Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện yên thế tỉnh bắc giang năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 75 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN NGỌC ĐẠI

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN YÊN THẾ
TỈNH BẮC GIANG NĂM 2016

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA I

HÀ NỘI 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN NGỌC ĐẠI

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN YÊN THẾ
TỈNH BẮC GIANG NĂM 2016
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60720412

Người hướng dẫn Khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà
Thời gian thực hiện: từ 5/2017 đến 9/2017

HÀ NỘI 2017



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
quý thầy cô, của nhiều cá nhân, tập thể, gia đình và đồng nghiệp.
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Nguyễn
Thị Song Hà đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm nghiên
cứu và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện, hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Sau đại học, các
thầy cô Trường Đại học Dược Hà Nội đã truyền đạt kiến thức và tạo mọi
điều kiện cho tôi được học tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Bệnh viện Đa khoa huyện Yên Thế, nơi tôi
đang công tác và thực hiện đề tài đã tạo điều kiện, hỗ trợ về thu thập số liệu
trong thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, đồng
nghiệp và bạn bè đã luôn đồng hành, chia sẽ, tạo động lực để tôi phấn đấu
trong quá trình học tập.
Hà Nội, ngày18 tháng 9 năm 2017

Trần Ngọc Đại


MỤC LỤC
_Toc494202045ĐẶT

VẤN ĐỀ ............................................................................... 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN .............................................................................. 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN ...................... 3
1.1.1. Lựa chọn thuốc ................................................................................. 3
1.1.3. Phác đồ điều trị ................................................................................. 6

CHƯƠNG II:ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 21
2.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ............. 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 21
2.2.2. Nội dung nghiên cứu....................................................................... 22
2.2.3. Các biến số nghiên cứu ................................................................... 23
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 26
2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu......................................... 27
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 32
3.1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng của Bệnh viện đa khoa huyện
Yên Thế năm 2016 ....................................................................................... 32
3.1.1. Cơ cấu các nhóm thuốc sử dụng theo nguồn gốc ........................... 32
CHƯƠNG IV. BÀN LUẬN............................................................................. 53
4.1. VỀ CƠ CẤU SỐ LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ THUỐC SỬ DỤNG THEO
MỘT SỐ CHỈ TIÊU TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN YÊN THẾ. ..... 53
4.1.1. Cơ cấu các nhóm thuốc sử dụng theo nguồn gốc .................................. 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT

VIẾT TẮT

NỘI DUNG

1

ADR


Phản ứng có hại của thuốc

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

BYT

Bộ Y tế

4

DMT

Danh mục thuốc

5

GMP

Thực hành tốt sản xuât thuốc

6

GSP


Thực hành tốt bảo quản thuốc

7

GTSD

Giá trị sử dụng

8

HĐT & ĐT

Hội đồng Thuốc và Điều trị

9

ICD

Mã phân loại bệnh tật Quốc tế

10

KCB

Khám chữa bệnh

11

KST-CNK


Ký sinh trùng-Chống nhiễm khuẩn

12

KM

Khoản mục

13

MHBT

Mô hình bệnh tật

14

NSAIDs

Giảm đau hạ sốt chống viêm không steroid

15

GTSD

Giá trị sử dụng

16

TCY


Thuốc chủ yếu

17

TDDL

Tác dụng dược lý

18

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

19

TTY

Thuốc thiết yếu

20

UNIDO

Tổ chức Phát triển công nghiệp của Liên hiệp quốc

21

USD


Đồng đô la Mỹ

22

VNĐ

Việt Nam đồng

23

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

24

YHCT

Y học cổ truyền


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ cấu bệnh tật của Bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế năm 2016 .. 17
Bảng 2.2. Các biến số mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dung tại Bệnh viện đa
khoa huyện Yên Thế theo một số chỉ tiêu ........................................................ 23
Bảng 2.3. Các biến số phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa
khoa huyện Yên Thế theo phương pháp ABC/VEN ......................................... 25
Bảng 2.4. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 26
Bảng 2.5. Cơ cấu giá trị của thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN ........... 29

Bảng 3.6. Cơ cấu các nhóm thuốc sử dụng theo nguồn gốc .......................... 32
Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc tân dược đã sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ... 33
Bảng 3.8. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị KST – CNK đã sử dụng ..................... 35
Bảng 3.9. Cơ cấu sử dụng nhóm thuốc tim mạch đã sử dụng ........................ 37
Bảng 3.10. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ ........................... 38
Bảng 3.11. Cơ cấu các nhóm thuốc tân dược sử dụng theo thành phần thuốc
......................................................................................................................... 39
Bảng 3.12. Cơ cấu sử dụng thuốc theo đường dùng ....................................... 40
Bảng 3.13. Cơ cấu danh mục thuốc tân dược sử dụng theo quy định quản lý
đặc biệt dã sử dụng ......................................................................................... 41
Bảng 3.14. Kết quả thuốc sử dụng theo phân hạng ABC trong năm 2016 .... 42
Bảng 3.15. Cơ cấu thuốc sử dụng hạng A theo nhóm tác dụng dược lý......... 43
Bảng 3.16. Cơ cấu sử dụng nhóm thuốc điều trị Ký sinh trùng –chống nhiễm
khuẩn hạng A................................................................................................... 44
Bảng 3.17. Cơ cấu sử dụng thuốc theo phân tích VEN năm 2016 ................. 45
Bảng 3.18. Cơ cấu sử dụng theo ABC/VEN .................................................... 46
Bảng 3.19. Cơ cấu sử dụng thuốc hạng A trong phân tích VEN .................... 48
Bảng 3.20. Cơ cấu sử dụng thuốc nhóm AN .................................................. 49
Bảng 3.21. Cơ cấu sử dụng nhóm AE ............................................................ 51


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Quy trình lựa chọn thuốc và xây dựng danh mục thuốc sử dụng
trong bệnh viện. ................................................................................................. 5
Hình 1.2: Chu trình quản lý thuốc .................................................................. 10
Hình 1.3.Sơ đồ tổ chức Khoa Dược........................................................... 19
Hình 1.4. Sơ đồ nội dung nghiên cứu..............................................................22
Hình 3.4. Cơ cấu sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ........................................ 38



ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viện là nơi khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người
bệnh. Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa bệnh là
hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện.
Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và
tham gia hội nhập tổ chức thương mại thế giới. Việt Nam đã có những bước
chuyển biến đáng kể , tăng thu nhập bình quân đầu người, tăng tuổi thọ trung
bình, cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Như vậy,
đây cũng là cơ hội, bàn đạp thúc đẩy thị trường thuốc phát triển liên tục với sự
đa dạng,phong phú về số lượng, chủng loại cũng như nguồn cung cấp, nhằm
đáp ứng nhu cầu điều trị của các cơ sở y tế cũng như nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của người dân.
Điều này đã góp phần đảm bảo cung ứng đủ thuốc có chất lượng và giá
cả tương đối ổn định, cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu phục vụ thuốc cho
người dân và các cơ sở khám chữa bệnh. Tuy nhiên, nó cũng tác động không
nhỏ tới hoạt động sử dụng thuốc trong bệnh viện, dẫn đến sự cạnh tranh
không lành mạnh cũng như tình trạng lạm dụng thuốc. Sự cạnh tranh giữa
thuốc sản xuất trong nước với thuốc nhập khẩu, giữa các doanh nghiệp trong
nước sản xuất một loại thuốc có cùng tác dụng dược lý hoặc cùng một dạng
thuốc với nhau dẫn tới khó khăn cho các cán bộ y tế trong việc lựa chọn thuốc
sử dụng trong bệnh viện. Bên cạnh đó, còn rất nhiều bất cập trong sử dụng
thuốc tại các bệnh viện như: các thuốc không thiết yếu (không thực sự cần
thiết) được sử dụng với tỷ lệ cao, lạm dụng kháng sinh, vitamin... Sử dụng
thuốc không hợp lý không chỉ ảnh hưởng tới công tác chăm sóc, khám chữa
bệnh mà còn là nguyên nhân làm tăng chi phí đáng kể cho người bệnh, tạo ra
gánh nặng cho nền kinh tế, xã hội.

1



Do đó, việc lựa chọn thuốc là công việc rất quan trọng, với nhiệm vụ
xác định nhu cầu về số lượng, chủng loại thuốc làm cơ sở để đảm bảo tính
chủ động trong cung ứng cũng như tính hiệu quả, an toàn, tiết kiệm và sử
dụng hợp lý nguồn ngân sách trong quá trình điều trị.
Ở bệnh viện huyện Yên Thế cũng như nhiều huyện khác trong tỉnh Bắc
Giang, việc sử dụng thuốc cho sao cho an toàn, hợp lý, tiết kiệm là một trong
những nội dung quan trọng trong quản lý.
Vấn đề lựa chọn và sử dụng thuốc càng cần được chú trọng và giám sát
chặt chẽ. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về tình trạng
sử dụng thuốc tại bệnh viện tuyến huyện. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến
hành đề tài “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa
huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang năm 2016” với mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện
Yên Thế năm 2016 theo một số chỉ tiêu.
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Yên
Thế năm 2016 theo phương pháp ABC/VEN.
Trên cơ sở đó đưa ra ý kiến đề xuất giúp quản lý và sử dụng thuốc hợp lý hơn
tại Bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế, góp phần nâng cao hiệu quả và chất
lượng trong công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện.

2


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN
1.1.1. Lựa chọn thuốc
Lựa chọn thuốc là khâu đầu tiên và là công việc quan trọng trong chu
trình cung ứng thuốc, là việc xác định chủng loại và số lượng thuốc để có
được danh mục thuốc hợp lí, phù hợp với mô hình bệnh tật, là cơ sở cho sử
dụng thuốc hợp lí, an toàn hiệu quả và kinh tế góp phần nâng cao hiệu quả

khám chữa bệnh. Việc lựa chọn thuốc phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như
MHBT, phác đồ điều trị chuẩn, kinh phí quốc gia, khả năng chi trả của bệnh
nhân, trang thiết bị điều trị, kinh nghiệm và trình độ của đội ngũ cán bộ, các
yếu tố môi trường và địa lí, thực tế sử dụng của năm trước.
* Nguyên tắc lựa chọn thuốc trong danh mục:
- Thuốc đảm bảo hiệu lực điều trị: Lựa chọn thuốc trên cơ sở y học, dựa
trên tài liệu đầy đủ và từ nguồn tin cậy (từ các thử nghiệm lâm sàng ngẫu
nhiên). Thuốc đã được chứng minh hiệu quả điều trị (từ nguồn tài liệu chất
lượng). Lựa chọn thuốc có hiệu quả điều trị tốt nhất trong các thuốc có hiệu
quả điều trị. Thuốc được Bộ Y Tế cho phép lưu hành tại Việt Nam (được cấp
số đăng ký còn hiệu lực).
- Thuốc có độ an toàn: Dựa trên dữ liệu đầy đủ và đáng tin cậy để phân
tích nguy cơ/ lợi ích và chọn thuốc có tỉ lệ nguy cơ/ lợi ích phù hợp nhất để
đưa vào danh mục. Thuốc ít phản ứng có hại.
- Thuốc đảm bảo chất lượng. Thuốc có tiêu chuẩn chất lượng đầy đủ
(kể cả độ ổn định và sinh khả dụng). Lựa chọn thuốc của các cơ sở dược
phẩm đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP), thực hành tốt bảo
quản thuốc (GSP) [3]
- Thuốc có giá hợp lý. Thuốc có giá hợp lý với hiệu quả điều trị (dựa
trên dữ liệu đầy đủ và tin cậy để phân tích). Việc lựa chọn thuốc thành phẩm
đưa vào danh mục thuốc bệnh viện ưu tiên lựa chọn thuốc generic, thuốc đơn

3


chất, thuốc sản xuất trong nước, thuốc của các doanh nghiệp dược đạt tiêu
chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP).
Mỗi bệnh viện tùy theo chức năng nhiệm vụ, cơ sở vật chất, trình độ
chuyên môn của cán bộ mà xây dựng danh mục thuốc bệnh viện phù hợp. Sự
lựa chọn thuốc sử dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mô hình bệnh tật,

phác đồ điều trị, DMT chủ yếu,... được trình bày trong hình 1.1.
1.1.2. Mô hình bệnh tật
Mô hình bệnh tật là số liệu thống kê về bệnh tật trong khoảng thời gian
nhất định (thường theo từng năm) về số bệnh nhân đến khám và điều trị. Để
nghiên cứu mô hình bệnh tật được thống nhất, thuận lợi và chính xác, Tổ chức
y tế thế giới đã ban hành phân loại Quốc tế về bệnh tật ICD (International
Classification of Diseases).
Mô hình bệnh tật của bệnh viện là căn cứ quan trọng giúp bệnh viện
không chỉ xây dựng DMT phù hợp mà còn làm cơ sở để bệnh viện hoạch
định, phát triển toàn diện trong tương lai. Mỗi bệnh viện được xây dựng trên
địa bàn khác nhau, ứng với mỗi đặc trưng nhất định về cấu trúc dân cư, địa lý,
yếu tố môi trường, văn hóa, kinh tế xã hội cũng như sự phân công chức năng
nhiệm vụ theo tuyến. Từ đó dẫn đến mỗi mô hình bệnh tật của mỗi bệnh viện
đều khác nhau, chủ yếu được phân thành 2 loại là MHBT của bệnh viện đa
khoa và MHBT của bệnh viện chuyên khoa.

4


Căn cứ để lựa
chọn thuốc đưa
vào DMT bệnh
viện

1. Mô hình bệnh
tật.
2. Phác đồ điều
trị.
3. DMT thiết
yếu, chủ yếu.

4. Nguồn kinh
phí của bệnh
viện.
5. Đóng góp ý
kiến của các
khoa
phòng
trong bệnh viện.
6. DMT sử
dụng thuốc kì
trước.
7. Trình
độ
khám chữa bệnh
(KCB) của bệnh
viện.
8. Thông tin về
thuốc và các
văn bản pháp

Khoa Dược
xây dựng
dự thảo
DMT của
bệnh viện
và hướng
dẫn thực
hành
DMTBV


Làm cơ sở
xây dựng
DMT kì sau
thông qua

HĐT&ĐT
thông qua

Giám đốc
bệnh viện
xem xét
và ký
duyệt

Danh mục thuốc (DMT) bệnh
viện theo hoạt chất

Danh mục thuốc đấu thầu

Danh mục thuốc sử dụng theo
tên
biệt dược
Hình 1.1: Quy trình lựa chọn thuốc và xây dựng danh mục thuốc sử dụng
trong bệnh viện.

5


1.1.3. Phác đồ điều trị
Phác đồ điều trị hay hướng dẫn điều trị chuẩn là văn bản có tính chất

pháp lý. Nó được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được sử dụng như một
khuôn mẫu trong điều trị học mỗi loại bệnh. Một hướng dẫn thực hành điều trị
có thể có một hoặc nhiều công thức điều trị khác nhau. Theo Tổ chức Y tế thế
giới, một hướng dẫn điều trị bao gồm đủ 4 tiêu chí:
- Hợp lý: đúng thuốc, đúng chủng loại, phối hợp đúng, còn hạn dùng;
- An toàn: không gây tai biến, không có tương tác thuốc.
- Hiệu quả: dễ dàng, khỏi bệnh, không để lại hậu quả xấu.
- Kinh tế: chi phí điều trị thấp nhất.
Phác đồ điều trị là sự tập trung trí tuệ của tập thể cán bộ chuyên môn
của bệnh viện cho những phương án điều trị cụ thể của từng loại bệnh. Vì vậy
DMT của BV cần dựa vào phác đồ điều trị (có thể là các phác đồ điều trị
trong và ngoài nước), không có phác đồ điều trị thì không thể xây dựng DMT
một cách khoa học.
1.1.4. Nguồn kinh phí của bệnh viện
Nguồn kinh phí của bệnh viện đến từ nguồn đầu tư của nhà nước,
nguồn thu của bệnh viện thông qua các hoạt động như khám, chữa bệnh,
nguồn quỹ BHYT. Đây cũng là căn cứ quan trọng để quyết định và lựa chọn
DMT sao cho thật hợp lý.
1.1.5. Danh mục thuốc thiết yếu
Cùng với các nước trên thế giới, năm 1985 Bộ Y tế đã ban hành danh
mục thuốc thiết yếu lần thứ I gồm 225 thuốc tân dược được xác nhận là an
toàn và có hiệu lực [1]. Năm 1989 danh mục thuốc tối cần và chủ yếu được
ban hành lần thứ II gồm 116 thuốc thiết yếu, cùng một danh mục thuốc gồm
64 thuốc tối cần, trong đó tuyến xã có 58 thuốc thiết yếu và 27 thuốc tối cần
[7]. Danh mục thuốc thiết yếu theo đúng thông lệ quốc tế được ban hành lần
thứ III năm 1995 gồm có 225 TTY phân theo trình độ chuyên môn [4]. Để

6



phát triển sử dụng thuốc y học cổ truyền ngày 28/07/1999 Bộ Y tế đã ban
hành danh mục thuốc thiết yếu lần thứ IV với 346 thuốc tân dược, 81 thuốc y
học cổ truyền, 60 cây thuốc nam, 185 vị thuốc nam, bắc [8].
Danh mục TTY Việt Nam lần thứ V được ban hành kèm theo Quyết
định số 17/2005/QĐ-BYT ngày 01/07/2005 của Bộ Y tế bao gồm 355 tên
thuốc của 314 hoạt chất tân dược, 94 chế phẩm y học cổ truyền, danh mục
thuốc nam và 215 danh mục vị thuốc, kèm theo bản hướng dẫn sử dụng danh
mục TTY Việt nam lần thứ V [10]. Ngày 26/12/2013 Bộ Y tế ban hành Thông
tư 45/2013/TT-BYT ban hành Danh mục thuốc thiết yếu tân dược lần thứ VI,
bao gồm 29 nhóm thuốc điều tri với 466 tên thuốc tân dược[3], bãi bỏ hiệu
lực của Quyết định số 17/2005/QĐ-BYT [10].
* Tiêu chí lựa chọn thuốc đưa vào Danh mục thuốc thiết yếu tân dược
- Bảo đảm hiệu quả, an toàn cho người sử dụng;
+ Sẵn có với số lượng đầy đủ, có dạng bào chế phù hợp với điều kiện
bảo quản, cung ứng và sử dụng;
+ Phù hợp với mô hình bệnh tật, phương tiện kỹ thuật, trình độ của thầy
thuốc và nhân viên y tế trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Giá cả hợp lý;
+ Đa số là đơn chất, nếu là đa chất phải chứng minh được sự kết hợp đó
có lợi hơn khi dùng từng thành phần riêng rẽ về tác dụng và độ an toàn.
Trường hợp có hai hay nhiều thuốc tương tự nhau phải lựa chọn trên cơ sở
đánh giá đầy đủ về hiệu lực, độ an toàn, chất lượng, giá cả và khả năng cung
ứng.
+ Danh mục TTY là cơ sở pháp lý để xây dựng thống nhất các chính
sách của nhà nước về đầu tư, quản lý giá, vốn, thuế liên quan đến thuốc phòng
và chữa bệnh nhằm tạo điều kiện đủ thuốc trong danh mục TTY. Cơ quan
quản lý nhà nước xây dựng chủ trương, chính sách trong việc tạo điều kiện
cấp số đăng ký lưu hành thuốc, xuất nhập khẩu thuốc. Các đơn vị ngành y tế

7



tập trung các hoạt động của mình trong các khâu: xuất khẩu, nhập khẩu, sản
xuất, phân phối, tồn trữ, sử dụng thuốc an toàn hợp lý phục vụ công tác chăm
sóc sức khỏe của nhân dân.
Danh mục TTY là cơ sở để xây dựng danh mục thuốc chủ yếu tại các
cơ sở khám, chữa bệnh.
1.1.6. Danh mục thuốc chủ yếu
Thuốc chủ yếu là thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị trong cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh phù hợp với cơ cấu bệnh tật ở Việt Nam được quy định tại
danh mục thuốc chủ yếu (DMTCY) sử dụng trong cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
Danh mục thuốc chủ yếu được Bộ Y tế ban hành xây dựng trên cơ sở
danh mục thuốc thiết yếu của Việt Nam và của Tổ chức Y tế hiện hành. Đây
là cơ sở để các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lựa chọn, đảm bảo nhu cầu điều
trị và thanh toán cho các đối tượng người bệnh, bao gồm cả người bệnh có thẻ
bảo hiểm y tế. Từ danh mục thuốc chủ yếu ban hành theo Quyết định số
03/2005/QĐ-BYT, được bổ sung sửa đổi theo Quyết định 05/2008/QĐ-BYT
và sau đó là Thông tư 31/2011/TT-BYT ngày 11/7/2011. Thông tư 31 bao
gồm 900 thuốc (hay hoạt chất) tân dược, 57 thuốc phóng xạ và hợp chất đánh
dấu. Đây là cơ sở quan trọng để các bệnh viện xây dựng danh mục thuốc sử
dụng phù hợp với mô hình bệnh tật, trình độ kỹ thuật cũng như khả năng tài
chính của BV [8]. Từ 01/01/2015 Danh mục thuốc chủ yếu được thay thế bởi
Thông tư 40/TT-BYT ngày 27/11/2014, bao gồm 845 hoạt chất, 1064 thuốc
tân dược, 57 thuốc phóng xạ và hợp chất đánh đấu[5].
Danh mục thuốc chủ yếu được xây dựng trên cơ sở danh mục thuốc
thiết yếu của Việt Nam và WHO hiện hành với các mục tiêu đảm bảo sử dụng
thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả; đáp ứng yêu cầu điều trị cho người bệnh; đảm
bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho người bệnh tham gia BHYT; phù hợp
với khả năng kinh tế của người bệnh và khả năng chi trả của quỹ BHYT [20].


8


1.1.7. Trình độ chuyên môn, kỹ thuật
Đây là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến khả năng lựa chọn, cũng như hiệu
quả của việc sử dụng thuốc. Thông tư 31/2011/TT-BYT do Bộ Y tế ban hành
và Thông tư 40/TT-BYT (thay thế Thông tư 31 bắt đầu có hiệu lực từ
01/01/2015) cũng đã có quy định về phạm vi sử dụng thuốc trong danh mục
thuốc chủ yếu theo phân hạng bệnh viện (bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I,
hạng II, III, IV, các phòng khám đa khoa và các cơ sở y tế khác) [5], [9].
1.1.8. Hội đồng thuốc và điều trị
1.1.8.1. Chức năng:
Hội đồng thuốc và điều trị có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện
về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực
hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện [2].
1.1.8.2. Nhiệm vụ:
- Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện.
- Xây dựng DMT trong bệnh viện.
- Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị.
- Xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc.
- Giám sát các phản ứng có hại của thuốc (ADR) và sai sót trong
điều trị.
- Thông báo, kiểm soát thông tin về thuốc.
1.1.8.3. Vai trò của HĐT&ĐT trong chu trình quản lý thuốc
Trong chu trình quản lý thuốc ở BV, HĐT&ĐT là tổ chức đứng ra điều
phối quá trình cung ứng thuốc. HĐT&ĐT thường phải phối hợp với bộ phận
mua thuốc và phân phối thuốc. HĐT&ĐT không thực hiện chức năng mua
sắm mà có vai trò đảm bảo xây dựng hệ thống danh mục và chính sách thuốc,
bộ phận mua thuốc sẽ thực hiện theo yêu cầu của HĐT&ĐT. Vai trò của

HĐT&ĐT trong chu trình quản lý thuốc được thể hiện theo hình sau:

9


Hình 1.2: Chu trình quản lý thuốc
1.1.9. Xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các
quy định về sử dụng danh mục thuốc do Bộ Y tế ban hành, đồng thời căn cứ
vào mô hình bệnh tật và kinh phí của bệnh viện (ngân sách nhà nước, thu một
phần viện phí và bảo hiểm y tế). HĐT&ĐT có nhiệm vụ giúp Giám đốc bệnh
viện lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc bệnh viện theo nguyên tắc [12]:
- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều
trị trong bệnh viện;
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn;
- Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và
áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám chữa bệnh;
- Đáp ứng với các phương pháp mới, kĩ thuật mới trong điều trị;
- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;

10


- Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, thuốc chủ yếu do Bộ Y tế
ban hành;
- Ưu tiên dùng thuốc sản xuất trong nước.
1.2. Thực trạng sử dụng thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh tại Việt Nam.
Tại các bệnh viện, thuốc là một mặt hàng không thể thiếu trong quá
hoạt động khám và điều trị bệnh. Theo các nghiên cứu trong những năm
gần đây giá trị tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí

bệnh viện. Việc quản lý sử dụng thuốc hiệu quả làm giảm chi phí đáng kể
cho người bệnh nói chung, góp phần lớn vào việc tiết kiệm tài chính và
ngoại tệ cho đất nước, cũng như hạn chế được những hậu quả về sức khỏe
trong cộng đồng do việc lạm dụng thuốc hay hướng dẫn sử dụng thuốc
không đầy đủ cho người bệnh.
Theo nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương, tổng số tiền mua thuốc năm
2010 của 1018 bệnh viện là 15 nghìn tỷ đồng, tăng so với năm 2009 là 22,4%,
chiếm 40% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng. Tuy nhiên việc quản lý sử dụng
thuốc ở các cơ sở Y tế vẫn gặp nhiều khó khăn bất cập. Thuốc sử dụng luôn
gắn liền với quyền lợi BHYT và hiện đang có nhiều phức tạp trong quản lý,
sử dụng. Cơ chế quản lý chưa khoa học, dẫn đến chi phí cả thuốc Tân Dược
và thuốc Y học cổ truyền ngày càng tăng, luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng chi của quỹ BHYT. Năm 2010 tổng tiền chi thuốc của quỹ BHYT
khoảng 11.564 tỷ đồng (60% tổng chi phí khám chữa bệnh của quỹ); năm
2011: Khoảng 15.568 tỷ đồng (61,3% tổng chi của quỹ) tăng 34,6% so với
năm 2010; năm 2012: Khoảng 19.561 tỷ đồng (60,6% tổng chi của quỹ) tăng
4000 tỷ đồng so với năm 2011 [22].
* Về cơ cấu nhóm tác dụng
Thuốc là thành phần không thể thiếu trong hoạt động khám và điều trị
bệnh trong các cơ sở Y tế. Do vậy, thuốc được sử dụng phải có tác dụng chẩn
đoán hoặc điều trị bệnh. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có sự mất cân đối trong

11


sử dụng các thuốc kháng sinh và các nhóm thuốc hỗ trợ, điều trị triệu chứng.
Theo thống kê năm 2010,Tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong tổng số tiền thuốc
đã sử dụng chiếm 37,7% giảm nhẹ so với năm 2009 (38,4). Tỷ lệ sử dụng
Vitamin, Dịch truyền và Corticoid trong cơ cấu sử dụng thuốc giảm so với
cùng kỳ năm 2009. Vitamin giảm từ 6,5% (năm 2009) xuống còn 4,7% (năm

2010). Đây là tín hiệu đáng mừng trong công tác sử dụng thuốc hợp lý, tuy
nhiên vẫn còn một số đơn vị đặc biệt tuyến tỉnh, huyện chưa thực hiện tốt sử
dụng thuốc hợp lý, gây tăng chi phí không cần thiết cho người bệnh, tăng tình
trạng kháng kháng sinh. Theo kết quả nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương
thực hiện năm 2012, nhóm thuốc kháng sinh có giá trị sử dụng chiếm tỷ lệ cao
nhất, trong các nhóm thuốc ở cả 3 tuyến bệnh viện. Trong đó tỷ lệ kháng sinh
ở tuyến huyện cao nhất (43,1%) và của bệnh viện tuyến Trung Ương thấp
nhất (25,7%) [15]. Do vậy, đòi hỏi các nhà quản lý phải có giải pháp để quản
lý sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
* Về dạng thuốc sử dụng
Quy trình sản xuất thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền cần có yêu cầu kỹ
thuật cao, dây truyền sản xuất hiện đại, trang thiết bị phức tạp hơn so với các
dạng khác (dạng uống, thuốc bôi...). Đồng thời các dạng thuốc này đòi hỏi
điều kiện bảo quản phải khắt khe hơn dạng thuốc uống. Trong quá trình sử
dụng cần có vật tư đi cùng (bơm tiêm, cồn, bông...) ngoài ra phải có nhân viên
y tế có chuyên môn giúp đỡ sử dụng. Do đó, giá thành chi phí cho thuốc tiêm
cũng quy trình sử dụng thuốc cũng đắt hơn rất nhiều lần. Tuy nhiên trên thực
tế, ở bệnh viện các dạng thuốc tiêm được sử dụng có tỷ lệ chi phí rất cao trong
tổng chi phí sử dụng thuốc, đặc biệt là bệnh viện tuyến Trung Ương, đây là dấu
hiệu đáng quan tâm trong quá trình cung ứng và sử dụng thuốc ở bệnh viện.
Theo một nghiên cứu của Vũ Thị thu Hương năm 2012, kết quả phân
tích cơ cấu các dạng thuốc cho thấy, tỷ lệ thuốc tiêm và thuốc tiêm truyền ở
các bệnh viện chiếm tỷ lệ rất cao ở tất cả các tuyến. Cụ thể:

12


- Tại các bệnh viện tuyến Trung Ương: Số khoản mục thuốc tiêm,
thuốc tiêm truyền chiếm tỷ lệ từ 62,6% đến 69,7%, tại Bệnh viện đa khoa
Trung ương Thái Nguyên (69,7%), bệnh viện E (62,6%). Giá trị sử dụng

thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền có tỷ lệ từ 74,7% đến 33,4%, tại Bệnh viện đa
khoa Trung ương Thái Nguyên (74,7%), tại Bệnh viện C Đà Nẵng (33,4%) .
- Tại các bệnh viện tuyến tỉnh: Số khoản mục thuốc tiêm, thuốc tiêm
truyền chiếm tỷ lệ từ 51,8% đến 72,0% cao nhất tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bình Định (72,0%). Giá trị sử dụng nhóm thuốc này có tỷ lệ từ 46,1% đến
65,3% cao nhất tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương (65,3%) trong tổng chi
phí dùng thuốc của bệnh viện.
- Tại các bệnh viện tuyến huyện: Số khoản mục thuốc tiêm, thuốc tiêm
truyền chiếm tỷ lệ từ 51,7% đến 61,0%, tại Bệnh viện đa khoa huyện Kinh
Môn-Hải Dương (61,0%), tại Bệnh viện Simacai-Lào Cai (51,7%). Giá trị sử
dụng nhóm thuốc này chiếm tỷ lệ cao nhất tại Bệnh viện huyện Ngọc LặcThanh Hóa (51,2%) [15].
Nhìn chung, vấn đề sử dụng thuốc ở nước ta đang tồn tại nhiều vấn đề
bất cập cần quan tâm và có phương án giải quyết. Để khắc phục tình trạng
này, Bộ Y tế đã ban hành thông tư số 21/2013/TT- BYT hướng dẫn việc tổ
chức, chức năng nhiệm vụ của Hội đồng Thuốc và Điều trị tại bệnh viện, chỉ
thị về việc: “Chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong các bệnh
viện”. Năm 2011 BYT ban hành thông tư số: 23/2011/TT-BYT về hướng dẫn
sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế có giường bệnh [8]. Đây là cơ sở pháp lý
quan trọng để bệnh viện phân tích cơ cấu sử dụng thuốc, từ đó điều chỉnh sử
dụng thuốc của bệnh viện mình được hợp lý hơn.
1.3. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC
Để công tác sử dụng kinh phí thuốc tránh những bất cập, nhà quản lý
cần có những biện pháp cải thiện. Một số công cụ để đánh giá thực trạng vấn
đề sử dụng thuốc trong bệnh viện hiện nay là phương pháp phân tích sử dụng

13


thuốc theo nhóm điều trị, phân tích ABC, phân tích VEN. Từ đó các vấn đề sử
dụng thuốc chưa hợp lý, phạm vi ảnh hưởng của nó sẽ được làm rõ và cho

phép nhà quản lý đưa ra các giải pháp can thiệp[6].
1.3.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị
Trên cơ sở những thông tin về mô hình bệnh tật, tình hình, lưu lượng
bệnh nhân. Phân tích nhóm điều trị kết hợp với việc tính chi phí sử dụng
thuốc xác định nhóm điều trị có mức sử dụng cao nhất và chi phí nhiều nhất,
từ đó gợi ý cho thấy những vấn đề về sử dụng thuốc chưa hợp lý. Ngoài ra,
phương pháp này sẽ chỉ ra những thuốc bị lạm dụng hoặc những thuốc mà
mức sử dụng không mang tính đại diện cho những phác đồ điều trị cụ thể. Từ
đó, Hội đồng Thuốc và Điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao
nhất trong nhóm điều trị và những thuốc có lựa chọn trong phác đồ điều trị
thay thế [6].
1.3.2. Phân tích sử dụng thuốc theo phương pháp ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
sử dụng hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong ngân sách. Phân tích ABC là một công cụ cho việc lựa chọn, mua
hàng, phân phối quản lý và thúc đẩy sử dụng thuốc hợp lý. Các thuốc loại A
(chiếm 10% chủng loại ứng với khoảng 70% ngân sách), các thuốc loại B
(chiếm khoảng 20% chủng loại sử dụng và khoảng 20% ngân sách), các thuốc
nhóm C (chiếm khoảng 70% chủng loại sử dụng và khoảng 10% ngân sách).
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu sử dụng thuốc cho chu kỳ 1 năm
hoặc ngắn hơn để ứng dụng cho 1 hay nhiều đợt thầu, từ kết quả thu được sẽ
đề xuất được các giải pháp điều chỉnh số lượng, chủng loại thuốc và ngân
sách trong những năm tiếp theo.
Phân tích ABC là một công cụ mạnh mẽ trong lựa chọn, mua, cấp phát
và sử dụng thuốc hợp lý để có được bức tranh chính xác và khách quan về
sử dụng ngân sách dùng để mua thuốc. Phân tích ABC có nhiều lợi ích:

14



Trong lựa chọn thuốc, phân tích được thuốc nhóm A có chi phí cao, các thuốc
này có thể thay thế bằng các thuốc rẻ hơn [21]. Trong mua hàng, dùng để xác
định tần suất mua hàng, mua thuốc nhóm A nên thường xuyên hơn với số
lượng nhỏ hơn nên hàng tồn kho thấp hơn, bất kỳ giảm giá của các loại thuốc
nhóm A có thể dẫn đến tiết kiệm đáng kể ngân sách. Do nhóm A chiếm tỷ
trọng ngân sách lớn nên việc tìm kiếm nguồn chi phí thấp hơn nhóm A như
tìm ra dạng liều hoặc nhà cung ứng rẻ hõn là rất quan trọng. Theo dõi đơn
hàng nhóm A có tầm quan trọng đặc biệt, do thiếu hụt thuốc không lường
trước có thể dẫn tới mua thuốc khẩn cấp với giá cao. Phân tích ABC có thể
theo dõi mô hình mua tương tự như quyền ưu tiên trong hệ thống y tế [6].
Theo một nghiên cứu kết quả phân tích ABC danh mục thuốc sử dụng
năm 2009 cho thấy: Số khoản mục thuốc A chiếm 70% tổng giá trị sử dụng
nhóm A của các bệnh viện đều nằm trong khoảng 11,0% đến 13,1% tổng số
khoản mục thuốc; Nhóm B nằm trong khoảng từ 16,0% đến 21,2% số lượng
thuốc và 20% tổng giá trị thuốc; Nhóm C nằm trong khoảng 65,7% đến
72,8% số lượng thuốc và 10% giá trị sử dụng thuốc [15].
Điều này chứng tỏ các bệnh viện đã mua sắm tương đối tập trung vào
các nhóm thuốc hay được sử dụng nhiều nhất trong điều trị, đây là các thuốc
có giá trị và số lượng sử dụng lớn trong bệnh viện. Vì vậy cần ưu tiên trong
mua sắm đồng thời quản lý chặt chẽ các thuốc nhóm này.
1.3.3. Phương pháp phân tích sử dụng thuốc theo phương pháp VEN
Phương pháp phân tích VEN được áp dụng đầu tiên tại Sri Lanka.
Nhưng sau khi cuốn sách “Managing Drug Supply” được xuất bản lần đầu
tiên năm 1981, thì phân tích VEN đã được áp dụng ở nhiều quốc gia trên thế
giới [19].
Phân tích VEN là một hệ thống xác lập dựa trên mức độ quan trọng của
các nhóm thuốc: Nhóm V (Vital) là nhóm thuốc tối cần được sử dụng trong
những trường hợp cấp cứu hoặc các thuốc nhất thiết phải có để phục vụ cho

15



công tác khám và chữa bệnh của bệnh viện; Nhóm E (Essential) thiết yếu
được sử dụng cho những trường hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là
các bệnh quan trọng trong mô hình bệnh tật của bệnh viện; Nhóm N (Non
Essential) ít quan trọng được dùng trong trường hợp bệnh nhẹ, bệnh tự khỏi,
thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá
quá cao không tương xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc. Phân tích VEN
được sử dụng chủ yếu xác lập quyền ưu tiên cho việc lựa chọn, mua và sử
dụng hệ thống cung ứng, hướng dẫn hoạt động quản lý, tồn trữ và quyết định
giá thuốc phù hợp. Phân tích VEN được sử dụng trong lựa chọn thuốc như
sau: Thuốc tối cần và thuốc thiết yếu được ưu tiên lựa chọn, nhất là khi ngân
sách hạn hẹp.
1.4. Vài nét về Bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế và thực trạng sử dụng
thuốc tại bệnh viện.
1.4.1. Đặc điểm tình hình
Bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế được thành lập từ năm 2006 tiền
thân là Trung Tâm Y tế huyện Yên Thế, có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho
dân trên địa bàn huyện. Trong những năm qua cùng với sự phát triển của
ngành Y tế Việt Nam nói chung và ngành Y tế Yên Thế nói riêng. Bệnh viện
đa khoa huyện Yên Thế cũng ngày càng khẳng định vị trí của mình trong nền
Y tế của tỉnh nhà. Trong quá trình phát triển bệnh viện luôn nhận được sự
quan tâm của Đảng, Chính quyền các cấp, ngày nay bệnh viện đang được
công nhận bệnh viện hạng II với quy mô 150 giường bệnh, thực kê 220
giường công suất sử dụng 136%. Những năm gần đây, dưới sự hỗ trợ của các
dự án, bệnh viện đã được đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế, nguồn nhân
lực phát triển chuyên môn và cải tiến chất lượng bệnh viện. Vì vậy bệnh viện
đã và đang là một địa chỉ khám chữa bệnh tin cậy của nhân dân huyện Yên
Thế và các vùng lân cận.


16


1.4.2. Mô hình bệnh tật của bệnh viện năm 2016
Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế là cơ sở quan
trọng cho HĐT và ĐT xây dựng phác đồ điều trị, được sắp xếp theo phân loại
quốc tế (ICD) lần thứ 10[11]. Qua đó hỗ trợ khoa Dược trong việc xây dựng
danh mục thuốc bệnh viện và đánh giá sự phù hợp của các thuốc sử dụng.
Bảng 1.1. Cơ cấu bệnh tật của Bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế năm 2016
STT

Nhóm bệnh

Số ca

Tỷ lệ
%

1

Chương X: Bệnh hệ hô hấp

3.885

26,1

2

Chương XV: Chửa, đẻ và sau đẻ


2.474

16,6

3

Chương XI: Bệnh hệ tiêu hóa

2.125

14,3

4

Chương IX: Bệnh hệ tuần hoàn tim mach

1.434

9,6

5

Chương XIII: Bệnh cơ-xương và mô
liên kết

1.746

11,7

6


Chương XIX:Chấn thương, ngộ độc và một
số hậu quả khác do nguyên nhân bên ngoài

517

3,5

7

Chương VI: Bệnh hệ thần kinh

606

4,1

8

Chương I: Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh

529

3,6

9

Chương XIV: Bệnh hệ tiết niệu - sinh dục

493


3,3

10

Chương VII: Bệnh mắt và phần phụ

273

1,8

11

Chương II: Khối u

163

1,1

12

Chương XII: Bệnh da và mô dưới da

364

2,4

13

Chương V: Rối loạn tâm thần và hành vi


19

0,1

14

Chương bệnh khác (8 chương)

233

1,6

14.861

100,0

Tổng

17


Mô hình bệnh tật của Bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế trong năm
2016 rất đa dạng, phù hợp với mô hình khám chữa bệnh của một bệnh viện đa
khoa. Trong đó, bệnh về hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm 26,1%. Tiếp đó là
bệnh Chửa đẻ và sau đẻ chiếm 16,6%, bệnh về Tiêu hóa chiếm 14,3%,. Với
mô hình bệnh tật đa dạng đòi hỏi phải phân bố chuyên khoa đầy đủ, số lượng
bác sỹ phù hợp và có kiến thức chuyên môn tốt.
1.4.3. Khoa Dược Bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế và thực trạng sử
dụng thuốc tại bệnh viện
Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo của Phó Giám đốc

bệnh viện chủ tịch Hội đồng Thuốc và Điều trị. Khoa Dược có chức năng
tham mưu cho Giám đốc bệnh viện về công tác dược trong bệnh viện, nhằm
đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát
việc thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý

18


×