Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Công tác quản lý thu BHXH BB tại BHXH huyện mê linh giai đoạn 2012 2016, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 89 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU....................................................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận...............................................................................................................3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC....................................................................................................................4
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội.....................................................................................4
1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội.............................................................................................4
1.1.2 Vai trò của Bảo hiểm xã hội.............................................................................................5
1.2. Quỹ Bảo hiểm xã hội..............................................................................................................6
1.2.1. Khái niệm quỹ Bảo hiểm xã hội......................................................................................6
1.2.2. Nguồn hình thành Quỹ BHXH BB...................................................................................7
1.3 Một số lý luận chung về quản lý thu BHXH............................................................................7
1.3.1 Khái niệm về thu và quản lý thu BHXH...........................................................................7
1.3.2 Vai trò của công tác quán lý thu đối với hoạt động thu BHXH.......................................8
1.4. Nội dung công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc....................................................9
1.4.1. Quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội..............................................................10
1.4.2. Tiền lương,tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc.......................................................11
1.4.3. Quản lý phương thức và mức đóng BHXH..................................................................12
1.5. Quản lý qúa trình tổ chức thu Bảo hiểm xã hội..................................................................15
1.5.1. Quy trình quản lý thu Bảo hiểm xã hội........................................................................15
1.5.2 Phân cấp quản lý thu BHXH...........................................................................................17

i



1.5.3 Lập và xét duyệt kế hoạch thu hàng năm.....................................................................18
1.5.4 Quản lý tiền thu Bảo hiểm xã hội..................................................................................18
1.5.5 Thông tin báo cáo..........................................................................................................19
1.5.6 Quản lý hồ sơ, tài liệu....................................................................................................19
1.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội.......................................19
1.6.1 Trình độ dân trí..............................................................................................................19
1.6.2 Điều kiện kinh tế - xã hội...............................................................................................20
1.6.3 Chính sách tiền lương – tiền công................................................................................20
1.6.4 Chính sách xã hội...........................................................................................................20
1.6.5 Tốc độ tăng trưởng kinh tế............................................................................................21
1.6.6 Trình độ của người làm công tác quản lý......................................................................21
1.6.7 Công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về Bảo hiểm xã hội 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN
BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN MÊ LINH THÀNH PHỐ HÀ NỘI, GIAI ĐOẠN 2012 – 2016....................23
2.1 Khái quát đặc điểm, tình hình chung tại cơ quan BHXH huyện Mê Linh và công tác quản lý
thu BHXH BB tại cơ quan BHXH huyện Mê Linh – TP. Hà Nội....................................................23
2.1.1 Đặc điểm tình hình cơ quan BHXH huyện Mê Linh......................................................23
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH Huyện Mê Linh:..........27
2.1.3 Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của BHXH huyện Mê Linh................................30
2.1.4 Cơ sở vật chất,kỹ thuật tại cơ quan BHXH huyện Mê Linh..........................................31
2.1.5 Những thuận lợi và khó khăn của cơ quan BHXH Huyện Mê Linh...............................32
2.2 Thực trạng công tác quản lý thu BHXH BB tại cơ quan BHXH huyện Mê Linh – TP. Hà Nội,
giai đoạn 2012 – 2016................................................................................................................33
2.2.1 Thực trạng quản lý đối tượng tham gia BHXH BB........................................................33
2.2.2 Tình hình quản lý tiền lương, tiền công, thu nhập làm căn cứ đóng BHXH................42
2.2.3.Quản lý quá trình tổ chức thu BHXH BB tại BHXH huyện Mê Linh giai đoạn 20122016........................................................................................................................................49
2.3. Một số đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH BB tại BHXH huyện Mê Linh, giai
đoạn 2012-2016..........................................................................................................................63
2.3.1. Những kết quả đạt được..............................................................................................63

ii


2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại...........................................................................................64
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................................65
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN MÊ LINH THÀNH PHỐ HÀ NỘI,
GIAI ĐOẠN 2012 – 2016.................................................................................................................67
3.1 Định hướng phát triển của BHXH huyện Mê Linh...............................................................67
3.1.1. Quan điểm về hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo hiểm xã hội Việt Nam.........67
3.1.2. Định hướng phát triển công tác quản lý thu BHXH BB huyện Mê Linh......................67
3.2.Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt quản lý thu BHXH BB tại cơ quan BHXH huyện Mê
Linh- TP Hà Nội............................................................................................................................68
3.2.1. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ BHXH.....................................68
3.2.2 Nhóm giải pháp về công tác quản lý mở rộng đối tượng tham gia.............................70
3.2.3.Nhóm giải pháp đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền.......................................71
3.2.4. Nhóm giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đôn đốc công tác
thu BHXH.................................................................................................................................74
3.2.5.Nhóm giải pháp tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị..........................................75
3.3. Một số khuyến nghị.............................................................................................................75
3.3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước...............................................................................75
3.3.2 Khuyến nghị với cơ quan BHXH Việt Nam....................................................................77
3.3.3. Khuyến nghị với cơ quan BHXH TP Hà Nội..................................................................78
3.3.4. Khuyến nghị với Sở Lao Động Thương Binh và Xã Hội................................................79
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................83
PHỤ LỤC..........................................................................................................................................84

iii



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

ASXH

An sinh xã hội

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHXH BB

Bảo hiểm xã hội tự nguyện

4

BHTN


Bảo hiểm thất nghiệp

5

BHYT

Bảo hiểm y tế

6

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

7

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

8

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

9

HCSN


Hành chính sự nghiệp

10

HTX

Hợp tác xã

11

NLĐ

Người lao động

12

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

14

HĐND

Hội đồng nhân dân

15

UBND


Ủy ban nhân dân

16

KCB

Khám chữa bệnh

17

NSNN

Ngân sách nhà nước

18

CBCC

Cán bộ các cấp

19

CNTT

Công nghệ thông tin

20

KCN


Khu công nghiệp

21

TL-TC

Tiền luơng – Tiền công

22



Quyết định

iv


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Bảng thể hiện chi tiết đội ngũ cán bộ tại BHXH huyện Mê Linh...31
Bảng 2.1: Tình hình tham gia BHXH BB tại BHXH huyện Mê Linh giai đoạn
2012 - 2016......................................................................................................34
Bảng 2.2 Cơ cấu số đơn vị SDLĐ tham gia BHXH theo khối tại BHXH huyện
Mê Linh giai đoạn (2012-2016).......................................................................37
Bảng 2.3: Cơ cấu số lao động tham gia BHXH theo khối tại BHXH huyện Mê
Linh giai đoạn (2012-2015).............................................................................40
Bảng 2.4 So sánh tổng TL,TC làm căn cứ đóng BHXH giai đoạn 2012-2016
.........................................................................................................................44
Bảng 2.5 Bảng TL,TC bình quân hàng tháng của NLĐ làm căn cứ đóng
BHXH tại BHXH huyện Mê Linh giai đoạn 2012-2016.................................45

Bảng 2.6 Tổng quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của người lao
động xét theo khối tại BHXH huyện Mê Linh từ năm 2012 - 2016................46
Bảng 2.7: Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH tại BHXH Mê Linh giai
đoạn 2012-2016...............................................................................................49
Bảng 2.8 Tình hình thực hiện thu BHXH BB tại BHXH Mê Linh.................53
Bảng 2.9: Kết quả thu bảo hiểm xã hội bắt buộc theo khối tại Bảo hiểm xã hội
huyện Mê Linh giai đoạn 2012 - 2016............................................................54
Bảng 2.10 :Biến động nợ BHXH Mê Linh giai đoạn 2012-2016:...................57
Bảng 2.11: Cơ cấu nợ đọng BHXH theo khối tại BHXH huyện Mê Linh giai
đoạn 2012- 2016..............................................................................................59
Sơ đồ 1.1: Quy trình thu BHXH..................................................................16
Sơ đồ 2.1:Sơ đồ bộ máy tổ chức BHXH huyện Mê Linh:...........................29
Biểu đồ 2.1: Tình hình đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện
Mê Linh giai đoạn 2012 - 2016...................................................................34
Biểu đồ 2.2: Tình hình lao động tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện
Mê Linh giai đoạn 2012 - 2016...................................................................35
Biểu đồ 2.3: Tổng quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của người
lao động xét theo khối tại BHXH huyện Mê Linh từ năm 2012.................47
Biểu đồ 2.4: Tổng quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của người
lao động xét theo khối tại BHXH huyện Mê Linh từ năm 2012.................47
Biểu đồ 2.5: hình thực hiện kế hoạch thu BHXH tại BHXH Mê Linh giai
đoạn 2012-2016...........................................................................................50
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức thu BHXH huyện Mê Linh.............................51

v


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam, ngay từ khi thành lập nhà nước BHXH đã được quan

tâm thực hiện. Trải qua nhiều thời kỳ, giai đoạn phát triển khác nhau chính
sách Bảo hiểm (BH) đã được sửa đổi cho phù hợp và hoàn thiện hơn. Cùng
với sự phát triển không ngừng của đời sống kinh tế xã hội đất nước thì đối
tượng tham gia BHXH ngày càng được mở rộng. Sự phát triển không
ngừng của đối tượng tham gia đã đặt ra yêu cầu ngày càng cao hơn cho các
cơ quan thực hiện Bảo hiểm xã hội (BHXH) trong công tác quản lý nói
chung và công tác quản lý thu nói riêng.
BHXH là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đối
với NLĐ. Lịch sử phát triển ngành BHXH được đánh dấu như một bước
phát triển mới khi Luật BHXH được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 06 năm
2006 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007. Trong những nội dung
của BHXH thì thu BHXH là một trong những nội dung quan trọng nhất của
quá trình thực hiện, bởi vì thu quyết định đến sự hình thành, quản lý và sử
dụng quỹ BHXH, từ đó đảm BHXH bảo quyền lợi cho NLĐchế độ chính
sách BHXH không ngừng được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng thời
kỳ phát triển của đất nước nhằm đảm bảo quyền lợi cho hàng triệu NLĐ.
Hệ thống tổ chức bộ máy BHXH Việt Nam được thực hiện thống
nhất từ Trung ương đến địa phương. Trong đó, BHXH cấp huyện là một bộ
phận quan trọng trong hệ thống quản lý BHXH Việt Nam, là cơ sở đầu tiên
để thực hiện công tác BHXH. Thực hiện tốt hoạt động ở BHXH cấp huyện
thì mới đảm bảo cho việc thực hiện tốt của cả hệ thống. BHXH huyện Mê
Linh trực thuộc sự quản lý của BHXH Thành phố Hà Nội. Từ khi hoạt
động cho tới nay BHXH huyện Mê Linh đã thu được nhiều thành tựu như
số phí thu được ngày càng lớn, chi trả đúng đối tượng… Tuy nhiên trong
quá trình hoạt động vẫn còn nhiều hạn chế như thu BHXH vẫn chưa đạt kết
quả cao, nhiều đơn vị không tham gia BHXH cho người lao động (NLĐ)
hoặc tham gia không đủ số lao động của đơn vị. Điều này làm cho hoạt
động của BHXH còn kém hiệu quả còn phải nhờ vào Ngân sách Nhà nước.
Như vậy công tác quản lý thu có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc phát

triển của BHXH Việt Nam nói chung và BHXH quận, huyện nói riêng
trong cả nước trong đó có BHXH huyện Mê Linh.
Nhận thức được điều này, trong thời gian qua BHXH Mê Linh đã có
nhiều cố gắng, nỗ lực và bước đầu đã thu được những kết quả đáng khích
1


lệ. Trong đó nổi bật là công tác quản lý thu BHXH, là một nội dung quan
trọng nhất trong hệ thống sự nghiệp BHXH. Chính vì vậy em đã lựa chọn
đề tài: “Công tác quản lý thu BHXH BB tại BHXH huyện Mê Linh giai
đoạn 2012-2016, thực trạng và giải pháp” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Với hy vọng sẽ đánh giá được kết quả và thực trạng quản lý thu BHXH, từ
đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH tại
BHXH Mê Linh trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận
Mục đích chung của việc nghiên cứu đề tài khóa luận này nhằm làm
rõ vai trò của công tác quản lý thu đối với hoạt động thu BHXH bắt buộc
(BB.
Mục đích cụ thể của việc nghiên cứu đè tài khóa luận nhằm góp phần
hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn BHXH, quản lý thu BHXH
tại huyện Mê Linh.Đánh giá một cách khái quát về thực trạng công tác
quản lý thu BHXH BB tại BHXH huyện Mê Linh trong giai đoạn 2012 –
2016 đặc biệt là các mặt hạn chế, đề xuất những biện pháp chống thất thu
BHXH nhằm hoàn thiện và thúc đẩy hoạt động quản lý thu BHXH BB,
giúp tăng thu và tăng nguồn thụ hưởng từ các chính sách BHXH cho người
lao động.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm một số văn bản quy phạm pháp luật
về vấn đề quản lý thu BHXH, thực trạng công tác quản lý thu BHXH BB
tại cơ quan BHXH huyện Mê Linh – Thành phố Hà Nội, giai đoạn 2012 –

2016.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Nghiên cứu về công tác quản lý thu của cơ quan
BHXH huyện Mê Linh, đề xuất những giải pháp chống thất thu BHXH.
Về không gian: Đề tài tập chung nghiên cứu công tác quản lý thu
BHXH trên điạ bàn của huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội.
Về thời gian: Tập chung nghiên cứu công tác quản lý thu BHXH BB
trong giai đoạn 5 năm từ năm 2012 – 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: Phương
pháp nghiên cứu lý luận, phương pháp nghiên cứu thực tiễn và các phương
pháp nghiên cứu khác như: phương pháp xử lý số liệu, phương pháp phân
tích số liệu, phương pháp so sánh, kết hợp phân tích lý luận và thực tiễn.

2


5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục bài khóa luận của em gômg
ba chương:
Chương 1: Một số lý luận chung về bảo hiểm xã hội và quản lý thu
bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH BB tại BHXH
huyện Mê Linh TP.Hà Nội, giai đoạn 2012 - 2016
Chương 3: Một số biện pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công
tác quản lý thu BXHH BB tại BHXH huyện Mê Linh TP.hà Nội.
Được sự hướng dẫn tận tình của TS.Phạm Hải Hưng và các bác, anh,
chị, trong cơ quan BHXH huyện Mê Linh, em đã hoàn thành tốt chuyên đề
thực tập của mình. Tuy nhiên, do lần đầu tiên tiếp xúc với thực tế cùng với
khả năng phân tích còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo chuyên đề của em

không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô để
báo cáo thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

3


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội
• Sự ra đời của BHXH cũng giống như các chính sách xã hội
khác (CSXH) khác bắt nguồn từ yêu cầu thực tiễn của cuộc sống. Qua
quá trình hình thành chúng ta có thể nhận thấy lúc khởi đầu BHXH chỉ
mang tính chất tự phát nhỏ hẹp trước nhu cầu ngày càng cao của con
người các chính sách BHXH mới nhanh chóng ra đời và ngày càng phát
triển rộng khắp. Cũng có rất nhiều những khái niệm về BHXH dưới
nhiều những góc độ khác nhau.
Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi BHXH là bộ
phận chính cấu thành hệ thống An sinh xã hội (ASXH), là chính sách xã
hội quan trọng của mỗi nước. Tuy nhiên, rất khó có một khái niệm chung
về BHXH được tất cả các quốc gia thống nhất sử dụng bởi quan niệm về
vấn đề này như thế nào phụ thuộc vào nhận thức của người dân, của Nhà
nước, của tập quán lựa chọn và khả năng quản lý của mỗi loại rủi ro... trong
từng nước. Vì vậy, trên bình diện quốc tế, khái niệm chung của ILO về
ASXH cũng được sử dụng trong lĩnh vực BHXH. Theo đó, BHXH có thể
được hiểu khái quát “Là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của
mình thông qua các biện pháp cộng đồng, nhằm chống lại các khó khăn về
kinh tế, xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai

sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời
đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con.” (theo
Công ước 102, 1952)
Tuy nhiên, ở Việt Nam thuật ngữ BHXH thường được sử dụng với
nội hàm hẹp hơn, chỉ bao gồm những trường hợp bảo hiểm thu nhập cho
NLĐ “ "Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao
động hoặc chết..., trên cơ sở đóng góp và sử dụng một quỹ tài chính tập
trung, nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho họ và an toàn xã hội.” (Theo
Điều 3 Luật BHXH số 58/2014/QH13 của Quốc hội nước Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam)
Như vậy, phát sinh từ nhu cầu của NLĐ, BHXH đã trở thành chính
sách xã hội quan trọng của nước ta và hầu hết các nước trên thế giới.
4


BHXH trở thành phương thức dự phòng để khắc phục hậu quả của các rủi
ro xã hội, đảm bảo an toàn xã hội và tạo động lực hữu hiệu để phát triển
kinh tế.
1.1.2 Vai trò của Bảo hiểm xã hội
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa hiện nay, BHXH càng trở nên quan trọng trong việc góp phần
đảm bảo công tác xã hội và phát triển xã hội một cách bền vững. Nó giữ vai
trò quan trọng không chỉ đối với NLĐ mà còn có ý nghĩa to lớn đối với tổ
chức sử dụng lao động, cụ thể như sau:
1.1.2.1 Vai trò đối với người lao động
Có thể nói BHXH có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần đảm
bảo ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ khi gặp rủi ro trong cuộc
sống như: ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN....Bởi lẽ, khi NLĐ gặp những rủi

ro ảnh hưởng đến thu nhập, BHXH sẽ thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập cho NLĐ và gia đình họ với mức hưởng, thời điểm và thời gian
hưởng theo đúng quy định của Luật BHXH. Chính do sự thay thế và bù đắp
thu nhập này, chính sách BHXH đã làm cho NLĐ ngày càng yêu nghề hơn,
gắn bó với công việc, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng
đồng hơn; là sợi dây ràng buộc kích thích họ hăng say tham gia sản xuất,
gắn kết NSDLĐ với NLĐ lại gần nhau hơn. Từ đó nâng cao năng suất lao
động, tăng sản phẩm xã hội góp phần nâng cao chính cuộc sống của những
người tham gia BHXH.
Ngoài ra, BHXH còn bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho NLĐ, góp
phần tái sản xuất sức lao động cho NLĐ nhanh chóng trở lại làm việc tạo ra
sản phẩm mới cho DN nói riêng và cho toàn xã hội nói chung, đồng thời
góp phần đảm bảo thu nhập cho bản thân họ.
1.1.2.2 .Vai trò đối với người sử dụng lao động
Thực tế trong lao động sản xuất, NLĐ và NSDLĐ vốn có những mâu
thuẫn nhất định về TL-TC, thời hạn lao động.... Và khi rủi ro xảy ra, nếu
không có sự giúp đỡ của BHXH thì dễ dẫn đến khả năng tranh chấp giữa
NLĐ và NSDLĐ. Vì vậy, BHXH góp phần điều hòa, hạn chế các mâu
thuẫn giữa giới chủ và giới thợ; tạo ra môi trường làm việc ổn định cho
NLĐ; tạo sự ổn định cho chủ SDLĐ trong công tác quản lý. Từ đó góp
phần nâng cao hiệu quả năng suất lao dộng của DN.
Hơn nữa, NSDLĐ muốn ổn định và phát triển sản xuất thì ngoài việc
đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ còn phải chăm lo đến đời sống cho
NLĐ mà mình thuê mướn, sử dụng. Bởi NSDLĐ khi đã tính đến việc thuê
5


mướn lao động cũng có nghĩa là lúc đó họ rất cần có NLĐ làm việc cho
mình liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng mong muốn của
NSDLĐ không phải lúc nào cũng thực hiện được, bởi trong quá trình sản

xuất cũng như trong đời sống của NLĐ có thể gặp rủi ro bất cứ lúc nào. Và
lúc đó, sẽ dẫn đến gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh làm giảm năng
suất lao động. Nhưng khi có sự trợ giúp của BHXH, NLĐ không may gặp
rủi ro phần nào được khắc phục về mặt tài chính, nhanh chóng trở lại làm
việc giúp NSDLĐ yên tâm, tích cực lao động sản xuất, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của DN.
1.1.2.3. Vai trò đối với Nhà Nước
Đúng như tên gọi đã phản ánh, BHXH luôn mang lại những vai trò
xã hội to lớn. Vai trò đầu tiên đối với xã hội là việc tạo ra cơ chế chia sẻ rủi
ro, nâng cao tính cộng đồng xã hội, củng cố truyền thống đoàn kết, gắn bó
giữa các thành viên trong xã hội. BHXH là công cụ phân phối, sử dụng
nguồn quỹ dự phòng hiệu quả nhất cho việc giảm thiểu hậu quả rủi ro, tạo
động lực phát triển KT-XH.
Hiện nay khi đã trở thành một cấu phần cơ bản nhất trong hệ thống
ASXH, BHXH là cơ sở để phát triển các bộ phận ASXH khác. Đây cũng là
sự phản ánh trình độ phát triển KT- XH của một quốc gia.
Ngoài ra, BHXH giúp cho Nhà nước thực hiện được các công trình
xây dựng trọng điểm của quốc gia, các chương trình phát triển KT - XH
quốc gia bởi BHXH tập trung được nguồn quỹ lớn. Nguồn quỹ này thường
dùng để chi trả cho các sự kiện BHXH xảy ra về sau. Chính vì vậy, nguồn
quỹ này luôn có một thời gian nhàn rỗi nhất định, đặc biệt là quỹ dành cho
các chế độ dài hạn. Trong khoảng thời gian nhàn rỗi ấy, quỹ BHXH tạo
thành một nguồn vốn lớn đầu tư cho các chương trình phát triển KT- XH
của quốc gia.
1.2. Quỹ Bảo hiểm xã hội
1.2.1. Khái niệm quỹ Bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà
nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao
động và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
Ở Việt Nam quỹ BHXH được thành lập theo Nghị định số 19-CP

ngày 16 tháng 02 năm 1995 và được quản lý tập chung từ Trung ương đến
địa phương. Quyết định số 20/2002/QĐ – TTg ngày 24/01/2002 và quyết
định số 02/2003/QĐ – TTg ngày 02 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng
Chính Phủ làm căn cứ để hợp nhất quỹ BHYT và quỹ BHXH, kéo theo một
6


số thay đổi về cơ chế hoạt động tài chính của quỹ BHXH. Quỹ BHXH mới
được chia làm ba quỹ thành phần bao gồm: Quỹ BHXH BB, quỹ khám
chữa bệnh bắt buộc và quỹ khám chữa bệnh tự nguyện. Các quỹ được
hoạch toán riêng và cân đối theo từng quỹ.
1.2.2. Nguồn hình thành Quỹ BHXH BB
Cơ sở hình thành quỹ BHXH do Chính sách BHXH ở mỗi quốc gia
quy định. Ở nước ta hiện nay, quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn
sau:
Thứ nhất, sự đóng góp của NLĐ trên cơ sở trích một phần tiền
lương, thu nhập nhận được trong quá trình làm việc.
Thứ hai, sự đóng góp của NSDLĐ hàng tháng, trích từ quỹ tiền
lương của những NLĐ tham gia BHXH trong những doanh nghiệp để đóng
góp BHXH cho tổng số lao động mà doanh nghiệp sử dụng, người lao động
tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc và tự nguyện đóng..
Thứ ba, sự đóng góp, hỗ trợ của Nhà nước thông qua hình thức trực
tiếp hoặc gián tiếp cho một số đối tượng tham gia BHXH.
Thứ tư, phần tăng thêm do bộ phận nhàn rỗi tương đối của quỹ
BHXH.
Thứ năm,tiền sinh lời do thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng
trưởng Quỹ Bảo hiểm xã hội.
Thứ sáu, các khoản thu hợp pháp khác như: sự ủng hộ, đóng góp của
các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước...
1.3 Một số lý luận chung về quản lý thu BHXH

1.3.1 Khái niệm về thu và quản lý thu BHXH
1.3.1.1 Khái niệm thu bảo hiểm xã hội
Khi tham gia BHXH, tất cả các đối tượng đều phải tuân thủ những
quy định của Nhà nước về mức đóng, thời gian đóng và điều kiện được
hưởng các chế độ BHXH. Thu BHXH luôn gắn với quyền lực của Nhà
nước bằng hệ thống pháp luật. Vì vậy ta có thể hiểu:
Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các
đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép một số
đối tượng được tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức
đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ
tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho các hoạt động BHXH.(Giáo
trình quản trị BHXH- NXBLĐ-XH)
Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập
của các đối tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần
7


của cải của xã hội dưới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hòa các mặt lợi ích
kinh tế, góp phần đảm bảo sự công bằng xã hội.
1.3.1.2 Khái niệm về quản lý thu BHXH
Quản lý là sự tác động có kế hoạch, sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn, kiểm tra của các chủ thể quản lý (cá nhân hay tổ chức)
đối với các quá trình xã hội và hoạt ðộng của con ngýời ðể chúng phát triển
phù hợp với quy luật, ðạt tới mục ðích ðề ra của tổ chức và ðúng với ý chí
của nhà nước quản lý và chi phí thấp nhất.
Quản lý thu BHXH là “ Sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý
để điều chỉnh các hoạt động thu. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ
thống các biện pháp hành chính, kinh tế và pháp luật nhằm đạt được mục
tiêu thu đúng, thu đủ số lượng và không để thất thu tiền đóng BHXH , đảm
bảo thời gian đúng quy định”.

1.3.2 Vai trò của công tác quán lý thu đối với hoạt động thu BHXH
1.3.2.1 Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH
Hoạt động thu BHXH vốn có tính chất đặc thù: đối tượng thu
BHXH đa dạng, phức tạp, bao gồm nhiều thành phần kinh tế khác nhau, độ
tuổi, thu nhập,và vị trí địa lý vùng miền không thống nhất. Do đó nếu
không có sự chỉ đạo thống nhất giữa các cấp quản lý thì hoạt động thu
BHXH sẽ không đạt được hiệu quả cao.
Hiện nay, ngành BHXH của nước ta được quản lý theo ngành dọc, hệ
thống đại lý bảo hiểm ở các xã cũng khá lớn. Thông qua công tác quản
lý,quá trình tổ chức thực hiện chính sách BHXH giữa các cấp khác nhau
được thống nhất. Việc thống nhất giữa những người bị quản lý và người
quản lý sẽ làm giảm chi phí, tiền của và công sức cho các cơ quan BHXH
1.3.2.2. Đảm bảo thu BHXH ổn định, bền vững và hiệu quả
Thu BHXH có vai trò quan trọng trong việc cân đối quỹ BHXH. Với
chức năng của mình, công tác quản lý thu BHXH sẽ đảm bảo hoạt động thu
BHXH ổn định, bền vững và hiệu quả thông qua:
Thứ nhất: Công tác quản lý sẽ giúp định hướng công tác thu BHXH
một cách đúng đắn, phù hợp với điều kiện kinh tế -xã hội của mỗi quốc gia
trong mỗi thời kỳ trên cơ sở xác định mục tiêu chung của hoạt động thu
BHXH đó là: thu đúng, thu đủ,thu không để thất thoát, từ đó hướng mọi nỗ
lực cá nhân, tổ chức vào mục tiêu chung đó.
Thứ hai: Nhờ việc giám sát liên tục của người quản lý thu mà quá
trình thu BHXH với rất nhiều yếu tố phức tạp đã được tổ chức , điều hòa,
phối hợp nhịp nhàng, hướng dẫn hoạt động của các cá nhân trong hệ thống
8


BHXH, giúp tăng cường tính ổn định trong hệ thống nhằm đạt được mục
tiêu đề ra.
Thứ ba: Công tác thu BHXH có thể tạo động lực cho mọi người

trong tổ chức BHXH. Dó đó trong vấn đề này, quản lý giữ vai trò đảm
nhiệm , thông qua công tác đánh giá sẽ khen thưởng cho các cá nhân, tổ
chức thu BHXH có thành tích tốt, đạt kết quả cao, đồng thời uốn nắn sai
lệch hoặc những biểu hiện tiêu cực làm thất thoát quỹ BHXH, làm ảnh
hưởng đến lợi ích của người tham gia.
1.3.2.3 Kiểm tra , đánh giá hoạt động quản lý thu BHXH
Thu BHXH là một nội dung của tài chính BHXH, mà thông thường
bất kỳ hoạt động nào liên quan đến tài chính đều rất dễ mắc phải tình trạng
gây thất thoát, vô ý hoặc cố tình làm sai. Vì vậy, với nhiệm vụ mà người
quản lý phải đảm bảo đó là: kiểm tra hoạt động thu BHXH đã được đánh
giá hoạt động một cách toàn diện và kịp thời. Nhờ có hoạt động quản lý
sát sao mà công tác kiểm tra, đánh giá luôn được sát thực với quá trình thu,
hoạt động thu sẽ được điều chỉnh kịp thời sau khi có sự đánh giá.
1.3.2.4 Tăng thu, đảm bảo cân đối quỹ BHXH
Thu BHXH là một trong những nguyên nhân làm mất cân đối quỹ
BHXH. Vì vậy công tác quản lý thu BHXh cũng có ảnh hưởng không nhỏ
đến việc cân đối quỹ hiện nay. Cũng như các loại hình BH khác, BHXH
cũng được hoạt động theo quy luật số đông. Số đông người tham gia đóng
BHXH để chi trả cho số ít người đủ điều kiện hưởng trợ cấp. Vì vậy nếu có
ít ngừi tham gia đóng BHXH thì số thu ít, không đảm bảo đủ chi trả cho
các chế độ BHXH. Vì vậy phải tăng nhanh số người tham gia đóng BHXH
thông qua công tác quản lý thu BHXH. Khi vấn đề thu BHXH được quản
lý chặt chẽ, đem lại hiệu quả, nguồn thu BHXH sẽ được cải thiện, thu tăng
đảm bảo mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành thu và chi của quỹ.
Do vậy, công tác quản lý thu BHXH là nhiệm vụ quan trọng và khó
khăn của ngành BHXH. Để công tác thu BHXH đạt hiệu quả cao thì đòi
hỏi phải có quy trình quản lý thu chặt chẽ hợp lý, khoa học nhất là trong
thời đại công nghệ thông tin bùng nổ hiện nay. Vì vậy, công tác quản lý thu
BHXH phải được tổ chức chặt chẽ, thống nhất trong cả hệ thống từ lập kế
hoạch thu, phân cấp thu, ghi kết quả đặc biệt là quản lý tiền thu quỹ

BHXH.
1.4. Nội dung công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Mỗi quốc gia trên thế giới có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, do
đó việc ban hành chính sách, chế độ BHXH ở mỗi nước cũng mang những
9


nét đặc thù riêng.Tuy nhiên, cấu trúc chính sách BHXH thường giống nhau,
vì vậy nội dung của công tác quản lý thu BHXH đều gắn chặt với các vấn
đề cơ bản đó là: Tổ chức quản lý đối tượng tham gia, quản lý nguồn tiền
đóng vào quỹ và quá trình tổ chức thu BHXH.
1.4.1. Quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
Việc xác định đối tượng tham gia BHXH là một trong những nhiệm
vụ lớn và quan trọng nhất của quản lý thu BHXH. Theo quy định của Luật
BHXH Việt Nam đối tượng thu BHXH bao gồm:
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc: Được quy định cụ thể tại Điều 2, Luật số: 58/2014/QH13
ngày 20/11/2014 của Quốc Hội và Điều 4, Luật số 959/QĐ-BHXH ngày
09/09/2015 bao gồm:
a. Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ
hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12
tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động
với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của
pháp luật về lao động;
b. Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng
đến dưới 03 tháng (thực hiện từ 01/01/2018)
c. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức và viên chức;
d. Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác

khác trong tổ chức cơ yếu;
e. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ
sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân
dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
f. Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công
an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang
theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g. Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h. Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã
có hưởng tiền lương;
i. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham
gia BHXH BB vào quỹ hưu trí và tử tuất (thực hiện từ 01/01/2016)

10


2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề
do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
3.Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao
gồm:
a. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân
b.Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác
c.Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam
d. Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ
chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao

động.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.
Nhiệm vụ của người làm công tác quản lý thu BHXH là phải xác
định rõ đối tượng thuộc phạm vi mình quản lý phải tham gia BHXH để từ
đó có những biện pháp thực hiện công tác thu BHXH tốt hơn.Để quản lý dễ
dàng, cơ quản BHXH thường phối hợp với các cơ quan cấp phép cho các
DN hoạt động để nắm rõ số lượng lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt
buộc.
1.4.2. Tiền lương,tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc.
Trên cơ sở các văn bản quy định của Nhà nước về tiền lương làm căn
cứ đóng BHXH như: Điều 89, Luật số: 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014
của Quốc Hội:
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do
Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương
theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp
thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền luơng này
trên mức luơng cơ sở.
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở. (Theo điểm i, khoản
1, điều 2 - Luật số: 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 của Quốc Hội.)
2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền
lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về
lao động.
11


Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo
quy định của pháp luật về lao động.

3. Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc truy thu, truy đóng tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử
dụng lao động, trừ trường hợp Người sử dụng lao động có hành vi:
a. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
b. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
c. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp.
(Theo các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật số: 58/2014/QH13 ngày
20/11/2014 của Quốc Hội.) từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ
số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn
phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội
bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu
không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ
chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền
gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi
của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.(Theo khoản 3
điều 122 Luật số: 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 của Quốc Hội.)
Như vậy, để quản lý mức đóng, trước hết cơ quan quản lý Nhà nước
về BHXH phải xây dựng được mức đóng phù hợp với cả NLĐ và NSDLĐ.
Tương quan tỷ lệ đóng giữa NLĐ và NSDLĐ không được quá chênh lệch.
Bên cạnh đó mức đóng BHXH phải được xây dựng trên cơ sở khiến
NSDLĐ không muốn trốn tránh trách nhiệm tham gia BHXH cho NLĐ.
Hơn nữa, cơ quan BHXH cần phải quản lý, theo dõi chặt chẽ diễn
biến thu nhập của từng cá nhân NLĐ trong từng đơn vị sử dụng lao động.
Thường xuyên thực hiện kiểm soát, đối chiếu tổng quỹ lương của đơn vị sử
dụng lao động hàng tháng, trên cơ sở đó tính số tiền đơn vị sử dụng lao
động phải nộp quỹ BHXH.

1.4.3. Quản lý phương thức và mức đóng BHXH
1.4.3.1 Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động thuộc diện dưới đây (theo điểm a, b, c, d, đ và h
12


khoản 1 Điều 2 của Luật số: 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 của Quốc
Hội.):
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ
hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12
tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động
với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của
pháp luật về lao động.
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01
tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức.
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác
khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ
sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân
dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã
có hưởng tiền lương.
Hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và
tử tuất.
Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng
tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này,

mức đóng và phương thức đóng được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm
việc ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người
lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Phương thức đóng được thực hiện 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một
lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ
quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở
nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài.
Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao
13


động đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp
bảo hiểm xã hội cho người lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ
quan bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp
đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng bảo
hiểm xã hội theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ
quan bảo hiểm xã hội sau khi về nước.
3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14
ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.
Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
4. Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
2 của Luật này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao

động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này đối
với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.
5. Người lao động hưởng tiền lương theo sản phẩm, theo khoán tại các
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì mức đóng bảo
hiểm xã hội hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức
đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
6. Việc xác định thời gian đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương
hưu và trợ cấp tuất hằng tháng thì một năm phải tính đủ 12 tháng; trường hợp
người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo
hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng thì người lao động được đóng tiếp một
lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của
người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất.
7. Việc tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất trong trường hợp thời
gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ được tính như sau:
a) Từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm;
b) Từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
1.4.3.2 Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng
bảo hiểm xã hội của người lao động thuộc các nhóm như sau:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn,
hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc
theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng,
kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với
người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của
14


pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01
tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác
khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ
sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân
dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
e) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã
có hưởng tiền lương.
Sẽ phải đóng:
• 3% vào quỹ ốm đau và thai sản.
• 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
• 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở
đối với mỗi người lao động thuộc các nhóm Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội
nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học
viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí sẽ
đóng:
• 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
• 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
3. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở
vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động thuộc các nhóm Người hoạt
động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
4. Người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho
người lao động theo quy định nếu người lao đông thuộc nhóm: Người lao
động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở
lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này
không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản.

5. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức
đóng hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng
được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
1.5. Quản lý qúa trình tổ chức thu Bảo hiểm xã hội
1.5.1. Quy trình quản lý thu Bảo hiểm xã hội
Dưới đây là quy trình quản lý thu BHXH tại BHXH cấp Thành phố, Huyện:
15


Sơ đồ 1.1: Quy trình thu BHXH
Đơn vị tham
gia BHXH

(8)

Thu

Tài chính

1
2

(1)
Danh sách lao
động, quỹ lương

3


(3)

Chứng từ chuyển tiền theo thời
4
gian và nội dung chứng từ

5
6
7

8

Thanh toán ốm
đau, thai sản

(4)

Hạch toán kế toán theo
thời gian và nội dung
(4)từ
chứng

9
(2)
10
(8)Sổ chi tiết số phải thu

Xác định nợ,
tính lãi
11


BHXH, BHYT, BHTN

Sổ chi tiết tiền
đóng

(5)
Sổ chi tiết tiền lãi

(6)
12
Sổ tổng hợp

(7)

Thông báo

Báo cáo thu
BHXH, BHYT,
BHTN

(8)

Báo cáo 2% để lại
đơn vị

Báo cáo thu lãi chậm
nộp

(Nguồn: BHXH Việt Nam)


16


Phân tích sơ đồ thực hiện thu BHXH:
Các bước do đơn vị tham gia BHXH thực hiện.
Các bước do cơ quan BHXH thực hiện
Thông báo của cơ quan BHXH cho đơn vị tham gia BHXH.
(1)Đơn vị mới đăng ký tham gia BHXH và đơn vị đang tham gia
BHXH có biến động về lao động, quỹ lương đăng ký với cơ quan BHXH.
(2) Căn cứ số liệu ở danh sách lao động, quỹ lương; cơ quan BHXH
lập sổ chi tiết số phải thu BHXH (đối với từng đơn vị).
(3) Đơn vị chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN cho cơ quan
BHXH.
(4) Sau khi nhận được giấy báo có của Ngân hàng về việc đơn vị
chuyển tiền nộp BHXH và các chứng từ quyết toán số tiền 2% để lại đơn
vị, cơ quan BHXH tiến hành hạch toán vào tài khoản 571 - thu BHXH,
BHYT, BHTN bắt buộc. Cơ quan BHXH lập sổ chi tiết tiền đóng BHXH.
(5) Căn cứ số liệu từ sổ chi tiết số phải thu BHXH và sổ chi tiết tiền
đóng BHXH cơ quan BHXH lập được bảng tính lãi.
(6) Căn cứ số liệu từ bảng tính lãi để lập sổ chi tiết tiền lãi.
(7) Cơ quan BHXH lập sổ tổng hợp căn cứ số liệu từ sổ chi tiết số
phải thu, sổ chi tiết tiền đóng, sổ chi tiết tiền lãi.
(8) Từ sổ tổng hợp, căn cứ yêu cầu của công tác quản lý thu BHXH
để lập các báo cáo: Thông báo số tiền đã đóng BHXH cho đơn vị, báo cáo
các quỹ BHXH thành phần, báo cáo 2% để lại đơn vị, báo cáo lãi.
1.5.2 Phân cấp quản lý thu BHXH
Phân cấp thu BHXH một cách hợp lý là điều kiện quan trọng tạo nên
hiệu quả của công tác thu, cũng như công tác quản lý thu.Nó giúp cho bộ
máy hoạt động của tổ chức BHXH được thống nhất, không bị chồng chéo.

Cụ thể công tác thu BHXH sẽ được phân cấp quản lý như sau :
BHXH Việt Nam:
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện công tác quản lý
thu, cấp sổ BHXH trong toàn ngành bao gồm cả BHXH Bộ quốc phòng,
Bộ công an, Ban cơ yếu Chính Phủ. Xác định mức lãi suất bình quân trong
năm của hoạt động đầu tư quỹ BHXH và thông báo cho BHXH tỉnh.
BHXH tỉnh:
Căn cứ tình hình thực tế của địa phương để phân cấp quản lý thu
BHXH cho phù hợp với chức năng , nhiệm vụ.
Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu có liên quan đến NLĐ tham gia
17


BHXH trên địa bàn.
Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện công
tác thu, cấp sổ BHXH theo cấp quản lý.
BHXH Huyện
Tổ chức, hướng dẫn, thực hiện thu BHXH, cấp sổ BHXH đối với
NSDLĐ, NLĐ theo phân cấp quản lý.
1.5.3 Lập và xét duyệt kế hoạch thu hàng năm
Đối với đơn vị sử dụng lao động, hằng năm đơn vị SDLĐ có trách
nhiệm đối chiếu số lao động, quỹ tiền lương và mức nộp BHXH thực tế cho
cơ quan BHXH trực tiếp quản lý trước ngày 10/10 hàng năm.
BHXH Huyện: căn cứ tình hình thực hiện năm trước và khả năng mở rộng
người lao động tham gia BHXH trên địa bàn, lập 02 bản kế hoạch thu BHXH bắt
buộc năm sau, gửi 01 bản tới BHXH tỉnh trước ngày 05/11 hàng năm.
BHXH Tỉnh: Lập 02 bản dự toán thu BHXH đối với NLĐ do tỉnh
quán lý, đồng thời tổng hợp toàn tỉnh, gửi BHXH Việt Nam 01 bản trước
ngày 05/11 hàng năm.
Căn cứ dự toán thu của BHXH Việt Nam, tiến hành phân bổ dự toán

thu BHXH cho các đơn vị trực thuộc BHXH Tỉnh, huyện trước ngày 20/01
hàng năm.
BHXH Việt Nam : căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm trước và
khả năng phát triển lao động năm sau của các địa phương, tổng hợp, lập và
giao dự toán thu BHXH cho BHXH Tỉnh trước ngày 10/01 hàng năm.
Thông qua việc lập và xét kế hoạch thu Bảo hiểm xã hội, BHXH các
cấp sẽ định lượng được khối lượng công việc phải làm trong thời gian tới.
Đồng thời dựa vào kế hoạch thu BHXH hàng năm tiến hành công tác quản
lý các nguồn thu, triển khai công tác nghiệp vụ chuyên môn.
1.5.4 Quản lý tiền thu Bảo hiểm xã hội
BHXH Tỉnh, và BHXH huyện không được sử dụng tiền thu vào bất
cứ mục đích nào ( trừ trường hợp đặc biệt, phải được sự đồng ý của Tổng
giám đốc BHXH Việt Nam chấp thuận bằng văn bản )
Hàng quý,BHXH Tỉnh, và BHXH Huyện có trách nhiệm quyết toán
số tiền 2% đơn vị được giữ lại, xác định số tiền chênh lệch thừa, thiếu,
đồng thời gửi thông báo quyết toán cho phòng thu hoặc bộ phận thu để thực
hiện thu kịp thời số tiền NSDLĐ chưa chi hết vào tháng đầu của quý sau.
BHXH Việt Nam thẩm định số thu BHXH định kỳ 6 tháng hoặc hàng
năm đối với BHXH tỉnh, BHXH thuộc Bộ Quốc Phòng, Bộ Công An và
Ban Cơ yếu Chính Phủ.
18


1.5.5 Thông tin báo cáo
Bảo hiểm xã hội tỉnh, huyện: mở sổ chi tiết thu BHXH (mẫu S01 TS); thực hiện ghi sổ BHXH theo hướng dẫn sử dụng mẫu biểu.
Bảo hiểm xã hội tỉnh, huyện: thực hiện chế độ báo cáo tình hình thu
BHXH bắt buộc (mẫu số B01, B03 ,B05, B02a, B02b, B04a, B04b - TS)
định kỳ tháng, quý, năm như sau:
BHXH huyện: báo cáo tháng trước ngày 22 hàng tháng; báo cáo quý
trước ngày 20 tháng đầu của quý sau.

BHXH tỉnh: báo cáo tháng trước ngày 25 hàng tháng; báo cáo quý
trước ngày cuối tháng của tháng đầu quý sau.
1.5.6 Quản lý hồ sơ, tài liệu
BHXH Tỉnh, huyện : cập nhật thông tin, dữ liệu của người tham gia
BHXH để phục vụ kịp thời cho công tác nghiệp vụ và quản lý.
BHXH Tỉnh: xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH áp
dụng trong địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam.Mã số đơn vị
tham gia BHXH cấp cho đơn vị để đăng ký tham gia BHXH được sử dụng
thống nhất trên hồ sơ, giấy tờ, sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.
BHXH các cấp : tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài liệu
thu BHXH đảm bảo khoa học để thuận tiện khai thác, sử dụng. Thực hiện
ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý người tham gia BHXH, cấp sổ
BHXH cho người tham gia BHXH bắt buộc.
1.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội
1.6.1 Trình độ dân trí
Như chúng ta biết, ở một khu vực có trình độ dân trí cao, văn hóa, xã
hội phát triển, khả năng có thể tiếp cận với thông tin, khoa học- kỹ thuật
của người dân dễ dàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các chính sách xã hội
phát triển, đi sâu vào đời sống người dân hơn so với vùng có trình độ kém
phát triển.
Đối với chính sách BHXH, trong điều kiện trình độ nhận thức của
người dân tiến bộ thì việc đưa chính sách vào đời sống thực tiễn trở nên
đơn giản hơn rất nhiều. Người dân nhanh chóng nắm bắt được ý nghĩa to
lớn của chính sách, chế độ BHXH thông qua công tác thông tin tuyên
truyền của tổ chức BHXH. Khi nhận thức của đại bộ phận người dân, đặc
biệt là NLĐ và NSDLĐ được nâng lên rõ rệt sẽ tác động tích cực đến công
tác quản lý thu BHXH, giảm bớt tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH đã
và đang gây khó khăn cho công tác quản lý thu.

19



1.6.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội cũng là một nhân tố quan trọng tác động
đến công tác quản lý thu BHXH. Theo tháp nhu cầu Maslow, nhu cầu được
bảo hiểm của con người chỉ được nghĩ đến khi những nhu cầu cần thiết về
ăn, mặc, ở được đảm bảo. Vì vậy, chỉ khi nào kinh tế - xã hội, đời sống vật
chất của mọi người dân trong xã hội được cải thiện thì chính sách BHXH
mới phát huy được vai trò to lớn của mình.
Khi kinh tế phát triển, số lượng NLĐ có việc làm sẽ tăng lên do có
sự mở rộng về quy mô sản xuất. Từ đó đối tượng tham gia BHXH cũng
tăng lên. NLĐ và NSDLĐ không vì lợi ích trước mắt mà tìm mọi cách né
tránh lợi ích thiết thực này.
1.6.3 Chính sách tiền lương – tiền công
Giữa chính sách tiền lương và chính sách BHXH nói chung và công
tác thu BHXH BB nói riêng có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Chính
sách tiền lương là tiền đề và cơ sở cho việc thực hiện chính sách BHXH,
bởi vì cơ sở để tính toán mức đóng và mức hưởng BHXH Việt Nam hiện
nay là phụ thuộc vào tiền lương tối thiểu do nhà nước quy định.
Trong chế độ BHXH ở nước ta, tiền lương tiền công của NLĐ và
tổng quỹ lương của đơn vị SDLĐ được dung làm căn cứ để tính đóng
BHXH. Hằng năm, Chính phủ thường có điều chỉnh tiền lương tối thiểu
chung. Qua đó, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cũng tăng theo. Sự biến
đổi thường xuyên liên tục này làm cho công tác quản lý thu gặp một số khó
khăn nhất định. Nếu cán bộ thu không nhạy bén với tình hình thực tế thì
quỹ BHXH khó có thể đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, an toàn và
tăng trưởng quỹ.
1.6.4 Chính sách xã hội
NLĐ là đối tượng tham gia BHXH, đang trong độ tuổi lao động, trực
tiếp tạo ra của cải cho xã hội. Như vậy, nếu một bước có dân số già tức là

số người trong độ tuổi lao động chiếm một tỷ lệ thấp trong tổng dân số sẽ
dẫn đến việc mất cân đối quỹ BHXH và số người tham gia đóng góp vào
quỹ ngày càng ít trong khi số người hưởng các chế độ BHXH đặc biệt là
chế độ hưu trí ngày càng tăng. Ngược lại, một số nước có dân số trẻ, số
người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ lớn sẽ là nguồn thu quỹ lớn cho
BHXH. Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, với dân số trẻ, số người
trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 54,9% tổng dân số, đang có lợi thế về
nguồn lực lao động tham gia đóng góp vào quỹ BHXH. Vì vậy, Việt Nam
cần có chính sách phù hợp để những NLĐ này tham gia BHXH.
20


×