Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Phân tích những ưu điểm và hạn chế của h́ình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh. Phân biệt hợp đồng hợp tác kinh doanh với hợp đồng liên doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.31 KB, 7 trang )

Bài tập 4
Phân tích những ưu điểm và hạn chế của hh́ình thức đầu tư theo hợp đồng hợp
tác kinh doanh. Phân biệt hợp đồng hợp tác kinh doanh với hợp đồng liên doanh.
I.

Hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh:
1. Khái niệm:
Để hiểu một cách khái quát nhất thì hợp đồng hợp tác kinh doanh là sự thỏa
thuận giữa các nhà đầu tư, theo đó, các bên cùng góp vốn, cùng quản lý kinh
doanh, cùng phân chia lợi nhuận và cùng chịu rủi ro trong quá trình đầu tư kinh
doanh mà không thành lập một pháp nhân mới.
Theo quy định tại khoản 9 điều 3 LĐT 2014 “Hợp đồng hợp tác kinh
doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư
nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành
lập tổ chức kinh tế.”
Hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC là một hình thức đầu tư trực tiếp và
được ký kết giữa các nhà đầu tư theo hợp đồng BCC. Điều 28 LĐT 2015 đã mô tả
rõ về hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC.
2. Đặc điểm:

- Chủ thể ký kết hợp đồng BCC là các nhà đầu tư bao gồm cả nhà đầu tư
trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
Số lượng chủ thể trong từng hợp đồng cũng không giới hạn, chủ thể của hợp
đồng có thể bao gồm hai hoặc nhiều nhà đầu tư cùng có quan hệ hợp tác kinh
doanh với nhau, tùy vào từng quy mô của dự án cũng như nhu cầu, khả năng và
mong muốn của các nhà đầu tư.
- Mục đích của các bên tham gia hợp đồng:


Các bên tham gia hợp đồng nhằm thực hiện hợp tác kinh doanh tìm kiếm lợi
nhuận, thông qua hoạt động mà không thành lập pháp nhân.


- Về nội dung của hợp đồng BCC:
So với luật đầu tư 2005, luật đầu tư 2014 đã quy định cụ thể về những nội
dung trong hợp đồng BCC tại điều 29.
- Hình thức của hợp đồng:
Trong luật không quy định rõ ràng bắt buộc phải bằng văn bản. Tuy nhiên với
những nội dung cần có trong hợp đồng như trên và ngoài ra trong trường hợp dự
án đầu tư phải làm thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư thì hợp đồng BCC
phải bằng văn bản.
II.

Ưu điểm và hạn chế của đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh:
1. Ưu điểm.
Hiện nay, ở nước ta hình thức đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC đang ngày

càng được các nhà đầu tư trong và ngoài nước ưu tiên lựa chọn khi tiến hành hoạt
động đầu tư của mình. Để thực hiện những định hướng quan trọng của nhà nước
trong những năm gần đây, đó là phát triển công nghệ hiện đại, đồng thời lựa chọn
các công nghệ thích hợp, không gây ô nhiễm và khai thác được lợi thế về lao động,
chú trọng nhập khẩu công nghệ mới,…. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) được
lựa chọn là một trong những hình thức đầu tư phù hợp nhất . đặc biệt là trong lĩnh
vực đầu tư kinh doanh bất động sản, lĩnh vực cung cấp dịch vụ viễn thông, khai
thác, chế biến dầu khí và các khoáng sản quý hiếm… do những ưu điểm nổi trội
của nó mà các hình thức đầu tư khác không có.
Thứ nhất, hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC không yêu cầu thành lập pháp
nhân mới do đó có thể giúp các nhà đầu tư tiết kiệm rất nhiều thời gian, công sức
cũng chi phí vận hành doanh nghiệp sau khi nó được thành lập. Vì vậy, hình thức
này luôn là ưu tiên số một cho các dự án đầu tư các khu chung cư tại các thành phố
lớn vì khi dự án kết thúc, các bên phân chia xong lợi nhuận thì không cần phải tính



đến chuyện làm thủ tục giải thể doanh nghiệp nếu như các nhà đầu tư lựa chọn
hình thức đầu tư khác. Ngoài ra, trong các dự án đầu tư trên, khi các nhà đầu tư đã
lựa chọn hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC thì ngay khi các khu chung cư hoàn
thành, các bên có thể ngay lập tức bán phần của mình như thỏa thuận phân chia mà
không phụ thuộc vào các đối tác còn lại.
Thứ hai, với hình thức đầu tư này, các bên có thể hỗ trợ lẫn nhau những thiếu
sót, yếu điểm của nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ví dụ như đối với
những thị trường đầu tư còn mới mẻ, nhà đầu tư nước ngoài sẽ dễ dàng tiếp cận
thông qua những đối tác trong nước am hiểu thị trường. Còn các nhà đầu tư trong
nước thì có thể được các đối tác nước ngoài hỗ trợ về vốn, nhân lực, công nghệ
hiện đại.
Thứ ba, trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhà đầu tư nhân danh tư cách
pháp lý độc lập của mình để chủ động thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ. Do
đó, nhà đầu tư sẽ rất linh hoạt, độc lập, ít lệ thuộc vào đối tác khi quyết định các
vấn đề của dự án đầu tư. Nếu như đối với các hình thức đầu tư phải thành lập một
pháp nhân mới, các nhà đầu tư căn cứ trên phần vốn mà mỗi bên bỏ ra để lựa chọn
một hoặc một nhóm người đứng đầu, lãnh đạo công ty. Như vậy, những nhà đầu tư
có nguồn vốn ít sẽ có ít cơ hội được nắm quản lý, không chủ động trong việc cũng
như với số vốn mà họ đã bỏ ra, họ giống như một “chủ nợ” hơn là một nhà đầu tư.
Nhưng đối với hình thức đầu tư này, với cơ chế đàm phán để chia sẻ lợi ích cũng
như nghĩa vụ trong hoạt động đầu tư, các nhà đầu tư có thể linh hoạt trong việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình như trong hợp đồng do không có sự
ràng buộc về tổ chức bằng một pháp nhân chung của các tổ chức, cá nhân có quan
hệ đầu tư với nhau. Do đó, hình thức đầu tư này đã góp phần đáp ứng tốt hơn yêu
cầu và sự lựa chọn của nhiều nhà đầu tư khác nhau.
Hợp đồng đầu tư BCC giữa công ty Thông tin di động MobiFone (VMS
MobiFone) với công ty Kinnevik/Comvik (Thụy Điển) là một ví dụ tiêu biểu cho


hình thức đầu tư bằng hợp đồng BCC. Hai cái được lớn nhất mà VMS thu nhận

được sau sự hợp tác VMS đã thu hút đước nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước
ngoài và phục vụ phát triển mạng lưới thông tin di động của Việt Nam; Công ty đã
tiếp thu và ứng dụng được nhiều kinh nghiệm của đối tác nước ngoài trong quản lý
khai thác và kinh doanh dịch vụ.1
2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm nổi trội của mình, hình thức đầu tư theo hợp đồng
BCC cũng tồn tại những điểm hạn chế mà khi lựa chọn hình thức đầu tư này, các
nhà đầu tư không thể không tính đến để đảm bảo cho hoạt động đầu tư của mình
thu được lợi nhuận cao nhất và ít rắc rối nhất sau này.
Thứ nhất, việc không thành lập pháp nhân mới như phân tích ở trên là một
trong những ưu điểm nổi bật nhưng nó cũng chính là mặt hạn chế của hình thức
đầu tư này. Chính vì không thành lập một doanh nghiệp mới, do đó dự án đầu tư sẽ
gặp khó khăn khi thực hiện các hợp đồng phục vụ cho hợp đồng hợp tác kinh
doanh. Cũng chính vì không có một doanh nghiệp liên doanh mới ra đời giữa các
nhà đầu tư, do đó, sẽ không có con dấu riêng, các nhà đầu tư sẽ phải thỏa thuận lựa
chọn một trong con dấu của các nhà đầu tư để phục vụ cho các hoạt động của dự
án đầu tư. Việc không phải thành lập pháp nhân mới trong nhiều trường hợp nếu
các nhà đầu tư không nghiên cứu kĩ thì nó lại trở thành một hạn chế rất lớn, gây ra
nhiều rủi ro mà các nhà đầu tư không lường trước được.
Ngoài ra, nếu thành lập một pháp nhân mới thì quyền quản lý pháp nhân mới
đó sẽ được phân chia theo tỷ lệ số vốn góp do các nhà đầu tư bỏ ra. Nhưng vì
không có doanh nghiệp mới ra đời, do đó, quyền quản lý dự án đầu tư sẽ được chia
đều cho tất cả các nhà đầu tư, như vậy sẽ có lợi cho các nhà đầu tư bỏ ra ít vốn
hơn nhưng lại không công bằng với các nhà đầu tư bỏ nhiều vốn hơn.
1


Thứ hai, pháp luật chưa có các quy định cụ thể về trách nhiệm của các bên và
bên thứ ba khi một bên giao kết hợp đồng với bên thứ ba trong quá trình thực hiện
hợp đồng BCC. Đây cũng là một hạn chế cần phải chú ý tới nếu các bên lựa chọn

hình thức đầu tư này.
Như vậy, có thể thấy hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC hiện nay trở nên
phổ biến do tính chất linh hoạt, hiệu quả. Tuy nhiên, tùy từng dự án đầu tư cụ thể,
các nhà đầu tư cần phải tìm hiểu cả ưu điểm cũng như hạn chế của từng hình thức
đầu tư để lựa chọn được hình thức đầu tư phù hợp nhất nhằm hạn chế tới mức thấp
nhất các rủi ro có thể xảy ra đối với bất kỳ một dự án đầu tư nào.
III.

Phân biệt hợp đồng hợp tác kinh doanh và hợp đồng liên doanh:

Tuy nhiên có một vài sự khác biệt giữa 2 loại hợp đồng này:
1. Chủ thể:
- Hơp đồng hợp tác kinh doanh không giới hạn cah́c nhà đầu tư, coh́ thể là nhà đầu tư
trong nước kih́ kêh́t hợp tah́c kinh doanh với nhà đầu tư nước ngoài hoặc những nhà
đầu tư trong nước kih́ kêh́t hợp đồng với nhau.
- Hợp đồng liên doanh theo quy định của pháp luật đầu tư thì bắt buộc phải coh́ sự kih́
kêh́t của một hoặc nhiều nhà đầu tư trong nước với một hoặc nhiều nhà đầu tư nước
ngoài, sự tham gia của nhà đầu tư trong nước là cần thiêh́t, là điều kiện bắt buộc để
hình thành nên hợp đồng liên doanh.
2. Bản chất hợp đồng:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh là sự thỏa thuận của cah́c bên để tiêh́n hành hợp tah́c
kinh doanh với nhau và được phah́p luật coi là một hình thức đầu tư, noh́ tồn tại độc
lập với cah́c hình thức đầu tư khác.
- Hợp đồng liên doanh không được coi là hình thức đầu tư, nó chỉ là cơ sở pháp lí
ghi nhận quan hệ đầu tư. Hệ quả của quá trình kí kết hợp đồng liên doanh là một
doanh nghiệp liên doanh ra đời. Do đó đây sẽ là một văn bản bắt buộc phải có
trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư.
3. Pháp nhân:



Hợp đồng hợp tác kinh doanh không yêu cầu phải thành lập pháp nhân mới nên
phải mượn danh pháp nhân của 1 trong 2 nhà đầu tư để tham gia hoạt động kinh
doanh.Tuy nhiên xét về tính linh hoạt hợp đồng hợp tác kinh doanh có lợi thế
không phải thành lập pháp nhân nên tham gia các hoạt động kinh doanh, đầu tư rất
nhanh chóng và tốn ít chi phí.
Ngược lại để tham gia hoạt động kinh doanh, 2 bên liên doanh phải đăng kí thành
lập một pháp nhân mới nên rất tốn chi phí và thời gian. Hợp đồng liên doanh là cơ
sở để thành lập công ty liên doanh giữa các bên liên doanh. Sau khi hoạt động
kinh doanh, đầu tư chấm dứt 2 bên phải tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp nên
hợp đồng liên doanh ít linh hoạt hơn hợp đồng hợp tác kinh doanh.
2. Quyền quản lý:
Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh có quyền quản lý điều hành công ty
mới ngang nhau, không phụ thuộc vào số vốn 2 bên đóng góp.
Trong hợp đồng liên doanh, bên nào có lượng vốn góp lớn hơn thường chiếm nhiều
quyền quản lý điều hành hơn.
3. Tính minh bạch:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh không có pháp nhân riêng nên rất khó kiểm soát
được hoạt động của mỗi bên trong kinh doanh, vì 2 bên phải dùng con dấu chung.
Đặc biệt là trong việc hạch toán chi phí.
Hợp đồng liên doanh là cơ sở để tạo lập một pháp nhân mới nên có quy chế tổ
chức hoạt động chặt chẽ, nên dễ dàng kiểm soát trong vấn đề quản lý điều hành
cũng như hạch toán chi phí.




×