Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện nghĩa đàn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.2 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC
----------

NHẬT KÝ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP
XÃ TẠI HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN
ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP: UBND HUYỆN NGHĨA ĐÀN

Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khóa học
Lớp

: Lê Thị Thùy Linh
: Lê Thị Hà
: Đại học
: Quản trị Nhân lực
: 2013 -2017
: Quản trị nhân lực 13C

Hà Nội, 3 - 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC
----------


NHẬT KÝ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP
XÃ TẠI HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN
ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP: UBND HUYỆN NGHĨA ĐÀN

Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khóa học
Lớp

: Lê Thị Thùy Linh
: Lê Thị Hà
: Đại học
: Quản trị Nhân lực
: 2013 -2017
: Quản trị nhân lực 13C

Hà Nội, 3 - 2017


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành bài báo cáo này Tôi đã nhận được sự giảng dạy,
hướng dẫn, giúp đỡ,cũng như sự góp ý nhiệt tình của các Thầy cô tại Trường
Đại học Nội Vụ Hà Nội, các Anh, Chị tại phòng Nội vụ huyện Nghĩa Đàn tỉnh
Nghệ An và sự hỗ trợ từ gia đình.
Trước hết, Tôi xin chân thành cảm ơn các quý Thầy Cô tại Trường Đại
Học Nội Vụ Hà Nội đã tận tình giảng dạy truyền thụ kiến thức cho Tôi trong

thời gian học tập tại Trường, đặc biệt là các thầy cô giảng dạy môn chuyên
nghành Quản trị nhân lực tại Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực của Trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Anh, Chị Phòng Nội vụ huyện Nghĩa
Đàn, tỉnh Nghệ An đã giành thời gian, công sức hướng dẫn, góp ý cho Tôi hoàn
thành báo cáo này.
Tôi rất biết ơn gia đình đã hỗ trợ, khuyến khích tôi trong suốt thời gian học
tập vừa qua.
Mặc dù tôi đã cố gắng hết khả năng để hoàn thành báo cáo song vì thời
gian thực tập hạn hẹp và kiến thức bản thân còn hạn chế nên bài báo cáo không
thể tránh khỏi những thiếu sót do vậy rất mong nhận được sự góp ý quý báu của
các thầy cô để bài báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
Nghệ An, ngày tháng năm 2017.
Sinh viên
Lê Thị Hà

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


UBND
HĐND
CBCC
CC
VC
ĐTBD

Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Cán bộ, công chức
Công chức
Viên chức

Đào tạo, bồi dưỡng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
6. Đóng góp của đề tài...........................................................................................3
7. Kết cấu báo cáo.................................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................5
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN NGHĨA ĐÀN
VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI HUYỆN NGHĨA ĐÀN........5
1.1. Khái quát về Phòng Nội vụ huyện Nghĩa Đàn...............................................5
1.1.1. Khái quát về huyện Nghĩa Đàn...................................................................5
1.1.2. Khái quát về Phòng Nội vụ huyện Nghĩa Đàn............................................5
1.1.2.1. Vị trí, chức năng.......................................................................................6
1.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn................................................................................6
1.1.2.3. Cơ cấu tổ chức..........................................................................................7
1.2. Khái quát về công tác quản trị nhân lực tại huyện Nghĩa Đàn.......................8
1.2.1. Về tổ chức, bộ máy......................................................................................8
1.2.2. Về quản lý và sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
đơn vị hành chính, sự nghiệp công lập..................................................................9
1.2.3.Về quản lý vị trí vệc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức.........9
1.2.4. Về công tác xây dựng chính quyền...........................................................10

1.2.5. Vềcán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã....................................................11
1.2.6. Về cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức...................11


1.2.7. Về công tác tôn giáo..................................................................................12
1.2.8.Về công tác thi đua, khen thưởng...............................................................12
1.2.9. Về những công tác khác............................................................................12
1.3. Mối quan hệ công tác...................................................................................13
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN. 15
2.1. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức................15
2.1.1. Hệ thống các khái niệm.............................................................................15
2.1.2. Mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức...................17
2.1.3. Các chỉ tiêu xác định và đánh giá cán bộ, công chức................................18
2.1.3.1. Tiêu chuẩn xác định cán bộ, công chức..................................................18
2.1.3.2. Tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức......................................................19
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Nghĩa đàn, tỉnh
Nghệ An...............................................................................................................20
2.2.1. Đặc điểm của cán bộ, công chức cấp xã....................................................20
2.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Nghĩa Đàn........21
2.2.2.1. Về số lượng, cơ cấu................................................................................21
2.2.2.2. Về chất lượng.........................................................................................23
2.2.2.3. Về phẩm chất, đạo đức công vụ.............................................................26
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của
huyện Nghĩa Đàn.................................................................................................27
2.2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân........................................................................27
2.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân........................................................................28
2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã huyện Nghĩa Đàn,
tỉnh Nghệ An.......................................................................................................30

2.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo..........................................................................30
2.3.2. Xác định mục tiêu đào tạo.........................................................................31
2.3.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo.......................................................................32
2.3.4. Xây dựng chương trình đào tạo.................................................................33
2.3.5. Lựa chọn phương pháp đào tạo.................................................................34


2.3.6. Xác định chi phí cho đào tạo, bồi dưỡng...................................................35
2.4. Các yếu tổ ảnh hưởng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An..............................................................35
2.4.1. Cơ sở vật chất của huyện phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng.........35
2.4.2. Đội ngũ giảng viên....................................................................................36
2.4.3. Nguồn kinh phí..........................................................................................36
2.5. Đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện
Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An....................................................................................37
2.5.1. Những kết quả đạt được............................................................................37
2.5.2. Những tồn tại.............................................................................................38
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI
HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN.......................................................40
3.1. Vai trò của cán bộ, công chức cấp xã...........................................................40
3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã...41
3.3. Phương hướng về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện
Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới......................................................42
3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An....................................................................43
3.5. Một số khuyến nghị......................................................................................45
KẾT LUẬN........................................................................................................48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................50



PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Chính quyền cấp xã, phường, thị trấn (hay còn gọi là chính quyền cấp xã)
có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị - hành chính, là cầu nối trực
tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản
lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã
hội ở địa phương theo thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ chương,
đường lối, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước, được triển khai thực
hiện trong cuộc sống.
Đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) cấp xã có vai trò hết sức quan trọng
trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi
hành công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống
chính trị nói chung xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và
hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC cấp xã, vì vậy việc nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCC cấp xã vững vàng về chính trị, văn hóa, có đạo đức lối sống trong
sạch, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực thi chức năng, nhiệm vụ
theo đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và phục vụ
nhân dân… là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả
hệ thống chính trị.
Đảng và Nhà nước ta đã xác định công tác cán bộ là khâu quan trọng nhất
có ý nghĩa quyết định tới chất lượng và hiệu quả công việc, là khâu then chốt
trong sự nghiệp cách mạng, là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào
những thành công trong sự nghiệp đổi mới đất nước, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định
“Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho
dân chúng hiểu và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho
Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng”.
Huyện Nghĩa Đàn là một huyện miền núi với gần 70% dân số trong ngành
nông nghiệp, lực lượng lao động dồi dào nhưng trình độ còn có phần hạn

chế.Trong những năm gần đây được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự nỗ
1


lực của các ban ngành, các lãnh đạo chất lượng đội ngũ công chức cán bộ cấp xã
tại huyện Nghĩa Đàn đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên bên cạnh
những thành quả đạt được thì vẫn còn có nhiều thách thức đặt ra yêu cầu cần
phải có những giải pháp thiết thực để nâng cao chất lượng đội ngũ này, để nâng
cao hiệu quả trong công tác hành chính nhà nước cũng như phục vụ nhân dân.
Do vậy Tôi đã chọn đề tài “Đào tạo bồi dưỡng Cán bộ, Công chức cấp xã
tại huyện Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An” để làm rõ thực trạng chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An và đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã tại huyện để bộ máy chính quyền
địa phương hoạt động có hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Từ những nghiên cứu cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng CBCC để đánh
giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã tại huyện Nghĩa Đàn từ đó đưa
ra những quan điểm, mục tiêu, giải pháp khắc phục thực trạng và phương hướng
thực hiện nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã tại huyện để thực thi công
vụ, cải cách hành chính có hiệu quả phục vụ tốt cho nhân dân.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích cơ sở lý luận và tính cấp thiết phải đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp
xã huyện Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An.
Khảo sát thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã huyện Nghĩa Đàn,
tỉnh Nghệ An sau đó phân tích những tích cực, hạn chế còn tồn tại trong đội ngũ
CBCC cấp xã huyện Nghĩa Đàn và tìm ra nguyên nhân của những vấn đề đó.
Đưa ra những giải pháp và khuyến nghị với các bên liên quan nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về mặt không gian: Phòng nội vụ huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.

Phạm vi về mặt thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2016.
Phạm vi về mặt nội dung: Đề tài nghiên cứu về thực trạng và giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.

2


5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện bài báo cáo Tôi đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
Phương pháp quan sát thực tế: Quan sát việc thực hiện công việc thực tế tại
Phòng Nội vụ huyện Nghĩa Đàn mà từ đó có cái nhìn tổng quát và khách quan
về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Nghĩa Đàn.
Phương pháp thu thập, xử lý thông tin: Thu thập các tài liệu về công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Phòng Nội vụ huyện Nghĩa Đàn từ đó
nghiên cứu và xử lý các thông tin đưa vào bài báo cáo.
Phương pháp thống kê số liệu: Thống kê lại các số liệu từ thực tế để thấy
được thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Nghĩa
Đàn và chất lượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức
cấp xã tại huyện Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An.
Phương pháp phân tích, tổng hợp thông tin: Phân tích thông tin từ đó rút ra
những điểm mạnh, điểm hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức cấp xã và đưa ra những đóng góp, giải pháp thiết thực cho công tác đào tạo
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Nghĩa Đàn ngày càng hoàn thiện
và nâng cao chất lượng.
6. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận: Hệ thống lại và nghiên cứu, phân tíchcác cơ sở lý luận,
quan điểm, triết lý của Đảng, Nhà nước ta về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
cấp xã và các tiêu chí đánh giá chất lượng CBCC của huyện Nghĩa Đàn, tỉnh
Nghệ An nói riêng nhằm áp dụng vào thực tiễn làm rõ được thực trạng vấn đề.

Về mặt thực tiễn: Làm rõ thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã tại
huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An từ đó thấy được những tích cực và hạn chế
trong đội ngũ này và tìm ra nguyên nhân, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã.
7. Kết cấu báo cáo
Ngoài các phần mục lục, bảng chú thích viết tắt, phần mở đầu, phần kết
luận, danh mục tài lệu tham khảo thì bài báo cáo gồm có 3 chương:
3


Chương 1: Khái quát về Phòng Nội vụ huyện Nghĩa Đàn và công tác Quản
trị nhân lực tại huyện Nghĩa Đàn.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.

4


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1.
KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN NGHĨA ĐÀN VÀ CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI HUYỆN NGHĨA ĐÀN
1.1. Khái quát về Phòng Nội vụ huyện Nghĩa Đàn
1.1.1. Khái quát về huyện Nghĩa Đàn
Nghĩa Đàn là Huyện trung du miền núi nằm về phía Bắc - Tây Bắc của tỉnh
Nghệ An, nơi đây là cái nôi của người Việt cổ, là vùng có vị trí kinh tế và an ninh
quốc phòng quan trọng. Nghĩa Đàn nổi tiếng bởi vùng đất đỏ Phủ Quỳ và truyền
thống yêu nước, sư gắn bó thủy chung với quê hương xứ sở của nhân dân các dân

tộc. Nghĩa Đàn là một huyện miền núi, nằm phía Tây Bắc của tỉnh Nghệ An, cách
thành phố Vinh chừng khoảng 95 km, giáp các huyện Quỳnh Lưu, Quỳ Hợp, Tân
Kỳ, thị xã Thái Hòa và xã Như Xuân của tỉnh Thanh Hóa. Nghĩa Đàn là một trong
20 đơn vị hành chính của tỉnh Nghệ An, nằm trong vùng sinh thái phía bắc của tỉnh.
Huyện có tổng diện tích là 61.775,35 ha, dân số tính đến năm 2010 gần 132.134
người chiếm gần 2,20% dân số toàn tỉnh, là một huyện có vị trí kinh tế - chính trị - an
ninh- quốc phòng quan trọng, được côi là trung tâm văn hóa – xã hội của cụm 4
huyện vùng tây bắc Nghệ An.. Huyện Nghĩa Đàn gồm thị trấn Nghĩa Đàn và 24 xã,
đóng vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà.
1.1.2. Khái quát về Phòng Nội vụ huyện Nghĩa Đàn
Sự hình thành và phát triển của Phòng Nội vụ huyệnNghĩa Đàn:Thực hiện
Nghị định số 14/NĐ-CP ngày 04/02/2008 Quy định tổ chức cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện. Quyết định số 07/QĐUB ngày 25/05/2008, trên cơ sở chia tách
phòng Nội vụ LĐTB&XH thành hai phòng: Phòng Nội vụ và Phòng LĐTB&XH,
biên chế của Phòng Nội vụ được giao 04 người.
Hiện tại phòng đã đi vào ổn định, công tác chuyên môn dần đi vào ổn định
phát huy được chức năng nhiệm vụ của phòng
Tên cơ quan: Phòng Nội vụ huyện Nghĩa Đàn.
5


Địa chỉ: Khối Tân Hồng – Thị Trấn Nghĩa Đàn – Huyện Nghĩa Đàn – Tỉnh
Nghệ An
Trưởng phòng: Nguyễn Văn Hùng.
Số điện thoại: 0982182876
1.1.2.1. Vị trí, chức năng
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện có chức năng
tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các
lĩnh vực: tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch
công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu

viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với CBCC, VC, lao động hợp đồng trong cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cả cách hành chính; chính
quyền địa phương; địa giới hành chính; CBCC, VC; CBCC cấp xã và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn
thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua – khen thưởng; công tác thanh niên.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp
hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức và công tác của UBND cấp huyện, đồng thời chấp hành sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
1.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh
vực quản lý nhà nước được giao.
Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.

6


1.1.2.3. Cơ cấu tổ chức
Phòng Nội vụ Uỷ ban nhân dân huyện Nghĩa Đàn bao gồm: 01 Trưởng phòng,
02 Phó Trưởng phòng và một chuyên viên thực hiện công tác chuyên môn
nghiệp vụ:

Trưởng phòng
Nguyễn
Văn Hùng

Phó Trưởng
Phòng
Hoàng Quang
Trung

Phó Trưởng
Phòng
Lê Thị Thùy
Linh

Chuyên viên
Phan Thị M ai
Anh
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ
Tổ chức và biên chế:
Về tổ chức:Phòng Nội vụ có một trưởng phòng, không quá 3 Phó Trưởng
phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Trưởng phòng Nội vụ chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp huyện và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng Nội vụ; có trách nhiệm
báo cáo trước UBND, chủ tịch UBND cấp huyện và Giám đốc Sở Nội vụ cấp
tỉnh về tổ chức, hoạt động của cơ quan mình; báo cáo công tác trước HĐND và
UBND cấp huyện; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các đơn
vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện giải quyết những vấn đề
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Phó Trưởng phòng nội vụ giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số
mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm

7



vụ được phân công, khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được
Trưởng phòng Ủy nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
Công chức là chuyên viên của Phòng Nội vụ thực hiện các công việc thuộc
chuyên môn của mình và những nhiệm vụ khác do lãnh đạo giao cho và chịu
trách nhiệm trước lãnh đạo và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, đánh giá, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Nội vụ do Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định theo quy định.
Biên chế: Biên chế công chức của Phòng Nội vụ do Chủ tịch UBND huyện
quyết định trong tổng biên chế công chức của huyện đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Việc bố trí công tác đối với CC của Phòng Nội vụ phải căn cứ vào vị trí
việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình độ, năng lực của CC.
1.2. Khái quát về công tác quản trị nhân lực tại huyện Nghĩa Đàn
1.2.1. Về tổ chức, bộ máy
Trình UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành văn bản quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Phòng Nội vụ theo quy định và
theo hướng dẫn của UBND tỉnh.
Tham mưu giúp UBND huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định việc
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện.
Thẩm định về nội dung đối với dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc UBND cấp huyện.
Thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp huyện theo quy định của pháp
luật và theo phân cấp của UBND tỉnh.


8


Tham mưu, giúp UBND cấp huyện trong việc trình UBND cấp tỉnh quyết
định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND
cấp huyện theo quy định của luật chuyên ngành.
Thẩm định việc thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối
hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện
theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Về quản lý và sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong đơn vị hành chính, sự nghiệp công lập
Thẩm định, trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện kế hoạch
biên chế CC, kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của các cơ quan, đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện để
UBND cấp huyện trình UBND tỉnh theo quy định.
Trình Chủ tịch UBND cấp huyện giao biên chế công chức, giao số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Giúp UBND cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế
CC, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp cong lập theo quy định của
pháp luật.
Tổng hợp, báo cáo biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
1.2.3.Về quản lý vị trí vệc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức
Trình UBND cấp huyện ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc UBND cấp huyện quản lý xây dựng đề án vị trí việc làm,
cơ cấu chức danh CC, VC hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức
danh công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và theo chỉ đạo, hướng
dẫn của UBND tỉnh.
Giúp UBND cấp huyện đôn đốc, theo dõi, thẩm định, tổng hợp việc xây

dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh CC, VC hoặc đề án điều chỉnh vị trí
việc làm, cơ cấu chức danh CC, VC trong các cơ quan, tổ chức, dơn vị thuộc
thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện để trình UBND tỉnh thẩm định;
9


UBND cấp huyện tổng hợp danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh CC, VC
của huyện để trình UBND tỉnh theo quy định.
Trình UBND cấp huyện thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc làm và
cơ cấu chức danh CC, VC trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND cấp
huyện theo quy định, theo phân cấp hoặc ủy quyền cua UBND tỉnh.
1.2.4. Về công tác xây dựng chính quyền
Tham mưu, giúp UBND cấp huyện trong việc tổ chức và hướng dẫn công
tác bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu HĐND các cấp trên địa bàn theo
quy định của pháp luật và hướng dẫn của UBND tỉnh.
Giúp UBND cấp huyện trình HĐND cấp huyện bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND cấp huyện theo
quy định của pháp luật.
Trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên UBND cấp xã theo quy định.
Giúp UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh phê chuẩn kết quả bầu
cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên UBND cấp huyện theo
quy định của pháp luật.
Xây dựng, trình UBND cấp huyện đề án liên quan đến việc thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị hành chính,
phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn để UBND cấp huyện trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
Tham mưu, giúp UBND cấp huyện hướng dẫn và triển khai tổ chức thực
hiện các đề án, văn bản liên quan đến công tác địa giới hành chính, phân loại
đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Giúp UBND cấp huyện trong việc quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa
giới hành chính của huyện theo quy định của pháp luật.
Tham mưu, giúp UBND cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo
việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn, ở cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ở doanh nghiệp trên địa bàn và việc thực hiện
công tác dân vận của chính quyền theo quy định.
10


Tham mưu, trình UBND cấp huyện trong việc hướng dẫn, thành lập, giải
thể, sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp, báo cáo về hoạt động của thôn, tổ dân phố
trên địa bàn huyện theo quy định; thực hiện việc bồi dưỡng công tác cho cấp
trưởng, cấp phó của thôn, tổ dân phố theo quy định.
Tham mưu, giúp UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra UBND
cấp xã trong việc xây dựng, thực hiện các văn bản, đề án liên quan đến công tác
xây dựng nông thôn mới theo phân công của UBND cấp huyện và theo quy định
của pháp luật.
1.2.5. Vềcán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
Trình UBND cấp huyện quyết định việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý việc
làm, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, luân chuyển, biệt phái,
khen thưởng, kỷ luật, đánh giá, thôi việc, nghỉ hưu, thực hiện chế độ tiền lương,
chế độ đãi ngộ và các chế độ, chính sách khác đối với CBCC,VC thuộc thẩm
quyền quản lý của UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật và phân cấp
của UBND tỉnh.
Thực hiện công tác quản lý hồ sơ, công tác đào tạo, bồ dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, kiến thức quản lý đối với CBCC,VC, CBCC cấp xã theo quy định của
pháp luật, theo phân cấp quản lý của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
Giúp UBND cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức cấp
xã; thực hiện chế độ, chính sách đối với CBCC cấp xã và những người hoạt

động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định.
1.2.6. Về cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức
Trình UBND cấp huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn
cùng cấp và UBND cấp xã thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ
công vụ, CC ở địa phương.
Trình UBND cấp huyện các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy
mạnh cải cách chế độ công vụ, CC trên địa bàn huyện.
Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo về cải cách hành chính, cải cách chế
độ công vụ, CC ở địa phương theo quy định.
11


1.2.7. Về công tác tôn giáo
Giúp UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và
công tác tôn giáo trên địa bàn.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của UBND cấp tỉnh
và theo quy định của pháp luật.
Tham mưu giúp UBND cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn
giáo theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
1.2.8.Về công tác thi đua, khen thưởng
Tham mưu, đề xuất với UBND cấp huyện tổ chức các phong trào thi đua và
triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn
huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp huyện.
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1.2.9. Về những công tác khác
Giúp UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt

động của hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và theo ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
Trình UBND cấp huyện ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác nội
vụ trên địa bàn; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác nội vụ đối với
các cơ quan, đơn vị ở cấp huyện và UBND cấp xã.
Thực hiện việc kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, xử lý theo thẩm quyền
hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về công tác nội vụ trong địa
bàn huyện theo quy định.
Thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của UBND cấp huyện.
Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện và
Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn.
12


Quản lý vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch CC trong cơ quan
Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND cấp huyện.
Giúp UBND cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND xã, phường, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác
được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của UBND huyện và theo
quy định của Pháp luật.
1.3. Mối quan hệ công tác
Đối với Sở Nội vụ tỉnh:
Phòng Nội vụ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ tỉnh Nghệ An, đảm bảo sự thống nhất trong quản
lý ngành. Trưởng phòng Nội vụ có trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động,
về công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của

Sở Nội vụ.
Đối với UBND huyện:
Phòng Nội vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân
huyện về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng; Trưởng phòng
trực tiếp nhận sự chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND huyện và phải thường xuyên báo cáo với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện về những mặt công tác đã được phân công.
Theo định kỳ báo cáo với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công
tác chuyên môn trong quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
Phòng Nội vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp và quản lý về tổ chức, biên chế và
toàn bộ hoạt động theo sự chỉ đạo của UBND huyện. Trưởng phòng Nội vụ có
trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu, đề xuất với UBND huyện về
các vấn đề quản lý nhà nước trong lĩnh vực công tác do phòng Nội vụ phụ trách
trên địa bàn huyện.
13


Phòng Nội vụ có trách nhiệm là cầu nối giữa Sở Nội vụ tỉnh và UBND
huyện trong việc phối hợp để tổ chức thực hiện các chủ trương, thống nhất nội
dung, biện pháp thực hiện, hướng dẫn chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về lĩnh
vực công tác theo quy định của pháp luật.
Đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị của huyện:
Mối quan hệ giữa phòng Nội vụ với các cơ quan chuyên môn, đơn vị của
huyện là mối quan hệ phối hợp trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
được giao. Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có liên
quan đến cơ quan chuyên môn, đơn vị để thực hiện và ngược lại, phòng Nội vụ
có trách nhiệm phối hợp thực hiện, cung cấp thông tin, tài liệu,… có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của phòng cho cơ quan chuyên môn, đơn vị của huyện
khi có yêu cầu.

Đối với UBND cấp xã:
Mối quan hệ giữa phòng Nội vụ với UBND cấp xã là mối quan hệ phối hợp
tổ chức thực hiện nhiệm vụ liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh
vực công tác.
Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thực
hiện các nội dung quản lý Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
Phòng; Hướng dẫn cán bộ các xã, thị trấn về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành,
lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
Như vậy để có thể phát triển kinh tế - xã hội địa phương ngày càng giàu
đẹp bên cạnh những thuận lợi về yếu tố địa lý, tự nhiên thì con người cũng là
một nhân tố rất quan trọng để tự nâng cao cuộc sống của mình, sau một thời gian
dài hình thành và phát triển phòng Nội vụ huyện Nghĩa đàn đã được thành lập là
một cơ quan độc lập thuộc UBND huyện Nghĩa đàn với vị trí, chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của mình đã tham mưu cho lãnh đạo huyện, giúp UBND huyện
quản lý đội ngũ CBCC của huyện và thực hiện những chính sách đối với CBCC
góp phần quan trọng trong quản lý hệ thống nhân sự hành chính nhà nước.

14


CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TẠI HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN
2.1. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
2.1.1. Hệ thống các khái niệm
Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng:
Đào tạo là quá trình tác động đến con người, làm cho người đó lĩnh hội và
nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo…một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho
người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động

nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và khai hóa nền
văn minh của loài người.
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ
túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các
chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội
để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng chuyên
môn, nghề nghiệp sẵn có để lao động có hiệu quả hơn.
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC là những hoạt động có tổ chức được thực hiện
trong khoảng thời gian xác định nhằm đem đến sự thay đổi trong hành vi nghề
nghiệp của con người, là công tác xuất phát đòi hỏi khách quan của công tác cán
bộ nhằm xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu quản lý trong từng giai đoạn.
Như vậy, đào tạo, bồi dưỡng CBCC có thể được hiểu là tổng thể các hoạt
động học tập mà tổ chức cung cấp cho người lao động. Các hoạt động này có thể
diễn ra trong giờ hành chính, vào ban ngày, buổi tối, hay vào các ngày nghỉ tùy
theo, nó có thể chỉ diễn ra vài giờ, cũng có thể trong vài năm để bù đắp những
thiếu hụt về kiến thức, năng lực, trình độ chuyên môn chuẩn bị cho những sự
thay đổi của tổ chức trong tương lai.
Theo khoản 3, điều 63 luật cán bộ, công chức quy định thì:

15


Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã phải căn cứ vào tiêu
chuẩn của từng chức vụ, chức danh, yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp với quy hoạch
cán bộ, công chức.
Chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã do cơ quan có thẩm
quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính phủ quy định.
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã do ngân sách nhà
nước cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Khái niệm cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã:

Theo điều 4 luật Cán bộ, công chức quy định thì:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương ( gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vi sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
“Cán bộ xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam,
được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND, Bí
thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội”.
Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy.
16


- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.

- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có
hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam.
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
“Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước”.
Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
- Trưởng Công an.
- Chỉ huy trưởng Quân sự.
- Văn phòng – thống kê.
- Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã).
- Tài chính – kế toán.
- Tư pháp – hộ tịch.
- Văn hóa – xã hội.
 Cán bộ, công chức cấp xã bao gồm cả cán bộ, công chức được luân
chuyển, điều động biệt phái về cấp xã.
 Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
2.1.2. Mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Theo Quyết định 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ Tướng Chính phủ
về việc phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai
đoạn 2016 – 2025 có các mục tiêu cơ bản là:
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng
góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và
17


năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước
và hội nhập quốc tế.
Xây dựng hệ thống thể chế thống nhất, đồng bộ cho hoạt động đào tạo, bồi

dưỡng CBCC phù hợp với điều kiện của địa phương và yêu cầu hội nhập quốc
tế, hệ thống chính sách khuyến khích CBCC học tập và tự học để không ngừng
nâng cao trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
Tổ chức hệ thống quản lý và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC gọn nhẹ,
khoa học, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động thực hiện nhiệm
vụ, công vụ của CBCC:
Thứ nhất, đến năm 2020, 100% CBCC cấp xã có trình độ chuyện môn từ
trung cấp trở lên; 90% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn phù hợp với vị
trí đảm nhiệm.
Thứ hai, hàng năm, ít nhất 60% CBCC cấp xã được bồi dưỡng, cập nhật
kiến thức, kỹ năng, phương pháp, đạo đức công vụ.
Thứ ba, đến năm 2025, 100% CBCC người dân tộc Kinh công tác tại vùng
có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống sử dụng được ít nhất một thứ tiếng dân
tộc tại địa bàn công tác.
2.1.3. Các chỉ tiêu xác định và đánh giá cán bộ, công chức
2.1.3.1. Tiêu chuẩn xác định cán bộ, công chức
Theo luật cán bộ, công chức năm 2008 thì tiêu chuẩn xác định CBCC chức là:
Thứ nhất, là công dân Việt Nam và từ 18 tuổi trở lên.
Thứ hai, có lí lịch rõ ràng, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt.
Thứ ba, có đủ điều kiện sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ.
Thứ tư, có trình độ văn hóa, chuyên môn phù hợpvới chức vụ, chức danh.
Thứ năm, được bầu cử, phê chuẩn hoặc tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc
trong biên chế chính thức của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội.
Thứ sáu, được xếp vào một ngạch trong hệ thống ngạch bậc của công chức
do Nhà nước quy định.
Thứ bảy, được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
18



×