Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc tại công ty cổ phần SXTM lam sơn giai đoạn 2012 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.74 KB, 78 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải nghĩa

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế

BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

DN:

Doanh nghiệp

NLĐ:

Người lao động

NSDLĐ:

Người sử dụng lao động

SX&TM:



Sản xuất và thương mại

LĐTB-XH:

Lao động thương binh và xã hội

VNĐ:

Việt nam đồng

TB&XH:

Thương binh xã hội

DSPHSK:

Dưỡng sức phục hồi sức khỏe

TNLĐ-BNN:

Tai nạn lao động-Bệnh nghề nghiệp


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
BHXH là một chính sách xã hội lớn của đảng và nhà nước ta, đồng
thời ngày càng được hoàn thiện hơn nhằm từng bước mở rộng và nâng cao
việc đảm bảo vật chất và đời sống cho người lao động và gia đình của họ.
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay thì BHXH lại càng trở nên quan

trọng hơn trong việc góp phần đảm bảo công bằng – phát triển xã hội.
Thực hiện tốt BHXH vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ của các doanh
nghiệp. Tuy không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện BHXH một cách
đúng đắn theo quy định của pháp luật về BHXH. Trong quá trình thực hiện
BHXH, các doanh nghiệp còn lộ rõ nhiều yếu kém như chưa có sự hiểu biết
rõ dàng về BHXH, chưa coi việc tham gia BHXH là quyền lợi và nghĩa vụ
của chính họ, thực hiện BHXH chưa đồng đều nên kết quả đạt được còn
nhiều hạn chế. Do đó đòi hỏi phải có những giải pháp để cải thiện tình
trạng trên, tạo cơ sở cho việc thực hiện tốt chính sách BHXH. Nhận Thức
được vấn đề đó nên trong quá trình thực tập, em đã lựa chọn đề tài “ Tình
hình thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Công ty cổ phần SX&TM
Lam Sơn giai đoạn 2012-2016” làm đề tài nghiên cứu của mình nhằm đề
xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thực hiện BHXH bắt
buộc tại Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Thứ nhất, làm rõ những lý luận về công tác thực hiện BHXH tại
doanh nghiệp.
Thứ hai, Làm rõ thực trạng công tác thực hiện BHXH bắt buộc tại
Công ty cổ phần SX&TM Lam Sơn, đánh giá những kết quả đạt được và
những hạn chế còn tồn tại đối với Công ty.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện
công tác thực hiện BHXH tại Công ty cổ phần SX&TM Lam Sơn, đồng
thời khuyến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm hoàn thiện
công tác thực hiện BHXH tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Công tác thực hiện BHXH bắt buộc của Công
ty cổ phần SX&TM Lam sơn.
Phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ quy định, khóa luận chỉ tập
trung nghiên cứu vấn đề thực hiện BHXH bắt buộc tại Công ty cổ phần
SX&TM Lam Sơn trong giai đoạn 2012-2016.

1


4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Các phương pháp khác: phương pháp so sánh, phân tích, sử lý số liệu
5. Kết cấu khóa luận:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1 : Một số lý luận chung về bảo hiểm xã hội.
Chương 2 : Thực trạng tình hình thực hiện BHXH bắt buộc tại Công
ty cổ phần sản xuất và thương mại Lam Sơn (giai đoạn 2012-2016).
Chương 3 : Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công
tác BHXH tại Công ty cổ phần SX&TM Lam Sơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của giảng
viên hướng dẫn Bùi Thị Thu Hà và các cô chú nhân viên tại Công ty cổ
phần SX&TM Lam sơn đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn
thiện khóa luận tốt nghiệp. Dù đã cố gắng xong em không tránh khỏi những
thiếu sót trong bài khóa luận của mình. Em rất mong nhận được sự góp ý
của thầy cô để bài khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Khái niệm và vai trò của BHXH
1.1.1. Một Số khái niệm .
Khái niệm BHXH
Có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về bảo hiểm xã hội và cũng

khó để có một khái niệm chung nhất về BHXH được thống nhất trên toàn
thế giới bởi quan điểm về vấn đề này như thế nào.
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhận thức, văn hóa của từng
quốc gia,dân tộc. Nhưng có thể hiểu BHXH qua một số khái niệm như sau:
Khái niệm BHXH theo Công ước 102,năm 1952 của tổ chức lao
động Quốc Tế(ILO)” Bảo hiểm xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với các
thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng để đối
phó với khó khăn kinh tế xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm nhiều về thu
nhập , gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già và chết, đồng
thời cung cấp chăm sóc y tế và trợ giúp cho các gia đình đông con.
Khái niệm BHXH theo Luật Bảo Hiểm xã hội hiện hành 2014: “
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người
lao động khi họ bị giảm thu nhập hoặc mất do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết ”.
Như vậy tuy phát sinh từ nhiều lý do khác nhau xong đều thể hiện
BHXH là một chính sách quan trọng không chỉ ở nước ta mà hầu hết các
nước trên thế giới. BHXH trở thành phương thức dự phòng để khắc phục
hậu quả của các rủi ro xã hội, đảm bảo an toàn xã hội và tạo động lực hữu
hiệu để phát triển kinh tế.
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội
1.1.2.1. Đối với người lao động
BHXH góp phần thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi NLĐ
bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất khả năng lao
động hoặc chết. Nhờ có sự thay thế hoặc bù đắp kịp thời mà NLĐ khắc
phục nhanh chóng những tổn thất về vật chất, nhanh chóng phục hồi sức
khỏe, ổn định cuộc sống để tiếp tục quá trình hoạt động bình thường.
BHXH tạo điều kiện cho NLĐ được cộng đồng tương trợ khi ốm
đau , tai nạn,... Đồng thời BHXH cũng là cơ hội để mỗi người thực hiện
trách nhiệm tương trợ cho những khó khăn của các thành viên khác. Từ đó
các rủi ro trong lao động sản xuất và trong đời sống NLĐ được khống chế,

khắc phục hậu quả lúc cần thiết.
3


Tham gia BHXH còn giúp NLĐ nâng cao hiệu quả trong chì đúng cả
nhân, giúp họ tiết kiệm những khoản nhỏ đều đặn để có nguồn dự phòng
cần thiết khi về già, mất sức lao động ,... góp phần ổn định cuộc sống cho
bản thân và gia đình NLĐ. Đó không chỉ là nguồn hỗ trợ vật chất mà còn là
nguồn động viên về tinh thần to lớn đối với cá nhân khi gặp khó khăn, làm
cho họ ổn định về tâm lý, giảm bớt lo lắng khi ốm đau, tai nạn, tuổi già.
NLĐ khi tham gia BHXH được đảm bảo thu nhập ổn định ở mức cần
thiết nên cuộc sống của những thành viên trong gia đình NLĐ, nhất là trẻ
em người tàn tật,... cũng dược đảm bảo an toàn. Từ đó, động viên tinh thần
to lớn đối với mỗi cá nhân khi gặp khó khăn trong cuộc sống và lao động.
1.1.2.2. Đối với tổ chức sử dụng lao động
BHXH giúp cho các tổ chức sử dụng lao động ổn định hoạt động sản
xuất kinh doanh, ổn định tài chính ổn định nguồn thì thông qua việc phân
phối các chi phí cho NLĐ một cách hợp lý hoặc ngay cả khi có rủi ro lớn
thì cũng không rơi vào tình trạng nợ nần. Việc trích tiền BHXH được các
doanh nghiệp thực hiện hàng tháng, nhờ đó mà thuận tiện cho việc hạch
toán một cách chủ động và ổn định. Nếu không có BHXH thì các tổ chức
sử dụng lao động phải trả BHXH cùng với tiền lương hàng tháng của người
NLĐ. Số tiền này không phải NLĐ cũng sử dụng đúng mục đích. Đến khi
NLĐ bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động thì họ không có thu nhập, không
có chi phí thuốc men, đời sống của họ bị ảnh hưởng làm ảnh hưởng đến
quan hệ lao động, chất lượng lao động.
BHXH góp phần ổn định lực lương lao động trong doanh nghiệp làm
cho việc sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp được liên tục đạt hiệu
quả cao hơn, NLĐ gắn bó với doanh nghiệp hơn.
Việc NSDLĐ tham gia đóng BHXH cho NLĐ sẽ giúp NSDLĐ thể

hiện được trách nhiệm của mình đối với người lao động, từ đó người lao
động sẽ yên tâm sản xuất góp phần xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp
trong lao động. Bảo hiểm xã hội làm tăng tính nhân văn trong quan hệ lao
động. BHXH giúp cho doanh nghiệp có trách nhiệm hơn với người lao
động của mình khi chỉ khi NLĐ còn làm việc trong doanh nghiệp mà cả khi
NLĐ đã nghỉ việc về hưu.
1.1.2.3 Đối với xã hội
BHXH tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng cao tính cộng đồng xã hội,
củng cố truyền thống đoàn kết gắn bó giữa các thành viên trong xã hội,
điều này đã trở thành lý do tồn tại của BHXH.
BHXH tuy không nhằm mục đích kinh doanh lợi nhuận nhưng là
4


công cụ phân phối quỹ dự phòng hiệu quả nhất cho việc giảm hậu quả rủi
ro, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội. Thông qua BHXH những rủi ro
trong đời sống của NLĐ được dàn trải theo nhiều chiều tạo khả năng giải
quyết an toàn nhất với chi phí thấp nhất.
Quỹ BHXH là một nguồn tập trung khá lớn. Bên cạnh việc chi trả
các số tiền nhàn rỗi còn được đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Việc
đầu tư của quỹ đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển của nền kinh
tế xã hội.
BHXH là xương sống của hệ thống an sinh xã hội, BHXH là cơ sở
để phát triển các trụ cột khác của an sinh xã hội. Trên cơ sở đó BHXH là
căn cứ để đánh giá trình độ quản lý rủi ro của từng quốc gia và mức độ an
sinh đạt được của nó.
Ngoài ra phân phối trong BHXH là phân phối lại theo hướng có lợi
cho những người thu nhập thấp, nó cũng góp phần làm giảm khoảng cách
của người giàu và người nghèo góp phần đảm bảo công bằng trong xã hội.
1.2. Bản chất và chức năng của bảo hiểm xã hội.

1.2.1. Bản chất của BHXH:
BHXH là hình thức bảo hiểm thu nhập cho người lao động, là sản
phẩm tất yếu khách quan của xã hội phát triển, là hình thức dịch vụ công để
quản lý và đáp ứng nhu cầu chia sẻ các rủi ro trong cộng đồng, là quyền cơ
bản của người lao động.
BHXH vừa để thực hiện các mục đích xã hội, vừa để thực hiện các
mục đích kinh tế trong mỗi cộng đồng, quốc gia. Trong đó, mục đích kinh
tế và mục đích xã hội luôn được thực hiện đồng thời, đan xen lẫn nhau, là
hai mặt không thể tách rời của BHXH. Khi đề cập đến các lợi ích kinh tế
của BHXH đối với người lao động và đối với xã hội là đã bao hàm cả mục
đích xã hội của nó. Ngược lại, các mục đích xã hội của BHXH cũng chỉ đạt
được khi nó đồng thời mang lại các lợi ích kinh tế thiết thực cho người
tham gia.
Về phương diện xã hội: BHXH là sự chia sẻ rủi ro, bảo đảm an toàn
xã hội.
Về phương diện kinh tế: BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập
giữa những người tham gia bảo hiểm, thông qua việc hình thành quỹ tiền tệ
chung.
Về phương diện chính trị, pháp lý: Khi được nhà nước điều chỉnh
bằng pháp luật, BHXH đã trở thành quyền cơ bản của người lao động, xét
trên cả bình diện quốc gia và quốc tế. Đồng thời đó cũng là trách nhiệm của
5


họ và người sử dụng lao động phải tham gia BHXH. Vì vậy, BHXH là một
chính sách xã hội quan trọng, là bộ phận cơ bản để đảm bảo an sinh xã hội
của các quốc gia.
1.2.2. Chức năng của BHXH:
Thứ nhất, BHXH bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập
cho người lao động.

Thứ hai, BHXH phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia
BHXH.
Thứ ba, BHXH góp phần kích thích nâng cao năng suất lao động cá
nhân và năng suất lao động xã hội. Giúp người lao động luôn yên tâm, gắn
bó tận tình với công việc, tích cực trong lao động sản xuất, nâng cao năng
suất lao động và hiệu quả kinh tế. Giúp các nhà đầu tư yên tâm tính toán để
phát triển sản xuất, không bị phá sản kể cả khi có rủi ro lớn sảy ra. Kích
thích người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân, thu hút đầu tư
và qua đó, nâng cao năng suất lao động xã hội.
Thứ tư, BHXH góp phần thu hút lao động, hình thành và phát triển
thị trường lao động, gắn bó các lợi ích của người lao động, người sử dụng
lao động và các lợi ích xã hội.
Thu hút lao động tốt trong xã hội vào khu vực thuộc phạm vi bảo
hiểm. Ở Việt Nam, trong thời kỳ nền kinh tế kế hoạch tập trung, khu vực
Nhà nước luôn hấp dẫn người lao động.
Muốn khuyến khích người lao động tự tạo việc làm, dịch chuyển
quan hệ lao động để phân phối lao động theo yêu cầu của thị trường thì
phải mở rộng BHXH, kết hợp hình thức bắt buộc và hình thức tự nguyện
trong BHXH.
Điều hòa mâu thuẫn về tiền lương tền công, thời gian lao động giữa
chủ và thợ, làm cho các bên có trách nhiệm với nhau hơn, gắn bó lợi ích
được với nhau, hợp tác, phát triển cùng có lợi.
1.3. Nội dung cơ bản của BHXH.
1.3.1. Đối tượng tham gia.
Theo Quyết định 1111/QD-BHXH tại điều 4 quy định về đối tượng
tham gia áp dụng như sau:
Đối với các công ty ngoài nhà nước ( các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh) nói chung hay đối với Công ty cổ phần SX&TM Lam Sơn nói
riêng thì đối tượng thuộc diện tham gia BHXHBB chủ yếu được chia làm
hai nhóm đối tượng:

Người sử dụng lao động:
6


Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (kể cả
các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang) và Luật Đầu tư.
Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường
hợp Điều ước Quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác.
Các tổ chức khác có sử dụng lao động được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật.
Người lao động:
Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao
gồm:
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3
tháng trở lên, hợp động lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động
không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động; kể cả hợp
đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với đại diện theo
pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
Người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công thuộc các
chức danh quy định tại Khoản 13, Điều 4 Luật Doanh nghiệp, gồm: chủ sở
hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp
danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và các chức danh quản lý khác do
Điều lệ công ty quy định.
Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp
BHXH một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp

đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu, công trình ở nước
ngoài.
Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp
BHXH một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các loại
hợp đồng:
a) Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ
đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao động đi làm
việc ở nước ngoài dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và doanh
nghiệp đầu tư ra nước ngoài có đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Hợp đồng cá nhân.
Như vậy so với Quyết định 1111/QD-BHXH thì Quyết định 959/QD7


BHXH: bổ sung thêm đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm
có:
Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03
tháng (thực hiện từ 01/01/2018);
Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có
giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ 01/01/2018).
1.3.2. Các chế độ BHXH: (theo luật BHXH 2006 và Luật BHXH mới
2014 sửa đổi và bổ sung thêm)
1.3.2.1. Chế độ ốm đau:
Theo luật BHXH 2006 thì chế độ ốm đau được thực hiện như sau:
Điều kiện hưởng:
Trường hợp bản thân bị ốm đau: Người lao động bị ốm đau, tai nạn
mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát
do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp có con dưới 7 tuổi bị ốm: Phải nghỉ việc chăm sóc con

dưới 7 tuổi bị ốm có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
Chế độ hưởng:
Trường hợp bản thân bị ốm đau:
Thời gian hưởng: tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng
tuần, được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ
thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

Thời gian tham gia
BHXH

< 15 năm

Điều kiện làm việc bình
thường

30
ngày/năm

40
ngày/năm

60
ngày/năm

ĐKLV nặng nhọc độc
hại; nơi có phụ cấp
khu vực từ 0,7

40ngày/nă
m


50ngày/năm

70ngày/nă
m

Từ15 năm< 30
năm

>=30
năm

Việc xác định người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc
danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc
làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên để tính thời gian tối
đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm, được căn cứ vào nghề, công việc
8


và nơi làm việc của người lao động tại thời điểm người lao động bị ốm đau,
tai nạn.
Mức hưởng:
Mức hưởng chế độ ốm đau ngắn ngày và con ốm:

Tiền Lương tháng đóng
Số ngày nghỉ
Mức hưởng chế độ ốm
BHXH của tháng liền kề
việc được

đau ngắn ngày/con ốm
=
trước khi nghỉ việc
*75% hưởng chế
độ ốm đau
26 ngày
ngắn
ngày/con ốm
Mắc bệnh dài ngày trong danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ
Y tế ban hành. Tối đa 180 ngày ( tỷ lệ 75%) tính cá ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ
hàng tuần. Nếu vần tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với
mức thấp hơn, tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.
Thời gian
tham gia
BHXH

< 15 năm

Từ 15 <30 năm

> = 30
năm

Tỷ lệ
hưởng

45%

55 %


65

a)Mức hưởng ốm dài ngày khi đủ tháng:
Mức hưởng chế độ
Tiền lương
ốm đau đối với
=
đóng
*
bệnh cần chữa
bảo hiểm xã
trị dài ngày
hội của tháng
kề ngày
trướclẻ:
b)Mức hưởng ốm dài ngàyliền
khi có

Tỷ lệ hưởng
chế độ ốm
đau (%)

*

Số tháng
nghỉ việc
hưởng chế độ
ốm đau

Mức hưởng chế

Tiền lương
độ ốm đau đối
đóng
Tỷ lệ hưởng
Số ngày nghỉ
với bệnh cần
=
bảo hiểm xã
*
chế độ ốm
*
việc hưởng
chữa trị dài
hội của tháng
đau (%)
chế độ ốm
ngày
liền kề trước
đau
Trường hợp có con dưới 7 tuổi bị ốm:
Thời gian hưởng: tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ
Tết, nghỉ hằng tuần, được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12
của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo
9


hiểm xã hội của người lao động.Trường hợp cha mẹ cùng tham gia BHXH,
thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ
hoặc cả hai cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm theo quy định của Luật:


Thời gian hưởng
Con <3 tuổi
Con từ 3- <7 tuổi
Tối đa cho 1 con
20 ngày/năm
15 ngày/năm
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau và con ốm:
Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con
của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con
của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc
hưởng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh,
chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 được thay bằng bản
dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh ở nước ngoài cấp.
Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người
sử dụng lao động lập.
Giải quyết hưởng chế độ ốm đau và con ốm:
Trong thời hạn 45 ngàykể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có
trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động,
người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo
hiểm xã hội.
Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội: Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động,
cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao
động. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Luật BHXH 2014 có những điểm mới thay đổi trong chế độ ốm đau:
Mức trợ cấp ốm đau được điều chỉnh tăng lên. Cụ thể, mức hưởng trợ cấp

ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 24 ngày
thay vì chia 26 ngày.Mức hỗ trợ ốm đau dài ngày (sau 180 ngày) tăng lên
50% thay vì 45% như hiện cũ.(có hiệu lực từ ngày 01/01/2016)
Chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm:
Điều kiện hưởng: Đã hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian quy định
trong một năm, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức
khoẻ chưa phục hồi thì được nghỉ DSPHSK do người sử dụng lao động.
Thời gian hưởng: gồm cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần.
10


10 ngày: bệnh dài ngày
7 ngày: bệnh phải phẫu thuật
5 ngày: trường hợp khác
Mức hưởng 1 ngày: sau bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu
nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe tại gia định: bằng 40% mức lương tối
thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung, mức
hưởng này tính cả tiền đi lại, tiền ăn ở.
Theo quy đinh tại điều 26 Luật BHXH 2014 thì mức hưởng dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau:
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện
hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, người sử
dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ
quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho
người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
1.3.2.2. Chế độ thai sản.
Điều kiện hưởng: NLĐ hưởng các chế độ thai sản khi thuộc một

trong các trường hợp như sau:
Lao động nữ mang thai;
Lao động nữ sinh con;
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi
Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện
pháp triệt sản;
Điều kiện phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng
trước khi sinh hoặc nhận nuôi con nuôi.
Thời gian hưởng:
Trường hợp khám thai: Chỉ tính theo ngày làm việc
5
lần, mỗi lần 1 ngày.
Trường hợp ở xa cơ sở y tế, thai có bệnh lý, thai không bình thường:
mỗi lần 2 ngày.
Trường hợp sảy thai, nạo, hút, thai chết lưu và phá thai bệnh lý: tính
cả ngày nghỉ lễ, Tết,nghỉ hàng tuần:
Thai dưới 5 tuần tuổi: 10 ngày
Thai từ 5 – dưới 13 tuần tuổi: 20 ngày
Thai từ 13 – dưới 25 tuần tuổi: 40 ngày
11


Thai từ 25 tuần tuổi: 50 ngày
Trường hợp thực hiện các biện pháp tránh thai theo chỉ định của cơ
sở khám chữa bệnh có thẩm quyền: Tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng
tuần
Đặt vòng: 7 ngày
Thực hiện các biện pháp triệt sản: 15 ngày
Trường hợp lao động nữ sinh con: Tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ
hàng tuần

Được nghỉ việc và hưởng chế độ thai sản trước và sau sinh con là từ
4 đến 6 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ trước khi sinh tối đa không quá 2
tháng.
Nếu sinh đôi trở lên, từ con thứ hai mỗi con được nghỉ thêm 1
tháng.
Trương hợp nhận nuôi con nuôi sơ sinh: Tính cả ngày nghỉ lễ, Tết,
nghỉ hàng tuần.
Người lao động nam hay nữ nuôi con nuôi sơ sinh theo quy định tại
Luật BHXH 2006 Điều 32, được nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản cho đến
khi con đủ 4 tháng tuổi.
Mức hưởng chế độ thai sản:
Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi:

Mức hưởng khi
nghỉ việc sinh con/ =
nuôi con nuôi

Mức bình quân tiền lương
tiền công của 6 tháng liền
kề trước khi nghỉ việc

Số tháng nghỉ
* sinh con/nuôi
con nuôi
hưởng chế độ

Mức hưởng trợ cấp thai sản khi nghỉ việc đi khám thai:
Mức bình quân tiền lương
tiền công của tháng đóng

Mức hưởng
BHXH 6 tháng liền kề trước
*100
Số ngày
nghỉ việc đi
khi nghỉ
%
nghỉ việc đi
khám thai
=
khám thai
26 gày
Mức hưởng trợ cấp thai sản khi sẩy thai, nạo, hút, thai lưu, phá thai
bệnh lý, kế hoạch hóa, có ngày lẻ:

12


Mức bình quân tiền
Mức hưởng khi sẩy
lương tiền công của
thai, nạo, hút, thai
tháng đóng BHXH 6
lưu,phá thai bệnh lý, = tháng liền kề trước *100
kế hoạch hóa, có
khi nghỉ
%
ngày lẻ
30 ngày


Số
ngày
nghỉ việc do
sẩy
thai,
nạo,
hút,
thai lưu,phá
thai bệnh lý,
kế
hoạch
hóa, có ngày
lẻ
Trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi : bằng 2 lần mức
lương cơ sở tại tháng người lao động sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản:
Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi
phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi
Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai
chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh
thai theo quy định phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã
hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra
viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do
người sử dụng lao động lập.
Giải quyết hưởng chế độ thai sản:
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động
có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận

nuôi con nuôi hoặc lao động nữ mang thai hộ và người lao động nhờ mang
thai hộ thôi việc thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan
bảo hiểm xã hội quận huyện nơi cư trú.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động,
người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo
hiểm xã hội.
Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
-Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ
người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ
chức chi trả cho người lao động.
13


-Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con
nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người
lao động.
-Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo luật BHXH 2014 thì chế độ thai sản được bổ sung thêm:
Lao động nam được nghỉ khi vợ sinh con:
Lần đầu tiên, luật mới bổ sung chế độ thai sản cho lao động nam. Cụ
thể, chồng được nghỉ 5 ngày làm việc trong trường hợp vợ sinh thường, 7
ngày khi vợ sinh phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. Nếu vợ sinh
đôi thì chồng được nghỉ 10 ngày; từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con
được nghỉ thêm 3 ngày làm việc. Nếu vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu
thuật thì chồng được nghỉ 14 ngày. Nếu chỉ có người chồng tham gia
BHXH thì khi vợ sinh con vẫn được nhận trợ cấp một lần bằng 2 tháng tiền
lương cơ sở. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản được tính trong 30 ngày
đầu kể từ khi vợ sinh con.

Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ mang thai hộ đều được nghỉ
thai sản:
Quy định cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được Quốc
hội thông qua vào tháng 6/2014 trong Luật Hôn nhân và Gia đình sửa đổi.
Lao động nữ mang thai hộ được nghỉ đi khám thai, nghỉ tối đa trong thời
gian sinh con, hưởng chế độ thai sản như người mẹ nhờ mang thai hộ.
Khi con chưa đủ 6 tháng tuổi, chẳng may người mẹ nhờ mang thai
hộ chết hoặc không đủ sức khỏe chăm sóc con thì người cha nhờ mang thai
hộ hoặc người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với
thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ. Nếu người cha hoặc
người nuôi dưỡng đang tham gia BHXH mà không nghỉ việc thì ngoài tiền
lương, còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người
mẹ đã mất hoặc không đủ sức khỏe chăm sóc con.
Điều kiện hưởng thai sản là người mang thai hộ, người mẹ nhờ mang
thai hộ phải đóng BHXH đủ từ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước
khi sinh hoặc nhận con nuôi.
Chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản:
Điều kiện hưởng: Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ: sẩy
thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý; chế độ sinh con trong
khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì
14


được nghỉ DSPHSK.
Thời gian hưởng: kể cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ tuần.
Tối đa 10 ngày: sinh một lần từ 2 con trở lên
Tối đa 7 ngày: sinh con phải phẫu thuật
Tối đa 5 ngày: trường hợp khác
Mức hưởng:
Bằng 25 % mức lương tối thiểu chung nếu phục hồi dưỡng sức

khỏe tại nhà .
Bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức phục hồi
sức khỏe ở cơ sở tập trung mức hưởng này tính cả tiền đi lại, ăn ở .
Theo luật BHXH 2014 thì mức hưởng dưỡng sức phục hồi sức khỏe
sau khi sinh một ngày bằng 30% mức lương cơ sở
1.3.2.3. Chế độ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp.
Điều kiện hưởng:
Chế độ tai nạn lao động: Bị tai nạn và suy giảm khả năng lao động
từ 5% do tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây: Tại nơi làm việc
và trong giờ làm việc; Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực
hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; Trên tuyến đường
đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường
hợp lý.
Chế độ bệnh nghề nghiệp: Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề
nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành khi
làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại và suy giảm khả
năng lao động từ 5% do bệnh nói trên
Chế độ hưởng:
Trợ cấp tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp một lần:
Điều kiện hưởng: Suy giảm KNLĐ từ 5% - 30%
Mức trợ cấp = Mức trợ cấp theo mức SGKNLĐ + Mức trợ cấp theo
số năm đã đóng BHXH. Trong đó:
Mức trợ cấp theo mức suy giảm khả năng loa động:
Suy giảm 5%= 05 lần mức lương cơ sở
Thêm 1% = thêm 0,5 lần mức lương cơ sở
Mức trợ cấp theo số năm đã đóng BHXH:
Đóng BHXH từ dưới 1 năm = 0,5 tháng lương đóng BHXH liền kề
trước khi nghỉ để điều trị.
Thêm 1 năm đóng BHXH= thêm 0,3 tháng lương đóng BHXH liền
kề trước khi nghỉ để điều trị.

15


Trợ cấp tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp hàng tháng:
Điều kiện hưởng: Suy giảm KNLĐ từ 31%
Mức trợ cấp = Mức trợ cấp theo mức suy giảm khả năng LĐ + Mức
trợ cấp theo số năm đã đóng BHXH. Trong đó:
Mức trợ cấp theo mức suy giảm khả năng LĐ:
Suy giảm 31% = 30% mức lương cơ sở
Thêm 1% = thêm 2% mức lương cơ sở
Mức trợ cấp theo số năm đã đóng BHXH:
Đóng BHXH từ dưới 1 năm = 0,5% tháng lương đóng BHXH liền
kề trước khi nghỉ để điều trị.
Thêm 1 năm đóng BHXH= thêm 0,3% tháng lương đóng BHXH
liền kề trước khi nghỉ để điều trị.
Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp:
Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần
mức lương cơ sở.
Các chế độ khác:
Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn
thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp phương tiện trợ
giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng
thương tật, bệnh tật.
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị
liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần
hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.
1.3.2.4. Chế độ hưu trí.
Điều kiện hưởng lương hưu:

Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của
Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng
lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;
b) Nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm
mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề
hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm
năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được
hưởng lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy
16


định.
Điều kiện hưởng lương hưa khi suy giảm khả năng lao động:
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2
của Luật 2006 đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy
giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp
hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của
Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;
b)Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
Mức lương hưu hàng tháng:
Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định
tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền
công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều
60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó
cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3%

đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định
tại Điều 51 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó
cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%.
Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu
chung.
1.3.2.5. Chế độ tử tuất. (theo Luật BHXH 2006)
Trợ cấp mai tang phí: Các đối tượng sau khi chết thì ngươi lo mai
tang được nhận trợ cấp mai táng.
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang
đóng bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Trợ cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung.
Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên
bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều này.
Trợ cấp hàng tháng:
Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật này thuộc một
trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất
17


hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ mười lăm năm trở lên nhưng chưa
hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng
tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Thân nhân của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được
hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ mười lăm tuổi; con chưa đủ mười tám tuổi nếu còn
đi học; con từ đủ mười lăm tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động
từ 81% trở lên;
b) Vợ từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ sáu mươi
tuổi trở lên; vợ dưới năm mươi lăm tuổi, chồng dưới sáu mươi tuổi nếu bị
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng,
người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ sáu
mươi tuổi trở lên đối với nam, từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng,
người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới sáu
mươi tuổi đối với nam, dưới năm mươi lăm tuổi đối với nữ và bị suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên.
Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản này phải không có
thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu
chung.
Mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng:
Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức
lương tối thiểu chung; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi
dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu
chung.
Trường hợp có một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 64 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
không quá bốn người; trường hợp có từ hai người chết trở lên thì thân nhân
của những người này được hưởng hai lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1
Điều này.
Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng
liền kề sau tháng mà người lao động, người hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn

18


lao động, bệnh nghề nghiệp chết.
Các trường hợp hưởng tuất một lần:
Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật này thuộc một
trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp
tuất một lần:
Người chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
64 của Luật này;
Người chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 64 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại
khoản 2 Điều 64 của Luật này
Mức trợ cấp tuất một lần:
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang
làm việc hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5
tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội;
mức thấp nhất bằng ba tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng.
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng
lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết
trong hai tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng bốn mươi tám tháng
lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm
một tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức
thấp nhất bằng ba tháng lương hưu đang hưởng.
1.3.3. Quỹ bảo hiểm xã hội.
1.3.3.1 Khái niệm về quỹ Bảo hiểm xã hội.
Quỹ BHXH là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống
BHXH. Có nhiều các định nghĩa khác nhau về quỹ BHXH. Có thể nêu một
định nghĩa như sau:

Quỹ BHXH là tập hợp những đóng góp bằng tiền của các bên tham
gia BHXH và các nguồn thu hợp Pháp khác, hình thành một quỹ tiền tệ tập
trung, được sử dụng để chi trả cho những người được BHXH và gia đình
họ khi bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm , mất khả năng lao động hoặc
bị mất việc làm hoặc bị chết.
Như vậy, quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự
phòng; nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất cao và là điều
kiện hay cơ sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống
BHXH tồn tại và phát triển.
Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải quyết
19


những sự kiện, những “rủi ro xã hội” của tất cả những người tham gia với
tổng dự trữ ít nhất, giúp cho việc dàn trải “rủi ro” được thực hiện theo hai
chiều không gin và thời gian, đồng thời giúp girm tối thiểu thiệt hại kinh tế
cho người sử dụng lao động, tiết kiệm chi cho ngân sách Nhà nước thay
cho cứu trợ xã hội, phúc lợi xã hội,…
Kết luận: “Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung, nằm
ngoài ngân sách Nhà nước, được hình thành từ sự đóng góp của các bên
tham gia BHXH (có thể bao gồm NLĐ, NSDLĐ và nhà nước trong một số
trường hợp) và các nguồn thu hợp pháp khác. Quỹ BHXH là một công cụ
để thực hiện chức năng tài chính BHXH và chính sách BHXH của nhà
nước”. (Giáo trình BHXH-Trường đại học Lao Động Xã Hội, trang 155)
1.3.3.2 Nguồn hình thành quỹ.
Quỹ BHXH được hình thành bởi nhiều nguồn khác nhau. Trước hết
đó là phần đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và Nhà
nước. Đây là nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất và cơ bản của quỹ. Thứ hai, là
phần tăng thêm do bộ phần nhàn dỗi tương đối của quỹ được tổ chức
BHXH chuyên trách đưa vào hoạt động sinh lời. Thứ ba, là phần nộp phạt

của những cá nhân và tổ chức kinh tế vi phạm luật lệ về BHXH. Ngoài ra
quỹ còn có các nguồn thu hợp pháp khác được pháp luật của mỗi nước quy
định.
Quỹ BHXH gồm các phần sau:
- Quỹ ốm đau và thai sản.
- Quỹ TNLĐ – BNN.
- Quỹ hưu trí và tử tuất.
Ở nước ta quy định mức đóng và phương thức đóng của NLĐ và
NSDLĐ như sau: (theo luật BHXH hiện hành nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam )
Người lao động:
Hàng tháng, NLĐ quy định tại các điểm a,b,c và d khoản 1 Điều 2
của luật này đóng bằng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí và tử
tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ 2 năm một lần tiền đóng then 1% cho đến khi
đạt mức đóng 8%.
Kể từ năm 2014, mức đóng của NLĐ vào quỹ hưu trí và tử tuất đã
đạt tối đa là 8%.
Người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo chu kì sản xuất,
kinh doanh trong các doanh nghiệp nông nghiệp,lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp thì mức đóng BHXH hàng tháng theo quy định tại khoản 1
20


Điều này; phương thức đóng được thực hiện hàng tháng, hàng quý hoặc sáu
tháng một lần.
Mức đóng và phương thức đóng của người lao động quy định tại
điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này do Chính phủ quy định.
Người sử dụng lao động:
Hàng tháng, NSDLĐ đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng
BHXH của người lao động quy định tại các điểm a,b,c và d khoản 1 Điều 2

của luậ này như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động
giữ lại 2% để trả kịp thời cho NLĐ đủ điều kiện hưởng chế độ quy định tại
Mục 1 và Mục 2 Chương III của luật này và thực hiện quyết toán hằng quý
với tổ chức bảo hiểm xã hội.
b) 1% vào quý tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) 11% vào quỹ hưu trí tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một
lần đóng thêm 1% cho đến khí đạt mức đóng 14%
Kể từ năm 2014, Mức đóng của NLĐ vào quý hưu trí và tử tuất đã
đạt tối đa là 14%.
Hàng tháng, NSDLĐ đóng trên mức lương tối thiểu chung đối với
mỗi người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này như
sau:
a) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) 16% vào quỹ hưu trí và tư tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm
một lần đóng thêm 2% cho đến khi đạt mức đóng là 22%
Kể từ năm 2014, mức đóng của NSDLĐ vào quỹ hưu trí và tử tuất đã
đạt tối đa là 22%.
Người sử dụng lao động thuộc các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo chu kỳ sản xuất, kinh
doanh thì mức đóng hàng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này;
phương thức đóng thực hiện hàng tháng, hàng quý hoặc sáu tháng 1 lần.
1.3.3.3. Mục đích sử dụng quỹ BHXH.
Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu cho 2 mục đích sau:
Chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH: Đây là khoản chi chiếm tỷ
trọng lớn nhất của BHXH nhằm đảm bảo ổn định, duy trì cuộc sống cho
NLĐ đồng thời góp phần ổn định sản xuất kinh doanh cho các doanh
nghiệp. Theo điều 2 của Điều lệ BHXH Việt Nam, BHXH nước ta hiện nay
bao gồm 5 chế độ:
Chế độ trợ cấp ốm đau

21


Chế độ trợ cấp thai sản
Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Chế độ hưu trí
Chế độ tử tuất
Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH: Ngoài việc trợ cấp cho các đối
tượng hưởng BHXH, quỹ BHXH còn được sử dụng để chi cho các khoản
chi phí quản lý như: tiền lương cho cán bộ làm việc trong hệ thống BHXH,
khấu hao tài sản cố định, văn phòng phẩm và một số khoản chi khác.
1.3.4. Quản lý BHXH.
Quản lý BHXH chung nhất, được hiểu là sự tác động của chủ thể
quản lý vào đối tượng và khách thể quản lý trong hoạt động của BHXH,
nhằm đạt được mục tiêu đề ra với những nguyên tắc và phương pháp quản
lý phù hợp với hệ thống quản lý chung của nền kinh tế.
Quản lý BHXH cho thấy phương thức quản lý BHXH và các cơ quan
chức năng có nhiệm vụ quản lý BHXH (bao gồm quản lý nhà nước về
BHXH và quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH).
1.3.4.1 Quản lý nhà nước về Bảo Hiểm Xã Hội
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý Nhà Nước về BHXH

Chính Phủ

Bộ LĐTBXH

Sở LĐTBXH tỉnh, Thành phố

Phòng LĐTBXH quận, huyện
BHXH là một chính sách xã hội của mỗi nước vì vậy phải có sự quản

lý các hoạt động BHXH . Quản lý nhà nước về BHXH là một trong các
hoạt động quản lý đó. Quản lý nhà nước về BHXH xuất phát từ chức năng
xã hội của nhà nước. Quản lý nhà nước về BHXH được thể hiện thông qua
22


một số nội dung cơ bản sau:
Quản lý thống nhất các hoạt động BHXH trên phạm vi toàn quốc gia:
Việc quản lý thống nhất thể hiện qua việc nhà nước mới ban hành chính
sách vĩ mô định hướng hoạt động của cả hệ thống BHXH. Nhà nước định
ra các chế độ BHXH đối với các nhóm đối tượng cụ thể, phù hợp điều kiện
kinh tế – xã hội của đất nước trong từng giai đoạn phát triển.
Xây dựng pháp luật BHXH: nhà nước, thông qua cơ quan chức năng
của mình xây dựng các văn bản pháp luật về BHXH bao gồm các đạo luật,
các luật, các văn bản pháp quy và các văn bản dưới luật để thực hiện pháp
luật BHXH thống nhất trong phạm vi quốc gia. Khác với bảo hiểm thương
mại, nhà nước chỉ ban hành những điều, những nội dung cơ bản. Còn chính
sách, còn chiến lược cụ thể là do cơ quan BHXH thực hiện, đối với BHXH,
nhà nước quy định bằng văn bản pháp luật rất cụ thể và chặt chẽ các nội
dung chính sách BHXH, các cơ quan BHXH không được tự ý đặt ra bất kỳ
chế độ, bất kỳ quy định nào.
Vì vậy, xây dựng pháp luật BHXH có thể coi là chức năng quan
trọng nhất của quản lý nhà nước về BHXH.
Định hướng các hoạt động BHXH : với chức năng của mình , nhà
nước đề ra các chính sách BHXH nhằm định hướng cho các hoạt động
BHXH phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong
từng thời kỳ bao gồm :
Thứ nhất : định hướng chính sách BHXH là 1 chính sách mở cả về
nội dung và phương thức thực hiện. Không phải ngay 1 lúc, 1 thời điểm nội
dung các chế độ đã được xây dựng đầy đủ mà tùy từng thời kỳ, các nội

dung này được bổ sung dần dần. Việc mở rộng đối tương, mở rộng nội
dung chế độ BHXH và cơ chế BHXH là do nhà nước quy định ngoài ra,
nhà nước còn định hướng về mô hình tổ chức BHXH,
Thứ hai: định hướng tài chính BHXH, nhà nước ra những quy định
về mức đóng, mức hưởng BHXH, quy định của các bên khi tham gia
BHXH; quy định các chế độ quản lý quỹ BHX; quy định về kiểm tra ,kiểm
toán... ngoài ra, với vai trò người quản lý xã hội, nhà nước định hướng đầu
tư để tăng trưởng quỹ BHXH.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra các hoạt động sự nghiệp BHXH, song
song với việc kinh doanh chính sách BHXH, nhà nước tổ chức các hoạt
động sự nghiệp BHXH. Để các hoạt động này đúng định hướng, với chức
năng của mình, nhà nước thực hiện thanh tra kiểm tra các hoạt động sự
nghiệp BHXH theo quy định của pháp luật, xử lý các khiếu kiện, các tranh
23


chấp về BHXH theo quy định.
Bảo hộ và bảo trợ cho các hoạt động BHXH, nhằm đảm bảo cho
BHXH không bị ảnh hưởng trước những biến động về kinh tế xã hội, đặc
biệt là những biến động về tài chính. Sự bảo hộ và bảo trợ của nhà nước đối
với các hoạt động BHXH thể hiện ở 1 số điểm sau:
Bảo đảm giá trị của quỹ BHXH trong các tài khoản tại ngân hàng để
đảm bảo mức chi trả cho đối tượng hưởng BHXH
Bảo đảm các trợ cấp BHXH cho các đối tượng thụ hưởng BHXH
trước những biến động kinh tế – xã hội và chính trị.
Bảo hộ cho quỹ BHXH trong các hoạt động đầu tư , sinh lời , nhà
nước ưu tiên cho quỹ BHXH được đầu tư vào quỹ nhàn rỗi vào những lĩnh
vực an toàn, rủi ro thấp nhất và thuận lợi khi thu hồi vốn để kịp thời chi trả
các khoản BHXH có nhu cầu lớn.
Không đánh thuế hoặc đánh thuế thấp đối với các dự án đầu tư của

quỹ BHXH.
Hỗ trợ về tài chính cho quỹ BHXH trong những trường hợp quỹ
BHXH bị thâm hụt vì những lý do bất khả kháng.
1.4.4.2 Quản lý sự nghiệp Bảo Hiểm Xã Hội
Sơ đồ 1.2 : sơ đồ bộ máy quản lý sự nghiệp về Bảo Hiểm Xã Hội
Hội đồng quản lý BHXH

BHXH Việt Nam

BHXH tỉnh, thành phố

BHXH quận , huyện

Hoạt động sự nghiệp bảo hiểm xã hội có những chức năng chủ yếu
sau :
Thực hiện thu- chi BHXH: thông qua bộ máy của mình và trên cơ sở
pháp luật BHXH của mỗi nước , các cơ quan BHXH tiến hành các nghiệp
24


×