Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY đối với DOANH NGHIỆP vừa và NHỎ tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH số 4 – THÀNH PHỐ THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.41 KB, 57 trang )

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2
1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ...........................................2
1.1.1. Định nghĩa về doanh nghiệp vừa và nhỏ...........................................................2
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ...........................................................3
1.1.3. Vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay...........................4
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN CỦA NHTM....................................5
1.2.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại...........................5
1.2.2. Hoạt động cho vay đối với DNVVN của ngân hàng thương mại.......................6
1.2.2.1. Đặc điểm hoạt động cho vay đối với DNVVN của NHTM.............................6
1.2.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay đối với DNVVN của ngân hàng thương mại. .7
1.3. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN CỦA NHTM......7
1.3.1. Chỉ tiêu dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.............................................7
1.3.2. Chỉ tiêu doanh số cho vay và thu nợ đối với DNVVN.......................................8
1.3.3. Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn...........................................................................8
1.3.4. Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu..................................................................................8
1.3.5. Chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng.......................................8
1.3.6. Chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động cho vay..............................................................9
1.3.7. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn..........................................................................9
1.3.8. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn...........................................................................9


1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DNVVN....................9
1.4.1. Nhân tố về phía ngân hàng...............................................................................9


1.4.2. Nhân tố về phía khách hàng............................................................................11
1.4.3. Các nhân tố khác.............................................................................................11
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI
DNVVN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH LÁNG HẠ 13
2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG AGRIBANK–
CHI NHÁNH LÁNG HẠ............................................................................................13
2.1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển.............................................................13
2.1.2. Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Ngân hàng Agribank- chi nhánh Láng Hạ
hiện nay..................................................................................................................... 13
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Láng Hạ trong 3 năm gần đây.....14
2.1.3.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh...................................................................14
2.1.3.2. Hoạt động huy động vốn..............................................................................16
2.1.3.3. Hoạt động sử dụng vốn tại Agribank Láng Hạ.............................................18
2.1.3.4. Một số hoạt động khác.................................................................................20
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI CHI NHÁNH
LÁNG HẠ.................................................................................................................. 21
2.2.1. Quy trình tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Agribank Láng Hạ..21
2.2.2 Thực trạng chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng Agribank – chi
nhánh Láng Hạ.........................................................................................................24
2.2.2.1. Chỉ tiêu dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ........................................24
2.2.2.2. Doanh số cho vay và thu nợ đối với DNVVN tại Agribank Láng Hạ............28
2.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn................................................................29
2.2.2.4. Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu.............................................................................30
2.2.2.5. Chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng..................................31
2.2.2.6. Chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động cho vay..........................................................32
2.2.2.7. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn.....................................................................32

2.2.2.8. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn......................................................................33
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN..............................................33
2.3.1. Những kết quả đạt được..................................................................................33
2.3.2. Những tồn tại..................................................................................................35


2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại......................................................................36
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DNVVN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÁNG HẠ.

39

3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DNVVN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI
NHÁNH LÁNG HẠ...................................................................................................39
3.1.1. Nhu cầu vay vốn của các DNVVN ở Việt Nam................................................39
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay DNVVN của Ngân hàng Agribank chi nhánh
Láng Hạ.................................................................................................................... 41
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH LÁNG HẠ............................................................................................42
3.2.1. Tăng cường hoạt động marketing các loại sản phẩm mới tới các DNVVN.....42
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng và cơ sở vật chất kỹ thuật............44
3.2.3. Hoàn thiện chính sách tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ.............................45
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định đối với các DNVVN.......................45
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát........................................................46
3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ..............................................................46
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DNVVN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH LÁNG HẠ............................................................................................47

3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ..................................................................................47
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước..........................................................................48
3.3.3. Đối với các DNVVN........................................................................................49
3.3.4. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam...............50
KẾT LUẬN 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

52


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
AGRIBANK
BĐS
CBTD
DNVVN
DPRR
NHNN
NHTM
TDNH
TMCP
TSBĐ

Diễn giải
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam
Bất động sản
Cán bộ tín dụng
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Dự phòng rủi ro

Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng
Thương mại cổ phần
Tài sản bảo đảm


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các định nghĩa của Ngân hàng thế giới về DNVVN......................................2
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Láng Hạ từ năm 2014 – 2016
..................................................................................................................................... 15
Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn huy động cuối kỳ tại Agribank Láng Hạ....................16
Bảng 2.3: Phân loại nguồn vốn huy động giai đoạn 2014- 2016 tại Agribank Láng Hạ
..................................................................................................................................... 17
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ tại Agribank Láng Hạ giai đoạn 2014-2016.....................19
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay DNVVN tại Agribank Láng Hạ............................................24
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ của DNVVN theo kỳ hạn.......................................................25
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ với DNVVN theo ngành nghề................................................26
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ đối với DNVVN theo loại hình doanh nghiệp........................27
Bảng 2.9: Doanh số cho vay DNVVN tại Agribank Láng Hạ.......................................28
Bảng 2.10: Doanh số thu nợ của DNVVN tại Agribank Láng Hạ................................29
Bảng 2.11: Nợ quá hạn DNVVN tại Agribank Láng Hạ...............................................29
Bảng 2.12: Tỷ lệ nợ xấu của DNVVN tại Agribank Láng Hạ.......................................30
Bảng 2.13: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro DNVVN tại Agribank Láng Hạ.........31
Bảng 2.14: Lợi nhuận cho vay DNVVN của Agribank Láng Hạ từ 2014 - 2016..........32
Bảng 2.15: Hiệu suất sử dụng vốn vay DNVVN tại Agribank Láng Hạ.......................32
Bảng 2.16: Vòng quay vốn tín dụng của DNVVN tại Agribank HT từ năm 2014- 2016....33


LỜI MỞ ĐẦU

Chiếm trên 97% số doanh nghiệp cả nước, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNVVN) đóng vai trò trong việc tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động,
giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo. Trong
giai đoạn 2011 - 2015, Chính phủ xác định vai trò quan trọng, lâu dài của DNVVN
trong nền kinh tế và công tác xúc tiến, phát triển DNVVN được coi là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm trong chính sách phát triển kinh tế quốc gia. Thế nên, thị trường
DNVVN là một thị trường tiềm năng cho các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng
thương mại cổ phần (TMCP) có quy mô nhỏ và vừa vì các ngân hàng này khó có cơ
hội tiếp xúc với các khách hàng lớn.
Trên thực tế, hoạt động tín dụng mà chủ yếu là hoạt động cho vay chiếm tỉ
trọng lớn trong lợi nhuận của ngân hàng. Bên cạnh việc tạo ra lợi nhuận cho ngân
hàng, hoạt động cho vay này của ngân hàng còn giúp cho các DNVVN có nhiều cơ hội
phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, hoạt
động cho vay đối với DNVVN của các ngân hàng thương mại (NHTM) còn tiềm ẩn
nhiều rủi ro do năng suất hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này chưa
cao và các doanh nghiệp này cũng sử dụng vốn vay chưa thực sự hiệu quả. Chính vì
vậy, việc nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN là vấn đề quan trọng thu hút sự
quan tâm của hầu hết các ngân hàng thương mại. Trong thời gian nghiên cứu thực tiễn
tại Ngân hàng Agribank- chi nhánh Láng Hạ, em nhận thấy vấn đề này cũng không
nằm ngoài sự quan tâm của Chi nhánh.
Từ những lí do trên, đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng
hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Láng Hạ” đã được em lựa chọn làm đề
tài cho báo cáo tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, bài báo cáo được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận về chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh
Láng Hạ

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh
Láng Hạ


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1.1. Định nghĩa về doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN là một định nghĩa khá đa dạng. Tùy theo quan điểm, các học giả khác
nhau, các vùng miền khác nhau, các quốc gia khác nhau có những định nghĩa khác
nhau về DNVVN. Nhìn chung, các học giả, các nhà hoạch định sách thường đưa ra
định nghĩa DNVVN của mình trên cơ sở dựa vào các yếu tố định tính hay định lượng.
Dựa vào các yếu tố định tính, các học giả và các nhà hoạch định chính sách
thường dựa vào các tiêu chí như mức độ chuyên môn hóa, số đầu mối quản lý, mức độ
phức tạp trong công tác quản lý của doanh nghiệp... Phương pháp này thường được sử
dụng để tham khảo, kiểm chứng, mà ít được sử dụng để phân loại trong thực tế bởi
tính thực tiễn của phương pháp này không cao.
Khi dựa vào các yếu tố định lượng, các học giả, nhà hoạch định chính sách
thường dựa vào các tiêu chí như số lao động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi
nhuận... Trong đó các tiêu chí thường được sử dụng phổ biến là số lượng lao động,
vốn/tài sản, doanh thu. Phương pháp này có ưu điểm cụ thể, dễ xác định, dễ tính toán,
dễ hình dung nhưng lại phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành nghề kinh doanh cụ
thể. Định nghĩa DNVVN của Ngân hàng thế giới dựa trên các tiêu chí số nhân viên, tài
sản và doanh thu hàng năm. Bảng dưới đây sẽ thể hiện rõ điều đó.
Bảng 1.1: Các định nghĩa của Ngân hàng thế giới về DNVVN

(Doanh nghiệp phải đáp ứng được tối thiểu 2 phần 3 các đặc điểm này)
Qui mô công ty


Nhân viên

Tài sản

Doanh thu hàng

năm
Vi mô
<10
<$100.000
< $100.000
Nhỏ
<50
<$3 triêụ
< $3 triệu
Vừa
< 300
< $15 triệu
< $15 triệu
(Nguồn: Cẩm nang kiến thức dịch vụ ngân hàng cho DNVVN (2009) - Tổ chức
Tài Chính Quốc Tế (IFC) – trang 12)

Các học giả và các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam cũng đã đưa ra
định nghĩa DNVVN của mình. Khác với quan niệm trước đây, Nghị định 56/2009/NĐ-


CP của Chính phủ ban hành này 30/6/2009 về trợ giúp phát triển DNVVN chỉ rõ
DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được
chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương tổng tài sản được xác định trong bản cân đối kế toán của doanh nghiệp)

hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
 Về tính chất hoạt động kinh doanh:
Lĩnh vực kinh doanh đa dạng: các DNVVN rất đa dạng về lĩnh vực kinh doanh
và địa bàn hoạt động, đặc biệt tập trung vào ngành thương mại, dịch vụ và sản xuất
công nghiệp. Các DNVVN có thể là vệ tinh, chế biến bộ phận chi tiết cho các doanh
nghiệp lớn, có thể thực hiện các dịch vụ trong quá trình phân phối và thương mại hóa,
dịch vụ sinh hoạt và giải trí, và các dịch vụ khác như tư vấn, hỗ trợ…
Linh hoạt: Với quy mô vừa và nhỏ, với tính chất sở hữu tư nhân, các DNVVN
hoạt động linh hoạt, ứng biến nhanh với sự biến đổi của thị trường và môi trường kinh
doanh. Về mặt công nghệ, các DNVVN thích hợp với điều kiện sử dụng các trình độ
kỹ thuật khác nhau như thủ công, nửa cơ khí, cơ khí để sản xuất ra những sản phẩm
thích ứng với yêu cầu của nhiều tầng lớp dân cư có thu nhập khác nhau.
Khả năng tiếp cận thị trường kém: các DNVVN gần như chưa nhận thức được
tầm quan trọng của nghiên cứu thị trường nhằm nắm bắt nhu cầu thị trường, nhu cầu
khách hàng bởi vậy các chủ doanh nghiệp cũng chưa trang bị cho mình các kiến thức
cần thiết để tìm cho mình một phân đoạn thị trường phù hợp nhất.
Sản phẩm đa dạng nhưng chất lượng còn thấp. Các DNVVN là nơi cung cấp
cho nền kinh tế nhiều loại sản phẩm đa dạng, nhưng chất lượng còn khá thấp, chưa đáp
ứng được tiêu chuẩn quốc tế.
 Về quy mô, nguồn nhân lực:
Quy mô vốn nhỏ: các DNVVN bị hạn chế về nguồn vốn, tài nguyên, đất đai.
Phần lớn DNVVN có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, lượng vốn ít, chủ yếu dựa vào
nguồn vốn tích lũy của chủ doanh nghiệp, vay mượn từ bạn bè,...Việc mở rộng doanh
nghiệp luôn gặp khó khăn.
Khả năng về công nghệ thấp. Do hạn chế về vốn nên hầu hết các DNVVN
không có khả năng tiếp cận với các công nghệ tiên tiến, hiện đại, chưa có hoạt động
nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Bởi vậy, thực tế các DNVVN Việt Nam đang



“nép mình” vào và đang “ăn theo” các doanh nghiệp lớn.
Trình độ tay nghề của người lao động thấp. Lao động trong các DNVVN chủ
yếu là lao động phổ thông, ít được đào tạo cơ bản, thiếu kỹ năng, trình độ văn hóa
thấp, đặc biệt với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và siêu nhỏ.
Là trụ cột của kinh tế địa phương. Nếu như các doanh nghiệp lớn thường đặt
trụ sở ở những trung tâm kinh tế, chính trị của đất nước, thì DNVVN lại có mặt ở hầu
khắp các địa phương và là nguồn đóng góp quan trọng cho thu ngân sách, tăng sản
lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
1.1.3. Vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay
Kể từ khi Luật Doanh nghiệp 1999 và Nghị định 56/2009/NĐ-CP ra đời, số
lượng các DNVVN thuộc khu vực kinh tế tư nhân tăng lên nhanh chóng và có vai trò
lớn đối với nền kinh tế - xã hội của Việt Nam và được thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, các DNVVN đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tếdo
số lượng các doanh nghiệp ngày càng tăng và phân bố rộng khắp trong hầu hết các
ngành, các lĩnh vực và địa phương. Theo thống kê mới nhất, cả nước hiện có trên
500.000 DNVVN chiếm tới 98% tổng số lượng doanh nghiệp với số vốn đăng ký lên
đến gần 2.313.857 tỉ đồng. Ngoài 500.000 DNVVN, cả nước còn có khoảng 3 triệu hộ
kinh doanh thương mại. Việt Nam đã đạt được tỷ lệ 5 doanh nghiệp/1000 dân và đang
tiếp cận dần tới mức trung bình là 9-10 doanh nghiệp/1.000 dân của nhiều nước khác
trong khu vực1. Tỷ trọng GDP cung cấp cho nền kinh tế của các DNVVN có xu hướng
ngày càng tăng. Nếu như năm 1999 tỷ trọng GDP của các DNVVN chỉ chiếm 8,01%,
năm 2002 chiếm 9,02% đến năm 2006 tỷ lệ này đã đạt khoảng 26% GDP, và năm
2014, các DNVVN đã đóng góp tới hơn 40% GDP cả nước. Nếu tính cả các hợp tác
xã, trang trại và hộ kinh doanh cá thể thì khu vực này đóng góp vào tăng trưởng tới
60% GDP2.
Thứ hai, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Việc các DNVVN được
thành lập tại các vùng nông thôn, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa sẽ giúp cho việc
chuyển dịch cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông
nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ.
Thứ ba, các DNVVN tạo nhiều việc làm mới, góp phần xóa đói giảm nghèo.

Việt Nam là nước đang phát triển, có mật độ dân cư cao, số lượng lao động tăng
1

DNVVN Việt Nam: Lạc quan trước thềm năm mới – Tạp chí cộng sản số 3 (219) năm 2016

2

Doanh nghiệp vừa và nhỏ: bước tiến lớn – Báo Nhân dân số ra ngày 5/1/2012


nhanh, quy mô vốn tích lũy nhỏ, các DNVVN đang là những đối tượng tạo ra nhiều
việc làm cho xã hội (tạo công ăn việc làm cho khoảng gần 60% lao động xã hội).
Các DNVVN còn là tiền đề tạo ra các doanh nghiệp lớn, đồng thời làm lành
mạnh môi trường đầu tư và kinh doanh. Với những doanh nghiệp thành công, quy mô
của doanh nghiệp sẽ được mở rộng và nhiều doanh nghiệp trong số này dần dần trở
thành doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế (Ví dụ, Hoàng Anh Gia Lai, Biti’s, Kinh
Đô, Mai Linh,..). Ngoài ra, với số lượng lớn, rào cản tham gia thị trường không lớn thì
sẽ luôn có nhiều doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường, đồng thời cũng có nhiều
doanh nghiệp phá sản do hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Đối với doanh nghiệp
quy mô nhỏ thì việc rút lui sẽ không gây tác động đến nền kinh tế, nhưng đối với
doanh nghiệp lớn hay một tập đoàn thì việc rút lui này lại có tác động rất lớn, cả về
mặt kinh tế và xã hội.
Thứ bảy, các DNVVN còn là tiền đề tạo ra môi trường văn hóa kinh doanh
mang tính kinh tế thị trường, tạo ra những nhà kinh doanh giỏi. Đây là điều rất cần
thiết đối với Việt Nam, là điều kiện cực kỳ quan trọng để có thể hội nhập thành công.
Chúng ta đã ở trong giai đoạn kinh tế kế hoạch hóa tập trung khá lâu, vì vậy môi
trường văn hóa kinh doanh mang tính thị trường gần như không tồn tại, hoặc không có
cơ hội phát triển, đội ngũ doanh nhân giỏi, có khả năng điều hành các doanh nghiệp
trong điều kiện quốc tế hóa và hội nhập kinh tế quốc tế rất hạn chế.
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN CỦA NHTM

1.2.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm
bảo tính an toàn và khả năng sinh lời của khoản vay. Các nguyên tắc này được cụ thể
hóa trong các qui định của NHNN và các ngân hàng thương mại như sau:
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi trong thời gian xác định. Do
các khoản cho vay của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của
khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn, ngân hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi
theo cam kết do đó ngân hàng luôn yêu cầu người nhận tín dụng phải thực hiện đúng
cam kết này. Đây cũng là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng khoản vay đúng theo mục đích đã thỏa
thuận với ngân hàng, theo đúng qui định của pháp luật và theo các qui định khác của
ngân hàng cấp trên.
- Ngân hàng có tài trợ cho dự án hay không còn phụ thuộc vào tính hiệu quả của


phương án kinh doanh. Tính hiệu quả của dự án minh chứng cho khả năng thu hồi
được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ cho ngân hàng.
Trong hoạt động cho vay của ngân hàng, NHTM là người cho vay sẽ yêu cầu
khách hàng muốn vay được vốn thì phải tuân thủ những điều kiện nhất định. Đây là cơ
sở ràng buộc về mặt pháp lý bảo đảm cho NHTM có thể thu hồi được cả tiền gốc lẫn
lãi sau một thời gian nhất định.
1.2.2. Hoạt động cho vay đối với DNVVN của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Đặc điểm hoạt động cho vay đối với DNVVN của NHTM
- Chi phí vay vốn của DNVVN trên thực tế là cao. Qui mô hợp đồng cho vay
các DNVVN thường nhỏ nhưng ngân hàng vẫn phải thực hiện các thủ tục cho vay bao
gồm tất cả các công đoạn như tìm hiểu thông tin về khách hàng, thẩm định trước khi
cho vay… làm tăng chi phí vay. Doanh nghiệp không những phải trả lãi suất cho vay
theo qui định mà còn phải trả cả chi phí của tất cả những thủ tục cho vay trên, dẫn tới
hệ quả là lãi suất vay thực tế của DNVVN thậm chí còn cao hơn lãi suất cho vay của
các doanh nghiệp lớn. Trong khi các DNVVN mới là đối tượng cần được hỗ trợ lãi

suất do còn nhiều khó khăn về vốn.
- Số lượng các DNVVN trong nền kinh tế chiếm phần đông, nhu cầu vay vốn lại
lớn nên số lượng các món vay nhiều. Do đặc thù kinh doanh, các DNVVN có quan hệ
trao đổi, mua bán với bạn hàng liên tục, mỗi món hàng có giá trị không nhiều nhưng
do có nhu cầu vay vốn nên doanh nghiệp có thể tạo nhiều tiểu khoản riêng biệt tại
ngân hàng, gây nhiều khó khăn trong việc quản lý các tài khoản cho vay của CBTD.
Vì thế mà cho vay đối với DNVVN đòi hỏi CBTD phải là người có kinh nghiệm, có
cách sắp xếp, quản lý các món vay một cách hợp lý, hạn chế sai sót gây ảnh hưởng đến
chất lượng cho vay.
- Cho vay DNVVN luôn tiềm ẩn rủi ro cao trong mỗi món vay. Do đặc thù của
DNVVN là năng lực tài chính cũng như năng lực quản lí yếu kém nên cho vay
DNVVN gặp rủi ro cao hơn cho vay doanh nghiệp lớn. Hơn nữa, doanh nghiệp còn rất
hạn chế trong việc đưa ra những phương án kinh doanh có tính khả thi cao, các báo
cáo tài chính thì không minh bạch, không đủ sức thuyết phục các ngân hàng, đây chính
là những nguyên nhân khiến cho ngân hàng ít tin tưởng giao vốn cho DNVVN.
1.2.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay đối với DNVVN của ngân hàng thương mại
Cho vay của ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của nền


kinh tế nói chung và của các DNVVN nói riêng, thể hiện qua các mặt sau:
- Cho vay của ngân hàng thương mại là nguồn vốn chính của các DNVVN, góp
phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho các DNVVN. Phần lớn các DNVVN tại Việt
Nam cơ sở vật chất và công nghệ còn hạn chế. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh và không tạo được sự tin cậy của các nhà đầu tư.
- Vốn vay ngân hàng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng sản
xuất của các DNVVN. Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển buộc
các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Vốn vay ngân hàng giúp nâng cao năng quản lý, hiệu quả sử dụng vốn của
DNVVN. Thực tế, các ngân hàng thường chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp kinh
doanh hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh và đảm bảo khả năng trả nợ. Do đó, các

DNVVN muốn vay vốn phải có phương án sản xuất kinh doanh khả thi..
- Hoạt động cho vay của ngân hàng đóng vai trò gián tiếp điều chỉnh cơ cấu
vùng, lãnh thổ. Khu vực DNVVN được xem như khu vực thu hút nhiều lao động, góp
phần vào giải quyết công ăn, việc làm cho xã hội..
1.3. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN CỦA
NHTM
Để phản ánh về chất lượng tín dụng, có rất nhiều chỉ tiêu, nhưng nói chung
người ta thường quan tâm đến hệ thống chỉ tiêu định lượng. Trong phạm vi bài báo cáo
này chỉ tập trung nghiên cứu các chỉ tiêu định lượng đánh giá chất lượng cho vay của
ngân hàng, gồm những chỉ tiêu sau đây.
1.3.1. Chỉ tiêu dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chỉ tiêu này cho thấy qui mô cho vay DNVVN trong tổng dư nợ cho vay của
toàn ngân hàng. Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với DNVVN cao hay thấp cho thấy hoạt
động cho vay DNVVN đạt kết quả tốt hay chưa.
1.3.2. Chỉ tiêu doanh số cho vay và thu nợ đối với DNVVN
Doanh số cho vay DNVVN là số tiền ngân hàng cho DNVVN vay trong một
khoảng thời gian nhất định. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động
cho vay trong một thời gian dài, thấy được quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng
qua các năm.
1.3.3. Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
Nợ quá hạn thường là biểu hiện yếu kém về tài chính của khách hàng và là dấu


hiệu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Nợ quá hạn có nhiều mức độ khác nhau, căn cứ
vào tính chất rủi ro, người ta thường có các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn sau:
- Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ “Nợ quá hạn” phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi
được. Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã
quá hạn, đây là chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng cho vay của ngân hàng. Tỷ lệ nợ
quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp và ngược lại.

1.3.4. Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu
Theo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN, nợ của ngân hàng được chia thành 5 nhóm. Tỷ lệ nợ xấu cho
biết trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu, chính vì vậy, tỷ lệ nợ
xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nợ xấu phản
ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này không còn ở mức độ
rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn.
1.3.5. Chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập bao gồm dự phòng chung và dự phòng
cụ thể. Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể trong các
trường hợp khó khăn về tài chính khi chất lượng các khoản vay suy giảm. Theo quyết
định số 493/2005/QĐ- NHNN, tổ chức tín dụng phải thực hiện trích lập và duy trì dự
phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 quy
định tại Điều 6 hoặc Điều 7 của quyết định. Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích
lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản nợ để dự phòng cho những tổn thất có thể
xảy ra. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể như sau: Nhóm 1(nợ đủ tiêu chuẩn): 0%, nhóm
2 (nợ cần chú ý): 5%, nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): 20%, nhóm 4 (nợ nghi ngờ): 50%,
nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): 100%. Nếu một ngân hàng có danh mục cho vay
càng cao thì tỷ lệ trích lập dự phòng cũng sẽ càng cao.
1.3.6. Chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động cho vay
Chỉ tiêu này cho biết, cứ trong 100 đồng tổng lợi nhuận thì có bao nhiêu đồng
là do cho vay mang lại. Lợi nhuận do hoạt động cho vay mang lại chứng tỏ các khoản


vay không những thu hồi được gốc mà còn cả lãi, đảm bảo an toàn cho vốn vay.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay, nó cho biết số
tiền lãi thu được trên 100 đồng dư nợ là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ

chất lượng tín dụng càng tốt.
1.3.7. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Chỉ tiêu này phản ánh tương quan giữa nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay
trực tiếp khách hàng. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó thể hiện rằng ngân hàng đã tận
dụng được nguồn vốn huy động để mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
1.3.8. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ về khả năng ngân hàng luân chuyển
vốn tốt, hiệu quả sử dụng vốn tốt và lãi thu được từ vốn vay cũng cao hơn. Khả năng
quay vòng vốn nhanh giúp ngân hàng nhanh chóng đáp ứng nhu cầu về vốn cho các
doanh nghiệp, và nhanh chóng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DNVVN
1.4.1. Nhân tố về phía ngân hàng
- Quy mô và cơ cấu của nguồn vốn.
Hiện nay, mô hình ngân hàng hiện đại đã đa dạng hóa rất nhiều hoạt động, tuy
nhiên, huy động vốn và cho vay vẫn là một trong những hoạt động chính của ngân
hàng. Nguồn vốn của ngân hàng gồm vốn tự có và vốn huy động. Do đặc thù kinh
doanh đặc biệt nên nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng là vốn huy động. Ngân hàng chỉ
có thể mở rộng hoạt động cho vay khi quy mô vốn đủ lớn để đảm bảo đáp ứng nhu cầu
của người đi vay một cách kịp thời, nhanh chóng.
- Chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho hoạt động cho vay của ngân hàng,
thường bao gồm chính sách về khách hàng , quy mô và giới hạn cho vay, lãi suất, phí
suất, thời hạn cho vay, tài sản đảm bảo… Nếu chính sách tín dụng được xây dụng và
thực hiện một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp hài hòa lợi ích của ngân hàng, khách
hàng và của xã hội sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
- Quy trình tín dụng
Là tập hợp những quy định hướng dẫn về trình tự tổ chức thực hiện nghiệp vụ
tín dụng của ngân hàng từ khi phát sinh đến khi kết thúc một khoản tín dụng, bao gồm
các bước lập hồ sơ, phân tích và thẩm định tín dụng, xét duyệt tín dụng, giải ngân,
giám sát và thanh lý tín dụng. Chất lượng cho vay tùy thuộc việc lập ra một quy trình

đảm bảo tính logic khoa học và phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bước thực hiện.


- Thông tin tín dụng
Chính là một yếu tố không kém phần quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng cho
vay của ngân hàng. Nhờ có thông tin tín dụng về cơ sở dữ liệu của khách hàng mà
người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết liên quan đến việc cho vay,
quản lý đảm bảo tiền vay, nâng cao hiệu quả tín dụng, giảm thiểu rủi ro tín dụng.
- Công tác kiểm soát nội bộ
Là công tác mà ngân hàng nào cũng cần tiến hành thường xuyên, liên tục nhằm
duy trì chất lượng kinh doanh của mình. Thông qua kiểm soát giúp lãnh đạo ngân hàng
nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi khó khăn
trong việc chấp hành những quy định, chính sách kinh doanh, thủ tục tín dụng đồng
thời ngăn ngừa, hạn chế và kịp thời sửa chữa những sai xót của CBTD, từ đó có đường
lối chủ trương, chính sách phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên
Đây là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh
doanh nói chung và đặc biệt trong hoạt động ngân hàng thì lại càng quan trọng. Muốn
hoạt động kinh doanh tốt trước hết phải có đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động,
sáng tạo trong kinh doanh với phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với nghề, luôn đặt lợi
ích của tập thể lên đầu. Sau đó là phải có trình độ nghiệp vụ, có kiến thức về kinh tế,
pháp luật, thị trường, tinh thần trách nhiệm cao, trung thực, thái độ phục vụ khách
hàng tốt, tạo niềm tin của khách hàng vào ngân hàng, thường xuyên nâng cao phẩm
chất đạo đức, nâng cao trình độ nghiệp vụ, thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao.
1.4.2. Nhân tố về phía khách hàng
- Uy tín, đạo đức của người vay
Khoản vay được cho là có chất lượng khi khách hàng khả năng trả nợ, có thiện
chí trả nợ. Thực tế, nhiều doanh nghiệp nhiều doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục
đích, gặp rủi ro trong kinh doanh dẫn đến không có khả năng trả nợ.
- Năng lực sử dụng vốn vay

Việc xây dựng các kế hoạc kinh doanh đúng đắn quyết định đến sự thành công
hay thất bại của một doanh nghiệp. Trên cơ sở nhận định một cách khách quan, chính
xác khả năng phát triển sản xuất của doanh nghiệp, nhu cầu, thị hiếu của người tiêu
dùng cùng những yếu tố thuận lợi, khó khăn của môi trường, doanh nghiệp sẽ quyết
định chiến lược mở rộng, thu hẹp hay ổn định sản xuất, xây dựng kế hoạch sản xuất,
tiêu thụ.
- Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của chủ doanh nghiệp


Đây chính là tiền đề tạo ra khả năng kinh doanh hiệu quả của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có đội ngũ quản lý tốt thì sẽ có chiến lược kinh doanh tốt, quán lý vốn
tốt và ngược lại. Trình độ của người quản lý thể hiện ở cách thức tổ chức hoạt động
chung, hoạt động sổ sách kế toán, quản lý tài chính hiệu quả và phù hợp với quy định
của pháp luật, môi trường kinh doanh.
1.4.3. Các nhân tố khác
- Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tài chính của người vay,
nếu môi trường kinh tế xấu sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn, ảnh
hưởng đến thời hạn trả nợ và khả năng hoàn trả món vay cho ngân hàng, từ đó ảnh
hưởng đến chất lượng khoản vốn vay mà doanh nghiệp đã vay của ngân hàng.
- Môi trường pháp lý
Ngân hàng là một doanh nghiệp luôn phải hoạt động bó buộc trong một khung
hành lang pháp lý hẹp hơn bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất hay thương mại nào. Do
đó, một hệ thống pháp lý càng hoàn chỉnh, đồng bộ sẽ càng đem lại hiệu quả hoạt động
cao cho ngân hàng, cho doanh nghiệp đồng thời bảo đảm chất lượng cho vay của các
doanh nghiệp đó với ngân hàng.
- Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị - xã hội tạo nên sự ổn định cho hoạt động sản xuất – kinh
doanh. Nền kinh tế cần có sự ổn định về chính trị - xã hội là nền tảng thu hút các nhà
đầu tư, tạo môi trường phát triển hơn cho các DNVVN. Sự bất ổn về chính trị tác động

đến những khoản vay thông qua những ảnh hưởng bất lợi của nó đối với hoạt động của
các DNVVN và của ngân hàng.
Tóm lại, chương 1 đã nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về DNVVN và
hoạt động cho vay của NHTM. DNVVN tuy còn những hạn chế về quy mô, nguôn lực
vật chất và khả năng quản lý, song với sự phát triển mạnh mẽ của mình trong thời
gian qua, các DNVVN đã chứng minh vị trí ngày càng to lớn của mình trong công
cuộc phát triển đất nước. Đây là một bộ phận đầy tiềm năng cần được quan tâm tạo
điều kiện phát huy sức mạnh về mọi mặt mà trong đó, hoạt động cho vay của NHTM
đóng vai trò rất quan trọng. Để đánh giá chất lượng cho vay đối với DNVVN, cần dựa
trên một hệ thống các chỉ tiêu nhiều mặt, đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố khách
quan cũng như chủ quan nhằm đưa ra một cái nhìn tổng thể và chính xác, từ đó tìm ra
biện pháp nâng cao chất lượng cho vay.



CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI
DNVVN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH LÁNG HẠ
2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
AGRIBANK– CHI NHÁNH LÁNG HẠ
2.1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển
Ngày 17/03/1997, Chi nhánh Agribank Láng Hạ được thành lập và chính thức đi
vào hoạt động. Từ một Chi nhánh với 13 cán bộ, nhân viên ban đầu, nguồn vốn được
giao là 14 tỷ đồng. Qua nhiều năm phát triển và trưởng thành, đến nay Chi nhánh có
287 cán bộ với 9 phòng nghiệp vụ, 1 Chi nhánh cấp 3 và 7 phòng giao dịch trực thuộc.
Đến 31/12/2016, tổng dư nợ bao gồm cả bảo lãnh đạt 312.651 tỷ đồng. Về phát triển
dịch vụ, ngay từ đầu mới thành lập, ban lãnh đạo Chi nhánh đã quan tâm, thực hiện
đầy đủ các dịch vụ sản phầm mới của một ngân hàng hiện đại. Hàng năm thu dịch vụ
đạt từ 12% đến 15% trên tổng thu nhập ròng, bao gồm các dịch vụ thanh toán trong
nước, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ kho quỹ, dịch vụ bảo lãnh, dịch
vụ chuyển tiền kiều hối, dịch vụ giải ngân các dự án. Đặc biệt dịch vụ thẻ, đến

31/12/2013, Chi nhánh đã phát hành 144.000 thẻ. và số lượng khách hàng đang có
quan hệ giao dịch6tại chi nhánh là 89.128 khách hàng.Về hoạt động xã hội, bên cạnh
thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách
nhà nước, cán bộ công nhân viên trong toàn Chi nhánh đã tích cực tham gia công tác
từ thiện xã hội.
2.1.2. Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Ngân hàng Agribank- chi nhánh Láng Hạ
hiện nay
Ngân hàng Agribank Láng Hạ là một chi nhánh có cơ cấu tổ chức bộ máy rất
hợp lý:


Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Agribank Láng Hạ
Giám đốc

Phó giám đốc phụ trách kế
toán, giao dịch

Phòng phục vụ
khách hàng

Phòng Kế toán
- Giao dịch

Chú thích:

Phó giám đốc phụ trách
tín dụng, rủi ro

Phòng Hành
Phòng

chính
- Tổ chức
quản lý tín
dụng
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

Phòng giao dịch
Phòng giao dịch
Phòng giao dịch
2.1.3. Tình hình
hoạt
động
kinh
doanh
của
Agribank
Láng
Hạ Kỳ
trong
3 năm gần đây
Hồng Lĩnh
Nguyễn Du
Anh

2.1.3.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh
Vượt qua nhiều khó khăn Agribank đang ngày càng chứng tỏ là một ngân hàng
hàng đầu của cả nước cũng như là trên địa bàn Hà Nội, sau đây là một số chỉ tiêu quan
trọng của Agribank Láng Hạ:



Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Láng Hạ
từ năm 2014 – 2016
Đơn vị tính: triệu đồng
So sánh(2015/2014)

So sánh (2016/2015)

Số tiền

Tỷ lệ (%)

Số tiền

Tỷ lệ (%)

82.076

32.939

429,957

41.476

102,158

38.587

79.710


31.422

438,548

41.123

106,572

478

1.976

2.286

1.498

313,389

310

15,688

Thu khác

18

37

80


19

105,500

43

116,216

Tổng chi phí
Chi HĐTD
Chi HĐKD và

6.588
5.319

33.825
32.100

72.453
65.517

27.237
26.781

413,434
503,684

38.628
33.417


114,199
104,039

1.224

1.545

6.593

321

26,225

5.048

326,731

45
1.073

170
6.775

343
9.623

125
5.702

173

2.848

101,765
42,037

Chỉ tiêu

2014

2015

2016

Thu nhập

7.661

40.600

Thu HĐTD

7.165

Thu HĐKD và
DV

DV
Chi khác

277,778

531,407

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh 2014 – 2016)
Qua bảng số liệu trên ta cũng có thể thấy được những thay đổi, nỗ lực của
Agribank Láng Hạ, kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm của Chi nhánh tăng dần
qua các năm.
Năm 2015 khi nền kinh tế sóng gió đầy biến động, các doanh nghiệp rơi vào tình
thế khó khăn, lãi suất huy động trong thời kì này bị đẩy lên rất cao. Khó khăn chồng
chất khó khăn, trong tình hình đó Agribank Láng Hạ vẫn có mức tăng doanh thu đảm
bảo nhờ vào việc tăng doanh thu từ dịch vụ và các nghiệp vụ khác, thành tích của Chi
nhánh đặc biệt vượt trội.Kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy tiềm năng của chi
nhánh trong những năm qua. Năm 2015 do tình hình kinh tế, lạm phát, NHNN áp dụng
một số chính sách tiền tệ thắt chặt nên đã ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của chi
nhánh lợi nhuận đạt 6,775 tỷ đồng, tăng 5,702 tỷ đồng so với năm 2014, cụ thể tốc độ
tăng doanh thu là 429,957%, chi phí là 413,434, lợi nhuận là 531,407%.
Năm 2016 trong điều kiện khó khăn chung của toàn ngành ngân hàng khi các
doanh nghiệp bị phá sản ngày càng tăng, nợ xấu gia tăng, làm cho thu nhập của ngân
hàng giảm, chi phí giảm, tốc độ giảm của chi phí lớn hơn tốc độ giảm của thu nhập
cho thấy Chi nhánh làm rất tốt công tác quản lý chi phí dù trong điều kiện khó khăn,


và cũng một phần do lãi suất huy động của năm 2016 đã giảm, không có tình trạng
chạy đua lãi suất như năm 2015. Hoạt động của chi nhánh tiến triển hơn, lợi nhuận đạt
9,623 tỷ đồng, tăng 42,037% so với năm 2015, cụ thể doanh thu tăng lên 102,158%,
chi phí là 114,199%, lợi nhuận là 42,307%.
2.1.3.2. Hoạt động huy động vốn
Đối với ngân hàng, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
của mình. Bởi vì, với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương
tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Thực tế
hoạt động huy động vốn của chi nhánh Agribank Láng Hạ được thể hiện qua bảng số

liệu sau:
Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn huy động cuối kỳ tại Agribank Láng Hạ
Đơn vị: triệu đồng
So sánh
(2015/2014)
Chỉ tiêu

2014

2015

2016
Số tiền

Tỷ lệ
(%)

So sánh
(2016/2015)
Số tiền

Vốn huy động 150.637 260.942 312.651 110.305 73,226% 51.709

Tỷ lệ
(%)
19,816

(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp – Agribank Láng Hạ)
Trong những năm gần đây Ngân hàng đã luôn chủ động tích cực quan tâm phát
triển công tác huy động vốn. Các hình thức huy động cũng được phong phú hơn, thích

hợp với nhu cầu đa dạng của người gửi tiền như kỳ phiếu, tiết kiệm kỳ hạn từ 1 đến 24
tháng, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm dự thưởng. Quan hệ rộng với các tổ chức tín dụng,
các tổ chức kinh tế trong và ngoài huyện, phát huy được nội lực và tranh thủ dược
ngoại lực. Do đó đã góp phần tăng trưởng nguồn vốn, tạo được cơ cấu đầu vào hợp lý.
Trước sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong việc huy động vốn, Agribank
Láng Hạ đã thực hiện nhiều đợt khuyến mãi, các chương trình bốc thăm trúng thưởng,
tặng quà…để thu hút khách hàng vì vậy nguồn vốn huy động của chi nhánh vẫn giữ
được ổn định và tăng đều trong 3 năm qua. Năm 2014 tổng huy động vốn của chi
nhánh đạt 150,637 tỷ đồng. Năm 2015 đạt 260,942 tỷ đồng, tăng 73,23% so với năm
2014. Năm 2016 đạt 312,651 tỷ đồng, tăng 19,82% so với năm 2015. Để có được
nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, Agribank Láng Hạ đã tiến hành
huy động vốn từ nhiều nguồn, nhiều hình thức khác nhau.


Bảng 2.3: Phân loại nguồn vốn huy động giai đoạn 2014- 2016
tại Agribank Láng Hạ
(Đơn vị: triệu đồng)
2014

2015

2016

Chỉ tiêu
Tổng vốn huy động
Theo loại tiền
VND
Ngoại tệ quy đổi
Theo thành phần
Huy động từ các TCKT

Huy động từ dân cư
Huy động khác
Theo thời gian
Huy động vốn ngắn hạn
Huy động vốn TDH

150.637

100

260.942

100 312.651

100

143.180 95,05

135.063

51,76 262.814

84,06

4,95

125.879

48,24


49.837

15,94

31.142 20,67
116.328 77,22

66.592
174.492

25,52 45.897
66,87 229.204

14,68
73,31

7.457

3.167

2,11

116.035 77,03
34.602 22,97

19.858

7,61

37.550


12,01

189.133
72,48 223.483
71,48
71.809
27,52 89.168
28,52
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – tổng hợp)

Trong đó cơ cấu nguồn vốn hầu như không thay đổi, huy động từ dân cư vẫn
chiếm tỷ trọng cao nhất trong các đối tượng huy động năm 2014 là 77,22%, năm 2015
là 66,87%, năm 2016 chiếm 73,31%. Nguồn tiền gửi từ tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng nguồn vốn, ngoài ra còn có một lượng tiền gửi từ các tổ chức khác trên
địa bàn, làm tăng thêm nguồn vốn huy động cho Ngân hàng. Điều này cho thấy tiềm
năng thu hút vốn từ dân cư trên địa bàn hiện nay là rất lớn tạo cơ hội cho ngân hàng
tăng nguồn vốn huy động nếu khai thác có hiệu quả.
Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn không có sự thay đổi đáng kể, huy động vốn
ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao so với huy động trung và dài hạn. Năm 2014 huy
động ngắn hạn chiếm 77,03%, năm 2015 chiếm 72,48%, năm 2016 chiếm 71,48%.
Nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng tài chính tác động đến tâm lý người gửi tiền, họ
có xu hướng gửi kỳ hạn thấp nhằm tránh rủi ro. Tuy nhiên năm 2016 khi nền kinh tế
bắt đầu phục hồi thì nguồn vốn huy động trung và dài hạn có xu hướng bắt đầu đi lên
đạt 89,168 tỷ đồng chiếm 32,4%.
Qua bảng trên có thể thấy tổng huy động vốn bằng VND và ngoại tệ đều tăng qua
các năm nhưng huy động bằng VND vẫn là chủ yếu. Huy động vốn bằng VND tuy vẫn
tăng về số tuyệt đối nhưng lại có xu hướng giảm dần về tỷ trọng qua các năm. Năm



2014 là 143,180 tỷ đồng chiếm 95,05%, năm 2015 là 135,063 tỷ đồng chiếm 51,76%
và năm 2016 là 262,814 tỷ đồng chiếm 84,06%, nguyên nhân một phần là trong thời
gian qua lãi suất huy động ngoại tệ là khá cao thu hút được sự quan tâm của khách
hàng. Đặc biệt, năm 2015 nguồn vốn huy động từ tiền gửi ngoại tệ cũng tăng cao đột
ngột chiếm 48,24%, nguyên nhân là do ngân hàng biết cách khai thác nguồn vốn do
kiều bào nước ngoài chuyển về cho gia đình với dịch vụ chuyển tiền nhanh Western
Union, lực lượng lao động Việt Nam sang nước ngoài làm việc ngày càng nhiều, mức
lương tương đối cao nên số tiền gửi về cho gia đình ngày càng nhiều, thị trường ngoại
tệ đã hoạt động hiệu quả hơn trước, hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị trường tự do
bị khống chế, là nguyên nhân thu hút nguồn ngoại tệ đổ vào ngân hàng. Đây là một
dấu hiệu tốt giúp ngân hàng có được tỷ giá ổn định, hạn chế thiệt hại do biến động tỷ
giá và cũng là cơ sở để ngân hàng mở rộng hơn nữa các hoạt động cho vay xuất nhập
khẩu và thanh toán quốc tế
Như vậy qua 3 năm, nguốn vốn huy động của Agribank Láng Hạ có sự tăng
trưởng nhờ vào việc huy động dưới nhiều hình thức phong phú với các biện pháp tích
cực như mở rộng mạng lưới các bàn tiết kiệm, kết hợp bàn huy động tiết kiệm với dịch
vụ chuyển tiền, thanh toán, thu hút tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, tiền gửi
tiết kiệm của dân cư, phát hành kỳ phiếu, giấy tờ có giá với các loại có kỳ hạn và
không kỳ hạn bằng nội tệ và ngoại tệ mạnh có khả năng chuyển đổi cao, thanh toán trả
lương và một số dịch vụ qua hệ thống máy ATM. Nguồn vốn tăng trưởng ổn định và
vững chắc, từng bước tạo thế chủ động cho chi nhánh Agribank Láng Hạ trong đầu tư
tín dụng.
2.1.3.3. Hoạt động sử dụng vốn tại Agribank Láng Hạ
Nếu nghiệp vụ huy động vốn đóng vai trò là nền tảng thì nghiệp vụ tín dụng là
hoạt động đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Sự tăng trưởng khá ổn định trong công tác huy động vốn đã góp phần tạo ra cơ sở
vững chắc đối với hoạt động tín dụng trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là hoạt động
cho vay của Agribank chi nhánh Láng Hạ.
Agribank Láng Hạ luôn đảm bảo tăng trưởng tín dụng phù hợp với nguồn vốn
huy động nhằm mang lại an toàn tín dụng và thanh khoản cho hệ thống. Một mặt vừa

đáp ứng được nhu cầu về vốn của khách hàng vừa kiểm soát được mục đích sử dụng


nguồn vay và khả năng trả nợ của khách hàng.
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ tại Agribank Láng Hạ giai đoạn 2014-2016
Đơn vị tính: triệu đồng
Phân
loại

Chỉ tiêu

thời
gian
Theo

2015

2016

Số
tiền

Dư nợ tín
Theo

2014

dụng chung
Dư nợ ngắn
hạn

Dư nợ TDH
Dư nợ các

thành

TCKT
Dư nợ cá

phần

nhân, hộ gia

So sánh
Tỷ lệ

So sánh
Số
Tỷ lệ

(%)

tiền

(%)

149.867

218.097

261.684 68.230


45,53

43.587

19,99

113.045

173.147

209.340 60.102

53,17

36.193

20,90

36.822

44.950

52.344

8.128

22,07

7.394


16,45

78.902

143.231

172.269 64.329

81,53

29.038

20,27

70.965

74.866

89.415

5,49

14.549

19,43

3.901

đình

(Nguồn: Phòng Kế hoạch – tổng hợp)
Qua bảng trên có thể nhận thấy dư nợ của Agribank Láng Hạ tăng nhanh qua
các năm. Trong năm 2015 dư nợ là 218,097 tỷ đồng, tăng 45,53% so với năm 2014.
Đến năm 2016 dư nợ đến cuối năm đạt 261,684 tỷ đồng, tăng 43,587 tỷ đồng tức tăng
19,99% so với cùng kì năm 2014, trong đó tập trung cho vay các doanh nghiệp, chiếm
65,83%. Về cơ cấu dự nợ, tỷ lệ khách hàng doanh nghiệp có xu hướng tăng nhanh
trong tổng dư nợ. Điều này có được là do trong năm 2014 lãi suất trên thị trường đã có
phần ổn định mặt khác Agribank Láng Hạ đã tích cực nâng cao chính sách khách hàng,
đáp ứng nhu cầu cho các khách hàng có quan hệ tín dụng tốt, xây dựng quan hệ với
các khách hàng tiềm năng. Trong 2 năm 2015 và 2016 là 2 năm diễn biến khó khăn với
các doanh nghiệp, các doanh nghiệp phá sản hàng loạt nhưng Chi nhánh vẫn cấp tín
dụng tăng đều qua các năm chứng tỏ Chi nhánh đã tiếp cận được nhiều dự án khả thi,
đã chọn giải pháp đứng bên cạnh doanh nghiệp cùng các doanh nghiệp vượt qua khó
khăn nhưng cần phải theo dõi sát sao những khoản tín dụng này vì rủi ro đối với các
khoản vay trong thời kỳ kinh tế biến động khó lường này rất lớn. Chi nhánh cũng rất
quan tâm đến các khoản cho vay với cá nhân và hộ gia đình, dư nợ tín dụng với thành
phần này cũng đã tăng lên qua các năm.


Mặt khác cho vay cá nhân đang tăng trưởng rất mạnh, đây là đối tượng khách
hàng tiềm năng và có nhu cầu vay khá lớn nhất là vay tiêu dùng. Nắm bắt xu thế thị
trường ngân hàng đã đưa ra các sản phẩm cho vay hấp dẫn nhằm thu hút đối tượng
khách hàng này.
2.1.3.4. Một số hoạt động khác
Phạm vi hoạt động của Agribank Láng Hạ không chỉ bó hẹp trong địa bàn thành
phố Hà Nội nơi đóng trụ sở chính mà còn mở rộng ra các quận lân cận như Thanh
Xuân, Hai Bà Trưng. Thời kỳ đầu vốn tín dụng tập trung vào cho vay các cá nhân, hộ
kinh doanh cá thể, các tiểu thương nhằm đa dạng hóa đối tượng và loại hình cho vay.
Trong tương lai Agribank đang dần tập trung vào các lĩnh vực phát triển mũi nhọn của
TP Hà Nội như thương mại, xây dựng, giao thông, vận tải… Trong quá trình hoạt

động, chi nhánh không ngừng đổi mới hoạt động, đa dạng dạng hóa các nghiệp vụ
kinh doanh, đổi mới quy trình tổ chức quản lý, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ
chuyên môn nhằm phục vụ ngày càng tốt nhất các khách hàng của của mình và ngày
càng chiếm được niềm tin của khách hàng và đóng một vai trò quan trọng trong sự
phát triển chung của nền kinh tế TP Hà Nội cũng như sự phồn thịnh của các cá nhân,
doanh nghiệp.
Ngoài các hoạt động chính Agribank Láng Hạ cũng không ngừng phát triển các
sản phẩm dịch vụ mới mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, đóng góp một phần
đáng kể nguồn thu cho Chi nhánh. Cùng với hội sở chính Agribank Láng Hạ đã triển
khai dịch vụ Internet Banking- i2b, với dịch vụ ngân hàng trực tuyến này, ngân hàng
đã mang lại cho khách hàng nhiều tiện ích hơn: thanh toán trực tuyến khi mua hàng,
chuyển khoản ngoài hệ thống, đặt vé trực tuyến…Ngoài ra ngân hàng còn có các sản
phẩm thẻ đa dạng phong phú, phù hợp với từng nhóm khách hàng.
Trong quá trình hoạt động, Agribank Láng Hạ đã không ngừng đổi mới, đa dạng
hóa các sản phẩm, dịch vụ, đổi mới quy trình tổ chức quản lý, nâng cao trình độ
nghiệp vụ chuyên môn nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn cho các khách hàng của mình,
chiếm được niềm tin của khách hàng. Chi nhánh cũng đang góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế trên địa bàn.
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI CHI
NHÁNH LÁNG HẠ
Phát triển hoạt động tín dụng của chi nhánh theo đúng đặc điểm địa bàn, đi đúng


×