Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện huyện củ chi thành phố hồ chí minh năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 79 trang )

w

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THANH LOAN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ
DỤNG TẠI BỆNH VIỆN HUYỆN CỦ CHI
TP.HỒ CHÍ MINH NĂM 2016

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA I

HÀ NỘI 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THANH LOAN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ
DỤNG TẠI BỆNH VIỆN HUYỆN CỦ CHI
TP.HỒ CHÍ MINH NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH : Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ : CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Thời gian thực hiện: từ 18/5/2017 đến 18/9/2017



HÀ NỘI 2017


MỤC LỤC
Trang

1.1

Đặt vấn đề

1

Chương 1.TỔNG QUAN

3

Danh mục thuốc trong bệnh viện

3

1.1.1 Khái niệm

3

1.1.2 Xây dựng danh mục thuốc

3

1.1.3 Các phương pháp phân tích danh mục thuốc


4

1.2

Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam

8

1.2.1 Thực trạng vê cơ cấu danh mục thuốc sử dụng

8

1.2.2 Thực trạng về kinh phí sử dụng thuốc tại một số bệnh viện

10

1.3

Thực trạng về phân tích danh mục thuốc

12

1.4

Vài nét về bệnh viện Củ Chi, TPHCM

13

1.4.1 Giới thiệu về bệnh viện


13

1.4.2 Mô hình bệnh tật tại bệnh viện huyện Củ Chi

17

1.4.3 Chức năng, nhiệm vụ và mô hình tổ chức khoa dược

19

1.4.4 Hội đồng thuốc và điều trị

21

2.1

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

23

Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

23

2.2.1 Đối tượng nghiên cứu

23

2.2.2 Địa điểm nghiên cứu


23

2.2.3 Thời gian nghiên cứu

23

2.2

Phương pháp nghiên cứu

23

2.2.1 Thiết kế nghiên cứu

23

2.2.2 Các biến số nghiên cứu

23


2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

25

2.2.6 Phương pháp phân tích số liệu

25


2.3

3.1

Phương pháp trình bày và xử lý số liệu

28

Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

30

Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện huyện Củ

30

Chi năm 2016
3.1.1 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

30

3.1.2 Cơ cấu thuốc theo tân dược- nguồn gốc dược liệu

30

3.1.3 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ

34

3.1.4 Cơ cấu thuốc theo đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử


35

dụng
3.1.5 Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng

35

3.1.6 Cơ cấu thuốc gây nghiên, hướng tâm thần, tiền chất

36

3.2

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện huyện Củ Chi

38

theo phương pháp ABC và VEN
3.2.1 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích

38

ABC
3.2.2 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích

44

VEN
3.2.3 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN


4.1

45

Chương 4. BÀN LUẬN

48

Về cơ cấu số lượng và giá trị sử dụng thuốc theo một số chỉ tiêu

48

4.1.1 Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý

48

4.1.2 Cơ cấu thuốc theo phân loại tân dược – thuốc có nguồn gốc từ

53

dược liệu


4.1.3 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ

53

4.1.4 Cơ cấu thuốc theo tên gốc- tên thương mại


55

4.1.5 Cơ cấu thuốc theo đơn, đa thành phần

56

4.1.6 Cơ cấu thuốc theo đường dùng

57

4.1.7 Cơ cấu thuốc theo gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất thuốc

58

hạn chế sử dụng
4.2

Về phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện huyện Củ Chi

58

năm 2016 theo phương pháp phân tích ABC/VEN
4.2.1 Phương pháp phân tích ABC

58

4.2.2 Phương pháp phân tích VEN

60


4.2.3 Phương pháp phân tích ABC/VEN

61

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

63


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận được sự dạy dỗ, hướng dẫn cũng
như sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo, gia đình, đồng nghiệp, bạn
bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Nguyễn Thị Thanh Hương
- Phó Trưởng Bộ môn Quản lý và kinh tế dược - Trường Đại học Dược Hà
Nội đã trực tiếp tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, động viên tinh thần trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu trường Đại học
Dược Hà Nội, Phòng quản lý, các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Quản lý và Kinh
tế Dược, Phòng sau đại học cùng toàn thể các thầy cô trong trường Đại học
Dược Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành tốt luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc và Khoa Dược Bệnh viện
huyện Củ Chi, Tp.Hồ Chí Minh đã giúp tôi thu thập số liệu phục vụ cho đề tài
luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè và
đồng nghiệp, những người luôn động viên và khích lệ tinh thần giúp tôi vượt
qua mọi khó khăn trong học tập và quá trình làm luận văn.
Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2017.

Nguyễn Thanh Loan



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


:

Quyết định

TT

:

Thông tư

WHO :

Tổ chức Y tế thế giới

DMT :

Danh mục thuốc

BHYT

:

Bảo hiểm y tế



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ mô hình tổ chức Bệnh viện huyện Củ Chi ........................... 15
Hình 1.2: Sơ đồ mô hình tổ chức Khoa Dược bệnh viện huyện Củ Chi ........ 20
Hình 1.3: Chu trình quản lý thuốc................................................................... 22
Hình 3.4: Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ..................................... 31
Hình 3.5: Cơ cấu thuốc theo phân loại tân dược-thuốc có nguồn gốc từ dược
liệu..34
Hình 3.6: Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ….. ............................ …….35
Hình 3.7: Cơ cấu thuốc đơn và đa thành phần ................................................ 37
Hình 3.8: Cơ cấu thuốc theo đường dùng ...................................................... 38
Hình 3.9: Cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt .................................................. 39
Hình 3.10: Kết quả phân tích ABC ................................................................. 41
Hình 3.11: Cơ cấu thuốc nhóm A theo tác dụng dược lý .............................. 43
Hình 3.12: Kháng sinh nhóm A được sử dụng tại bệnh viện.......................... 45
Hình 3.13: Cơ cấu thuốc nhóm A theo nguồn gốc xuất xứ ........................... 46
Hình 3.14: Danh sách mười thuốc có giá trị sử dụng cao nhất ....................... 48
Hình 3.15: Kết quả phân tích VEN ................................................................ 50
Hình 3.16: Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN .......................................... 52


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại VEN theo WHO .............................................................................. 6
Bảng 1.2: So sánh ưu điểm, nhược điểm của ba phương pháp ........................................ 7
Bảng 1.3: Mô hình bệnh tật của bệnh viện được phân loại theo bảng phân loại Quốc tế
ICD 10. ........................................................................................................................... 16
Bảng 2.4: Các chỉ số nghiên cứu.................................................................................... 23
Bảng 2.5: Ma trận ABC/VEN ........................................................................................ 27
Bảng 2.6: Các chỉ số phân tích ....................................................................................... 27
Bảng 3.7: Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý .................................................... 29
Bảng 3.8: Cơ cấu thuốc theo phân loại tân dược - thuốc có nguồn gốc từ dược liệu. ... 33

Bảng 3.9: Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ .......................................................... 35
Bảng 3.10: Cơ cấu thuốc đơn và đa thành phần…….………………………………36
Bảng 3.11: Cơ cấu thuốc theo đường dùng ………………………….……..................37
Bảng 3.12: Cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt …………………………..………….39
Bảng 3.13: Kết quả phân tích ABC ...................................................................... …….41
Bảng 3.14: Cơ cấu thuốc nhóm A theo tác dụng dược lý ............................................. 42
Bảng 3.15: Kháng sinh nhóm A được sử dụng tại bệnh viện ....................................... 44
Bảng 3.16: Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ ....................................................... 45
Bảng 3.17. Danh sách mười thuốc có giá trị sử dụng cao nhất ..................................... 47
Bảng 3.18. Kết quả phân tích VEN ............................................................................... 49
Bảng 3.19. Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN ........................................................ 51
Bảng 3.20. Cơ cấu thuốc tiểu nhóm AN theo nhóm tác dụng dược lý……………..53
Bảng 3.21. Các thuốc cụ thể trong tiểu nhóm AN ......................................................... 54


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viện là nơi khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người bệnh.
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa bệnh là hoạt
động cung ứng thuốc tại bệnh viện. Trong nền kinh tế thị trường như hiện
nay, thị trường thuốc phát triển liên tục với sự đa dạng về chủng loại, nhà
cung cấp.
Điều này đã góp phần đảm bảo cung ứng đủ thuốc có chất lượng và giá
cả tương đối ổn định, cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu phục vụ thuốc cho
người dân và các cơ sở khám chữa bệnh. Tuy nhiên, nó cũng tác động không
nhỏ tới hoạt động sử dụng thuốc trong bệnh viện, dẫn đến sự cạnh tranh
không lành mạnh cũng như tình trạng lạm dụng thuốc. Sự cạnh tranh giữa
thuốc sản xuất trong nước với thuốc nhập khẩu, giữa các doanh nghiệp trong
nước sản xuất một loại thuốc có cùng tác dụng dược lý hoặc cùng một dạng
thuốc với nhau dẫn tới khó khăn cho các cán bộ y tế trong việc lựa chọn thuốc
sử dụng trong bệnh viện. Bên cạnh đó, còn rất nhiều bất cập trong sử dụng

thuốc tại các bệnh viện như: các thuốc không thiết yếu (không thực sự cần
thiết) được sử dụng với tỷ lệ cao, lạm dụng kháng sinh, vitamin, các thuốc hỗ
trợ... Sử dụng thuốc không hợp lý không chỉ ảnh hưởng tới công tác chăm
sóc, khám chữa bệnh mà còn là nguyên nhân làm tăng chi phí đáng kể cho
người bệnh, tạo ra gánh nặng cho nền kinh tế, xã hội.
Do đó, việc lựa chọn thuốc là công việc rất quan trọng, với nhiệm vụ xác
định nhu cầu về số lượng, chủng loại thuốc làm cơ sở để đảm bảo tính chủ
động trong cung ứng cũng như tính hiệu quả, an toàn, tiết kiệm và sử dụng
hợp lý nguồn ngân sách trong quá trình điều trị để phục vụ tốt cho công tác
khám chữa bệnh.
Ở bệnh viện huyện Củ Chi cũng như nhiều huyện khác trong thành phố
Hồ Chí Minh, việc sử dụng thuốc cho sao cho an toàn, hợp lý, tiết kiệm là
1


một trong những nội dung quan trọng trong quản lý.
Bệnh viện huyện Củ Chi là bệnh viện hạng III nằm ở vùng ngoại thành,
chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi với nhiệm vụ
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong huyện và các tỉnh lân cận khác. Để
đảm bảo hoạt động sử dụng thuốc đạt hiệu quả cao, Ban Giám đốc, Hội đồng
thuốc và điều trị của bệnh viện luôn bám sát, triển khai và thực hiện các
Thông tư, Chỉ thị hướng dẫn của Bộ Y tế ban hành như: Chỉ thị 05/2004/QĐBYT về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện và
được sửa đổi, bổ sung trong Quyết định 05/2008/QĐ-BYT; Thông tư
21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và
điều trị trong bệnh viện nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả điều trị, công tác
sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, hợp lý, kinh tế.
Tại bệnh viện huyện Củ Chi những năm gần đây chưa có đề tài nghiên
cứu nào về công tác quản lý, sử dụng thuốc. Xuất phát từ thực tế đó, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh
viện huyện Củ Chi năm 2016” với hai mục tiêu sau:

1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện huyện Củ Chi
năm 2016 theo một số chỉ tiêu.
2. Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện huyện Củ Chi
năm 2016 theo phương pháp ABC và VEN.
Trên cơ sở đó, đưa ra được những đề xuất để xây dựng danh mục thuốc
hợp lý và giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc hiệu quả tại bệnh viện, góp
phần nâng cao tính an toàn, hiệu quả và chất lượng trong việc sử dụng thuốc
tại bệnh viện trong thời gian tới.

2


Chương 1. TỔNG QUAN

1.1. DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN:
1.1.1. Khái niệm:
Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện là danh mục những loại
thuốc thiết yếu, cấp thiết cho nhu cầu khám chữa bệnh và thực hiện y học
dự phòng của bệnh viện; phù hợp với mô hình bệnh tật, kỹ thuật điều trị
và bảo quản, khả năng tài chính của từng bệnh viện và khả năng chi trả
của người bệnh. Những thuốc này luôn sẵn có với số lượng cần thiết, chất
lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả phải chăng đủ đáp ứng nhu cầu
dùng thuốc bất kỳ lúc nào của bệnh nhân.
Danh mục thuốc đóng vai trò quan trọng trong chu trình mua sắm,
dự trữ, quản lý, sử dụng thuốc tại bệnh viện. Bên cạnh đó, phản ánh việc
dùng thuốc thiết yếu và không thiết yếu của từng bệnh viện.
1.1.2. Xây dựng danh mục thuốc:
* Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc:
- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng để
điều trị trong bệnh viện.

- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật.
- Phù hợp với phạm vi chuyên môn kỹ thật của bệnh viện.
- Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do
Bộ Y tế ban hành (được cấp số đăng ký còn hiệu lực).
- Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.
* Tiêu chí lựa chọn thuốc:
- Thuốc có đầy đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn
thông qua kết quả thử nghiệm lâm sàng.
- Thuốc có sẵn ở dạng bào chế thích hợp, bảo đảm sinh khả dụng, ổn
định về mặt chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy
3


định.
- Ưu tiên lựa chọn những thuốc ở dạng đơn chất.
- Ưu tiên lựa chọn thuốc Generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế.
* Các bước xây dựng danh mục thuốc:
- Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số lượng và
giá trị sử dụng, phân tích ABC - VEN, thuốc kém chất lượng, thuốc hỏng, các
phản ứng có hại của thuốc, các sai sót trong điều trị trên nguồn thông tin tin
cậy.
- Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sang
một cách khách quan.
- Xây dựng danh mục thuốc và phân loại các thuốc trong danh mục
theo nhóm điều trị và theo phân loại VEN.
- Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục thuốc ( ví dụ:
thuốc hạn chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
tâm thần,…)
- Tập huấn cho cán bộ y tế sử dụng danh mục thuốc.
- Định kỳ hàng năm đánh giá, sửa đổi, bổ sung danh mục thuốc.

1.1.3. Các phương pháp phân tích danh mục thuốc:
* Phương pháp phân tích ABC:
- Định nghĩa: Là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu
thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn
trong ngân sách dành cho thuốc của bệnh viện. Đây là phương pháp tiếp cận
hiệu quả để quản lý ngân sách dựa trên nguyên lý Pareto (20/80) thiểu số
quan trọng, số nhiều ít quan trọng. Tùy từng trường hợp mà ta vận dụng và
đánh giá một cách tương đối như sau:
+ Các thuốc loại A: chiếm 10-20% tổng số thuốc, tương ứng chiếm
khoảng 70-80% tổng ngân sách.
+ Các thuốc loại B: với tỷ lệ sử dụng trung bình, chiếm khoảng 15-20%
4


tổng ngân sách.
+ Các thuốc loại C: chiếm đại đa số các thuốc có cách sử dụng riêng lẻ
ở mức thấp, mà tổng chi phí của chúng chỉ chiếm 10-20% tổng ngân sách.
- Mục đích: Phân tích ABC được dùng để kiểm soát các thuốc thuộc loại A
được sử dụng có hợp lý, hiệu quả hay không; đây là nhóm ưu tiên để xem xét
đưa ra các quyết định lựa chọn và mua thuốc.
. Đối với nhóm A:
+ Số lượng mặt hàng ít, gúa trị tồn kho cao, cần có chính sách
quản lý hàng tồn kho chặt chẽ.
+ Thời gian đặt hàng cần thường xuyên (mỗi tuần, thậm chí mỗi
ngày).
+ Tránh tồn trữ hàng với số lượng lớn.
+ Lựa chọn nhà cung ứng tốt để tiết kiệm chi phí.
+ Cần thiết phải xác định nhu cầu và dự báo doanh thu để tiết
kiệm chi phí tồn kho.
. Đối với nhóm B:

+ Số lượng mặt hàng dự trữ vừa phải, giá trị tồn kho vừa phải.
+ Thời gian đặt hàng lại ít thường xuyên hơn (mỗi tháng).
+ Cần theo dõi sự thay đổi chuyển sang nhóm A hoặc C.
. Đối với nhóm C:
+ Số lượng mặt hàng dự trữ lớn, giá trị tồn kho ít.
+ Thời gian đặt hàng ít thường xuyên nhất.
- Ưu, nhược điểm:
. Ưu điểm: giúp xác định xem phần lớn ngân sách được chi trả cho
những thuốc nào trong danh mục thuốc của bệnh viện.
. Nhược điểm: không cung cấp được đủ thông tin để so sánh những
thuốc có hiệu lực điều trị khác nhau.
* Phương pháp phân tích VEN:
5


- Định nghĩa: Là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua và
tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để mua toàn bộ
các loại thuốc như mong muốn.
- Ưu, nhược điểm:
. Ưu điểm: là công cụ giúp cho Hội đồng thuốc và điều trị đưa ra ưu
tiên cho mua sắm và dự trữ thuốc.
. Nhược điểm: việc phân loại thuốc vào nhóm “N” khá dễ dàng nhưng
đễ phân biệt các nhóm thuốc nhóm “V” và nhóm “E” lại khó khan. Vì vậy,
người ta thường phân loại thuốc theo hai nhóm: thiết yếu hay không thiết yếu.
- Phân loại:
Bảng 1.1. Phân loại VEN theo WHO
Tiêu chí phân loại

V


E

N

>5%

1-5%

<1%

>5

1-5

<1



Thỉnh

Hiếm

Tần suất sử dụng (bệnh liên quan)
% dân số ảnh hưởng
Số người bệnh được điều trị trung
bình mỗi ngày tại bệnh viện
Độ nặng (bệnh liên quan)
Đe dọa tính mạng ( Life-threatening)

thoảng

Di chứng (Disabling)



Thỉnh

Hiếm

thoảng
Hiệu quả điều trị
Phòng ngừa bệnh nặng



Không

Không

Chữa khỏi bệnh nặng





Không

Không

Có thể




Luôn luôn

Thường

Có thể

Chữa bệnh nhẹ, tự giới hạn, triệu
chứng
Hiệu quả rõ ràng

gặp
Hiệu quả còn bàn cải

Không

6

Hiếm

Có thể


- Các bước tiến hành:
+ Từng thành viên hội đồng thuốc sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại V,E, N.
+ Tổng hợp, bàn luận để thống nhất phân loại V,E,N.
+ Xem xét lại số lượng dự kiến mua có phù hợp theo V,E,N.
+ Thuốc nhóm N được xem xét giảm thiểu hoặc loại bỏ.
+ Tìm nguồn ngân sách bổ sung khi cần thiết cho nhóm V,E.

* Phương pháp phân tích nhóm điều trị:
- Mục đích:
 Trên cơ sở thông tin về mô hình bệnh tật xác định những vấn đề sử dụng
thuốc bất hợp lý.
 Trên cơ sở thông tin về mô hình bệnh tật xác định những vấn đề sử dụng
thuốc bất hợp lý.
 Xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ
không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể.
 Hội đồng thuốc và điều trị chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất
trong nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
- Các bước tiến hành:
Các bước phân tích nhóm điều trị cũng giống như phân tích ABC, một
số ít nhóm điều trị có chi phí cao chiếm phần lớn chi phí. Có thể tiến hành các
bước phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm có chi phí điều trị cao để xác định
những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí thấp, hiệu quả
cao.
* So sánh ưu, nhược điểm của các phương pháp:
Từ đánh giá, so sánh bảng 1.2, Hội đồng thuốc và điều trị áp dụng vào
điều kiện thực tế và đưa ra những chiến lược trong từng giai đoạn phù hợp với
mô hình bệnh tật ở địa phương, để có những kế hoạch cung ứng, sử dụng
thuốc hợp lý

7


Bảng 1.2. So sánh ưu, nhược điểm của các phương pháp
Ưu điểm

Nhược điểm


Phân - Xác định xem phần lớn ngân

tin để so sánh những thuốc có

sách chi trả cho thuốc nào

tích

- Không cung cấp được đủ thông

hiệu lực khác nhau

ABC

Phân - Lựa chọn những thuốc ưu tiên để - Phân tích VEN phải tiến hành
tích

mua và dự trữ trong bệnh viện.

cùng với phân tích ABC để xác

VEN

- Cho phép so sánh những thuốc

định xem có mối liên hệ nào

có hiệu lực điều trị và khả năng sử giữa các thuốc ưu tiên không.
- Tìm điểm chưa hợp lý trong


dụng khác nhau

cung ứng, sử dụng thuốc nhóm
AN

Phân - Xác định những vấn đề sử dụng - Chỉ so sánh được những thuốc
thuốc bất hợp lý trên cơ sở thông có cùng chung hiệu lực điều trị.

tích

nhóm tin về tình hình bệnh tật
điều

- Xác định được những thuốc bị

trị

lạm dụng hoặc những thuốc mà
mức tiêu thụ không mang tính đại
diện cho những ca bệnh cụ thể.

1.2.THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở VIỆT
NAM:
1.2.1. Thực trạng về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng:
Theo kết quả đánh giá nhanh của Cục Quản lý Dược tại 7 Sở y tế và 8
bệnh viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế năm 2013 cho thấy số lượng và

8



giá trị sử dụng thuốc sản xuất trong nước tăng gấp 2 lần so với năm 2012. Tại
7 Sở Y tế, số lượng thuốc sản xuất trong nước là 338 triệu đơn vị năm 2012
và năm 2013 tăng lên 700 triệu đơn vị, giá trị sản xuất thuốc năm 2013 là 768
tỷ đồng. Tại các bệnh viện tuyến III số lượng sử dụng thuốc sản xuất trong
nước cũng tăng đáng kể: năm 2013 là 73 triệu đơn vị và giá trị sử dụng là 256
tỷ đồng so với năm 2012 thì số lượng sử dụng chỉ là 38 triệu đơn vị và giá trị
sử dụng đạt 120 tỷ đồng. Năm 2014 tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước tăng lên
1,01% trong tổng giá trị tiền thuốc trúng thầu tại các bệnh viện tuyến trung
ương và tăng lên 2,41% tại các bệnh viện tuyến huyện. Điều này phản ánh
được mức độ phát triển của ngành Dược trong nước đang dần đáp ứng kịp
nhu cầu bệnh tật, khẳng định được thương hiệu cũng như sự tin dùng của bác
sỹ, góp phần giảm chi phí trong điều trị cho bệnh nhân.
Kết quả nghiên cứu năm 2009, 2010 của Cục Quản lý Khám chữa bệnh
về tình hình sử dụng thuốc tại 1018 bệnh viện cho thấy thuốc sử dụng trong
bệnh viện chiếm tỷ trọng 47,9% trong tổng giá trị tiền viện phí hàng năm tại
bệnh viện, trong đó thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu
thuốc tiêu thụ tại các bệnh viện. Tiếp đến là các nhóm giảm đau, chống viêm,
thuốc điều trị các bệnh gout và xương khớp, nhóm vitamin và khoáng chất,
nhóm tim mạch. Tình trạng lạm dụng kháng sinh, vitamin vẫn rất phổ biến,
kháng sinh nhập khẩu chiếm tỷ lệ 30%-40% tổng giá trị nhập khẩu thuốc hàng
năm của cả nước. Năm 2013, nghiên cứu tại bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên
nhóm thuốc ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm 39,5% tổng kinh phí sử
dụng thuốc. Năm 2014, nhóm ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn tại bệnh viện
đa khoa huyện Nga Sơn chiếm tỷ lệ 11,62%, bệnh viện quận 5 Thành Phố Hồ
Chí Minh chiếm 15,73%, bệnh viện đa khoa Bà Rịa - Vũng Tàu chiếm
22,07% tổng kinh phí sử dụng thuốc. Bên cạnh đó, năm 2014, nhóm thuốc
vitamin và khoáng chất chiếm tỷ lệ cao về số lượt bệnh nhân được chỉ định sử
dụng như bệnh viện đa khoa huyện Nga Sơn chiếm tỷ lệ 4,59%, bệnh viện đa
9



khoa tỉnh Bắc Cạn chiếm tỷ lệ 4,01%.
Hiện tỉ lệ thuốc nội tại các bệnh viện tuyến huyện đã tăng lên gần 70%
và tuyến tỉnh, thành phố khoảng 35%. Tuy nhiên, tại tuyến Trung ương tỉ lệ
thuốc nội vẫn còn thấp hoặc số lượng nhiều nhưng giá trị cũng không cao.
Vậy, tại sao giá thuốc nội rẻ và chất lượng thì tương đương mà vẫn không thể
cạnh tranh với thuốc ngoại để vào các bệnh viện tuyến cuối.
Mỗi năm bệnh viện Đa khoa Đống Đa, Hà Nội chi phí khoảng gần 23
tỉ đồng tiền thuốc các loại. Nhưng chi phí cho thuốc nội chỉ chiếm khoảng
30% dù trong năm 2016, bệnh viện đã thêm các loại thuốc kháng sinh, thuốc
tương đương sinh học được sản xuất trong nước. Còn tại bệnh viện Nhi
Trung ương, 9 tháng năm 2016, dù tỉ lệ thuốc sản xuất trong nước đã tăng lên
31,6% nhưng giá trị sử dụng thuốc nội chỉ đạt 7,1%. Lý giải cho điều này,
lãnh đạo bệnh viện cho biết với đặc thù là bệnh viện tuyến cuối, tập trung
nhiều bệnh nặng nên yêu cầu điều trị thuốc đặc trị và thuốc chuyên khoa cao,
trong khi đó các cơ sở sản xuất trong nước chưa có khả năng sản xuất. Còn
thuốc trong nước hiện nay mới chủ yếu tập trung vào các nhóm thuốc đơn
giản, giá trị thấp.
Để thay đổi quan niệm sử dụng thuốc ngoại, nhiều bệnh viện cho
biết đã xây dựng cơ chế giám sát các bác sĩ trong tư vấn, kê đơn thuốc cho
người bệnh, hạn chế lạm dụng kê đơn thuốc nhập khẩu đắt tiền, hướng dần
thói quen của người dân trong việc sử dụng thuốc trong nước đạt chất lượng.
Rõ ràng, nhận thức về việc sử dụng thuốc sản xuất trong nước có chất lượng
tốt, tương đương sinh học đã thay đổi rõ rệt trong những năm qua. Việc sử
dụng thuốc nội phải bắt đầu được hình thành trong ý thức của các bác sĩ, vì họ
là người tư vấn trực tiếp cho người bệnh. Như vậy để thực sự tăng được tỉ lệ
sử dụng thuốc và giá trị thuốc sản xuất trong nước thì vẫn cần các giải pháp
để tăng chất lượng của thuốc Việt.
1.2.2. Thực trạng về kinh phí sử dụng thuốc tại một số bệnh viện:
10



Kinh phí thuốc sử dụng trong bệnh viện chiếm phần lớn ngân sách của
bệnh viện từ 40%- 60% đối với các nước đang phát triển và từ 15%- 20% ở
các nước phát triển. Kết quả nghiên cứu công tác khám chữa bệnh năm 2010
của Cục Quản lý Khám chữa bệnh- Bộ Y tế cho thấy tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng trong bệnh viện ở Việt Nam lên tới 58,7% tổng giá trị tiền viện phí hàng
năm trong bệnh viện. Tại bệnh viện đa khoa huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An
tổng giá trị tiền thuốc sử dụng cho bệnh viện chiếm tỷ lệ 64,3%, tại bệnh viện
đa khoa Cao Bằng tỷ lệ này là 42,98%.
Bộ Y tế đã thu thập các báo cáo về sử dụng thuốc tại các bệnh viện.
Thống kê từ các báo cáo cho thấy kháng sinh chiếm 36% tổng kinh phí cho
thuốc và hóa chất (khoảng giới hạn từ 3% - 89%). Tại bệnh viện tuyến trung
ương, nhóm thuốc kháng sinh chiếm 26% kinh phí sử dụng thuốc cho toàn
bệnh viện, bệnh viện chuyên khoa tuyến Trung ương chiếm tỷ lệ 28% trong
đó bệnh viện nhi Thành Phố Hồ Chí Minh chiếm tỷ lệ cao nhất 89%, bệnh
viện đa khoa tuyến tỉnh tỷ lệ sử dụng kháng sinh trung bình 43%như bệnh
viện Nhiệt Đới Trung ương là 35%, các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh có
tỷ lệ sử dụng kháng sinh dao động lớn giữa các bệnh viện từ 3%-66% như
bệnh viện Tâm thần chiếm tỷ lệ thấp nhất 3%. Tại bệnh viện đa khoa huyện
Nghi Lộc tỉnh Nghệ An, năm 2012, nhóm kháng sinh, chống nhiễm khuẩn
cũng chiếm tỷ lệ cao nhất 30,2% trong tổng kinh phí sử dụng thuốc, bệnh viện
đa khoa tỉnh Bắc Cạn năm 2014 tỷ lệ này là 51,4%, bệnh viện đa khoa Bà Rịa
Vũng Tàu năm 2014 là 33,75%.
Kết quả phân tích về chi phí sử dụng thuốc tại 38 bệnh viện khu vực
phía Bắc cũng cho thấy tỷ lệ sử dụng nhóm kháng sinh, chống nhiễm khuẩn
rất lớn, chiếm phần lớn kinh phí sử dụng thuốc tại bệnh viện. Giá trị tiêu thụ
kháng sinh tại các bệnh viện tuyến trung ương, tuyến tỉnh, tuyến huyện lần
lượt là 25,7%; 32%; 43,1%.
Như vậy rõ ràng việc sử dụng thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh tại

11


nước ta đang còn tồn đọng nhiều bất cập, cần sự thay đổi cho phù hợp. Để
làm được điều này Bộ Y tế đã ban hành nhiều Thông tư hướng dẫn sử dụng
thuốc tại các cơ sở y tế có giường bệnh là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm điều
chỉnh việc sử dụng thuốc tại các bệnh viện an toàn, hợp lý hơn.
1.3. THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC:
Phân tích danh mục thuốc bằng phương pháp ABC/VEN được đưa vào
Thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 8 tháng 8 năm 2013 là
bước đầu trong quy trình xây dựng danh mục thuốc của bệnh viện và cũng là
phương pháp phân tích nhằm phát hiện những vấn đề bất cập về sử dụng
thuốc tại bệnh viện.
Năm 2006, 2008 một nghiên cứu tại bệnh viện 115 đã sử dụng phương
pháp phân tích ABC/VEN là tiêu chí để đánh giá sử cải thiện chất lượng danh
mục thuốc tại bệnh viện. Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng thuốc nhóm I
(AV, AE, AN, BV, CV) đã giảm từ 14,9% năm 2006 xuống còn 9,1% năm
2008 sau khi can thiệp, nhóm II (BE,BN, CE) chiếm ngân sách tương đối và
cần thiết trong điều trị đã giảm từ 57,3% năm 2006 xuống còn 41,6% năm
2008 sau can thiệp, nhóm III (CN) ít quan trọng giảm từ 27,9% về số lượng
xuống còn 11,5% và có 82 hoạt chất đã được loại khỏi danh mục thuốc.
Năm 2010, bằng phương pháp phân tích ABC, một nghiên cứu tại bệnh
viện Trung ương Quân đội 108 cho thấy nhóm A có 149 mặt hàng trên tổng
1151 mặt hàng tiêu thụ chiếm tỷ lệ 79,87%. Nhóm C giá trị tiêu thụ ít chiếm
tỷ lệ 5% nhưng số lượng mặt hàng lớn chiếm 70,72%. Trong nghiên cứu này
phương pháp phân tích VEN chưa được thực hiện.
Năm 2012, bằng phương pháp phân tích ABC/VEN, một nghiên cứu tại
bệnh viện Quân đội Trung ương 108 cho thấy kinh phí thuốc tập trung chủ
yếu ở nhóm I (AV, AE, AN, BV, CV) chiếm tỷ lệ 73,8% là nhóm thuốc thiết
yếu và chiếm phần lớn kinh phí sử dụng thuốc của bệnh viện, còn nhóm

không thiết yếu chiếm một tỷ lệ nhỏ 1,5%.
12


Năm 2012, nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương cũng dùng phương pháp
phân tích ABC/VEN là tiêu chí để đánh giá hoạt động của Hội đồng thuốc và
điều trị trong xây dựng và thực hiện danh mục thuốc tại một số bệnh viện đa
khoa đã chỉ ra rằng 70% tổng kinh phí của bệnh viện được dùng để mua sắm
chỉ 11,2%-13,1% số khoản mục thuốc.
Ở Việt Nam hiện nay đang áp dụng rộng rãi phương pháp phân tích
ABC/VEN tại các bệnh viện để làm căn cứ lựa chọn trong mua sắm, tồn trữ
thuốc một cách hợp lý, khoa học.
1.4. VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN HUYỆN CỦ CHI TP. HỒ CHÍ MINH:
1.4.1. Giới thiệu về bệnh viện:
Năm 1975, tiền thân của bệnh viện huyện Củ Chi lúc bấy giờ là trạm Y
tế Phạm Văn Cội. Ngày 30/04/1977, trạm Y tế được phát triển, xây dựng
thành bệnh viện Phạm Văn Cội, sau đó lần lượt đổi tên thành bệnh viện An
Nhơn Tây năm 1981 và bệnh viện miễn phí An Nhơn Tây năm 1994, trực
thuộc Trung tâm Y tế Củ Chi. Ngày 22 tháng 5 năm 2007 theo Quyết định số
79/2007/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hồ Chí Minh, bệnh viện chính
thức mang tên bệnh viện huyện Củ Chi, tách khỏi Trung tâm y tế huyện Củ
Chi.
Bệnh viện huyện Củ Chi tọa lạc tại số 1307 Tỉnh lộ 7 xã An Nhơn Tây,
huyện Củ Chi, TP HCM, là bệnh viện đa khoa hạng III, trực thuộc Sở Y Tế
thành phố Hồ Chí Minh. Ban đầu khi mới trở thành bệnh viện tuyến huyện,
quy mô của bệnh viện chỉ đáp ứng được 118 giường bệnh và khoảng 120.000
lượt khám chữa bệnh/năm, đội ngũ nhân sự của bệnh viện là 107 người, trong
đó có 16 bác sĩ. Năng lực điều trị chuyên môn chủ yếu là sơ cấp cứu, khám và
điều trị một số bệnh lý thông thường, những trường hợp bệnh nặng hầu hết
đều phải chuyển lên tuyến trên. Trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh còn

thiếu thốn nhiều, chủ yếu là một vài máy móc cơ bản như máy X Quang, máy
siêu âm, máy xét nghiệm… Sau đó, bệnh viện trải qua khoảng thời gian khó
13


khăn khi hoạt động ở dãy nhà tạm trong thời gian chờ xây mới bệnh viện. Cơ
sở vật chất thiếu thốn, tạm bợ, thiếu nhân sự, đặc biệt là bác sĩ giỏi là những
thách thức, khó khăn đặt ra cho bệnh viện trong thời gian đó.
Tuy nhiên đến nay, được sự quan tâm của UBND Thành phố, của Sở Y
tế và sự nỗ lực không ngừng nghỉ của đội ngũ y, bác sĩ, cán bộ, nhân viên,
bệnh viện huyện Củ Chi đã phát triển lên một tầm cao mới, đạt được một số
thành tích nhất định. Năm 2016, đưa vào sử dụng khu nhà mới xây dựng, quy
mô bệnh viện được mở rộng, nâng số giường bệnh lên hơn 260 giường, thực
hiện hơn 11.000 lượt khám chữa bệnh/tháng, tiếp nhận 813 ca cấp cứu/tháng,
đội ngũ nhân sự hiện nay là 193 người, trong đó có 19 bác sĩ. Cơ cấu tổ chức
của bệnh viện được mở rộng bao gồm 4 phòng chức năng và các khoa Cấp
cứu, khoa Khám bệnh, liên khoa Nội – Nhi, liên khoa Ngoại – Phụ sản, khoa
Y học cổ truyền, khoa Dược, khoa Xét nghiệm và khoa Chẩn đoán hình ảnh.
Đáng chú ý từ ngày 29 tháng 4 năm 2016, các bệnh viện thành phố đã
triển khai 10 phòng khám vệ tinh tại bệnh viện huyện Củ Chi bao gồm: 1
phòng khám nhi (bệnh viện Nhi Đồng 1), 1 phòng khám nội (bệnh viện Nhân
dân Gia Định), 1 phòng khám sản (bệnh viện Từ Dũ), 1 phòng khám ngoại
(bệnh viện Bình Dân), 1 phòng khám tai mũi họng (bệnh viện Tai Mũi Họng),
1 phòng khám răng hàm mặt (bệnh viện Răng Hàm Mặt), 1 phòng khám mắt
(bệnh viện Mắt), 1 phòng khám da liễu (bệnh viện Da Liễu), 1 phòng khám
phục hồi chức năng (bệnh viện Phục hồi chức năng – Điều trị bệnh nghề
ghiệp), 1 phòng khám ngoại – chỉnh hình (bệnh viện ĐKKV Củ Chi). Cùng
với đó, trạm cấp cứu 115 cũng được thiết lập tại bệnh viện huyện Củ Chi,
giúp đảm bảo được “thời gian vàng” trong cấp cứu. Bệnh viện cũng được đầu
tư các máy móc, trang thiết bị hiện đại như: máy CT, X- Quang kỹ thuật số,

siêu âm tim, máy nội soi, máy xét nghiệm miễn dịch, sinh hóa… cùng với
việc nâng cấp, mở rộng phòng mổ và trang bị máy móc hiện đại cho phòng
mổ như hệ thống mổ nội soi ổ bụng, máy C-arm.
14


Với bước chuyển mình đáng kể đó, hiện nay bệnh viện huyện Củ Chi
đang từng bước khẳng định được năng lực của một bệnh viện đa khoa tuyến
huyện cửa ngõ Tây Bắc của thành phố Hồ Chí Minh. Bằng chứng là không
chỉ thực hiện khám và điều trị các bệnh lý đơn giản mà bệnh viện còn có thể
thực hiện phẫu thuật can thiệp cho những trường hợp bệnh nặng, tổn thương
phức tạp mà không cần phải chuyển lên tuyến trên, tạo được niềm tin trong
người dân, là điểm đến tin cậy cho họ khi có vấn đề về sức khỏe nhất là ở một
huyện ngoại thành là vùng sâu, vùng xa, vùng kháng chiến cũ của cách mạng.

15


Hình 1.1. Sơ đồ mô hình tổ chức Bệnh viện huyện Củ Chi

16


×