Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần vinafaco trong quá trình hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

NGUYỄN THỊ ĐỨC HẠNH

XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO TRONG QUÁ TRÌNH
HỘI NHẬP QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Khoa học quản lý

Hà Nội, 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

NGUYỄN THỊ ĐỨC HẠNH

XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO TRONG QUÁ TRÌNH
HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành: Khoa học quản lý
Mã số: Thí điểm

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM NGỌC THANH


Hà Nội, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Khoa sau Đại học – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Tên tôi là: Nguyễn Thị Đức Hạnh
Học viên khóa: QH-2014-X
Tôi xin cam đoan những nội dung trong bài luận văn với tiêu đề: “Xây
dựng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Vinafco trong quá trình hội
nhập quốc tế” của tôi là các kiến thức tự nghiên cứu từ các tài liệu tham khảo
và được phát triển dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Phạm Ngọc
Thanh. Các số liệu kết quả trong luận văn là trung thực, các tài liệu trích dẫn
có nguồn gốc rõ ràng, không có sự sao chép hay vay mượn dưới bất kỳ hình
thức nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Đức Hạnh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc tới giáo
viên – PGS.TS. Phạm Ngọc Thanh, Khoa Khoa học quản lý, Trường
ĐHKHXH&NV, người đã luôn tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn của mình một cách logic và chặt chẽ.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Khoa học quản
lý đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh
đạo và các anh chị nhân viên trong Công ty Cổ phần Vinafco đã giúp đỡ nhiệt

tình và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bài luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia
đình và đồng nghiệp của tôi, những người luôn bên tôi, động viên tôi trong
suốt quá trình hoàn thành khoá học.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Đức Hạnh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 2
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Tồng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 4
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 7
5. Mẫu khảo sát ............................................................................................ 7
6. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 8
7. Giả thuyết nghiên cứu.............................................................................. 8
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết ..................................................... 9
9. Kết cấu luận văn..................................................................................... 10
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ ......................................... 11
1.1. Tổng quan về văn hóa doanh nghiệp ................................................ 11
1.2. Hội nhập quốc tế ................................................................................. 13
1.3. Mối quan hệ giữa văn hóa doanh nghiệp và quá trình hội nhập
quốc tế.......................................................................................................... 17
1.3.1. Văn hóa doanh nghiệp tạo lợi thế cạnh tranh trong quá trình hội

nhập quốc tế ................................................................................................ 17
1.3.2. Hội nhập quốc tế làm giàu cho VHDN và thúc đẩy tiến bộ xã hội 19
1.3.3. Hội nhập quốc tế là thách thức với nguy cơ gây xáo trộn các giá trị
VHDN và gây khó khăn trong việc định hình, xây dựng VHDN ............. 21
1.4. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong quá trình hội nhập
quốc tế ......................................................................................................... 22
1.4.1. Vai trò của lãnh đạo trong xây dựng văn hóa doanh nghiệp ......... 22
1.4.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp .................................. 24


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN VINAFCO ............................................................................ 31
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Vinafco và quá trình hội nhập
quốc tế ......................................................................................................... 31
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển của Công ty .................................... 31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức................................................................................... 33
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh......................................................................... 33
2.1.4. Cơ cấu lao động ................................................................................ 34
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .......................................... 38
2.2. Thực trạng và xu hƣớng thay đổi trong văn hóa doanh nghiệp tại
Cổ phần Vinafco trong quá trình hội nhập quốc tế................................ 39
2.2.1. Đánh giá các giá trị văn hóa hữu hình của Công ty ....................... 39
2.2.2. Đánh giá các giá trị văn hóa công ty được chấp nhận ................... 46
2.2.3. Đánh giá về các giá trị cốt lõi (nền tảng)........................................ 55
2.3. Đánh giá văn hóa doanh nghiệp ảnh hƣởng tới hoạt động của Công
ty CP Vinafco trong quá trình hội nhập quốc tế..................................... 55
2.3.1. Những thành công đạt được............................................................. 55
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................. 56
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP ........ 59

QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO.................................... 59
3.1. Bối cảnh trong nƣớc và quốc tế tác động đến văn hoá của doanh
nghiệp .......................................................................................................... 59
3.1.1. Bối cảnh trong nước ......................................................................... 59
3.1.2. Bối cảnh quốc tế ................................................................................ 60
3.2. Xây dựng triết lý phát triển của doanh nghiệp trong bối cảnh hội
nhập quốc tế ................................................................................................ 62


3.3. Nâng cao năng lực của ban lãnh đạo công ty về việc xây dựng văn
hóa doanh nghiệp trong quá trình hội nhập quốc tế .............................. 63
3.4. Xây dựng Bộ quy tắc ứng xử nội bộ tại Công ty .............................. 67
3.5. Tuyên truyền, giáo dục và truyền thông về các giá trị cốt lõi của
văn hóa doanh nghiệp ................................................................................ 75
3.5.1. Đào tạo ............................................................................................... 75
3.5.2. Truyền thông văn hóa ....................................................................... 76
3.6. Hoàn thiện các biện pháp quản lý nhân sự ...................................... 78
3.6.1. Nâng cao kỷ luật lao động, giáo dục ý thức trách nhiệm cho
CBNV ........................................................................................................... 78
3.6.2. Nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng: ........................................ 79
3.7. Giải pháp đối với cơ quan nhà nƣớc ................................................. 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 90
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBNV

Cán bộ nhân viên


CL

Chênh lệch

DN

Doanh nghiệp

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐH

Đại học

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

VFC

Công ty Cổ phần Vinafco

VHDN

Văn hóa doanh nghiệp

VN


Việt Nam

TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bốn loại lễ nghi trong tổ chức và tác động tiềm năng
của chúng ....................................................................................................... 25
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động của Công ty VFC năm 2014, 2015, 2016........ 34
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014, 2015, 2016 .............. 38
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát yếu tố giao tiếp trong tổ chức ........................ 47
Bảng 2.4. Tỷ lệ lao động đi muộn, về sớm, quên chấm công tại trụ sở tại
Hà Nội từ năm 2014 – 2016 .......................................................................... 48
Bảng 2.5. Các khóa đào tạo năm 2016......................................................... 50
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát chính sách đào tạo và phát triển nhân sự .... 51
Bảng 2.7. Các loại đánh giá tại Công ty ...................................................... 54
Bảng 3.1. Đề xuất Bộ quy tắc ứng xử cơ bản tại Công ty .......................... 67

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu lao động của Công ty chia theo giới tính................... 35
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu lao động của Công ty chia theo trình độ ................... 35
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu lao động của Công ty chia theo độ tuổi năm 2016 ... 36
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu lao động của Công ty chia theo Quốc tịch ................ 37
Biểu đồ 2.5. Kết quả khảo sát cấu trúc hữu hình tại VFC ........................ 43

Biểu đồ 2.6. Kết quả đánh giá môi trƣờng làm việc tại Công ty............... 53


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau 30 năm đổi mới, với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trường,
hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam rất
nhiều cơ hội nhưng cũng tạo ra rất nhiều thách thức. Việc gia nhập các diễn
đàn kinh tế, các tổ chức thương mại mang tính khu vực và toàn cầu như:
WTO, APEC, ASEAN, AEC, FTA, FTA thế hệ mới đặt ra đối với các doanh
nghiệp nội địa những thách thức lớn về vốn, thị trường, nhân lực, môi trường
hay văn hóa,... Trong sự biến đổi đó, lĩnh vực văn hóa doanh nghiệp ngày
càng có vai trò hết sức quan trọng, xuất hiện những vấn đề mới cần được luận
giải về mặt lý luận và thực tiễn. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp rất đa dạng
và phức tạp, bao gồm nhiều cách hiểu khác nhau liên quan đến mọi mặt từ
hoạt động kinh doanh sản xuất vật chất đến môi trường làm việc, đời sống
tinh thần của người lao động. Hay việc nhận diện các biểu hiện và xây dựng,
phát triển văn hóa trong tổ chức làm sao để các cá nhân liên kết với nhau và
cùng đồng thuận thực hiện. Tổ chức, doanh nghiệp nào có văn hóa càng mạnh
thì bộ máy vận hành, hoạt động càng hiệu quả.
Trước áp lực cạnh tranh khốc liệt do quá trình hội nhập quốc tế mang
lại, một trong những giải pháp hàng đầu mà các doanh nghiệp trong nước lựa
chọn để đương đầu đó chính là thay đổi chiến lược kinh doanh và quản trị
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sẵn sàng thay đổi về cơ cấu tổ chức bộ máy
cũng như phương thức kinh doanh để đáp ứng và bắt kịp với xu thế mới của
nền kinh tế, tạo ra sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Quá trình này đã tạo điều
kiện để các doanh nghiệp phát triển, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh, thu hút
các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đa dạng hóa thị trường và khách hàng.
Tuy nhiên quá trình chuyển đổi này cũng đã kéo theo rất nhiều vấn đề khó
khăn cho doanh nghiệp. Một trong những vấn đề đó chính là việc xây dựng

1


văn hóa doanh nghiệp như thế nào để tổ chức thích nghi và phát triển trong
bối cảnh chuyển đổi sang mô hình mới.
Văn hóa doanh nghiệp (VHDN) có vai trò rất quan trọng trong sự phát
triển của doanh nghiệp đặc biệt đối với các doanh nghiệp đang trong tiến trình
hội nhập quốc tế. Văn hóa doanh nghiệp trong quá trình hội nhập quốc tế luôn
có sự thay đổi để thích ứng với từng doanh nghiệp và ở mỗi doanh nghiệp lại
có những biểu hiện văn hóa khác nhau. Môi trường kinh doanh đang ngày
càng trở nên phức tạp và cạnh tranh cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng gia tăng các nguồn lực của mình trong đó văn hóa luôn được coi như
là một trong những nguồn lực quan trọng nhất, có tính chất tạo nền tảng để
duy trì và phát triển mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Văn hóa luôn được
coi như tài sản vô giá của mỗi doanh nghiệp. Nguồn nhân lực của doanh
nghiệp là con người mà văn hóa doanh nghiệp là sự liên kết và nhân lên nhiều
lần các giá trị của từng nguồn nhân lực riêng lẻ tổng hợp lại. Xây dựng văn
hóa doanh nghiệp còn là một yêu cầu tất yếu của chính sách phát triển thương
hiệu vì thông qua hình ảnh văn hóa doanh nghiệp sẽ góp phần quảng bá
thương hiệu của doanh nghiệp. Dựa trên đặc điểm, thế mạnh của từng ngành,
lĩnh vực kinh doanh mà các doanh nghiệp xây dựng nét văn hóa riêng cho
mình. Do đó, nếu thiếu yếu tố văn hóa thì doanh nghiệp khó có thể đứng vững
và tồn tại được trên thị trường ở bất kỳ thời điểm nào.
Và trường hợp của Công ty Cổ phần (CP) Vinafco cũng không phải là
một đơn vị ngoại lệ. Công ty CP Vinafco được thành lập vào năm 1987 là
doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực logistics gồm dịch vụ kho
bãi, vận tải giao nhận hàng hóa. Trải qua thời gian hoạt động gần 30 năm đến
nay, Công ty Cổ phần Vinafco đã trải qua rất nhiều lần tái cấu trúc chuyển từ
đơn vị 100% nhà nước sang một doanh nghiệp tư nhân cổ phần hóa hoàn
toàn độc lập, phát triển các mảng hoạt động khác trong ngành logistics như:

2


dịch vụ thủ tục thông quan xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ tư vấn giải pháp
chuỗi cung ứng,... như hiện nay. Với sự chuyển mình lớn như vậy để bắt kịp
với xu hướng toàn cầu hóa, cạnh tranh quốc tế, Công ty CP Vinafco đang phải
đối mặt với nhiều bài toán về quản lý đặc biệt trong đó có vấn đề văn hóa
doanh nghiệp. Hiện tại quy mô của Công ty CP Vinafco ngày càng mở rộng
về quy mô hoạt động kinh doanh cũng như vốn đầu tư. Bắt đầu từ năm 2015,
Công ty CP Vinafco có những thay đổi trong chiến lược phát triển công ty đó
là vươn tầm hoạt động ra thị trường khu vực và thế giới. Bằng việc thành lập
Chi nhánh Miền Trung tại Quảng Bình, kế hoạch mở thêm các Trung tâm tiếp
vận lớn nhất cả nước tại Hậu Giang, dự án mở rộng quy mô tại Trung tâm tiếp
vận Thanh Trì Hà Nội, thành lập Công ty con liên doanh với đối tác Hàn
Quốc Hanaro hay chiến lược mở rộng thị trường sang Lào, Campuchia và trở
thành một trong ba doanh nghiệp logistics hàng đầu tại Việt Nam. Cùng với
những biến đổi đó, số lượng nhân sự cũng tăng nhanh với sự khác biệt về
trình độ chuyên môn, nhận thức, vùng miền địa lý và văn hóa. Lực lượng lao
động quốc tế đến từ các quốc gia láng giềng như: Philipins, Malaysia, Thái
Lan và Singapore cũng tăng đột biến trong những năm gần đây đòi hỏi việc
xây dựng cũng như điều chỉnh văn hóa doanh nghiệp mới phù hợp với bối
cảnh và thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Hiện tại văn hóa doanh nghiệp
truyền thống không còn phù hợp và bộc lộ nhiều hạn chế trong bối cảnh mới,
chưa phát huy hết được vai trò đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Cách thức quản lý kiểu gia đình cũ cũng không còn phù hợp nữa với
số lượng nhân sự tăng cao như hiện nay
Xuất phát từ những yêu cầu lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả lựa
chọn nghiên cứu: “Xây dựn v n
tron quá trìn


do n n

p tạ Côn ty CP Vinafco

ội nhập quốc tế” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình với

mong muốn đánh giá được thực trạng xu hướng biến đổi và đề xuất ra các giải
3


pháp nhằm xây dựng đối với văn hóa doanh nghiệp tại Công ty CP Vinafco
trong quá trình hội nhập quốc tế.
2. Tồng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước
Vấn đề xây dựng văn hóa của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập,
cạnh tranh toàn cầu là vô cùng bức thiết và càng ngày được các tổ chức chú
trọng. Chính vì vậy, văn hóa doanh nghiệp đã luôn được sự quan tâm và
nghiên cứu của các nhà quản lý, các nhà khoa học trong nước và quốc tế.
Trên thế giới đã có rất nhiều các nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp
như: “Quản lý xuyên v n

” của Chalerlene M. Solomon và Michael S.

Schell,“Xây dựn v n
Elton, “Bản sắc v n

do n n

p” của Adrian Gostick và Chester


do n n

p” của David H.Maister, “V n

doanh nghi p và sự lãn đạo” của Edar H. Schein hay “Chinh phục các làn
s n v n

” của Fons Trompenaars và Charles Turner, “Nhữn t ác t ức

của quản lý tron tron t ế kỷ 21” của Peter Drucker, “Tư duy lạ tươn l ”
của R.Gibson biên tập, “Tinh hoa quản trị” của Peter Drucker….Các tác
phẩm đã đề cập đến vấn đề văn hóa khá sâu sắc và toàn diện, đặc biệt trong
các tác phẩm đều nhấn mạnh rằng việc xây dựng VHDN là yếu tố quan trọng
nhất để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Mỗi một cuốn sách đều được đúc
rút từ thực tiễn và cho người đọc một cách nhìn cụ thể về văn hóa doanh
nghiệp đối với tổ chức hay với cá nhân người lãnh đạo.
2.2. Các côn trìn n

ên cứu tron nước

Đối với các nghiên cứu trong nước, có thể kể ra một số cuốn sách:
“V n

- một

c n ìn” của Hoàng Sơn Cường; các vấn đề liên quan đến

văn hóa trong các tổ chức kinh doanh như : “Tinh thần doanh nghi p – G á trị
địn


ướng củ v n

k n do n V t Nam” của Trần Quốc Dân; các quan

niệm về văn hóa, văn hóa chính trị, văn hóa quản lý trong tư tưởng của Hồ
4


Chí Minh như “Về tư tưởng Hồ C í M n ” của tác giả Võ Nguyên Giáp; khái
niệm và biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp được đề cập rõ hơn trong tác
phẩm “V n

do n n

p” của tác giả Đỗ Thị Phi Hoài. Hay bài báo

khoa học của tác giả Đỗ Minh Cương, “Những yếu tố tác động đến nhân cách
doanh nhân và văn hóa kinh doanh của Việt Nam”, Tạp chí khoa học
ĐHQGHN tập 29, số 1 (2013) đã có những phân tích nhận diện các yếu tố tác
động đến văn hóa lãnh đạo, văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp và nhấn
mạnh yếu tố giao lưu văn hóa, hội nhập với thế giới. Đặc biệt, tác phẩm
nghiên cứu tiêu biểu như “Đổ mớ v n

lãn đạo, quản lý. Lý luận và t ực

t ễn” do PGS.TS Phạm Ngọc Thanh, Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn làm chủ trì đã đề cập đến nhiều khía cạnh trong quá trình đổi mới
văn hóa trong thời kỳ hội nhập.
Vấn đề xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong quá trình hội nhập là một
nội dung khá mới và chưa có nhiều nghiên cứu làm rõ vấn đề này. Các nghiên

cứu trong thực tiễn mới chỉ chạm đến và đưa ra vấn đề mà chưa có những giải
pháp cụ thể cho từng loại hình doanh nghiệp trong quá trình xây dựng văn
hóa. Điển hình có bài viết “Đánh giá văn hóa doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt
Nam” của tác giả Đỗ Tiến Long, in trong Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh
tế và Kinh doanh, tập 31, số 1 (2015) đưa ra bàn luận về thực trạng văn hóa
doanh nghiệp và lợi thế vừa và nhỏ ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc
tế. Bên cạnh đó tác giả cũng đưa ra phương pháp cơ bản nhất để đánh giá văn
hóa của một doanh nghiệp dựa trên các nghiên cứu của các học giả quốc tế
qua đó đánh giá tình huống điển hình và rút ra bài học phát triển văn hóa
doanh nghiệp. Tuy nhiên việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong bối cảnh
hội nhập cạnh tranh quốc tế này như thế nào thì bài viết chưa có phân tích cụ
thể.

5


Ngoài ra, tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân đã có những
nghiên cứu về văn hóa tổ chức, doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay ở một
số luận văn cao học như: Nhận diện các biểu hiện văn hóa quản lý trong các
tổ chức khoa học và công nghệ (Nghiên cứu trường hợp Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn) của tác giả Vũ Thị Cẩm Thanh, Trường Đại
học KHXH&NV; Tác động của văn hóa doanh nghiệp đến việc phát triển
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ (Nghiên cứu trường hợp của Tổng
Công ty Đảm bảo hoạt động bay Việt Nam) của tác giả Nguyễn Đình Sơn,
“Giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp trong quá trình tái
cấu trúc ngân hàng (Nghiên cứu trường hợp Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà
Nội)” của tác giả Đỗ Thị Minh Phương. Hay tại các trường đại học khác cũng
có những nghiên cứu về VHDN như Luận án tiến sỹ: “Văn hóa doanh nghiệp
tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong tiến trình hội nhập
quốc tế” của tác giả Nguyễn Hải Minh (2015), Đại học Kinh tế quốc dân.

Luận văn thạc sỹ: “Duy trì và phát triển văn hóa doanh nghiệp Viettel để phát
triển bền vững và hội nhập quốc tế” của tác giả Trần Thị Huyền (2013). Nhìn
chung, các đề tài nghiên cứu này đều phân tích yếu tố văn hóa doanh nghiệp ở
các góc nhìn khác nhau và tập trung với các lĩnh vực nhất định như ngân
hàng, công ty tư nhân hay tổ chức khoa học và công nghệ trong bối cảnh hội
nhập quốc tế. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào phân tích và đưa ra giải pháp
xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở một doanh nghiệp cụ thể có sự chuyển đổi
mô hình hoạt động trong bối cảnh hội nhập như hiện nay.
Như vậy, các nghiên cứu đề cập trên thường tập trung nói đến việc phân
tích nhận diện và bước đầu xây dựng văn hóa doanh nghiệp nói chung đối với
các tổ chức. Một số nghiên cứu cũng đã chú ý đề cập đến việc xây dựng văn
hóa doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa tuy nhiên còn chưa
phân tích sâu các giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở một tổ chức cụ
6


thể đang trong quá trình thay đổi, tái cơ cấu để thích ứng và tạo được lợi thế
cạnh tranh trong bối cạnh hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, dựa trên nền tảng lý
luận nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp đã có, đề tài của tác giả đảm bảo
tính mới và phù hợp với yêu cầu của thực tiễn tổ chức đòi hỏi.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nhận diện thực trạng văn hóa doanh nghiệp và đề xuất một số giải pháp
nhằm xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong quá trình hội nhập quốc tế tại
Công ty CP Vinafco
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục tiêu trên, luận văn giải quyết một số nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu làm rõ hơn cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp và tác
động của việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại tổ chức đang trong quá
trình hội nhập quốc tế

- Nghiên cứu phân tích thực trạng và xu hướng biến đổi văn hóa doanh
nghiệp tại Công ty CP Vinafco trước và trong quá trình hội nhập quốc tế từ đó
chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng văn hóa doanh
nghiệp tại Công ty CP Vinafco trong quá trình hội nhập quốc tế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Văn hóa doanh nghiệp tại Công ty CP Vinafco
4.2. Phạm vị nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Văn hóa doanh nghiệp tại Công ty CP Vinafco
trước và trong quá trình hội nhập quốc tế
- Phạm vi không gian: Công ty CP Vinafco
- Phạm vi thời gian: 3 năm từ năm 2014-2016
5. Mẫu khảo sát

7


Chọn mẫu khảo sát với các nhóm lãnh đạo, quản lý, các nhóm nhân
viên ở các bộ phận của Công ty CP Vinafco và đại diện khách hàng
6. Câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đưa ra, Luận văn đi
tìm câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu cụ thể:
- Văn hóa doanh nghiệp có tác động như thế nào đối với quá trình hội
nhập quốc tế của Công ty CP Vinafco?
- Văn hóa doanh nghiệp tại Công ty CP Vinafco thay đổi như thế nào
trong quá trình hội nhập quốc tế?
- Giải pháp nào để xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty CP
Vinafco trong quá trình hội nhập quốc tế?
7. Giả thuyết nghiên cứu

- Văn hóa doanh nghiệp tác động trực tiếp đến sự hình thành và phát
triển của doanh nghiệp sau khi hội nhập quốc tế, tác động đến hoạt động kinh
doanh và mối quan hệ giữa các cán bộ nhân viên trong Công ty CP Vinafco.
- Trong quá trình hội nhập quốc tế, văn hóa doanh nghiệp của Công ty
CP Vinafco đang có những thay đổi về hệ chuẩn mực, hệ giá trị, sự giao
quyền, đặc điểm nhân sự và phương pháp quản lý nhân sự, …
- Cần có những giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp từ việc thay
đổi nhận thức đến hành vi và sau cùng là hệ chuẩn mực, giá trị bằng việc nâng
cao năng lực của ban lãnh đạo cũng như đội ngũ cán bộ quản lý công ty để
nhận thức đúng về văn hóa doanh nghiệp, giá trị tiêu chuẩn mà công ty theo
đổi qua quyết tâm, cam kết hành động cụ thể. Bên cạnh đó là các giải pháp về
tuyên truyền, giáo dục văn hóa doanh nghiệp và nâng cao cơ sở vật chất của
doanh nghiệp để đáp ứng với bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

8


8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết
Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu như:
8.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tìm hiểu, tổng hợp và phân tích các tài liệu gồm sách, bài báo khoa
học, luận án, luận văn về vấn đề văn hóa doanh nghiệp phục vụ cho mục đích
nghiên cứu của đề tài. Qua đó tạo dựng được nền tảng cơ sở lý luận vững
chắc cho đề tài tìm ra các giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại đơn vị
nghiên cứu.
8.2. Phương pháp điều tra xã hội học:
Để thực hiện luận văn này, tác giả đã tiến hành điều tra khảo sát bằng
bảng hỏi. Nội dung chi tiết của bảng hỏi xin xem trong phần phụ lục. Cách
thức chọn mẫu và số phiếu phát ra và thu về như sau:
+ Do Công ty CP Vinafco có nhiều chi nhánh và công ty thành viên tập

trung ở Hà Nội và một số thành phố lớn trong cả nước nên điều này sẽ ảnh
hưởng tới yếu tố văn hóa doanh nghiệp. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn ở các chi
nhánh khảo sát đều và toàn diện tất cả đơn vị thành viên trong công ty để đảm
bảo tính khách quan và tin cậy. Danh sách cụ thể như sau:
1. Công ty CP Vinafco
2. Chi nhánh Công ty CP Vinafco Miền Trung
3. Chi nhánh Công ty CP Vinafco Miền Nam
4. Công ty TNHH T&S
5. Công ty TNHH VLC
+ Đối tượng được khảo sát cụ thể: Để đảm bảo có thể khảo sát được
nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt có thể đối chứng, tác giả đã chia đối
tượng khảo sát thành 3 nhóm chính:
Nhóm 1: Cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp
Nhóm 2: Nhóm nhân viên và người lao động
Nhóm 3: Nhóm đối tác, khách hàng

9


+ Bên cạnh việc chọn mẫu theo nơi làm việc, tác giả cũng khảo sát theo
cơ cấu giới tính (Nam-Nữ), theo thâm niên công tác (trên 3 năm, từ 1-3 năm,
dưới 1 năm).
+ Cách thức phát và nhận phiếu: Tác giả đã sử dụng 2 phương pháp khác
nhau:
 Cách 1: Theo cách làm thông thường, tác giả đã in phiếu và phát 100
phiếu tới một số phòng/ban thuộc Công ty thành viên và trụ sở tại Hà Nội.
 Cách 2: Do đặc thù công việc rất bận rộn. CBNV đến cơ quan không
có thời gian làm việc riêng nên việc phát phiếu bằng bản in không phát huy
hiệu quả. Bên cạnh đó, do hệ thống trải rộng khắp cả nước nên cách thức
phát phiếu thông thường không sử dụng được. Tác giả đã linh hoạt khi sử

dụng công cụ trên chuyên trang docs.google.com để thiết kế phiếu và gửi
phiếu hỏi qua email. Phương pháp này có nhiều ưu điểm như nhanh gọn,
đảm bảo bí mật tuyệt đối thông tin người trả lời và việc trả lời phiếu cũng rất
thuận tiện, dù ở cơ quan, ở nhà hay ở đâu đó, qua máy tính hay điện thoại,
người được hỏi chỉ cần vào internet là có thể trả lời được phiếu.
8.3. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến của các chuyên gia quản lý, nhà khoa học về kết quả
nghiên cứu của đề tài
8.4. Phương pháp phân tích SWOT
Phương pháp phân tích những điểm mạnh (strengths), điểm yếu
(weakenesses), opportunities (cơ hội), thách thức (threats).
9. Kết cấu luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp và quá trình hội
nhập quốc tế
Chương 2: Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty CP Vinafco
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng văn hóa doanh
nghiệp trong quá trình hội nhập quốc tế tại Công ty CP Vinafco

10


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan về văn hóa doanh nghiệp
Thuật ngữ Văn hóa doanh nghiệp (VHDN) đã được ra đời tại các nước
Âu-Mỹ vào nửa sau thế kỷ XX, khi người ta nhận ra rằng, thế giới đã và đang
thay đổi nhanh chóng. Lúc này các hình thái hoạt động sống của con người
trở nên phong phú, nhu cầu chia sẻ những mục tiêu khát vọng, các giá trị
chung (nhân tố quan trọng cấu thành văn hóa) ngày càng gia tăng trong xã hội
phát triển. Trong sự phát triển của kinh tế xã hội người ta bỗng nhận thức ra

rằng: công việc kinh doanh xưa chỉ chạy theo động cơ “lợi nhuận” thì ngày
nay cần phải có thêm định hướng văn hóa. Hiện nay, quan niệm về VHDN rất
đa dạng, tùy theo góc nhìn (cách tiếp cận) mà mỗi người lại có cách hiểu,
cách giải thích khác nhau. Hiện có trên 300 định nghĩa khác nhau về VHDN.
Có một số cách định nghĩa VHDN đáng chú ý như sau:
Theo Elliott Jaques (1952): “Văn hóa của một doanh nghiệp là các tư
duy và àn độn

àn n ày củ các t àn v ên” [25, tr12]. Văn hóa theo

nghĩa này bao gồm một loạt các hành vi ứng xử, các phương thức sản xuất, kỹ
năng và kiến thức kỹ thuật, quan điểm về kỷ luật, các thông lệ và thói quen
quản lý, các mục tiêu của những người liên quan, cách trả lương, quan điểm
về các công việc khác nhau, niềm tin vào tính dân chủ trong các buổi thảo
luận và những quy ước, những điều cấm kỵ.
Theo Eldridge J.E.T và Crombie A.D (1972): “Văn hóa của một tổ
chức là biểu hiện của một hình thái đặc thù về chuẩn mực
các

á trị, niềm tin,

àn động đặc trưng cho cách thức một nhóm người hay nhiều người

phối hợp với nhau khi làm một việc gì đó. Tính đặc thù của một tổ chức có
nguồn gốc sâu xa từ lịch sử phát triển của tổ chức, từ những nhân tố ảnh
hưởng đến việc hình thành phong cách của tổ chức như những quyết định
11


quan trọng trước kia, phong cách, quan điểm của những người lãnh đạo cũ.

Chúng được thể hiện thông qua những phong tục, tập quán và quan niệm mà
mỗi thành viên đều coi trọng, cũng như thông qua những quyết định chiến
lược của một tổ chức” [20, tr34]
Đối với Schwartz H và Davis S.M (1981): “Văn hóa là nếp t n và kỳ
vọng chung của tất cả mọi thành viên một tổ chức. Những niềm tin và kì vọng
này hình thành những chuẩn mực đầy quyền uy trong việc định hình hành vi
của cá nhân và tập thể trong tổ chức”. [24, tr30]
Theo Gold K.A (1982): “Văn hóa thể hiện trình độ về tính chất đặc
biệt trong nhận thức của một tổ chức – có nghĩa là chúng chứa đựng những
phẩm chất đặc t ù c t ể sử dụn để p ân b t với các tổ chức khác về một
phương diện” [21, tr50]
Hay như E. Schein một nhà quản trị nổi tiếng người Mĩ từng viết
(1984): “VHDN là tập hợp các quy ước cơ bản do các n à lãn đạo doanh
nghi p đề ra, phát hiện hay xây dựng nên để giải quyết những vấn đề về sự
thích ứng với bên ngoài và sự hòa nhập bên trong của tổ chức. Những quy
ước này phải được coi là có hiệu lực và chuẩn mực để các thành viên của tổ
chức thấm nhuần và tuân thủ”. [19, tr30]
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “VHDN là sự trộn lẫn đặc biệt
của các
xử và lễ n

á trị, các t êu c uẩn, t

quen và truyền t ốn , n ữn t á độ ứn

mà toàn bộ chúng là duy nhất với một tổ chức đã biết”.

Dù tiếp cận ở góc độ nào thì các định nghĩa đều thống nhất quan điểm
rằng: V n
p


do n n

êp là toàn bộ n ữn

vật t ể) và các c uẩn mực do do n n

á trị (dướ dạn vật t ể

y

p tạo r tron quá trìn sản

xuất k n do n , n tác độn đến tìn cảm, lý trí và àn v củ các t àn
v ên tron do n n

p, n trở t àn bản sắc r ên c củ do n n

nên sự p át tr ển bền vữn củ do n n
12

p.

p, tạo


Về bản chất, văn hóa doanh nghiệp là hệ các giá trị (dưới dạng vật thể
và phi vật thể) được các thành viên của doanh nghiệp chia sẻ và đề cao, thể
hiện ra bên ngoài thành các chuẩn mực hay là bộ quy tắc ứng xử chi phối nếp
suy nghĩ, hành vi và thái độ của các thành viên. Nó tác động sâu sắc tới động

cơ hành động của doanh nghiệp, tạo thành định hướng có tính chất chiến lược
cho bản thân doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp luôn đóng vai trò như một
lực lượng hướng dẫn, một sức mạnh cố hữu trong doanh nghiệp, là ý chí
thống nhất toàn thể lãnh đạo và nhân viên của doanh nghiệp, là hạt nhân liên
kết doanh nghiệp với xã hội.
Như vậy, chức năng chủ yếu của VHDN là tạo nên sự thống nhất của
mọi thành viên trong doanh nghiệp. Ngoài ra VHDN đảm bảo sự hài hòa giữa
lợi ích tập thể với lợi ích cá nhân và giúp cho mỗi cá nhân thực hiện vai trò
của mình theo đúng định hướng chung của doanh nghiệp. Nhìn chung VHDN
động viên nghị lực và ý chí của các thành viên trong doanh nghiệp và hướng
tinh thần đó vào việc phấn đấu cho mục đích của doanh nghiệp.
Trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường
và xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển phải, phải liên tục tìm tòi những cái mới, sáng tạo và thay đổi
thực tế. Làm thế nào để doanh nghiệp trở thành nơi tập hợp, phát huy nguồn
lực con người nhằm phát triển bền vững. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải
xây dựng và duy trì một nền nếp văn hóa đặc thù. Có thể nói VHDN chính là
tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp, đóng vai trò nâng cao sức cạnh tranh
và làm cho doanh nghiệp phát triển bền vững.
1.2. Hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu, do bản chất xã hội
của lao động và quan hệ giữa con người. Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị
trường cũng là động lực hàng đầu thúc đẩy quá trình hội nhập. Hội nhập diễn
13


ra dưới nhiều hình thức, cấp độ và trên nhiều lĩnh vực khác nhau, theo tiến
trình từ thấp đến cao. Hội nhập đã trở thành một xu thế lớn của thế giới hiện
đại, tác động mạnh mẽ đến quan hệ quốc tế và đời sống của từng quốc gia.
Ngày nay, hội nhập quốc tế là lựa chọn chính sách của hầu hết các quốc gia

để phát triển.
Những năm gần đây, hội nhập quốc tế đã trở thành ngôn từ khá thân
quen với hầu hết người Việt Nam. Tuy vậy, nhưng không phải ai cũng thực sự
hiểu khái niệm này; đặc biệt, hiểu nó một cách đầy đủ và ngọn ngành. Giới
học thuật và những nhà hoạch định chính sách cũng còn hiểu rất khác nhau và
vẫn tiếp tục tranh luận về nhiều khía cạnh của hội nhập quốc tế. Trong bối
cảnh nước ta đang “tích cực, chủ động hội nhập quốc tế” theo tinh thần Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ XII vừa qua, việc xác định đúng ý nghĩa, bản chất,
nội hàm, xu hướng vận động cũng như hệ lụy của hội nhập quốc tế là rất cần
thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chiến lược, chính sách và
các biện pháp cụ thể của nước ta trong quá trình hội nhập.
Thuật ngữ “hội nhập quốc” tế trong tiếng Việt có nguồn gốc dịch từ
tiếng nước ngoài (tiếng Anh là “international integration”, tiếng Pháp là
“intégration internationale”). Đây là một khái niệm được sử dụng chủ yếu
trong các lĩnh vực chính trị học quốc tế và kinh tế quốc tế, ra đời từ khoảng
giữa thế kỷ XX ở châu Âu, trong bối cảnh những người theo trường phái thể
chế chủ trương thúc đẩy sự hợp tác và liên kết giữa các cựu thù (Đức-Pháp)
nhằm tránh nguy cơ tái diễn chiến tranh thế giới thông qua việc xây dựng
Cộng đồng châu Âu.
Trên thực tế cho đến nay, có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau
về khái niệm “hội nhập quốc tế”. Tựu chung, có ba cách tiếp cận chủ yếu sau:
Cách tiếp cận thứ nhất, thuộc về trường phái theo chủ nghĩa liên bang,
cho rằng hội nhập (integration) là một sản p ẩm cuố cùn
14

ơn là một quá


trìn . Sản phẩm đó là sự hình thành một Nhà nước liên bang kiểu như Hoa
Kỳ hay Thụy Sỹ. Để đánh giá sự liên kết, những người theo trường phái này

quan tâm chủ yếu tới các khía cạnh luật định và thể chế [22, tr76]. Cách tiếp
cận thứ hai, với Karl W. Deutsch là trụ cột, xem hội nhập trước hết là sự liên
kết các quốc gia thông qua phát triển các luồng giao lưu như thương mại, đầu
tư, thư tín, thông tin, du lịch, di trú, văn hóa… từ đó hình thành dần các cộng
đồng an ninh (security community) [22, 20]. Theo Deutsch, có hai loại cộng
đồng an ninh: loại cộng đồng an ninh hợp nhất như kiểu Hoa Kỳ, và loại cộng
đồng an ninh đa nguyên như kiểu Tây Âu. N ư vậy, các t ếp cận t ứ

này

xem xét ộ n ập vừ là một quá trìn vừ là một sản p ẩm cuố cùn . Cách
tiếp cận thứ ba xem xét hội nhập dưới góc độ là hiện tượng/hành vi các nước
mở rộng làm sâu sắc hóa quan hệ hợp tác với nhau trên cơ sở phân công lao
động quốc tế có chủ đích, dựa vào lợi thế của mỗi nước và mục tiêu theo đuổi.
Cách tiếp cận thứ nhất có nhiều hạn chế vì nó không đặt hiện tượng hội
nhập trong quá trình phát triển mà chỉ nhìn nhận hiện tượng này (chủ yếu về
khía cạnh luật định và thể chế) trong trạng thái tĩnh cuối cùng gắn với mô
hình Nhà nước liên bang. Cách tiếp cận này khó áp dụng để phân tích và giải
thích thực tiễn của quá trình hội nhập diễn ra với nhiều hình thức và mức độ
khác nhau như hiện nay trên thế giới. Không phải bất cứ sự hội nhập nào cũng
dẫn đến một Nhà nước liên bang. Cách tiếp cận thứ hai có điểm mạnh là nhìn
nhận hiện tượng hội nhập vừa trong quá trình tiến triển vừa trong trạng thái
tĩnh cuối cùng, đồng thời đưa ra được những nội dung khá cụ thể và sát thực
tiễn của quá trình hội nhập, góp phần phân tích và giải thích nhiều vấn đề của
hiện tượng này. Cách tiếp cận thứ ba tập trung vào hành vi của hiện tượng,
không quan tâm xem xét góc độ thể chế cũng như kết quả cuối cùng của hội
nhập, do vậy, thiếu tính toàn diện và hạn chế trong khả năng giải thích bản
chất của quá trình hội nhập.
15



Ở Việt Nam, thuật ngữ “hội nhập quốc tế” bắt đầu được sử dụng từ
khoảng giữa thập niên 1990 cùng với quá trình Việt Nam gia nhập ASEAN,
tham gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và các thể chế kinh tế
quốc tế khác. Những năm gần đây, cụm từ “hội nhập quốc tế” (thậm chí nói
ngắn gọn là “hội nhập”) được sử dụng ngày càng phổ biến hơn và với hàm
nghĩa rộng hơn hội nhập quốc tế. Có một thực tiễn đáng lưu ý là trước khi
thuật ngữ “hội nhập quốc tế” được đưa vào sử dụng, trong tiếng Việt đã xuất
hiện các cụm từ “liên kết quốc tế” và “nhất thể hóa kinh tế quốc tế”. Cả ba
thuật ngữ này thực ra được sử dụng để chỉ cùng một khái niệm mà tiếng Anh
gọi là “international integration”. Sự khác biệt giữa chúng chủ yếu là cách
dùng với hàm ý chính trị và lịch sử khác nhau. Thuật ngữ “nhất thể hóa kinh
tế quốc tế” được sử dụng chủ yếu trong bối cảnh hợp tác giữa các nước xã hội
chủ nghĩa trong khuôn khổ Hội đồng Tương trợ kinh tế (SEV) những năm
1970-1980.
Mặc dầu vậy, cho đến nay vẫn không có một định nghĩa nào về khái
niệm “hội nhập quốc tế” giành được sự nhất trí hoàn toàn trong giới học thuật
và cả giới làm chính sách ở Việt Nam. Từ các định nghĩa khác nhau nổi lên
hai cách hiểu chính. T ứ n ất, cách hiểu hẹp coi “hội nhập quốc tế” là sự
tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực. T ứ

, cách hiểu rộng, coi

“hội nhập quốc tế” là sự mở cửa và tham gia vào mọi mặt của đời sống quốc
tế, đối lập với tình trạng đóng cửa, cô lập hoặc ít giao lưu quốc tế. Với tư duy
theo cách này, không ít người thậm chí đã đánh đồng hội nhập với hợp tác
quốc tế. Cả hai cách hiểu trên về khái niệm “hội nhập quốc tế” đều không đầy
đủ và thiếu chính xác.
Từ lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng ta cần xác định một cách tiếp cận
phù hợp đối với khái niệm “hội nhập quốc tế” để làm nền tảng xây dựng chiến

lược hội nhập quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn mới. Tôi cho rằng cách
16


×