Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG tác QUẢN lý đối TƯỢNG THAM GIA BHXH bắt BUỘC tại BHXH QUẬN cầu GIẤY, THÀNH PHỐ hà nội GIAI đoạn 2012 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.53 KB, 67 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ...........................................................................................................iv
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH BẮT
BUỘC.................................................................................................................................................1
1.1. Một số vấn đề cơ bản về BHXH.............................................................................................1
1.1.1. Khái niệm về BHXH.............................................................................................................1
1.1.2. Vai trò của BHXH.................................................................................................................2
1.2. Một số vấn đề về quản lý đối tượng tham gia BHXH BB......................................................5
1.2.1.Khái niệm về quản lý đối tượng tham gia BHXH BB...........................................................5
1.2.2. Vai trò của quản lý đối tượng tham gia BHXH BB.............................................................5
1.2.3. Đối tượng và phạm vi quản lý đối tượng tham gia BHXH BB............................................6
1.2.4. Nội dung quản lý đối tượng tham gia BHXH BB..............................................................10
1.2.5. Quy trình quản lý đối tượng tham gia BHXH BB..............................................................13
1.2.6. Công cụ quản lý đối tượng tham gia BHXH BB................................................................15
1.2.7. Một số nhân tố tác động đến công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc....17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH BẮT BUỘC TẠI
BHXH QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2012-2016...........................................21
2.1. Khái quát chung về quận Cầu Giấy và BHXH quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ..............21
2.1.1. Khái quát chung về quận Cầu Giấy...................................................................................21
2.1.2. Giới thiệu chung về BHXH quận Cầu Giấy........................................................................22
2.2. Thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016.....................................................................................26
2.2.1. Quản lý danh sách đối tượng tham gia BHXH BB............................................................27
2.2.2. Quản lý hồ sơ tham gia BHXH BB.....................................................................................36
2.2.3.Quản lý sổ BHXH BB...........................................................................................................38
2.2.4. Quản lý tiền lương làm căn cứ đóng và mức đóng BHXH BB..........................................42
2.2.5. Kết quả thu BHXH BB........................................................................................................47
2.3. Đánh giá chung về kết quả công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH BB tại cơ quan
BHXH quận Cầu Giấy...................................................................................................................49


2.3.1. Kết quả đạt được..............................................................................................................49
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân....................................................................50

i


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI
TƯỢNG THAM GIA BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI...............54
3.1. Định hướng phát triển hoạt động của BHXH quận Cầu Giấy trong những năm tới..........54
3.1.1 Định hướng về công tác BHXH..........................................................................................54
3.1.2 Định hướng về công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.............................55
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH BB tại
BHXH quận Cầu Giấy...................................................................................................................55
3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến chính sách về pháp luật BHXH................55
3.2.2.Tổ chức thực hiện, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tại cơ quan BHXH quận Cầu Giấy.
.....................................................................................................................................................57
3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đôn đốc công tác quản lý đối tượng
tham gia BHXH............................................................................................................................58
3.2.4. Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ thông tin trong công tác quản lý đối
tượng tham gia BHXH BB...........................................................................................................58
3.2.5. Tích cực cải cách thủ tục hành chính..............................................................................59
3.3. Một số khuyến nghị.............................................................................................................59
3.3.1. Khuyến nghị đối với nhà nước.........................................................................................59
3.3.2. Khuyến nghị đối với BHXH thành phố Hà Nội và BHXH Việt Nam.................................60
3.3.3. Khuyến nghị đối với các cơ quan chức năng có liên quan trên địa bàn.........................61
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................63

ii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 : Cán bộ, công chức, viên chức tại BHXH quận Cầu Giấy phân theo giới tính,
độ tuổi, trình độ chuyên môn........................................................................................25
Bảng 2.2. Tổng số đơn vị tham gia BHXH BB tại BHXH quận Cầu Giấy giai đoạn 2012 –
2016................................................................................................................................27
Bảng 2.3. Tình hình tham gia BHXH BB của các đơn vị SDLĐ tại BHXH quận Cầu Giấy
giai đoạn 2012-2016.......................................................................................................29
Bảng 2.4. Tổng số lao động tham gia BHXH BB tại BHXH quận Cầu Giấy giai đoạn 2012
– 2016.............................................................................................................................32
Bảng 2.5. Tình hình tham gia BHXH BB của NLĐ tại BHXH quận Cầu Giấy giai đoạn
2012-2016.......................................................................................................................34
Bảng 2.6: Tinh hình quản lý hồ sơ tham gia BHXH BB tại cơ quan BHXH quận Cầu Giấy
giai đoạn 2012 – 2016....................................................................................................37
Bảng 2.7. Công tác cấp sổ BHXH BB tại BHXH quận Cầu Giấy giai đoạn 2012 – 2016..40
Bảng 2.8. Kết quả công tác chốt sổ BHXH cho NLĐ tại BHXH quận Cầu Giấy giai đoạn
2012 – 2016....................................................................................................................41
Bảng 2.9. Mức lương tối thiểu vùng áp dụng tại các doanh nghiệp thuộc quận Cầu
Giấy giai đoạn 2012 – 2016............................................................................................42
Bảng 2.10. Tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH BB tại BHXH quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội......................................................................................................................43
Bảng 2.11. Quỹ lương và bình quân đóng BHXH BB của các khối ngành trên địa bàn
quận Cầu Giấy giai đoạn 2012 - 2016............................................................................45
Bảng 2.12: Kết quả thu BHXH BB tại BHXH quận Cầu Giấy giai đoạn 2012 – 2016......47

iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của BHXH quận Cầu Giấy........................................24

Biểu đồ 2. Biểu đồ thể hiện tình hình tham gia BHXH BB của các đơn vị tại BHXH
quận Cầu Giấy giai đoạn 2012 -2016.........................................................................28
Biểu đồ 3. Số lao động tham gia BHXH BB tại BHXH quận Cầu Giấy giai đoạn 2012 –
2016............................................................................................................................33
Biểu đồ 4. Tổng quỹ lương làm căn cứ đónh BHXH BB tại BHXH quận Cầu Giấy giai
đoạn 2012-2016.........................................................................................................44
Biểu đồ 5. Kết quả thu BHXH BB tại BHXH quận Cầu Giấy giai đoạn 2012-2016.....48

iv


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ QUẢN
LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH BẮT BUỘC
1.1. Một số vấn đề cơ bản về BHXH.
1.1.1. Khái niệm về BHXH
Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nước đến nay, nền kinh tế
nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Cùng với sự phát triển
kinh tế là sự lớn mạnh không ngừng của hệ thống an sinh xã hội, đặc biệt là
chính sách Bảo hiểm xã hội đã phát huy vai trò trụ cột trong hệ thống an
sinh xã hội, góp phần tích cực vào việc ổn định xã hội, thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. BHXH hiện
nay là một trong những chính sách xã hội quan trọng của Đảng và nhà nước
ta từ lâu đã được cụ thể hóa thực hiện theo luật. BHXH là sự chia sẻ rủi ro
và các nguồn quỹ giúp người lao động đảm bảo cuộc sống của mình và gia
đình khi có rủi ro xảy ra.
Thuật ngữ “Bảo hiểm xã hội” lần đầu tiên chính thức được sử dụng
làm tiêu đề cho một văn bản pháp luật vào năm 1935 (Luật Bảo hiểm xã
hội năm 1935 của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ [1]). Thuật ngữ này xuất hiện trở
lại trong một đạo luật được thông qua tại New Zealand năm 1938. Năm
1941, trong thời gian chiến tranh thế giới thứ hai, thuật ngữ này được dùng

trong Hiến chương Đại Tây Dương (the Atlantic Charter of 1941).
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO10) nhanh chóng chấp nhận thuật ngữ
“bảo hiểm xã hội”, đây là mốc quan trọng ghi nhận giá trị của thuật ngữ
này, một thuật ngữ diễn đạt đơn giản nhưng phản ánh được nguyện vọng
sâu sắc nhất của nhân dân lao động trên toàn thế giới.
Theo D. Pieters bảo hiểm xã hội được hiểu với tư cách là một tổ
chức được hình thành với mục đích hỗ tương giữa người với người để đối
phó với sự thiếu hụt thu nhập (chẳng hạn như thu nhập từ tiền công lao
động), hoặc những tổn thất cụ thể khác.
Sinfield thì đề nghị BHXH nên được định nghĩa là một cơ chế bảo
đảm an toàn toàn diện cho con người chống lại sự mất mát về vật chất.
Quan điểm của Berghman cũng tương tự như thế, Berghman quan niệm
rằng BHXH là một cơ chế bảo hộ toàn diện cho con người chống lại những
tổn thất vật chất.
Dưới góc độ pháp lý, Bảo hiểm xã hội là một chế định bảo vệ người
lao động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng
lao động và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ cấp vật chất
1


cho người được bảo hiểm trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập
bình quân do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết
tuổi lao động hoặc khi chết.
Ở Việt Nam, BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước
ta thể hiện tinh thần nhân đạo nhân văn cao cả “ mỗi người vì mọi người,
mọi người vì mỗi người”. Làm sao để dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng dân chủ văn minh là một mục tiêu hang đầu của đảng và Nhà nước ta
quam tâm.
Theo Luật BHXH Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày
29/06/2006: “ BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu

nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết trên cơ sở đóng quỹ vào BHXH”.
Cần phân biệt bảo hiểm xã hội với một số khái niệm có nội dung
gần với nó như: bảo hiểm thương mại, an sinh xã hội, cứu tế xã hội
v.v. . . .Khái niệm an sinh xã hội có phạm vi rộng hơn so với bảo hiểm xã
hội, những chế định cơ bản của hệ thống an toàn xã hội bao gồm: bảo hiểm
xã hội, cứu tế xã hội, trợ cấp gia đình, trợ cấp do các quỹ công cộng tài trợ,
quỹ dự phòng và sự bảo vệ được giới chủ và các tổ chức xã hội cung cấp.
Còn bảo hiểm thương mại chủ yếu mang tính chất tự nguyện, quan hệ bảo
hiểm xuất hiện trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm, phạm vi đối tượng tham gia
bảo hiểm nhà nước rộng hơn so với bảo hiểm xã hội ( gồm mọi cá nhân, tổ
chức), mức hưởng bảo hiểm được đề xuất trên cơ sở mức tham gia bảo
hiểm và hậu quả xảy ra.
Như vậy, phát sinh từ những nhu cầu của NLĐ và an toàn xã hội,
BHXH đã trở thành phương thức dự phòng để khắc phục hậu quả của các
rủi ro xã hội, đảm bảo an toàn cho mọi thành viên trong xã hội, đồng thời
tạo động lực hữu hiệu để phát triển kinh tế.
1.1.2. Vai trò của BHXH
Vai trò của BHXH Trong điều kiện phát triền nền kinh tế thị trường
theo định hướng XHCN hiện nay, BHXH càng trở nên quan trọng trong
việc góp phần đảm bảo công tác xã hội và phát triển xã hội một cách bền
vững. Nó giữ vai trò quan trọng không chỉ đối với NLĐ mà còn có ý nghĩa
to lớn đối với tổ chức SDLĐ và toàn xã hội, cụ thể:
1.1.2.1. Đối với người lao động
BHXH được hình thành và phát triển chủ yếu là nhằm đảm bảo chính
sách cho NLĐ và người thân của họ khi gặp phải những khó khăn, làm
2



giảm hoặc mất một phần thu nhập. Do đó, BHXH có vai trò vô cùng quan
trọng đối với đối tượng này. BHXH không chỉ là quyền lợi cho NLĐ mà nó
còn thể hiện trách nhiệm của NLĐ đối với xã hội. Một mặt, BHXH tạo điều
kiện cho NLĐ nhận được sự tương trợ của cộng đồng, xã hội khi ốm đau,
thai sản,… Mặt khác, cũng là cơ hội để mỗi người thực hiện trách nhiệm
tương trợ cho những khó khăn của các thành viên khác trong cộng đồng,
khắc phục hậu quả và khống chế rủi ro trong lao động ở mức độ cần thiết.
Khi tham gia vào hệ thống BHXH, việc chi dùng cá nhân của NLĐ
được nâng cao hiệu quả cho họ tiết kiệm được một khoản tiền nhỏ, đều đặn
hàng tháng để chi dùng khi già cả, mất sức lao động… Đây không chỉ là
nguồn hỗ trợ về vật chất mà còn là nguồn động viên tinh thần to lớn đối với
mỗi cá nhân khi gặp khó khăn, giúp họ ổn định về mặt tâm lý, ổn định
chính sách cho bản thân và gia đình khi gặp bất trắc. Khi đã có một chỗ dựa
vững chắc, NLĐ sẽ cảm giác yên tâm hơn trong cuộc sống lao động, làm
việc hết sức mình để nâng cao năng suất lao động.
1.1.2.2. Đối với tổ chức sử dụng lao động
BHXH ngoài việc mang lại các lợi ích thiết thực cho NLĐ, nó còn
giúp cho các tổ chức SDLĐ ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông
qua việc phân phối các chi phí cho NLĐ một cách hợp lý. Bởi vì, nếu
không có BHXH, người SDLĐ sẽ trả tiền BHXH cùng tiền lương hàng
tháng cho NLĐ để họ tự quản lý và sử dụng nguồn tiền vào các mục đích
khác nhau, không phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả như mong đợi. Đặc
biệt, khi NLĐ không may bị ốm đau, tai nạn lao động… không có khoản
tiền tiết kiệm, dự phòng để chi dùng cuộc sống của họ bị ảnh hưởng dẫn
đến chất lượng lao động cũng bị ảnh hưởng theo. Vì vậy, qua việc phân
phối chi phí cho NLĐ hợp lý, BHXH góp phần làm cho quá trình sản xuất
kinh doanh được ổn định, hoạt động liên tục và hiệu quả, tăng cường mối
quan hệ bền chắc giữa các thành viên trong quan hệ lao động.
Mặt khác, BHXH tạo điều kiện để người SDLĐ có trách nhiệm với
NLĐ trong suốt cuộc đời NLĐ cho những đóng góp của họ đối với doanh

nghiệp, làm cho quan hệ lao động giữa chủ SDLĐ với NLĐ có tính nhân
văn sâu sắc hơn.
Bên cạnh đó, BHXH còn giúp đơn vị SDLĐ ổn định nguồn chi ngay
cả khi có rủi ro không đáng có xảy ra. Nhờ đó mà các khoản chi phí được
chủ động hạch toán, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh
doanh mà không bị phụ thuộc quá nhiều vào hoàn cảnh khách quan. Tuy
nhiên, chính vì những lợi ích mà BHXH mang lại cho đơn vị SDLĐ không
3


phải là những lợi ích trực tiếp nên nhiều doanh nghiệp, đơn vị SDLĐ chưa
thực sự coi trọng và có nhận thức đúng đắn về vai trò của BHXH.
1.1.2.3. Đối với xã hội
BHXH là công cụ phân phối, sử dụng nguồn quỹ dự phòng hiệu quả
nhất cho việc giảm hậu quả rủi ro, tạo động lực phát triển kinh tế, xã
hội.BHXH là một chính sách xã hội luôn được Đảng và Nhà nước ta coi
trọng. Bởi đúng như tên gọi đã phản ánh, BHXH không chỉ có vai trò quan
trọng đối với NLĐ và người SDLĐ mà nó còn có những vai trò xã hội to
lớn như:
Tạo ra một cơ chế chia sẻ rõ ràng, để nâng cao tính cộng đồng xã
hội, củng cố truyền thống đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên trong xã
hội. Tuy không nhằm mục đích sinh lợi, kinh doanh nhưng BHXH được
xem như một công cụ phân phối, sử dụng nguồn quỹ dự phòng hiệu quả
nhất cho việc giảm hậu quả rủi ro, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
Thông qua hoạt động BHXH, những rủi ro trong đời sống NLĐ được dàn
trải theo nhiều chiều, tạo ra khả năng giải quyết an toàn nhất, với chi phí
thấp nhất.
BHXH vốn là trụ cột chính trong bốn trụ cột chính của hệ thống
ASXH của nhà nước ta hiện nay. Căn cứ vào mức độ bao phủ của chính
sách BHXH mà các nhà hoạch định chính sách xã hội sẽ thiết kế những

mạng lưới an sinh khác nhau. Do đó, phát triển BHXH chính là cơ sở để
phát triển các bộ phận khác nhau của hệ thống an sinh xã hội.
Có thể nói nhìn vào hệ thống BHXH của mỗi quốc gia có thể biết
được trình độ phát triển của quốc gia đó. Nếu kinh tế chậm phát triển, xã
hội lạc hậu, đời sống nhân dân thấp kém thì hệ thống BHXH cũng chậm
phát triển ở mức tương đối. Bởi vì, chỉ khi kinh tế phát triển, những nhu
cầu cần thiết nhất được đảm bảo thì người dân mới nghĩ đến nhu cầu cao
hơn. Mặt khác, thông qua hệ thống BHXH, trình độ tổ chức, quản lý rủi ro
xã hội của nhà nước, trình độ văn hóa của cộng đồng được nâng cao.
Ngoài ra, hệ thống BHXH cũng góp phần vào việc huy động vốn đầu
tư, làm cho thị trường tài chính phong phú và kinh tế phát triển. Do quỹ
BHXH có nguồn tiền nhàn rỗi được đem đi đầu tư đảm bảo an toàn và tăng
trưởng quỹ, mang lại lợi ích cho tất cả các chủ thể trong quan hệ BHXH.
Ở Việt Nam, thông qua các chính sách bảo hiểm bắt buộc đối với
khu vực chính thức, BHXH góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất lạc hậu,
nhỏ lẻ tiến lên sản xuất công nghiệp, dịch vụ nhanh chóng hiện đại hơn.
Với chức năng của mình BHXH là một khâu hông thể thiếu trong việc thực
4


hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”
góp phần ổn định xã hội, phát triển đất nước.
Như vậy, vai trò của BHXH là rất lớn đối với NLĐ, người SDLĐ và
toàn xã hội. Đối với Việt Nam hiện nay, với chức năng của mình, BHXH
đang là một khâu không thể thiếu trong việc thực hiện mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, góp phần vào ổn định
và phát triển kinh tế đất nước.
1.2. Một số vấn đề về quản lý đối tượng tham gia BHXH BB
1.2.1.Khái niệm về quản lý đối tượng tham gia BHXH BB
Khái niệm về quản lý.

Quản lý là sự tác động có kế hoạch, sắp xếp có tổ chức, chỉ huy,
điều khiển, hướng dẫn, kiểm tra của các chủ thể quản lý (cá nhân hay tổ
chức) đối với các quá trình xã hội và hoạt động của con người, để chúng
phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đề ra trong ddiiefu kiện
môi trường luôn biến động. ( T.s Dương Xuân Triệu – CN Nguyễn Văn Gia
2010, Bài giảng quản trị BHXH, Nhà xuất bản lao động xã hội, Hà Nội.)
Khái niệm đối tượng tham gia BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH là người có trách nhiệm đóng phí (quỹ)
bảo hiểm cho cơ quan thực hiện BHXH theo quy định của Nhà nước. trong
BHXH, đối tượng tham gia chủ yếu là người lao động và người sử dụng lao
động ( TS. Nguyễn Tiệp, Giáo trình Bảo hiểm xã hội, Nhà xuất bản lao
động xã hội, Hà Nội.). Người lao động tham gia BHXH, đồng thời là người
được hưởng bảo hiểm. Ngoài ra, thân nhân của người tham gia BHXH
cũng có thể được hưởng trong một số trường hợp, theo quy định của pháp
luật.
Khái niệm quản lý đối tượng tham gia BHXH BB.
Theo bài giảng Quản trị Bảo hiểm xã hội, Trường đại học Lao động
Xã hội thì: ”Quản lý đối tượng tham gia BHXH là sự tác động có kế hoạch,
có tổ chức của cơ quan BHXH đối với quá trình tham gia BHXH của các
đối tượng thông qua việc quản lý danh sách tham gia; hồ sơ tham gia; sổ
BHXH; mức lương; tổng quỹ lương, mức đóng góp vào quỹ BHXH , nhằm
đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các đối tượng tham gia theo luật định”.
1.2.2. Vai trò của quản lý đối tượng tham gia BHXH BB.
Quản lý đối tượng tham gia BHXH BB tạo điều kiệm đảm bảo thực
hiện quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động theo đúng quy định pháp
luật. Là điều kiện tiền đề đảm bảo thực hiện sự bình đẳng trong hưởng thụ
quyền lợi về BHXH góp phần gắn kết chặt chẽ giữa trách nhiệm đóng góp
5



và quyề hưởng thụ của những người tham gia BHXH.
Làm cơ sở cho việc tổ chức hoạt động thu BHXH, BHYT, bảo hiểm
thất nghiệp đúng đối tượng, đủ số lượng theo đúng quy định của pháp luật
về BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp và đúng thời gian quy định;
Là điều kiện bảo đảm thực hiện quyền tham gia BHXH, BHYT, bảo
hiểm thất nghiệp của người lao động, của đơn vị sử dụng lao động và của
công dân theo quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, bảo hiểm thất
nghiệp.
Thông qua việc quản lý đối tượng tham gia BHXH giúp các nhà
quản trị BHXH phát hiện những điểm chưa hợp lý, chưa phù hợp trong hệ
thống chính sách, chế độ để kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
sủa đổi, bổ sung, làm cho hệ thống chính sách, chế độ về BHXH càng ngày
hoàn thiện hơn.
Góp phần khai thác triệt để đối tượng tham gia BHXH, BHYT, bảo
hiểm thất nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu mở rộng phạm vi “che phủ” của
BHXH, tiến tới thực hiện BHXH, BHYT cho mọi người vì sự an sinh và
công bằng xã hội theo chủ trương của Nhà nước;
Làm cơ sở giải quyết quyền lợi hưởng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất
nghiệp cho các đối tượng tham gia theo đúng quy định của Luật BHXH,
BHYT, bảo hiểm thất nghiệp;
Góp phần tích cực vào việc phòng ngừa, hạn chế những hành vi vi
pháp pháp luật về BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp của tổ chức, cá
nhân có liên quan trong quá trình thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT,
bảo hiểm thất nghiệp.
1.2.3. Đối tượng và phạm vi quản lý đối tượng tham gia BHXH BB
1.2.3.1. Đối tượng quản lý.
Quản lý đối tượng tham gia BHXH được quản lý theo các căn cứ
pháp lý
Giai đoạn 2011-2014
Luật BHXH số 71/2006/QH11 thông qua ngày 29/06/2006 của Quốc

hội nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đưa ra.
Nghị định số 152/2006/NĐ – CP ngày 22/12/2006 Chính phủ hướng
dẫn một số điều của Luật BHXH BB.
Thông tư 03/2007/ TT – BLĐTBXH ngày 30/01/2007 của Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội được quy định tại Điều 17 Quyết định 1111/
QĐ – BHXH ngày 25/20/2011 của BHXH về việc quản lý thu BHXH,
BHYT, quản lý sổ BHXH, BHYT như sau:
6


Người lao động tham gia BHXH BB là công dân Việt Nam bao
gồm:
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức cấp xã.
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3
tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định
của pháp luật về lao động; người lao động, xã viên, cán bộ quản lý làm việc
và hưởng tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở
lên trong các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo
Luật Hợp tác xã.
Người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công thuộc các
chức danh quy định tại Khoản 13, Điều 4 Luật Doanh nghiệp, gồm: chủ sở
hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp
danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và các chức danh quản lý khác do
Điều lệ công ty quy định.
Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các doanh
nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân; sĩ
quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật

thuộc Công an nhân dân; người làm công tác Cơ yếu hưởng lương như đối
với quân nhân, Công an nhân dân.
Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an
nhân dân; học sinh Cơ yếu hưởng phụ cấp được đào tạo về kỹ thuật, nghiệp
vụ mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý.
Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp
BHXH một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp
đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu, công trình ở nước
ngoài.
Phu nhân, phu quân trong thời gian hưởng chế độ phu nhân, phu
quân tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà trước đó đã tham gia
BHXH bắt buộc.
Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp
BHXH một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các loại
hợp đồng: Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động dịch
vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao động đi
làm việc ở nước ngoài dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và doanh
7


nghiệp đầu tư ra nước ngoài có đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Đơn vị tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động bao gồm:
Cơ quan của Đảng, Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ở
Trung ương, cấp tỉnh, huyện đến cấp xã và đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ
chức chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức
xã hội khác.
Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (kể cả
các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang) và Luật Đầu tư.

Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật
Hợp tác xã.
Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp
Điều ước Quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác.
Các tổ chức khác có sử dụng lao động được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật.
Giai đoạn 2015 - 2016
Công tác quản lý đôi tượng tham gia BHXH BB thực hiện theo các
quy định của văn bản dưới đây:
Luật BHXH số 58/2014/ QH13 ban hành ngày 20/01/2014.
Nghị định số 115/NĐ – CP ban hành ngày 11/11/2015 quyết định
chi tiết một số điều luật của Luật BHXH về BHXH BB.
Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ban hành ngày 29/12/2015 và
được cụ thể hóa trong quyết định 959 ban hành ngày 9/9/2015 và Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2015 quy định đối
tượng tham gia BHXH BB gồm :
Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc, bao gồm:
Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác
định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa
đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy
định của pháp luật về lao động;
8



Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03
tháng (thực hiện từ 01/01/2018);
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức và viên chức;
Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác
khác trong tổ chức cơ yếu (trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH
Công an nhân dân bàn giao cho BHXH các tỉnh);
Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã
có hưởng tiền lương;
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia
BHXH bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất (thực hiện từ 01/01/2016);
Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH.
Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề
do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ 01/01/2018).
Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ
chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử
dụng lao động theo HĐLĐ.
1.2.3.2. Phạm vi quản lý,
Quản lý các đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia BHXH
BB trên địa bàn quản lý theo phân cấp quản lý.
Quản lý người lao động thuộc diện tham gia BHXH BB trong từng
đơn vị SDLĐ thuộc diện tham gia BHXH BB trên địa bàn quản lý theo sự

phân cấp quản lý.
Quản lý mức tiền lương hoặc tiền công đóng BHXH của những
người lao động tham gia BHXH BB và tổng quỹ lương, tiền công đóng
BHXH BB của các đơn vị SDLĐ tham gia BHXH.
Quản lý hồ sơ tham gia BHXH, sổ BHXH, cho người tham gia
BHXH BB và hang năm ghi sổ vào sổ BHXH theo các tiêu thức ghi trong
sổ và theo quy định pháp luật về luật BHXH.
9


1.2.4. Nội dung quản lý đối tượng tham gia BHXH BB
1.2.4.1. Quản lý danh sách đối tượng tham gia BHXH BB.
Công tác quản lý đối tượng danh sách tham gia BHXH bao gồm
NLĐ và đơn vị SDLĐ theo từng năm được phân chia theo các khối nghành
quản lý bao gồm : khối Hành chính sự nghiệp, khối Doanh nghiệp nhà
nước, khối Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khối Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, khối Doanh nghiệp ngoài công lập, khối hợp tác xã, khối
xã phương và khối hộ nghề. Ngaoif ra công tác quản lý đối tượng tham gia
còn được phân chia theo các tiêu thức như: đối tượng thuộc diện tham gia,
sô đối tượng tham gia BHXH BB tại thời điểm đầu năm, số đối tượng biến
động tăng ( giảm ) trong năm.
Quản lý danh sách lao động trong từng đơn vị tham gia BHXH bao
gồm: tên, ngày sinh, địa chỉ thường trú, tạm trú. Danh sách này do đơn vị
SDLĐ lập theo mẫu quy điịnh của BHXH Việt Nam.
Cuối năm tổng kết, báo cáo số đơn vị SDLĐ tham gia BHXH của
từng năm.
1.2.4.2. Quản lý hồ sơ tham gia BHXH BB
Quản lý hồ sơ tham gia là một khâu quan trọng trong công tác quản
lý đối tượng tham gia BHXH đồng thời là bước đầu tiên đảm bảo quyền lợi
tham gia BHXH của NLĐ. Theo quyết điịnh số 1111/QĐ – BHXH về việc

ban hành quy định quản lý thu BHXH, BHYT, quản lý sổ BHXH, Thẻ
BHYT và quyết định số 1018/QĐ – BHXH về sửa đổi một số nội dung tại
các quyết điịnh ban hành quy định quản lý thu, chi BHXH, BHYT, quy
định thành phần hồ sơ tham gia BHXH BB bao gồm :
Đối với người SDLĐ: Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép hoạt động; 1 bản danh
sách lao động tham gai BHXH. Mẫu D02 – TS và văn bản đăng ký phương
thức đóng của đơn vị ( Mẫu D01b – TS) kèm phương án sản xuất kinh
doanh và phương thức trả lương của mỗi đơn vị được đăng ký đóng theo
quý hoặc 6 tháng 1 lần.
Đối với người lao động: Tờ khai thma gia BHXH ( Mẫu TK1 – TS).

10


Công tác quản lý hồ sơ được diễn ra theo sơ đồ:
Hồ sơ của người tham gia
BHXH
Kho lưu trữ

Bộ phận thu

Bộ phận sổ thẻ, chính sách
BHXH

Theo sơ đồ trên, người SDLĐ nộp hồ sơ đăng kí tham gia BHXH
BB tại bộ phận tiếp nhận và quản lý hồ sơ. Sau đó bộ phận tiếp nhận và
quản lý hồ sơ qua bộ phận thu để tiến hành nhập dữ liệu. Tiếp đó bộ phận
thu sẽ chuyển sang bộ phận sổ thẻ, chính sách BHXH . Sau đó bộ phận sổ
thẻ chính sách sẽ gửi lại bộ phận tiếp nhận quản lý hồ sơ để hoàn thành hồ

sơ tham gia BHXH cho NLĐ.
1.2.4.3. Cấp sổ và quản lý sổ BHXH cho người lao động
Sau khi đã tiếp nhận và xử lý các hồ sơ tham gia BHXH, thẩm định
hồ sơ hợp lệ, những lao động tham gia sẽ được cấp sổ. Cấp sổ BHXH là
một trong những quyền đầu tiên của NLĐ tham gia BHCH, đồng thời cũng
là công cụ để thông qua đó việc quản lý đối tượng tham gia được thực hiện
chặt chẽ hơn. Việc cấp sổ cho người tham gia tạo niềm tin cho họ, một
phần cũng khuyến nghị mọi người tự giấc đóng BHXH để bảo vệ quyền lợi
của chính họ. Công tác này cũng đảm bảo cho tổ chức công đoàn thực hiện
đúng quyền lợi cho NLĐ ở đơn vị của họ.
Sổ BHXH có tác hữu hiệu trong việc kiểm tra kiểm soát về mực độ
nộp, thoài gian nộp, việc đó có đúng và đủ hay không; đồng thời sổ
11


BHXH còn có tác dụng tạo điều kiện cho NLĐ thức đẩy đôn đốc NSDLĐ
nộp BHXH đầy đủ, kịp thời.
1.2.4.4. Quản lý tiền lương tiền công làm căn cứ đóng BHXH
Trong công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH thì việc quản lý
tiền lý tiề lương làm căn cứ đóng BHXH BB là một trong những vấn đề
mấu chốt.
Theo Nghị định số 1111/QĐ – BHXH ngày 25/10/2011 về việc ban
hành quy định quản lý thu BHXH, BHYT; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT
tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH được quy định như sau:
Tiền lương do Nhà nước quy định: Người lao động thuộc đối tượng
thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng
đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và
các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm
niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên cơ sở mức lương tối thiểu
chung tại thời điểm đóng.Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định

tại Khoản này bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp
luật về tiền lương, tiền công.
Tiền lương tiền công do đơn vị quyết định: Người lao động thực hiện
chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng
BHXH bắt buộc là mức tiền lương, tiền công ghi trên hợp đồng lao động.
Người lao động có tiền lương, tiền công tháng ghi trên hợp đồng lao
động bằng ngoại tệ thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc
được tính bằng Đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương, tiền công bằng ngoại
tệ được chuyển đổi bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại
thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 7 cho 6
tháng cuối năm.Đối với ngoại tệ mà Ngân hàng Nhà nước không công bố
tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng thì áp dụng tỷ giá tính chéo của
Đồng Việt Nam so với ngoại tệ đó áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu do
Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng
đầu năm và ngày 01 tháng 7 cho 6 tháng cuối năm.Trường hợp trùng vào
ngày nghỉ mà Ngân hàng Nhà nước chưa công bố thì được lấy tỷ giá của
ngày tiếp theo liền kề.
Người lao động là người quản lý doanh nghiệp thì tiền lương, tiền
công tháng đóng BHXH bắt buộc là mức tiền lương do Điều lệ của công ty
quy định.
Mức tiền lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản
12


này không thấp hơn mức lương tối thiểu chung hoặc mức lương tối thiểu
vùng tại thời điểm đóng: Người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động
do doanh nghiệp dạy nghề) thì tiền lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc
phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công
việc nặng nhọc độc hại thì cộng thêm 5%.

1.2.5. Quy trình quản lý đối tượng tham gia BHXH BB
Biểu đồ 1: Mô hình quản lý đối tượng tham gia BHXH BB
Bước 1: Đăng ký tham gia BHXH BB
Thủ tục đăng ký tham gia BHXH lần đầu
Hồ sơ tham gia BHXH BB bao gồm:
Người lao động:
Tờ khai tham gia BHXH , BHYT (mẫu A01 – TS) kèm theo 2 ảnh
màu 3*4
Trường hợp đã hưởng BHXH 1 lần nhưng chưa hưởng BHTN them
giấy xác nhận về thời gian đóng BHTN nhưng chưa hưởng BHTN do cơ
quan BHXH nơi giải quyết BHXH 1 lần cấp.
Đối với người được hưởng quyề lợi BHYT cao hơn ( người có
công…) thêm bản sao giấy tờ lien quan để chứng minh.
Người sử dụng lao động:
Kiểm tra,đối chiếu tờ khai tham gia BHXH, hồ sơ gốc của từng
NLĐ; ký xác nhận và phải chịu trách nhiệm về những nội dung trên tờ khai
của NLĐ.
Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc giấy phép hoạt động của doanh nghiệp.
2 bản danh sách NLĐ tham gia BHXH, BHYT ( mẫu D02-TS).
Đối với các đơn vị đóng hàng quý hoặc 6 tháng 1 lần văn bản đăng
ký phương thức đóng của đơn vị ( mẫu D01-TS) kèm theo phương án sản
xuất kin h doanh và phương thức trả lương cho NLĐ.
Tuy nhiên theo quyết định 1018 của BHXH Việt Nam kể từ ngày
10/10/2014 đã sửa đổi một số hồ sơ, thủ tục như sau:
Người lao động:
Bỏ tờ khai tham gia BHXH, BHYT ( mẫu A01-TS)
Bỏ nội dung kèm theo 2 ảnh màu 3*4
Người sử dụng lao động:
Bỏ các chỉ tiêu “ ngày, tháng, năm sinh”, “ giới tính”, “ mức đóng

cũ”, “đến tháng, năm”, “ không trả thẻ” , “ đã có sổ BHXH” tại danh sách
lao động tham gia BHXH, BHYT ( mẫu D02-TS).
13


Bỏ 1 bản danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT ( mẫu D02TS).
Cơ quan BHXH: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lượng, tính hợp pháp
của giấy tờ, đối chiếu với hồ sơ của NLĐ.Trường hợp hồ sơ chưa đủ cơ
quan BHXH phải hướng dẫn cụ thể đơn vị hoàn thiện.
Biến động về lao động, tiền lương hoặc mức đóng BHXH BB
Tăng lao động: bao gồm 1 bộ hồ sơ, trong đó:
Người sử dụng lao động : 2 bản danh sách tham gia BHXH, BHYT
(mẫu D02-TS)
Người lao động: Tờ khai tham gia BHXH, BHYT kèm theo 2 ảnh
màu 3*4. Trường hợp đã hưởng BHXH 1 lần nhưng chưa hưởng BHTN
thêm giấy xác nhận về thời gian đóng BHTN nhưng chua hưởng BHTN do
cơ quan BHXH nơi giải quyết BHXH 1 lần cấp.
Giảm lao động:Đối với trường hợp NLĐ di chuyển nơi tham gia
BHXH , ngừng việc, chuyển công tác…hồ sơ tham gia BHXH gồm có 1
bộ, trong đó:
Người lao động: Văn bản đề nghị ( mẫu D01b-TS) và 2 bản danh
sách lao động tham gia BHXH, BHYT.
Người sử dụng lao động: bản sao quyết định chấm dứt hợp đồng lao
động, hợp đồng làm việc, thuyên chuyển, nghỉ việc hưởng chế độ hoặc
HĐLĐ vừa hết thời hạn. Sổ BHXH. Thẻ BHYT còn thời hạn.
Biến động về mức đóng BHXH BB.
Điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH thì hồ sơ tham gia BHXH là 1
bộ, trong đó:
Người sử dụng lao động: 2 bản danh sách lao động tham gia BHXH,
BHYT ( mẫu D02-TS).

Người lao động : Bản sao quyết định về tiền lương hoặc hợp đồng
lao động tương ứng với thời gian đề nghị điều chỉnh thẻ.
Tuy nhiên đối với trường hợp tăng, giảm lao động, thay đổi mức
đóng BHXH thì kể từ ngày 10/10/2014 hồ sơ thủ tục sẽ được thay đổi
như sau:
Bỏ 1 bản danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT
Đối với trường hợp kê khai giảm lao động sẽ được bỏ văn bản đề
nghị ( D01b-TS)
Bước 2: Cơ quan BHXH tiếp nhận, thẩm định hồ sơ thông báo kết
quản thẩm định danh sách tham gia BHXH, mức đóng, số tiền phải đóng...
đối với BHXH BB.Hồ sơ này phải có đầy đủ chữ ký của người SDLĐ và
14


xác nhận của cơ quan BHXH. Hồ sơ được lưu trữ tại cơ quan BHXH 01
bản và tại đơn vị SDLĐ 01 bản.
Bước 3: Đơn vị quản lý đối tượng làm căn cứ thông báo hoặc hợp
đồng đã ký kết với cơ quan BHXH để tiến hành đóng BHXH. Trong giai
đoạn 2012-2016 có sự thay đổi về mức đóng vào quỹ BHXH của NLĐ và
người SDLĐ, cụ thể:
Giai đoạn 2012-2013, mức đóng góp là 24%, trong đó NLĐ đóng
7% và người SDLĐ đóng 16%
Giai đoạn 2014-2016, mức đóng góp là 26%, trong đó NLĐ đóng
8% và NSDLĐ đóng 18%.
Dựa trên tổng quỹ lương của đơn vị mà hàng tháng đơn vị phải trích
nộp để đóng BHXH cho NLĐ.
Bước 4: Hàng tháng, nếu có sự biến động tăng, giảm danh ssch lao
động tham gia BHXH hoặc thay đổi về lương hoặc phụ cấp tính đóng
BHXH thì đơn vị quản lý đối tượng tham gia phải lập danh sách điều chỉnh,
hồ sơ thủ tục theo quy định để cơ quan BHXH kịp thời điều chỉnh mức

đóng, giải quyết quyền lợi cho NLĐ.
Bước 5: Dựa vào danh sách lao động tham gia BHXH hàng tháng,
đơn vị SDLĐ có trách nhiệm thu, đôn đốc thu BHXH của đơn vị, sau đó
chuyển tiền vào cơ quan BHXH tại Kho bạc Nhà nước. Ngày 30 cuối tháng
cơ quan BHXH, đơn vị SDLĐ tiến hành đối chiếu số liệu nộp BHXH theo
mẫu C17-TS, theo nguyên tắc ưu tiên tính đủ nguyên tắc đóng BHXH BB
để xác định số tiền thừa; thiếu còn phải nộp. Số tiền thiếu sec được đóng
góp vào quý sau. Việc đối chiếu được tiến hành dựa trên căn cứ là danh
sách than gia BHXH, tăng giảm lao động, quỹ tiền lương hàng tháng của
đơn vị, hợp đồng lao động của đơn vị ký với NLĐ. Sau đó cơ quan BHXH
sẽ thực hiện ghi xác nhận trên sổ BHXH cho từng NLĐ.
Bước 6: Cấp và ghi sổ BHXH cho người tham gia BHXH. Sổ
BHXH được cấp cho người tham gia BHXH để theo dõi việc đóng của các
chế độ BHXH và là cơ sở để giải quyết các chế độ BHXH theo quy định
của Luật BHXH, mẫu sổ BHXH do BHXH Việt Nam quy định.
Xong khi thẩm định xong, bộ phận cấp sổ thẻ thực hiện in, cơ quan
BHXH có trách nhiệm cấp sổ BHXH cho từng NLĐ trong thời hạn 20 ngày
kẻ từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
1.2.6. Công cụ quản lý đối tượng tham gia BHXH BB
Cơ sở pháp lý
15


Hệ thống pháp luật là công cụ cơ bản và quan trọng để thực hiện
việc quản lý đói tượng tham gia BHXH. Bởi lẽ, đối tượng tham gia BHXH
được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật của Chính phủ.
Trong giai đoạn 2012 – 2016 đã có rất nhiều những văn bản , thông
tư quyết định được ban hành để đảm bảo cho việc quản lý đối tượng tham
gia được thực hiện một cách đảm bảo có hiệu quả nhất, cụ thể như:
Đầu tiên phải kể đến đó là luật BHXH 2006 đã quy định cụ thể đối

tượng thuộc diện tham gia BHXH; quyền và trách nhiệm của NLĐ, các cơ
quan, tổ chức khi tham gia BHXH…; Nghị định số 152/2006/NĐ – CP
hướng dẫ một số điều của Luật BHXH và BHXH BB.
Quyết định 1111 ban hành ngày 25/2/10/2011 về quản lý thu BHXH,
BHYT, quản lý sổ BHXH, Thẻ BHYT; quyết định số 1018 ban hành ngày
10/10/2014 quy định sửa đổi, bổ sung một số điều trong quyết định 1111.
Qua đó quy điịnh cụ thể những đối tượng thuộc diện tham gia BHXH BB,
mức đóng và phương thức đóng; quy định cụ thể hồ sơ, thủ tục cho từng
đối tượng khi tham gia BHXH.Cho đến hiện năm 2016 Quyết định 1111
được thay đổi, bổ sung bằng quyết định 959;
Công văn 55/BHH ngày 14/02/2011 về hướng dẫn thực hiện chỉnh
tiền lương,tiền công, tu nhập đã đóng BHXH;
Quyểt định 1518/QĐ – BHXH về việc ban hành mẫu sổ BHXH;
Quyết định 02 ban hành ngày 10/01/2014 về TL – TC đóng
BHXH;
Thông tư số 03/2015/TT – BLĐTBXH ban hành ngày 23/01/2015
quy định về điều chỉnh tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đã đóng
BHXH;
Nghị định số 115/2015 ngày 11/11/2015 quy định 1 số điều của luật
BHXH BB
Quyết định số 2241/QĐ – BTTTT ban hành ngày 10/12/2015 ban
hành kế hoạch tuyên truyền phổ biến pháp luật về BHXH, BHYT trong giai
đoạn 2015-2020….
Hồ sơ tham gia và thủ tục thực hiện
Hồ sơ tham gia BHXH là những quy định về các loại văn bản giấy tờ
cần thiết và các thủ tục hành chính mà đối tượng tham gia BHXH phải thực
hiện. Trong đó, quy định rõ hồ sơ tham gia đối với người lao động và hồ sơ
tham gia đối với các đơn vị sử dụng lao động. Đây là một trong những
công cụ không thể thiếu đối với bất kỳ một hệ thống BHXH nào, cho dù
BHXH ở các nước phát triển cũng vậy.

16


Khi tham gia BHXH cả phía NLĐ và người SDLĐ cần có nhưng thủ
tục theo đúng quy định hiện hành của BHXH về hồ sơ, thủ tục cho đối
tượng tham gia BHXH.
Công nghệ thông tin
Hệ thống CNTT trong BHXH phải đảm bảo tính đồng bộ, hiện đại,
các phần mềm phải chuẩn xác, linh hoạt phù hợp với sự thay đổi về chính
sách; đảm bảo kết nối, cập nhật tốt đồng thời có tính bảo mật cao.Một hệ
thống CNTT thường bao gồm: hạ tầng kỹ thuật, phần mềm ứng dụng, dữ
liệu, quy trình nghiệp vụ và con người. Hiện nay các cơ quan BHXH đều
được trang bị hệ thống máy tính hiện đại, có kết nối Internet và sử dụng các
phần mềm như: phần mềm SMS, phần mềm xét duyệt, phần mềm
BHXH.net… nhằm nâng cao chất lượng quản lý cuxnh như giải quyết chế
độ một cách nhanh nhất, chính xác nhất cho đối tượng khi tham gia BHXH.
Khi xã hội phát triển, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác quản trị BHXH nói chung, quản lý đối tượng tham gia BHXH nói riêng
là một việc làm tất yếu. Khi công nghệ thông tin được sử dụng làm công cụ
quản lý đối tượng tham gia, thì các thủ tục hành chính được cải cách, hiệu
quả quản trị của tổ chức BHXH sẽ tốt hơn.
Các cơ quan, tổ chức hữu quan:
Để kiểm soát chặt chẽ đối tượng tham gia BHXH thờ cơ quan BHXH
cần phải nắm bắt được số đối tượng thuộc diện phải tham gia thông qua cơ
quan thuế, để từ đó tiến hành các biện pháp nghiệp vụ để quản lý việc tham
gia BHXH một cách đầy đủ nhất. Kết hợp với cơ quan thanh tra, giám sát
đến từng cơ quan, doanh nghiệp kiểm tra việc tuân thủ tham gia BHXH tại
các đơn vị đó.
Hoạt động BHXH liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức. Do đó, việc
quản trị đối tượng tham gia BHXH đòi hỏi cần có sự phối kết hợp giữa tổ

chức BHXH với các cơ quan, tổ chức hữu quan khác trong việc kiểm soát
sự tuân thủ pháp luật của người lao động và các đơn vị sử dụng lao động.
Các cơ quan hữu quan thường bao gồm: các cơ quan quản lý nhà nước về
BHXH, các tổ chức đại diện người lao động và đại diện người sử dụng lao
động, các cơ quan thanh tra BHXH, các cơ quan cấp phép thành lập đơn vị
sử dụng lao động hoặc cấp phép hoạt động, các tổ chức ngân hàng, kho
bạc….
1.2.7. Một số nhân tố tác động đến công tác quản lý đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc
17


Chính sách pháp luật BHXH
Chính sách BHXH được thể hiện dưới dạng các văn bản pháp luật:
Luật, Nghị định, Quyết định, các văn bản hướng dẫn…Chính sách BHXH
là tập hợp các chủ trương về BHXH của Chính phủ, các ban ngành liên
quan và cơ quan BHXH bao hàm các mục tiêu về BHXH. Chính sách bảo
hiểm xã hội là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình quản lý, nó có
ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý nói
chung và có vai trò quan trọng trong việc quản lý đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội nói riêng.
Trong quá trình tổ chức, quản lý bảo hiểm xã hội, các chế độ, chính
sách bảo hiểm xã hội, các văn bản pháp luật về bảo hiểm xã hội là những
công cụ cơ bản và quan trọng để thực hiện việc quản lý đối tượng tham gia
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và có tác động trực
tiếp đến đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. Thông qua các chính sách bảo
hiểm xã hội, các đối tượng thể hiện được quyền lợi và nghĩa vụ của mình,
đồng thời giúp cho công tác quản lý các đối tượng được dễ dàng, công
bằng và minh bạch hơn. Chính vì thế sự thay đổi về chính sách bảo hiểm xã
hội, các văn bản pháp luật về bảo hiểm xã hội đều ảnh hưởng trực tiếp đến

công tác quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
Cơ cấu dân số
Nếu một quốc gia có dân số già, tức là lực lượng lao động chiếm tỉ
trọng thấp trong dân số sẽ dẫn đến tình trạng đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội cũng thấp theo. Ngược lại, nếu một quốc gia có dân số trẻ thì lực
lượng lao động trong xã hội sẽ tăng lên, sẽ có nhiều người tham gia vào thị
trường lao động, được ký kết các hợp đồng lao động, làm tăng số đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội.
Vì vậy, một quốc gia có dân số già hay dân số trẻ sẽ có ảnh hưởng
trực tiếp đến lực lượng lao động bị thất nghiệp. Từ đó ảnh hưởng đến công
tác quản lý đối tượng bảo hiểm xã hội nói chung và công tác quản lý đối
tượng bảo hiểm thất nghiệp nói riêng.
Tốc độ tăng trưởng của nền kịnh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia phản ánh khả năng
tiết kiệm và đầu tư tiêu dùng của nhà nước. Vì thế một quốc gia có tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao và ổn định thì đời sống của người dân ở quốc gia
đó cũng cao, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ gặp
nhiều thuận lợi hơn vì thế các chủ lao động sẽ sẵn sàng tham gia BHXH
cho NLĐ ở doanh nghiệp họ. Đây là một điều kiện quan trọng để cho NLĐ
18


tham gia BHXH.
Nếu quốc gia đó có tốc độ phát triển kinh tế chậm, sản xuất kinh
doanh gặp nhiều khó khăn, thu nhập của NLĐ thấp thì họ sẽ không thực sự
gắn kết với doanh nghiệp. Do vậy việc tham gia BHXH đối với họ không
quan trọng và họ ít có khả năng tham gia BHXH.
Ngược lại khi quốc gia có tốc độ tăng truorng kinh tế cao, tức tình
hình sản xuất của doanh nghiệp thuận lợi, NSDLĐ sẵn sang tham gia
BHXH cho NLĐ. Hơn nữa khi đời sống của NLĐ được cải thiện họ sẽ có ý

thức bảo vệ cho cuộc sống hàng ngày của gia đình họ và họ.Do đó họ sẽ
tích cực tham gia BHXH hơn.
Nhận thức của người tham gia:
Nhận thức của người tham gia là yếu tố được quan tâm hàng đầu
trong việc triển khai và thực hiện chính sách BHXH cũng như công tác
quản lý đối tượng tham gia. Nếu cả NLĐ và NSDLD đều có những nhận
thức đúng đắn về BHXH thì họ sẽ tích cực thực hiện đầy đủ quyền tham
gia của mình.
Tuy nhiên, hiện tượng cả NLĐ và NSDLĐ chỉ quan tâm đến lợi ích
trước mắt mà không có cái nhìn lâu dài đang xảy ra gây khó khăn cho công
tác quản lý đối tượng tham gia BHXH. Nhiều chủ SDLĐ cho rằng họ
không những không thu được lợi ích gì từ việc tham gia đóng BHXH cho
NLĐ mà còn bị thiệt thòi vì phải chi ra một khoản chi phí khá lớn, điều đó
làm giảm khả năng cạnh tranh của DN họ trên thị trường nên đã cố tình
không trốn đóng BHXH. Bên cạnh đó, sự trốn tránh trách nhiệm đóng
BHXH của các chủ SDLĐ còn nhận được sự đồng tình, ủng hộ từ phía
NLĐ thông qua việc NLĐ thỏa thuận với chủ trả thẳng tiền đóng BHXH
vào tiền lương, hoặc lo sợ bị mất việc làm khiến họ không dám lên tiếng
đòi quyền lợi.
Như vậy sự không hiểu biết của NLĐ và NSDLĐ là một trở ngại lớn
cho công tác quản lý đối tượng tham gia, là nguyên nhân chính của các
hành vi trốn đóng BHXH, gây ảnh hưởng đến quyền vè lợi ích của NLĐ.
Công tác thông tin tuyên truyền:
Công tác thông tin tuyên truyền có vai trò to lớn trong việc nâng cao
nhận thức của người dân về vai trò của bảo hiểm xã hội trong đời sống.
Nếu như thực hiện tốt công tác này sẽ giúp cho đối tượng tham gia hiểu rõ
về chế độ, chính sách BHXH theo quy định của luật pháp, làm thay đổi thái
độ đối với công tác BHXH theo hướng tích cực, phù hợp với pháp luật.
Ngoài ra, tuyên truyền BHXH còn có tác dụng cổ vũ động viên NLĐ cùng
19



các đươn vị SDLĐ tự giác, tích cực thực hiện đúng quyền lợi và nghĩa vụ
khi tham gia BHXH theo đúng quy định của pháp luật, đấu tranh loại bỏ
những hành vi gian lận, trái pháp luật nhằm mục đích trục lợi.Bởi vậy,
tuyên truyền giúp cho các đối tượng hiểu được lợi ích từ chính sách này sẽ
khuyến khích các đối tượng tham gia nhiều hơn, chấp hành đúng các thủ
tục hơn trong quy trình tham gia, giúp việc quản lý đối tượng tham gia
được thực hiện tốt hơn.
Trình độ của đội ngũ cán bộ
Đội ngũ cán bộ BHXH là nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả
công tác quản lý đôi tượng tham gia BHXH.
Để nắm bắt được nhưng thay đổi tăng giảm của đối tượng tham gia
diễn biến tiền lương làm căn cứ đóng BHXH...cán bộ chuyên quản lý thu
phải đảm bảo đủ năng lực về trình độ chuyên môn, khả nằn nhận định và
phân tích tình hình, có tinh thần trách nhiệm cao...Như vậy công tác quản
lý đối tượng tham gia mới đạt hiệu quả, phát hiện kịp thời những sai phạm
để xử lý.

20


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG
THAM GIA BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH QUẬN CẦU GIẤY,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2012-2016
2.1. Khái quát chung về quận Cầu Giấy và BHXH quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội .
2.1.1. Khái quát chung về quận Cầu Giấy
Cầu Giấy là một quận của thủ đô Hà Nội, được thành lập theo Nghị
định số 74- CP của Chính Phủ ngày 22/11/1996 trên cở sở toàn bộ diện tích

tự nhiên và nhân khẩu của các thị trấn: Cầu Giấy, Nghĩa Đô, Nghĩa Tân,
Mai Dịch, Dịch Vọng, Yên Hòa và Trung Hòa. Về sau thị trấn Cầu Giấy
được đổi tên là Quan Hoa. Hiện nay, quận có diện tích 12,04 km 2, quận
Cầu Giấy nằm ở phía Tây nội thành Hà Nội: phía Đông giáp quận Đống Đa
và Ba Đình, phía Tây giáp huyện Từ Liêm, phía Nam giáp quận Thanh
Xuân, phía Bắc giáp quận Tây Hồ.
Quận Cầu Giấy cũng là cái nôi văn hiến và nghề cổ truyền như làng
Giấy, làng Nghĩa Đô, vùng Bưởi…trên địa bàn quận có nhiều đình đền khá
tôn nghiêm như: đền Lê,chùa Hoa Lăng, chùa Hà, Chùa Thánh Chúa…Từ
một vùng đất ven nội, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, kinh tế nghèo nàn,
cở sở hạ tầng còn yếu kém thì giờ đây Cầu Giấy là 1 quận nội thành với kết
cấu hạ tầng đô thị ngày càng văn minh, hiện đại, an ninh quốc phòng được
đảm bảo. Trên địa bàn quận có đến hơn 80 cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa
học cấp Nhà nước và cấp bộ,một số trường đại học và Viện nghiên cứu lớn
như: ĐH Quốc Gia Hà Nội, Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự, Viện khoa học và
công nghệ Việt Nam, trung tâm nhiệt đới Việt-Nga…Giai đoạn 2011 – 2016,
quận Cầu Giấy được ghi nhận với nhiều thành tựu kinh tế – xã hội nổi bật.
Giai đoạn này quận định hướng phát triển kinh tế theo cơ cấu dịch vụ – công
nghiệp – thương mại, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng giá trị ngành kinh tế dịch
vụ. Sự chuyển dịch đúng hướng đã đem lại sự tăng trưởng khá,nhiều chỉ tiêu
đạt và vượt so với chỉ tiêu đề ra. Trong đó, thương mại dịch vụ với tốc độ tăng
bình quân 17,6%/năm, chiếm trên 61% cơ cấu kinh tế của quận với các loại
hình dịch vụ chất lượng cao như tài chính, ngân hàng, tư vấn, giáo dục, y tế,
bưu chính, viễn thông, điện tử, tin học…
Với bề dày lịch sử hàng nghìn năm, quận Cầu Giấy là một trong
những địa bàn thu hút nhiều dân cư, góp phần làm nên nền văn mình sông
Hồng rực rỡ. Dù ở thời kì nào, quận Cầu Giấy cũng luôn gắn bó, góp phần
21



×