Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

giai phap thuc day hoat dong xuat khau hang nong san

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.83 KB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

0

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa
Kinh tế và Kinh doanh quốc tế - Trường Đại học Kinh tế
quốc dân đã tận tình giảng dạy cho em trong suốt quá trình
học tập tại trường. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới TS Ngô
Thị Tuyết Mai đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo em
trong suốt quá trình hoàn thành bài chuyên đề thực tập tốt
nghiệp.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn tới các chú các cô
các anh các chị làm việc trong phòng Nghiệp vụ 4 của công
ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I-Việt Nam đã giúp đỡ và cung
cấp các tài liệu cần thiết để em có thể hoàn thành chuyên đề
thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Bùi Anh Tuấn

Sinh viên: Bùi Anh Tuấn

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Chuyên đề tốt nghiệp

1

MỤC LỤC



MỤC LỤC...........................................................................................................1
Danh mục bảng biểu............................................................................................5
Lời mở đầu...........................................................................................................5
Chương 1: Lý luận chung về xuất khẩu hàng hóa và vai trò của hoạt động xuất
khẩu hàng nông sản đối với các doanh nghiệp....................................................7
1. 1. Lý luận chung về xuất khẩu hàng hóa......................................................7
1.1.1. Khái niệm............................................................................................7
1.1.2. Nội dung hoạt động xuất khẩu............................................................7
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu.....................................................................9
1.2. Đặc điểm và vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng nông sản đối với các
doanh nghiệp...............................................................................................12
1.2.1. Đặc điểm của hàng nông sản xuất khẩu...........................................12
1.2.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng nông sản đối với các doanh
nghiệp..........................................................................................................16
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu hàng nông sản tại công ty cổ
phần xuất nhập khẩu tổng hợp I – Việt Nam.....................................................19
2.1. Khái quát về công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I – Việt Nam...19
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.................................19
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty...............................20
2.1.3.Lĩnh vực kinh doanh của công ty.......................................................21
2.1.4. Nhân sự của công ty..........................................................................22
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:.....................................23
2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của của công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam.............................................................25
2.2.1. Tổng quan về xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong thời gian
qua...............................................................................................................25
Sinh viên: Bùi Anh Tuấn

Lớp: Kinh tế quốc tế 46



Chuyên đề tốt nghiệp

2

2.2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam.........................................................27
2.2.3. Đánh giá về hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ
phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam.................................................29
Chương 3: Định hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông
sản tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam..........................40
3.1. Định hướng của nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu hàng nông sản
trong những năm tới.......................................................................................40
3.1.1. Định hướng chung đối với đối với hoạt động xuất khẩu hàng nông
sản...............................................................................................................40
3.1.2. Định hướng riêng đối với hoạt động xuất khẩu hàng nông sản........41
3.2. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của các
doanh nghiệp Việt Nam..................................................................................42
3.2.1. Cơ hội đối với xuất khẩu hàng nông sản.........................................42
3.2.2. Thách thức đối với hoạt động xuất khẩu hàng nông sản..................44
3.3. Mục tiêu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I việt Nam trong
những năm tới.................................................................................................46
3.3.1. Mục tiêu tổng quát của công ty trong năm 2008...............................46
3.3.2. Mục tiêu cụ thể của công ty trong giai đoạn 2008-2009..................46
3.3.3. Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức trong năm 2008.................................47
3.4. Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nông sản tại
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I...................................................47
3.4.1. Nhóm biện pháp về sản phẩm..........................................................49
3.4.2. Nhóm giải pháp đối với thị trường....................................................53

3.4.3. Nhóm giải pháp về tổ chức điều hành và quản lý công ty.................57
3.5. Các kiến nghị đối với nhà nước...............................................................58
3.5.1.Đa dạng hóa các sản phẩm nông sản xuất khẩu................................58
3.5.3. Đầu tư có nguồn hàng xuất khẩu nông sản.......................................59

Sinh viên: Bùi Anh Tuấn

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Chuyên đề tốt nghiệp

3

3.5.4. Phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ.
.....................................................................................................................60
3.5.5. Hoàn thiện chính sách xuất khẩu nông sản......................................61
Kết luận..............................................................................................................63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................64

Sinh viên: Bùi Anh Tuấn

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Chuyên đề tốt nghiệp

4

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) phân theo 3 khu vực từ
năm 1990-2007.................................................................................................18
Bảng 1.2: Tỷ lệ đóng góp của từng khu vực vào tốc độ tăng GDP của cả nước
từ năm 1990-2007.............................................................................................19
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động trong công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I –
Việt Nam hiện nay............................................................................................24
Bảng 2.2: Tình hình kinh doanh của công ty năm 2007...................................25
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản của công ty năm 20052007...................................................................................................................29
Bảng 2.4: Cơ cấu thị trường xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Tổng hợp I Việt Nam................................................................................30

Sinh viên: Bùi Anh Tuấn

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Lời mở đầu
Từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, đường lối mở cửa nền kinh tế đã
được xác định đúng đắn làm thay đổi diện mạo của nước ta. Một trong những
yếu tố quan trọng góp phần tạo nên những thành công hiện nay đó là hoạt động
kinh tế và thương mại quốc tế đã phát triển nhanh chóng vượt bậc. Mọi chủ
trương của Đảng và nhà nước đều ưu tiên cho hoạt động xuất nhập khẩu, từ đó
thu ngoại tệ đầu tư cho máy móc, cải tiến kỹ thuật nhằm thực hiện mục tiêu
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Nông sản ngay từ đầu đã được xác định là mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam. Với ưu thế về điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc nuôi trồng,

tạo nguồn hàng xuất khẩu, mặt hàng nông sản có lợi thế tiềm năng lớn, xuất
khẩu đạt giá trị cao, lợi nhuận nhiều và có khả năng khai thác lâu dài. Tuy nhiên
hoạt động xuất khẩu nông sản cũng gặp rất nhiều khó khăn. Những khó khăn
này không dễ giải quyết trong thời gian ngắn, đòi hỏi sự nỗ lực vượt bậc, đầu tư
lớn về thời gian và tiền của, công sức của cả nhà nước và các công ty xuất nhập
khẩu nông sản. Đây là trăn trở lớn của các vị lãnh đạo Đảng và nhà nước, các
cơ quan chức năng, các doanh nghiệp. Với tư cách là một sinh viên sắp tốt
nghiệp ra trường và sau một thời gian thưc tập tại công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Tổng hợp I Việt Nam – một doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực xuất khẩu
hàng nông sản em cũng muốn góp một chút công sức với hy vọng làm giảm bới
phần nào sự trăn trở trên với đề tài của mình. Đó cũng là lý do tại sao em chọn
đề tài: “Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tại công ty
cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam” làm đề tài chuyên đề tốt
nghiệp.
Mục đích nghiên cứu: Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn
hoạt động xuất nhập khẩu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt
Nam, đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế, từ đó với đề tài này,
em tập trung nghiên cứu một số vấn đề thực trạng hoạt động xuất khẩu của
Sinh viên: Bùi Anh Tuấn

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Chuyên đề tốt nghiệp

6

công ty và qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
hàng nông sản đối với công ty cũng như một số kiến nghị đối với nhà nước và
các cơ quan chức năng nhằm cải thiện hoạt động này.

Phương pháp nghiên cứu: Chuyên đề sử dụng phương pháp biện chứng
và duy vật lịch sử để làm cơ sở phương pháp luận cơ bản. Các phương pháp
được sử dụng trong việc nghiên cứu bao gồm phương pháp thống kê, tổng hợp
và so sánh, phân tích… trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị và giải pháp.
Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp này được chia làm ba chương:

Chương 1: Lý luận chung về xuất khẩu hàng hóa và vai trò của hoạt
động xuất khẩu nông sản đối với các doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu hàng nông sản tại công
ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I – Việt Nam.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
hàng nông sản tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam.
Mặc dù chuyên đề đã được chuẩn bị với tất cả lòng nhiệt tình say mê song
do những hạn chế về thời gian, trình độ và điều kiện tiếp cận các nguồn tài liệu
tham khảo nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
những lời chỉ bảo, những ý kiến đóng góp phê bình của thầy cô để hoàn thiện
thêm đề tài nghiên cứu này.

Sinh viên: Bùi Anh Tuấn

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Chuyên đề tốt nghiệp

7

Chương 1: Lý luận chung về xuất khẩu hàng hóa và vai trò

của hoạt động xuất khẩu hàng nông sản đối với các doanh
nghiệp
1. 1. Lý luận chung về xuất khẩu hàng hóa
1.1.1. Khái niệm
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh thu lợi bằng các bán sản phẩm hoặc
dịch vụ ra thị trường nước ngoài, và sản phẩm hoặc dịch vụ ấy phải di
chuyển ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động tất yếu của một quốc gia trong
quá trình phát triển kinh tế. Các quốc gia khác nhau về điều kiện tự nhiên,
địa lý, nguồn tài nguyên, nguồn nhân lực…tạo ra sự khác biệt về lợi thế
trong các lĩnh vực khác nhau. Để khai thác lợi thế, tận dụng các cơ hội cũng
như khắc phục các hạn chế, thách thức tạo ra sự cân bằng các yếu tố trong
quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia không có lợi thế về điều kiện
tự nhiên, nguồn tài nguyên thiên nhiên hay nguồn nhân lực…thì quốc gia đó
vẫn có thể thu được những lợi ích khi tham gia hoạt động xuất khẩu.
1.1.2. Nội dung hoạt động xuất khẩu
Khi một doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp sẽ
thực hiện các bước sau:
- Nghiên cứu thị trường xuất khẩu: Là quá trình thu thập thông tin và số
liệu về thị trường, so sánh, phân tích số liệu đó và rút ra kết luận. Từ đó
lập ra các kế hoạch Marketing thích hợp, thực hiện phương trâm hành
động: “bán cái thị trường cần chứ không chỉ bán cái có sẵn”, nói cách
khác doanh nghiệp phải xác định đúng đắn nhu cầu của khách hàng.
- Lựa chọn mặt hàng để xuất khẩu: Để đưa ra mặt hàng xuất khẩu doanh
nghiệp cần nghiên cứu kỹ các vấn đề:

Sinh viên: Bùi Anh Tuấn

Lớp: Kinh tế quốc tế 46



Chuyên đề tốt nghiệp

8

+ Quy định của chính phủ, các chính sách pháp luật của thị trường mục
tiêu về các mặt hàng này.
+ Những yêu cầu của thị trường về loại hàng hóa xuất khẩu: về giá trị,
công dụng, đặc điểm, quy cách, phẩm chất, bao bì, mẫu mã, và cách lựa
chọn phân loại…
+ Tình hình sản xuất mặt hàng đó trên thị trường xuất khẩu mà doanh
nghiệp dự định xâm nhập. Từ đó đưa ra kế hoạch, định hướng phát triển
hiệu quả thích ứng với từng giai đoạn sản phẩm.
+ Tỷ giá hối đoái cũng là một yếu tố cần được xem xét. Tại thời điểm
đó nếu tỳ giá đồng nội tệ thấp sẽ khuyến khích việc xuất khẩu
- Lựa chọn thị trường xuất khẩu: Doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu
thị trường dựa trên tất cả các tiêu thức như: mục tiêu kinh doanh của
công ty, mức độ cạnh tranh trên thị trường, các chỉ tiêu kinh tế, mức độ
thương mại quốc tế của quốc gia đó, sự ổn định về kinh tế - chính trị xã hội… từ đó so sánh để lựa chọn ra nhóm thị trường làm thị trường
mục tiêu của doanh nghiệp.
- Lựa chọn đối tác kinh doanh: Đối tác kinh doanh bao gồm: người cung
cấp nguyên vật liệu cho sản xuất, cung ứng đầu vào cho sản xuất hàng
hóa xuất khẩu, tài trợ vốn tín dụng.. và đối tác nước ngoài để xuất khẩu
hàng hóa.
- Xây dựng phương án kinh doanh: Doanh nghiệp cần đưa ra mục tiêu cụ
thể, lựa chọn thời cơ, xác định điều kiện và phương thức kinh doanh,
đánh giá thị trường và mức độ tham gia thị trường của các doanh
nghiệp, đưa ra các biện pháp đẩy mạnh quảng cáo,khuyếch trương các
thị trường mục tiêu, mở rộng mạng lưới đại lý…
- Tạo nguồn hàng xuất khẩu: Thu mua đầu vào hàng hóa xuất khẩu tạo

tiền đề vật chất cho việc xuất khẩu hàng hóa, đồng thời tạo cơ sở vững
chắc cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng.

Sinh viên: Bùi Anh Tuấn

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Chuyên đề tốt nghiệp

9

- Công tác giao dịch – đàm phán và ký kết hợp đồng: Bên bán và bên
mua tiến hành thỏa thuận, trao đổi, quy định quyền và nghĩa vụ đối với
nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng, sau đó sẽ đi đến ký kết hợp
đồng. Hợp đồng có thể thỏa thuận bằng văn bản hoặc bằng miệng, tuy
nhiên thông thường hình thức văn bản được sử dụng phổ biến.
- Thực hiện hợp đồng xuất khẩu: Sauk hi hợp đồng được ký kết, các bên
tổ chức thực hiện hợp đồng. Các bên cần thực hiện đúng hợp đồng với
quyền lợi và trách nhiệm rõ rang để tránh sai sót gây thiệt hại cho nhau.
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu
Hiện nay xuất khẩu bao gồm các hình thức sau:
- Xuất khẩu trực tiếp: Doanh nghiệp tự bỏ vốn ra thu mua sản phẩm từ
các đơn vị sản xuất trong nước hoặc ngoài nước hoặc tự sản xuất rồi
trực tiếp giao dịch với khách hàng nước ngoài thông qua đại diện bán
hàng và các nhà phân phối của mình ở các thị trường mục tiêu.Phương
thức này thường được áp dụng rộng rãi vì có nhiều ưu điểm trong kinh
doanh.Dựa trên cơ sở quan hệ mua bán cơ bản là tiền – hàng và được
giao dịch trực tiếp nên các bên tham gia luôn phát huy được khả năng
của mình.Đảm bảo sự công bằng, sòng phẳng nên các bên chấp thuận

dễ dàng.Mặt khác, các bên được quan hệ trực tiếp nên có thể tự quyết
định các vấn đề và nội dung mu bán. Trong giao dịch kinh doanh dó có
thể các bên sẽ tin tưởng hơn so với giao dịch qua trung gian.Một ưu
điểm nữa của xuất khẩu trực tiếp là tiếp cận được trực tiếp khách hàng,
bạn hàng đích thực nên tiếp thu được nhiều thông tin và kinh nghiệm
quốc tế quý giá.Tuy nhiên, hình thức xuất khẩu trực tiếp cũng có những
nhược điểm như về nghiệp vụ giao dịch, văn hóa và tiếp cận thông tin.
- Xuất khẩu gián tiếp: Là hình thức doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu,
bán sản phẩm của mình thông qua dịch vụ của các tổ chức độc lập đặt
ngay tại nước xuất khẩu.Hình thức này được sử dụng khá phổ biến hiện
nay, nó có những ưu điểm nhất định như tận dụng lợi thế của các tổ
Sinh viên: Bùi Anh Tuấn

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Chuyên đề tốt nghiệp

10

chức trung gian như kinh nghiệm, thông tin và tiết kiệm chi phí.Xuất
khẩu gián tiếp hiện nay phát triển mạnh mẽ vì có nhiều ưu điểm phù
hợp với giai đoạn đầu tiên thâm nhập thị trường quốc tế của các doanh
nghiệp. Tuy nhiên nhược điểm cơ bản của hình thức này là việc bị hạn
chế tiếp xúc của nhà sản xuất với người tiêu dùng, bị chia sẻ quyền lợi
và phải đáp ứng nhiều yêu sách của các tổ chức hay cá nhân trung gian
vì trong nhiều trường hợp các tổ chức hay cá nhân trung gian mua bán
chỉ quan tâm đến bán hàng mà không thật sự quan tâm đến khách hàng.
- Xuất khẩu tại chỗ: Đây là hình thức xuất khẩu mà hàng hóa và dịch vụ
có thể chưa vượt qua ngoài biên giới quốc gia nhưng ý nghĩa kinh tế

của nó mang lại tương tự như hoạt động xuất khẩu. Đó là việc cung cấp
dịch vụ, hàng hóa cho các đoàn ngoại giao, khách du lịch quốc tế,…
Hoạt động xuất khẩu này có thể đem lại hiệu quả cao do giảm bớt được
chi phí bao bì, đóng gói, chi phí bảo quản, chi phí vận tải, thời gian thu
hồi vốn nhanh trong khi vẫn có thể thu được ngoại tệ. Tuy nhiên hoạt
động này đòi hỏi quốc gia phải có mối quan hệ bang giao tốt với nhiều
nước trên thế giới để nhằm thu hút được nhiều khách hàng.
- Hình thức tái xuất khẩu: Hình thức này còn được gọi là tạm nhập tái
xuất, là hoạt động hàng hóa đã nhập về để tại kho ngoại quan ( hoặc ở
cảng) mà qua hoặc không qua chế biến cho khách hàng khác. Cũng có
thể hàng hóa không nhận về trong nước mà nhận ở nước ngoài sau đó
giao cho bạn hàng ở nước ngoài. Hàng hóa cũng có thể ở khu vực
thương mại tự do nước ngoài nên được miễn thuế trước khi giao cho
người khác. Hình thức tái xuất thường đem lại nhiều lợi ích cho bên
xuất.Tuy nhiên ưu điểm này không dễ thực hiện đối với công ty kém
nghiệp vụ và it thông tin về kinh doanh quốc tế. Nhiều quốc gia vừa coi
tái xuất như là biện pháp hạn chế thâm hụt cán cân thương mại vừa coi
là biểu hiện của chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý sang lĩnh vực dịch
vụ. Tuy nhiên tự do hóa thương mại càng cao thì dịch vụ tái xuất sẽ
Sinh viên: Bùi Anh Tuấn

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Chuyên đề tốt nghiệp

11

càng bị hạn chế vì bên xuất khẩu và nhập khẩu có cơ hội quan hệ trực
tiếp với nhau.

- Hình thức xuất khẩu đối lưu: Là một phương pháp giao dịch trao đổi
hàng hóa, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người
bán hàng đồng thời là người mua, lượng hàng giao di có giá trị tương
xứng với lượng hàng nhập về. Ở đây mục đích xuất khẩu không nhằm
thu về ngoại tệ mà nhằm thu về một lượng hàng hóa có giá trị vì vậy
các bên sẽ không bị ảnh hưởng bởi vấn để tỷ giá trong hoạt động xuất
khẩu, các vấn đề về chi phí giao dịch và thanh toán cũng giảm đi khá
nhiều.Tuy nhiên, nhược điểm cơ bản của hình thức này thể hiện rõ ở sự
phức tạp về nghiệp vụ và nguyên tắc ứng dụng. Hình thức này gắn chặt
giữa xuất khẩu và nhập khẩu nên nghiệp vụ phức tạp và khó khăn hơn.
Người mua đồng thời là người bán nên có nhiều trách nhiệm và nghĩa
vụ hơn.Do đó hình thức này đòi hỏi các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
phải có kỹ năng chuyên sâu về nghiệp vụ xuất nhập khẩu và kinh
nghiệm trên thị trường quốc tế.
- Giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa: Sở giao dịch hàng hóa là một thị
trường đặc biệt tại đó thông qua những người môi giới do sở giao dịch
chỉ định. Các loại hàng hóa sử dụng cho hình thức này thường là những
hàng hóa có khối lượng lớn, có tính đồng loại, có phẩm chất có thể thay
thế được cho nhau. Hình thức này bao gồm: giao dịch giao ngay, giao
dịch có kỳ hạn, nghiệp vụ tự bảo hiểm. Giao dịch tại sở giao dịch hàng
hóa có ưu điểm chủ yếu là thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển bằng
cách san sẻ bới rủi ro thương mại cho các nhà đầu cơ.Đảm bảo cho việc
mua và bán hàng hóa trên thực tế đã được xác định trước qua sở giao
dịch nên có sự an toàn cho cả bên mua và bên bán.Tuy nhiên giao dịch
tái sở giao dịch cũng có những nhược điểm đòi hỏi nghiệp vụ giao dịch
phải tinh thông, vốn giao dịch phải lớn không thì dễ bị các nhà đầu cơ
thao túng về thông tin, về cung cầu làm lũng đoạn thị trường.
Sinh viên: Bùi Anh Tuấn

Lớp: Kinh tế quốc tế 46



Chuyên đề tốt nghiệp

12

1.2. Đặc điểm và vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng nông sản đối với các
doanh nghiệp.
1.2.1. Đặc điểm của hàng nông sản xuất khẩu
1.2.1.1. Đặc điểm về mặt hàng:
- Về hoạt động thu mua đầu vào nông sản: Hàng nông sản có đặc trưng
là tính thời vụ, quá trình sản xuất và thu hoạch vì vậy cũng mang tính thời
vụ. Vào vụ mùa hàng nông sản dồi dào, phong phú về chủng loại, chất
lượng cũng đồng đều, giá rẻ và dễ thu mua. Các doanh nghiệp cần tập
trung vào trước thời điểm thu hoạch để đặt hàng, thu mua khối lượng lớn
đảm bảo nguồn hàng ổn định, chất lượng tốt. Ngược lại khi trái vụ nông
sản khan hiếm, khó thu mua mà giá cả lại cao trong khi chất lượng kém
đồng đều. Các doanh nghiệp đều cần phải nhận thức được đặc điểm này để
đưa ra kế hoạch cho phù hợp, tính toán lượng dự trữ để đáp ứng đơn đặt
hàng lúc trái vụ. Hơn nữa, hoạt động thu mua nông sản chỉ diễn ra trong
thời gian ngắn nên yêu cầu việc thu mua phải diễn ra nhanh, đảm bảo chất
lượng cũng như khối lượng thu mua.
- Về chất lượng mặt hàng nông sản:
+ Đặc điểm của hàng nông sản là chịu ảnh hưởng rất lớn về khí hậu,
thời tiết, địa hình, địa chất… Khi điều kiện thời tiết thuận lợi thì cây trồng
cho năng suất cao, chất lượng đồng đều, giá rẻ. Từ đó giúp cho việc thu
mua nông sản dễ dàng, thuận lợi. Ngược lại thời tiết khắc nghiệt, thiên tai,
hạn hán lũ lụt nhiều thì hàng hóa thiếu, chất lượng không tốt, kém đồng
đều nhưng giá lại cao. Sự chênh lệch giá cả giữa các mùa vụ là rất lớn, có
năm cao hơn từ ba đến bốn lần.

+ Hàng nông sản phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng cuối cùng,
chất lượng của nó tác động trực tiếp đến sức khỏe của người tiêu dùng, ảnh
hưởng rất lớn đến uy tín của doanh nghiệp thậm chí của cả quốc gia trên
thị trường thế giới. Các nước nhập khẩu, đặc biệt là các nước phát triển đặt
vấn đề về chất lượng lên hàng đầu.
Sinh viên: Bùi Anh Tuấn

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Chuyên đề tốt nghiệp

13

+ Chất lượng của hàng nông sản ngày càng được quan tâm, các nước
nhập khẩu nông sản đặt ra tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm khá khắt khe.
Chất lượng nông sản trở thành một công cụ cạnh tranh lẫn nhau giữa các
nước xuất khẩu nông sản. Vì vậy, để xâm nhập vào các thị trường có đòi
hỏi cao về chất lượng nông sản thì sản phẩm phải được tăng cường công
tác kiểm tra, kiểm dịch, phân loại một cách chính xác rõ ràng. Nâng cao
chất lượng sản phẩm đạt ISO 9001, ISO 9002,…ngoài ra còn phải chú
trọng việc bảo vệ môi trường, giảm thiểu sai sót về chất lượng sản phẩm.
- Về bảo quản chất lượng hàng nông sản:
+ Hàng nông sản khó bảo quản trong thời gian dài do đặc tính tươi
sống, hơn nữa do yếu tố thời vụ không có sự trùng khớp nhau giữa sản
xuất và tiêu dùng nên khâu chế biến và bảo quản phải được làm cho tốt.
Đó là khâu quyết định đến chất lượng hàng nông sản xuất khẩu.
+ Hàng nông sản lại dễ hư hỏng, ẩm mốc dẫn đến dễ biến chất, chỉ cần
một thời gian ngắn trong môi trường không đảm bảo về nhiệt độ, độ ẩm
phù hợp thì hàng nông sản sẽ bị hư hỏng ngay. Vì vậy, cần chú trọng các

kho chứa hàng đủ tiêu chuẩn, điều kiện để giữ hàng cho đúng phẩm chất,
đảm bảo chất lượng.
+ Chất lượng hàng nông sản ở các vùng khác nhau khá khác nhau. Việc
thu mua được nông sản có chất lượng tốt đồng đều khá khó khăn. Quản lý
chất lượng nông sản phải được đặc biệt chú trọng trong hoạt động xuất
khẩu.
+ Tuy nhiên trên góc độ thị trường quốc tế hàng nông sản với điều kiện
thời tiết, tự nhiên, khi hậu khác nhau lại tạo ra sản phẩm có đặc trưng
riêng. Đó có thể trở thành lợi thế của mỗi nước. Để phát huy lợi thế tương
đối thì thông thường các nước chậm phát triển là những nước phát triển
nông sản chủ yếu và hoạt động này có ý nghĩa chiến lược. Song công nghệ
thu hái, chế biến lạc hậu lại là rào cản lớn. Nông sản xuất khẩu chủ yếu ở
dạng sơ chế, thậm chí xuất khẩu sản phẩm thô, giá trị xuất khẩu thấp
Sinh viên: Bùi Anh Tuấn

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Chuyên đề tốt nghiệp

14

không tương xứng. Chất lượng nông sản phẩm vì thế khó mà nâng cao
đồng đều với quy mô lớn.
- Nhu cầu về hàng nông sản: Hàng nông sản là mặt hàng đáp ứng nhu cầu
thiết yếu của mỗi người: từ lương thư thực phẩm (lúa gạo, rau quả, lạc
nhân, điều,…) đến hoạt động nâng cao chất lượng cuộc sống (cà phê, chè,
cao su,…). Hàng nông sản tiêu dùng ở mọi quốc gia với khối lượng lớn và
đa số các mặt hàng nông sản có nhu cầu ngày càng tăng. Hơn nữa, xu thế
trên thế giới sử dụng hàng hóa nguồn gốc tự nhiên, hàm lượng chất hóa

học thấp, người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe và môi trường
vì vậy nhu cầu về hàng nông sản chất lượng cao ngày càng lớn. Đặc biệt,
các nước nhập khẩu cà phê chính trên thế giới đều có xu hướng tăng nhu
Áo, Phần Lan, Đức,… dó là những thị trường ma doanh nghiệp Việt Nam
cần hướng tới.
- Giá hàng nông sản: Từ năm 1998, các mặt hàng gạo, cà phê, lạc nhân…
đều được đánh giá do nhu cầu tăng cao, cao su tự nhiên cũng tăng mạnh
cho đến nay giá vẫn giữ ở mức cao và vững. Sau thời gian sản lượng xuất
khẩu nông sản giảm và chững lại từ năm 2000 đến nay giá lại dần ổn định
ở mức khá cao. Đối với Việt Nam mức giá xuất khẩu nông sản mang lại lợi
nhuận khá lớn cho doanh nghiệp, đồng thời cũng khá cao so với mức sống
của người nông dân.
1.2.1.2. Đặc điểm về thị trường xuất khẩu hàng nông sản.
- Nhu cầu về hàng nông sản ngày càng tăng, đồng thời thị trường nông
sản trên thế giới ngày càng mở rộng. Thị trường tiêu thụ mặt hàng nông
sản chủ yếu là thị trường các nước tư bản phát triển như: Anh, Pháp, Mỹ,
Đức, Nhật Bản… đây là những quốc gia có nhu cầu cao và khả năng thanh
toán lớn. Các quốc gia này đã chuyển sang sử dụng nông sản phẩm hữu cơ,
các sản phẩm sản xuất từ tự nhiên, không sử dụng hóa chất, phân bón,
thuốc trừ sâu… Đây là những quốc gia phát triển, họ thực sự coi trọng sức
khỏe của người dân. Các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản cần hết sức chú
Sinh viên: Bùi Anh Tuấn

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Chuyên đề tốt nghiệp

15


ý đến vấn đề này và thực tế các nước xuất khẩu nông sản như Trung Quốc,
Thái Lan, Pháp, Việt Nam đều đang hết sức quan tâm đến điều này.
- Các nước đang phát triển như thị trường Châu Á cũng nhập khẩu nông
sản nhưng chủ yếu phục vụ cho mục đích tái chế, sau đó lại xuất khẩu sang
thị trường các nước phát triển.
- Thị trường Châu Phi cũng là một thị trường lớn với số dân rất đông, khí
hậu nóng quanh năm không thuận lợi cho việc sản xuất nông sản nên nhu
cầu nhập khẩu nông sản là rất lớn trong dó chủ yếu là nhập khẩu lương
thực và thực phẩm. Thị trường này không quá khắt khe về tiêu chuẩn chất
lượng hàng nông sản cũng như các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm
mà họ muốn có giá cả thấp. Thị trường này cũng không ổn định, việc thanh
toán gặp nhiều khó khăn.
- Thị trường các nước Liên Xô, Đông Âu thì ngày càng thu hẹp. Nguyên
nhân chính là do sự sụp đổ của các nước XHCN, các nước Đông Âu kéo
theo sự khủng hoảng về kinh tế, chính trị, lạm phát, thất nghiệp, sự xuống
giá của đồng nội tệ,… Đây là một thị trường lớn lại phù hợp với điều kiện
sản xuất của Việt Nam nên khả năng xâm nhập thị trường này của Việt
Nam là rất cao.
- Thị trường các nước TBCN ngày càng được mở rộng, một loạt các hiệp
định thương mại tự do được ký kết, đặc biệt là Hoa Kỳ đã bỏ lệnh cấm vận
đối với Việt Nam và hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ đã được ký
kết… Giao lưu hàng hóa nước ta với các nước TBCN ngày càng mở rộng
với quy mô lớn.
- Thị trường xuất khẩu nông sản chính của Việt Nam vẫn là các nước
trong khu vực Châu Á như: I rắc, I ran, Malaysia, Indonexia, Phillipin,
Singapore, Tây Âu, Hoa Kỳ…

Sinh viên: Bùi Anh Tuấn

Lớp: Kinh tế quốc tế 46



Chuyên đề tốt nghiệp

16

1.2.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng nông sản đối với các doanh
nghiệp.
1.2.2.1. Xuất khẩu gạo tạo nguồn vốn phục vụ quá trình công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước.
Nước ta xây dựng nền kinh tế từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, điểm
xuất phát thấp nên để có thể tiến nhanh vào quá trình hội nhập kinh tế thế
giới thì Việt Nam cần thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Nhưng vấn đề nguồn vốn luôn là một thách thức với nước ta,muốn công
nghiệp hóa trong thời gian ngắn chúng ta cần có nguồn vốn lớn để nhập
khẩu máy móc, trang thiết bị công nghệ hiện đại.
Nguồn vốn được hình thành từ nhiều nguồn như: vay vốn, đầu tư nước
ngoài, viện trợ, xuất khẩu hàng hóa dịch vụ, xuất khẩu lao động, hoạt động
du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ… Trong đó xuất khẩu là nguồn thu ngoại tệ
lớn nhất và quan trọng nhất, nó ảnh hưởng đến tốc độ và quy mô tăng
trưởng của hoạt động nhập khẩu.
1.2.2.2. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Dưới tác động của hoạt động xuất khẩu, cơ cấu xuất khẩu và tiêu dùng
thay đổi mạnh mẽ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quốc gia từ sản xuất
nông nghiệp lên công nghiệp và hoạt động dịch vụ.
Kết quả nổi bật về chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân trong hơn 20
năm đổi mới là xu hướng tăng dần tỷ trọng trong khu vực dịch vụ và giảm
dần tỷ trọng nông nghiêp trong GDP nhưng giá trị tuyệt đối của từng
ngành đều tăng năm sau cao hơn năm trước.


Sinh viên: Bùi Anh Tuấn

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Chuyên đề tốt nghiệp

17

Bảng 1.1: Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) phân theo 3 khu
vực từ năm 1990-2007
Đơn vị tính: %

1990 1995 2000
Chung nền kinh tế
100
100
100
Khu vực I: Nông-Lâm-Thủy 38,74 27,18 24,5

2005
100
21,76

2006
100
21,3

2007
100

20,9

sản
3
Khu vực II: Công nghiệp-Xây 22,67 28,76 36,73 40,09

41,6

41,7

dựng
Khu vực III: Dịch vụ

37,1

37,4

38,5

44,06 38,74 38,16

9
5
(Nguồn: Niên giám thống kê. Năm 2007. NXB Thống kê.2008.)
Như vậy, trong gần 20 năm qua, cơ cấu kinh tế quốc dân đã có bước
chuyển biến theo hướng tích cực. Tỷ trọng khu vực I (Nông nghiệp – Lâm
nghiệp – Thủy sản) đã giảm gần 18%, từ năm 1990 – 2007, trung bình mỗi
năm giảm 0,95%. Tương tự như vậy khu vực II, công nghiệp và xây dựng
tăng gần 19%, bình quân mỗi năm tăng 1%, và khu vực III dịch vụ, bình
quân mỗi năm tăng 0,2%.

Do tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng
tiến bộ nên đóng góp của từng ngành vào GDP cũng đã thay đổi, rõ nhất
trong những năm gần đây.

Bảng 1.2:Tỷ lệ đóng góp của từng khu vực vào tốc độ tăng GDP của cả
nước từ năm 1990-2007
Sinh viên: Bùi Anh Tuấn

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Chuyên đề tốt nghiệp

18
Đơn vị tính: %

1990

199

2000 2005 2006 2007

5
Tổng GDP
100
100 100 100 100
Khu vực I: Nông-Lâm-Thủy sản
1,10 0,69 0,91 0,80 0,76
Khu vực II: Công nghiệp-Xây dựng 2,72 2,81 3,00 3,20 3,50
Khu vực III: Dịch vụ

2,23 2,52 2,68 3,00 3,10
(Nguồn: Niên giám thống kê. Năm 2007. NXB Thống kê.2008. )

100
0,73
3,70
3,20

1.2.2.3. Tích cực giải quyết công ăn việc làm và góp phần cải thiện đời sống
nhân dân.
Đặc trưng của hoạt động xuất khẩu hàng nông sản cần nhiều lao động
trong nông nghiệp. Đây là một ưu thế quan trọng hiện nay của ngành, vì hàng
năm nước ta phải giải quyết thêm việc làm cho khoảng 1,4 triệu người bước
vào tuổi lao động. Xuất khẩu hàng nông sản giá thu mua tăng, đời sống nhân
dân nhờ đó ngày càng được cải thiện. Đồng thời hoạt động xuất khẩu còn tạo ra
nguồn vốn để nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng thiết yếu nâng cao đời sống và đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân.
1.2.2.4. Cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại.
Trong hoạt động kinh tế quốc tế quan hệ kinh tế đối ngoại hết sức quan
trọng, đó là tổng thể các mối quan hệ về thương mại, kinh tế và khoa học kỹ
thuật giữa một quốc gia này với những quốc gia khác.
Quan hệ kinh tế quốc tế có nhiều hình thức là xuất khẩu hàng hóa hữu hình,
đầu tư quốc tế, du lịch, xuất khẩu sức lao động, hợp tác khoa học kỹ thuật, hợp
tác sản xuất, hợp tác tài chính… Giữa xuất khẩu và quan hệ kinh tế đối ngoại có
quan hệ mật thiết phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối
ngoại, nó tạo tiền để thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại khác cùng phát
triển. Đồng thời với điều đó, hoạt động kinh tế đối ngoại cũng tạo ra tiền để cho
việc mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa.

Sinh viên: Bùi Anh Tuấn


Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Chuyên đề tốt nghiệp

19

Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu hàng nông sản
tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I – Việt Nam

2.1. Khái quát về công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I – Việt Nam:
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
-Công ty XNK Tổng hợp I ra đời ngày 15/12/1981 theo quyết định số
1265/TCCB của Bộ Ngoại Thương ( nay là Bộ Thương Mại) và chính thức đi
vào hoạt động tháng 3/1982
-Tháng 7/1993 theo quyết định số 858/TCCB của Bộ trưởng Bộ thương
mại quyết định hợp nhất công ty Promexim ( công ty phát triển và xuất nhập
khẩu) vào công ty, hình thành một công ty mới nhưng vẫn giữ nguyên tên cũ là
Công ty XNK Tổng hợp I.
-Theo quyết định số 3041/QĐ-BTM ngày 06/12/2005 và số 0417/QĐBTM ngày 02/03/2006 của Bộ Thương Mại về chuyển đổi cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước, Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I đã thực hiện cổ phần hóa
và lấy tên là: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng Hợp I.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I là một tổ chức kinh doanh
xuất nhập khẩu với tên giao dịch đối ngoại là: THE VIETNAM NATIONAL
GENERAL EXPORT-IMPORT JOINT STOCK COMPANY NO.I
 Tên viết tắt là: GENERALEXIM
 Trụ sở chính và các chi nhánh của công ty:
 Trụ sở chính:
Địa chỉ: 46 Ngô Quyền - Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội

Điện thoại: (84-4)8264009
Fax: (84-4)8259894
Email:
Website:
Sinh viên: Bùi Anh Tuấn

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Chuyên đề tốt nghiệp



20

Công ty có ba chi nhánh: Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí
Minh

Chi nhánh tại Đà Nẵng và Chi nhánh tại Hải Phòng:
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty:
2.1.2.1.Chức năng của công ty:

Trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu các mặt hàng nông sản, hải
sản, thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng gia công chế biến tư liệu sản xuất và đời
sống theo kế hoạch, theo yêu cầu của các địa phương, các ngành, các xí nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế theo quy định của Nhà Nước.
Cung ứng vật tư, hàng hóa, nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước phục vụ
các địa phương, các ngành, các xí nghiệp, thanh toán bằng tiền hoặc hàng hóa
theo các thỏa thuận của hợp đồng kinh tế.
Sản xuất và gia công chế biến hàng hóa để xuất khẩu và làm các dịch vụ

khác liên quan đến nhập khẩu.
2.1.2.2.Nhiệm vụ của công ty:

Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh
dịch vụ, kể cả xuất nhập khẩu tự doanh cũng như ủy thác xuất nhập khẩu và các
kế hoạch có liên quan khác.
Tự tạo nguồn vốn, quản lý và khai thác, sử dụng một cách có hiệu quả,
thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu
và giao dich đối ngoại.
Thực hiện đầy đủ nghĩ vụ trong các hợp đồng kinh tế có liên quan.
Nâng cao chất lượng, gia tăng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường nước
ngoài, thu hút ngoại tệ và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
Đào tạo cán bộ lành nghề.
Làm tốt công tác xã hội.

Sinh viên: Bùi Anh Tuấn

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Chuyên đề tốt nghiệp

21

2.1.2.3.Quyền hạn của công ty:

- Đề xuất với Bộ Thương Mại về việc xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch có
liên quan đến hoạt động của công ty.
- Được phép vay vốn bằng tiền mặt và ngoại tệ.

- Được ký các hợp đồng trong nước và ngoài nước.
- Được mở rộng và buôn bán các sản phẩm, hàng hóa theo quy định của
Nhà nước.
- Dự các hội trợ triển lãm để giới thiệu các sản phẩm của công ty ở trong
và ngoài nước.
- Đặt đại diện và chi nhánh ở nước ngoài.
- Tuyển dụng, sử dụng, đề bạt, kỷ luật cán bộ, công nhân viên.
2.1.3.Lĩnh vực kinh doanh của công ty:
 Các lĩnh vực kinh doanh
- Kinh doanh xuất nhập khẩu
- Kinh doanh bất động sản
- Gia công sản xuất
- Kinh doanh tài chính – ngân hàng
 Phương thức kinh doanh
- Xuất khẩu trực tiếp
- Xuất khẩu ủy thác
- Tái xuất khẩu
- Nhận gia công xuất khẩu
- Kinh doanh dịch vụ
 Mặt hàng xuất nhập khẩu
- Mặt hàng xuất khẩu
 Nhóm hàng nông sản: gạo, cà phê, hạt tiêu, lạc nhân, chè,

 Nhóm hàng thủ công mỹ nghệ: mây tre, gốm sứ, thêu,…
Sinh viên: Bùi Anh Tuấn

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Chuyên đề tốt nghiệp


22

 Nhóm hàng sản phẩm may mặc: áo sơ mi, váy áo nữ,
quần áo thể thao, quần áo trẻ em,…
 Các mặt hàng khác: tơ tằm, sản phẩm gỗ, thiếc, đồ chơi,

- Mặt hàng nhập khẩu
 Máy móc thiết bị phụ tùng
 Vật liệu xây dựng
 Nguyên liệu gia công, to sợi các loại
 Mặt hàng sắt kẽm nhôm
 Mặt hàng nguyên liệu, hóa chất
 Mặt hàng xe máy IKD. Năm 2002, công ty thay thế mặt
hàng này bằng mặt hàng điện lạnh.
2.1.4. Nhân sự của công ty:
Số cán bộ ban đầu của công ty chỉ bao gồm 50 người, đa số là các cán bộ
từ các công ty XNK bị giải thể chuyển sang, số cán bộ có trình độ là rất ít và
chủ yếu là công tác nhập hàng phục vụ cho công tác xuất khẩu tại chỗ. Hiện
nay, công ty đang kiện toàn bộ máy lao động cho phù hợp với tình hình mới, đủ
điều kiện để gánh vác các nghĩa vụ trong và ngoài nước, trong tổng số 600 cán
bộ mới làm việc hiện nay thì khoảng 90% có trình độ đại học. Công ty luôn
quan tâm đến bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ cho toàn thể cá bộ
công nhân viên như gửi các bộ đi đào tạo chính trị cao cấp, tiếng Anh nâng cao,
đại học tại chức, đại học văn bằng 2. Bên cạnh đó công ty còn thực hiện chế độ
tăng lương, bảo hiểm xã hội và cá chế độ khác cho cán bộ theo đúng quy định
của nhà nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho họ yên tâm, phấn khởi làm việc
tôt đem lai kết quả cao cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.

Sinh viên: Bùi Anh Tuấn


Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Chuyên đề tốt nghiệp

23

Bảng 2.1: Cơ cấu lao động trong công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I – Việt Nam
hiện nay.

Chỉ tiêu phân bố lao động
Tổng số lao động
Phân theo cơ cấu:

Số lượng (người)
616

Tỷ lệ (%)
100

Tổng điều hành

3

0,5

Chuyên viên quản trị

150


24,4

Chuyên viên tác nghiệp
Phân theo trình độ:

463

75,1

Đại học và trên đại học

536

87

Trung cấp và cao đẳng

80

13

Phổ thông trung hoc
0
0
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hàng năm của công ty cổ phần XNK Tổng hợp I)
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
Năm 2007 là năm đầu tiên công ty chuyển đổi toàn bộ hoạt động theo cơ
chế cổ phần có vốn của nhà nước, trong môi trường đất nước ta đã trở thành
thành viên chính thức của WTO có rất nhiều biến đổi về cơ chế vận hành cũng

như đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh… Tuy nhiên có thể nói công ty
không những đã phát huy được truyền thống tốt đẹp, tiếp tục đưa công ty phát
triển đi lên mà còn đạt được những thành tích đáng khích lệ trong lĩnh vực kinh
doanh chính, đồng thời bước đầu mở rộng đầu tư, tham gia kinh doanh một số
lĩnh vực mới có tiềm năng phát triển và đặc biệt là có thể hỗ trợ hoạt động
chính, hiệu quả kinh doanh tăng đáng kể mang lại lợi ích thiết thực cho Nhà
nước, cổ đông, cải thiện thu nhập và mọi mặt đời sống người lao động. Nhìn
chung, trên thị trường công ty đã giành được vị thế mới và lần đầu tiên ở một số
mặt hàng mà tên tuổi công ty đã được xếp hạng khá cao: như xuất khẩu cà phê,
hạt tiêu, hạt điều…
Bảng 2.2: Tình hình kinh doanh của công ty năm 2007
Danh mục

Đơn vị

Sinh viên: Bùi Anh Tuấn

Kế hoạch năm

Thực hiện

Tỷ lệ(%)

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


Chuyên đề tốt nghiệp

24


2007

so với kế
hoạch

Tổng kim ngạch

USD

62.000.000

71.876.927,20

năm 2007
116

Xuất khẩu

USD

38.000.000

56.584.132,60

149

Nhập khẩu
Tổng doanh thu

USD

Triệu

24.000.000
801,028,000,000

15.292.794,60
64
898,168,087,597 112,1

9,299,000,000

26,305,562,915

Lợi

nhuận

đồng
sau Triệu

282,9

thuế TNDN
đồng
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hàng năm của phòng kinh tế tổng hợp – Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam)
Kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh năm 2007:
+ Tổng kim ngạch: Công ty đã thực hiện tổng kim ngạch XNK: 71.876.927,20
USD (đạt 116% kế hoạch mục tiêu đầu năm của công ty), trong đó XK:
56.584.132,60 USD đạt 149% và NK: 15.292.794,60 USD đạt 64 %.

+ Các chỉ tiêu tài chính:
Tổng doanh thu: gần 1000 tỷ đồng tăng 12% so với kế hoạch năm 2007
Lợi nhuận sau thuế TNDN: khoảng 26,31 tỷ đồng tăng gần gấp 3 so với
kế hoạch đặt ra năm 2007
Tỷ lệ chia cổ tức đạt 12% / 12 tháng là 8,400,000,000 triệu đồng
Trong năm 2008 công ty đang phấn đấu đạt các chỉ tiêu:
+ Tổng kim ngạch XNK: 85.000.000 đến 87.000.000 USD, trong đó:
Xuất khẩu: Khoảng 55.000.000 đến 60.000.000 USD
Nhập khẩu: Khoảng 27.000.000 đến 30.000.000 USD
+ Tổng doanh thu: Khoảng 1.300 tỷ đồng
+ Lợi nhuận trước thuế: tối thiểu 30 tỷ đồng.
+ Tỷ lệ trả cổ tức: phấn đấu 15% trở lên.

Sinh viên: Bùi Anh Tuấn

Lớp: Kinh tế quốc tế 46


×