chính xác thì xác suất trúng thầu càng cao.

1.2 Phương pháp xây dựng giá dự thầu và lập phương án thi công.
1.1.1 Xác định thành phần chi phí tạo nên giá dự thầu công trình.
1.2.1.1 Một số chú ý khi lập giá dự thầu:
- Chủ đầu tư của dự án sẽ mời thầu và lựa chọn ra nhà thầu. Tùy theo điều kiện, hồ
sơ mời dự thầu xây dựng chỉ có thể gửi cho một số nhà thầu (đấu thầu hạn chế) hoặc
công bố trên phương tiện thông tin đại chúng (đấu thầu rộng rãi).
- Một trong những tiêu chuẩn quan trọng xét trúng thầu đó là giá dự thầu.
- Để tham gia đấu thầu một công trình xây dựng, các doanh nghiệp xây dựng lập dự
toán chi phí xây dựng chi tiết cho công trình đó nhằm xác định đúng đắn giá dự thầu
công trình theo khả năng tổ chức và trình độ kỹ thuật thi công của đơn vị mình.
- Phương pháp xác định giá dự thầu đối với hạng mục công trình .

SVTH: MAI HOÀNG ÁNH


Trang: 19


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. LÊ QUANG PHÚC

- Muốn thắng thầu, nhà thầu phải xây dựng được giá dự thầu của đơn vị mình sao
cho có khả năng cạnh tranh cao, đồng thời đảm bảo các yêu cầu khác đối với việc thi
công công trình theo quy định.
- Đơn vị dự thầu phải có trình độ tổ chức xây lắp tốt, có biện pháp kỹ thuật tiên tiến,
có phương tiện thi công hiện đại, tổ chức, quản lý và sử dụng lao động hợp lý, khoa
học… để có hiệu quả sản xuất cao nhất, từ đó xây dựng được các định mức, đơn giá
nội bộ, tiên tiến cho đơn vị mình, mặt khác nghiên cứu và tìm biện pháp giảm thấp
các chi phí ở mọi khâu trong quá trình chuẩn bị và thi công công trình
- Xác định các khối lượng công tác xây dựng một cách tỷ mỷ, chính xác, phù hợp với
định mức, đơn giá nội bộ của chính đơn vị mình, phù hợp với việc giao khoán cho
từng đội ,tổ xây dựng hay cho từng công nhân.
- Với những cơ sở nêu trên, nội dung lập dự toán đấu thầu xây dựng cơ bản giống
như phương pháp lập dự toán chi phí xây dựng.
1.1.1.1 Gía dự thầu được xác định theo công thức tổng quát sau:
GDT = ∑(Qi x ĐGi)
Trong đó :
Qi - Khối lượng công việc xây dựng thứ i do bên mời thầu cung cấp trên
cơ sở tiên lượng được bóc từ các bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ
thi công.
ĐGi - Đơn giá dự thầu công tác xây dựng thứ i do nhà thầu lập theo
hướng dẫn chung của nhà nước về lập giá xây dựng, trên cơ sở điều kiện cụ
thể của mình và theo mặt bằng giá đươc ấn định trong hồ sơ mời thầu.

Giá dự thầu được tổng hợp theo bảng:
TT Các bộ phận và tên CV Đơn vị Khối lượng Đơn giá dự thầu
(Qi)
(ĐGi)
xây dựng
(1) (2)
(3)
(4)
(5)
1
Công việc 1
Công việc 2
…….
Công việc n
Giá dự thầu xây dựng

SVTH: MAI HOÀNG ÁNH

Thành tiền
(6)

GDTh

Trang: 20


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. LÊ QUANG PHÚC


1.1.2 Các thành phần chi phí tạo nên giá dự thầu:
Đơn giá dự thầu tính cho từng bộ phận công trình hoặc từng loại công việc
xây dựng bao gồm các khoản chi phí sau:
STT

Khoản mục chi phí

1

Chi phí trực tiếp
Chi phí vật liệu trực

KH
T

Cách tính
VL+NC+MTC+TT

VL

tiếp
Chi phí nhân công

NC

trực tiếp
Chi phí máy thi công

M


trực tiếp
Chi phí trực tiếp khác

TT

a% x (VL+NC+MTC)

2

Chi phí chung

C

b% x T

3

Thu nhập chịu thuế

TL

c% x (T+C)

4

tính trước
Đơn giá dự thầu trước

G


T+C+TL

5

thuế
Thuế giá trị gia tăng

6

đầu ra
Chi phí lán trại
ĐƠN GIÁ DỰ THẦU

VAT 10% x G
L
Gdt

D% x G x (1+TGTGT)
G x (1+TGTGT)+L

Ngoài ra :
Có thể tính thêm hệ số trượt giá : Ktrg
Có thể xem xét đến yếu tố rủi ro :Krr
Chi phí dự phòng : Gdp
Đơn giá dự thầu tính theo công thức:
Đgt = Gdt x (1 + Ktrg + Krr + Gdp)

SVTH: MAI HOÀNG ÁNH

Trang: 21



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. LÊ QUANG PHÚC

1.1.3 Xác định các khoản mục chi phí trong đơn giá dự thầu:
1.1.3.1 Chi phí vật liệu :
- Căn cứ vào thông báo giá của liên sở tài chính – vật giá, hoặc căn cứ vào giá của
nhà sản xuất, cung ứng cung cấp, bảng giá cước vận tải hàng hoá và quy định hiện
hành về tính đơn giá vật liệu đến chân công trình.
- Căn cứ vào số lượng từng loại vật liệu đúng quy cách phẩm chất cấu thành 1 đơn vị
tính, bao gồm chi phí cho các vật liệu cấu thành sản phẩm và vật liệu hao hụt khâu
thi công. Tất cả số lượng vật liệu này đã được tính vào định mức nội bộ của nhà thầu.
- Theo quy định chung của nhà nước về tính giá xây dựng, các khâu hao hụt ngoài
công trường đã được tính vào giá vật liệu, quy định này nhằm tránh hạch toán chồng
chéo các chi phí.
- Mặt khác cách tính này phù hợp với cơ chế thị trường là trên cùng một mặt bằng về
chất lượng vật liệu, nhà thầu sẽ mua vật tư của tổ chức cung ứng có giá vật liệu đến
chân công trình thấp.
- Ngoài số lượng các loại vật liệu chính, theo định mức nội bộ của doanh nghiệp xây
dựng còn phải tính thêm chi phí cho các loại vật liệu phụ, thông thường người ta lấy
theo tỷ lệ % so với vật liệu chính (khoảng từ 5÷10 %).
- Vật liệu luân chuyển như ván khuôn, khuôn thép, khuôn nhựa, đà giáo… được sử
dụng nhiều trong quá trình thi công. Đôi khi giá trị mua sắm ban đầu cho loại vật liệu
này khá lớn, nhưng chưa đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Do đó về mặt kinh tế
không quy định khấu hao mà tuỳ từng trường hợp sẽ phân bổ giá trị mua sắm ban
đầu của loại vật liệu luân chuyển này vào giá trị công việc xây dựng.
1.1.3.2 Chi phí nhân công :
- Chi phí nhân công trong đơn giá dự thầu được xác định dựa vào định mức hao hụt

sức lao động, cấp bậc thợ (trình độ tay nghề) và giá nhân công trên thị trường.
- Chi phí nhân công trong đơn giá dự thầu theo công thức:
NCi = Bi x TL
Trong đó:
Bi : Định mức lao động bằng ngày công trực tiếp xây lắp theo cấp bậc bình quân
xác định theo định mức nội bộ thì có thể lấy theo định mức dự toán của Nhà

SVTH: MAI HOÀNG ÁNH

Trang: 22


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. LÊ QUANG PHÚC

nước ban hành và điều chỉnh cho phù hợp với doanh nghiệp của mình (ngày
công).
TL: Tiền công trực tiếp xây lắp tương ứng với cấp bậc thợ bình quân ngày công
mà cấp bậc thợ trả.
1.1.3.3 Chi phí máy thi công :

1.2.3.3.1 Nội dung chi phí trong giá ca máy:
- Giá ca máy là mức chi phí dự tính cần thiết cho máy và thiết bị thi công làm việc
trong một ca.
- Các khoản mục chi phí được tính vào giá ca máy bao gồm: chi phí khấu hao, chi
phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, tiền lương thợ điều khiển máy và chi
phí khác của máy.

a) Phương pháp xây dựng giá ca máy

- Công thức tổng quát xây dựng giá ca máy (CCM):
CCM = CKH + CSC + CNL + CTL + CCPK (đ/ca)
Trong đó:
CKH : Chi phí khấu hao (đ/ca)
CSC : Chi phí sửa chữa (đ/ca)
CNL : Chi phí nhiên liệu - năng lượng (đ/ca)
CTL : Chi phí tiền lương thợ điều khiển máy (đ/ca)
CCPK: Chi phí khác (đ/ca)
1.2.3.4 Chi phí trực tiếp khác :
- Chi phí trực tiếp khác là những chi phí cho những công tác cần thiết phục vụ trực
tiếp cho việc thi công xây dựng công trình như di chuyển lực lượng lao động trong
nội bộ công trường, an toàn lao động, bảo vệ môi trường cho người lao động và môi
trường xung quanh, chi phí bơm nước, vét bùn, thí nghiệm vật liệu xây
dựng….không xác định được khối lượng từ thiết kế.
- Chi phí trực tiết khác đối với công trình dân dụng trong đô thị được tính bằng 2.5%
trên tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công.
- Trường hợp nếu chi phí trực tiếp khác tính theo tỷ lệ quy định không phù hợp thì
căn cứ vào điều kiện thực tế để xem xét điều chỉnh mức tỷ lệ cho phù hợp.

SVTH: MAI HOÀNG ÁNH

Trang: 23


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. LÊ QUANG PHÚC

1.1.3.4 Chi phí chung :
- Chi phí chung bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí điều hành sản xuất tại

công trường, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công tại công trường và
một số chi phí khác. Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ phần trăm % trên chi phí
trực tiếp.
- Đối với các hạng mục công trình tương ứng với từng loại công trình thì mỗi hạng
mục công trình đó được coi như công trình độc lập và được áp dụng định mức tỷ lệ
chi phí chung theo từng loại công trình phù hợp.
1.1.3.5 Thuế và lãi:
Hiện nay các doanh nghiệp xây dựng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và
thuế giá trị gia tăng.Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, người mua hàng phải
chịu thông qua thuế gộp vào giá bán. Thuế VAT về xây dựng là 10%. Thuế giá trị gia
tăng đầu ra được sử dụng để trả số thuế giá trị gia tăng đầu vào mà doanh nghiệp xây
dựng đã trả trước khi mua các loại vật tư, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng …Còn lãi
khi xác định giá dự thầu, do sản phẩm xây dựng được sản xuất ra theo đơn đặt hàng,
nên sản phẩm làm xong coi như là đã bán sản phẩm. Nên khi đấu thầu thường giảm lãi
để tăng khả năng trúng thầu vì giá sản phẩm rất lớn nên chỉ cần một tỷ lệ lãi nhỏ thì về
giá trị thu được cũng rất lớn.
1.1.3.6 Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công:
- Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được tính bằng
2% trên tổng chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước đối với các
công trình đi theo tuyến ngoài đô thị và vùng dân cư như đường dây tải điện, đường
dây thông tin bưu điện, đường giao thông, kênh mương, đường ống, các công trình thi
công dạng tuyến khác và bằng 1% đối với các công trình còn lại.
- Đối với các trường hợp đặc biệt khác ( ví dụ như công trình có quy mô lớn, phức tạp,
các công trình ngoài hải đảo,…) nếu theo khoản mục chi phí nhà tạm tại hiện trường
để ở và điều hành thi công tính theo tỷ lệ trên không phù hợp thì chủ đầu tư căn cứ
điều kiện thực tế, lập dự toán xác định chi phí này cho phù hợp và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.

SVTH: MAI HOÀNG ÁNH


Trang: 24


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. LÊ QUANG PHÚC

- Đối với trường hợp đấu thầu thì khoản mục chi phí này phải tính trong giá gói thầu,
giá dự thầu được thanh toán theo giá hợp đồng đã được ký kết.
- Nhà thầu thi công xây dựng công trình có thể dùng khoản chi phí này để xây dựng
mới, thuê nhà tại hiện trường hoặc thuê xe đưa đón cán bộ công nhân,…

1.1.4 Phương pháp lập phương án thi công:
1.2.4.1 Thiết kế tổ chức thi công được xác lập trên cơ sở các biện pháp kỹ thuật
thi công đã nghiên cứu kỹ nhằm xác định những vấn đề chủ yếu sau:





Trình tự tiến hành các công tác.
Quan hệ ràng buộc giữa các dạng công tác với nhau.
Thời gian hoàn thành từng công việc, hạng mục và toàn bộ công trình.
Nhu cầu về nhân tài vật lực cần thiết cho từng công việc vào những

thời gian nhất định.
1.2.4.2 Trình tự các bước thiết kế tổ chức thi công :
Bước 1: Công tác chuẩn bị cho thiết kế tổ chức thi công.
- Nghiên cứu hồ sơ thiết kế kỹ thuật và các tài liệu khác có liên quan.
- Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên xã hội có liên quan đến phương án tổ chức thi

công như : khí hậu, thời tiết, thuỷ văn khu vực thi công vì có liên quan đến mùa thi
công và mùa vận chuyển; nghiên cứu về địa hình vì có liên quan đến chọn mũi thi
công; nghiên cứu về điều kiện xã hội môi trường khu vực thi công xem có liên quan
gì đến quá trình thi công.
- Nghiên cứu khả năng cung cấp về nguồn lực cho thi công như: lao động, vật tư,
thiết bị xe máy, nguồn năng lượng… từ đó để đưa ra biện pháp tổ chức thi công hợp
lý.
Bước 2 : Lựa chọn biện pháp tổ chức thi công:
- Toàn bộ công trình được phân chia ra các hạng mục công trình, các hạng mục công
việc theo trình tự tiến hành từ bước chuẩn bị cho đến khi hoàn thành công trình, cũng
có thể chia công trình thành các phân đoạn thi công.
- Lựa chọn các biện pháp tổ chức thi công phù hợp với yêu cầu kỹ thuật thi công của
từng hạng mục công trình, từng công việc, từng phân đoạn.
Bước 3 : Xác định khối lượng công tác
- Căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công xác định khối lượng công tác
với từng công việc, từng hạng mục công trình và toàn bộ công trình.
Bước 4 : Xác định hao phí cần thiết cho thi công
SVTH: MAI HOÀNG ÁNH

Trang: 25


×