Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Khảo sát, đánh giá về vai trò của nhà Quản trị văn phòng trong công tác hoạch định nhân sự của Công ty trách nhiệm hữu hạn xuất nhật khẩu điện máy Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.38 KB, 38 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để có những kiến thức thực tế về ngành quản trị văn phòng như ngày
hôm nay, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, các thầy cô
trong trường Đại học Nội vụ nói chung và khoa Quản trị văn phòng nói riêng,
đã cung cấp cho em những kiến thức về ngành Quản trị văn phòng.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc đến Th.s Nguyễn Mạnh Cường đã đã tận
tình hướng dẫn và trang bị cho em những kiến thức vô cùng quý giá về kỹ năng
hoạch định để em hoàn thành tốt đề tài của mình và nó cũng là nền tảng kiến
thức cho em thực hiện công việc chuyên ngành trong tương lai.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các anh, chị chuyên
viên trong phòng Tổ chức - Hành Chính của Công ty TNHH xuất nhập khẩu
điện máy Việt Nam đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp em có cơ hội học hỏi,
nghiên cứu để hoàn thành tốt đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan những nội dung em trình bày trong đề tài đều do em tự
tìm hiểu, nghiên cứu và trình bày theo suy nghĩ của bản thân, không sao chép
nguyên văn từ bất kỳ tài liệu nào.
Em xin chịu trách nhiệm với đề tài của mình !
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2017


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1


2. Đối tượng, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................2
3. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu được sử dụng...2
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài....................................................3
5. Cấu trúc của đề tài...................................................................................3
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠNXUẤT NHẬP KHẨU ĐIỆN MÁY VIỆT
NAM....................................................................................................................4
1.1. Lịch sử hình thành................................................................................4
1.2. Các sản phẩm........................................................................................4
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH xuất nhập khẩu
điện máy Việt Nam năm 2015.....................................................................5
1.4. Cơ cấu tổ chức......................................................................................7
CHƯƠNG 2. VAI TRÒ CỦA NHÀ QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG TRONG
CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH NHÂN SỰ.......................................................11
2.1. Cơ sở lý luận về hoạch định nhân sự..................................................11
2.1.1. Khái niệm, mục đích và vai trò của hoạch định nhân sự.................11
2.1.2. Nội dung hoạch định nhân sự.........................................................12
2.2. Tổ chức thu thập thông tin làm căn cứ hoạch định.............................14
2.2.1. Thông tin từ môi trường bên ngoài..................................................15
2.2.2. Thông tin bên trong Công ty............................................................16
2.3. Tổ chức thiết lập mục tiêu..................................................................18
2.4. Tổ chức xây dựng và thực hiện các giải pháp.....................................19
2.4.1. Tuyển dụng nhân sự.........................................................................19
2.4.1.1. Xác định nguồn nhân lực..............................................................19


2.4.1.2. Quy trình tuyển dụng tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu điện máy
Việt Nam....................................................................................................20
2.4.2. Đào tạo, phát triển nhân sự..............................................................21
2.4.3. Bố trí sử dụng nhân sự.....................................................................22

2.4.4. Đãi ngộ nhân sự...............................................................................24
2.4.5. Kiểm tra, đánh giá nhân sự..............................................................25
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA NHÀ QUẢN TRỊ
VĂN PHÒNG TRONG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH NHÂN SỰ..............28
3.1. Nhận xét, đánh giá..............................................................................28
3.1.1. Ưu điểm...........................................................................................28
3.1.2. Nhược điểm.....................................................................................29
3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên..............................................29
3.2. Các giải pháp giúp nâng cao vai trò của nhà quản trị văn phòng.......29
3.2.1. Về phía Ban lãnh đạo công ty..........................................................30
3.2.2. Về phía nhà quản trị.........................................................................30
3.2.3. Về phía cán bộ, nhân viên trong công ty.........................................31
KẾT LUẬN.......................................................................................................32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................33
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

GIẢI THÍCH

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở bất kỳ thời điểm nào, bất kỳ cơ quan, tổ chức doanh nghiệp nào, trong

nước hay trên thế giới cũng cần đến một yếu tố đặc biệt quan trọng đó là con
người. Con người vừa là một yếu tố tham gia cấu thành tổ chức, vừa là chủ thể
trong quá trình hoạt động của cơ quan, đơn vị. Bởi vì, con người không chỉ tạo
ra năng lực hoạt động theo số lượng sức lao động hiện có mà còn chủ động
sáng tạo làm cho năng lực hoạt động được tăng cường hơn rất nhiều trong
những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Cho dù các cơ quan, đơn vị có đầu tư, trang
bị các thiết bị hiện đại, tinh xảo đến đâu cũng phải chịu sự điều khiển trực tiếp
hay gián tiếp của con người. Do có vai trò trọng trách như vậy nên các tổ chức,
cơ quan luôn chú trọng đến công tác tổ chức nhân sự.
Có thể khẳng định rằng yếu tố con người chính là yếu tố đóng vai trò tiên
quyết giúp tổ chức vận hành và không ngừng phát triển theo tiến trình phát
triển của thời đại. Đặc biệt, trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện
này vai trò của con người lại càng trở nên quan trọng hơn nữa, bởi vậy để có
một đội ngũ nhân sự thật sự chất lượng, phục vụ tốt nhất cho tổ chức thì công
tác hoạch địch nhân sự phải được thực hiện hiệu quả và đòi hỏi sự phối hợp của
nhiều bộ phận, sự phối hợp này lại càng thể hiện sự cần thiết hơn nữa đối với
một tổ chức có quy mô lớn.
Thật vậy, hoạch định nhân sự rất quan trọng và đóng vai trò như điểm
khởi đầu định hướng cho các giai đoạn khác trong quản trị nhân sự và nhận
thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết của nhà quản trị văn phòng trong
hoạch định nhân sự .Chính vì thế em chọn đề tài “Khảo sát, đánh giá về vai trò
của nhà Quản trị văn phòng trong công tác hoạch định nhân sự của Công ty
trách nhiệm hữu hạn xuất nhật khẩu điện máy Việt Nam” nhằm nghiên cứu
và chỉ rõ được những vai trò của nhà Quản trị văn phòng trong công tác hoạch
định nhân sự từ đó có thể hiểu rõ hơn về ngành học, về công việc của mình
trong tương lai và sự gắn bó mật thiết giữa bộ phận Văn phòng và bộ phận
Nhân sự.
2. Đối tượng, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1



Đối tượng nghiên cứu: vai trò của nhà Quản trị văn phòng trong công
tác hoạch định nhân sự của một cơ quan hoặc doanh nghiệp của quy mô lớn.
Mục đích nghiên cứu:
Qua việc nghiên cứu về vai trò của nhà Quản trị văn phòng trong công
tác hoạch định nhân sự của một cơ quan hoặc doanh nghiệp cụ thể giúp em
hiểu được thực trạng của vấn đề này trên thực tế đồng thời có thể tìm ra được
những ưu điểm cần phát huy và nhược điểm cần hạn chế. Từ đó có thể đưa ra
một số biện pháp , một số hướng giải quyết vấn đề mang tính cá nhân mà tổ
chức có thể sử dụng nhằm nâng cao vai trò của nhà quản trị Văn phòng trong
công tác hoạch định nhân sự
Đồng thời qua việc nghiên cứu vấn đề này cũng giúp em có thể vận
dụng các kiến thức đã học vào thực tế từ đó hiểu được vai trò của nhà Quản trị
Văn phòng trong công tác hoạch định nhân sự, đồng thời nắm bắt được tình
hình thực tế cũng như củng cố lại lý thuyết chuyên ngành đang theo học.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Vai trò của nhà quản trị văn phòng trong công tác hoạch định nhân sự
- Ưu điểm và nhược điểm của vấn đề
- Những giải pháp cần thực hiện
3. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu được sử
dụng
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập các loại sách, báo, tạp chí, tài liệu có liên quan đến chuyên đề.
Đọc và khái quát các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Phương pháp này thực hiện bằng cách tham gia
và nhìn trực tiếp những công việc diễn ra hằng ngày tại văn phòng.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với người lao
động và tham khảo ý kiến các chuyên gia với mục đích tìm các kết luận thỏa
đáng

Phương pháp viết nhật ký công việc: Ghi lại quá trình tham gia nghiên
cứu, những công việc phải làm, những chú ý trong quá trình nghiên cứu, những
thông tin quan trọng phục vụ cho việc hoàn thành báo cáo.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: Đề tài giúp người quan tâm có những hiểu biết sâu, rõ
2


ràng, về thực trạng vai trò của nhà Quản trị văn phòng trong công tác hoạch định
nhân sự tại Công ty trách nhiệm hữu hạn xuất nhập khẩu điện máy Việt Nam.
Đồng thời chỉ ra rằng công tác hoạch định nhân sự là một trong những công
cụ hết sức đặc biệt trong công tác quản trị. Nếu tổ chức làm tốt sẽ tạo thế
thắng lợi trong cạnh tranh, đưa tổ chức phát triển ổn định, nâng cao uy tín.
Về mặt thực tiễn: cung cấp những tư liệu, tài liệu tham khảo về vai trò
của nhà Quản trị văn phòng trong công tác hoạch định nhân sự không chỉ về lý
thuyết mà còn trong thực tiễn cho học sinh - sinh viên và những độc giả quan
tâm.
5. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm
hữu hạn xuất nhập khẩu điện máy Việt Nam.
Chương 2: Vai trò của nhà quản trị văn phòng trong công tác hoạch
định nhân sự .
Chương 3: Giải pháp nâng cao vai trò của nhà quản trị văn phòng trong
công tác hoạch định nhân sự.

3


CHƯƠNG I

KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠNXUẤT NHẬP KHẨU ĐIỆN MÁY VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành
Tên Công ty:

CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU ĐIỆN MÁY

Tên giao dịch:

VIỆT NAM
VIETNAM ELECTICAL

Mã số thuế:
Vốn điều lệ:
Nơi đăng ký quản lý:
Địa chỉ trụ sở chính:

IMPORT



EXPORT

COMPANY LIMITED
0105759732
6804.7 tỷ đồng năm 2016.
Chi cục Thuế Huyện Thanh Trì.
Số 9 Đình Yên Xá, Xã Tân Triều, Huyện Thanh Trì,

Giám đốc:

Số tài khoản:
Lĩnh vực kinh doanh:

Thành phố Hà Nội.
Trần Thị Hòa.
22010000410994 Ngân hàng: BIDV
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác.
Công ty TNHH xuất nhập khẩu điện máy Việt Nam đượng thành lập

04/01/2012 do bà Trần Thị Hòa đứng đầu. Công ty là nhà phân phối chuyên cấp
sỉ & lẻ hàng Điện Cơ, Máy Văn Phòng, bao gồm: máy đếm tiền, máy chiếu,
máy phát điện, máy tính tiền, máy phun thuốc, máy chấm công...toàn thị trường
trong và ngoài nước. Với quy mô sản xuất rộng lớn, công ty ngày cang khẳng
định được thương hiệu của mình với hệ thống đại lý trải khắp cả nước.
Hiện nay, công ty đang vươn lên trở thành nhà phân phối máy móc với
thị phần ngày càng ổn định và phát triển, đảm bảo cung cấp đầy đủ, đa dạng
các chủng loại thiết bị, máy móc cho khách hàng. Phấn đấu trở thành một trong
những công ty xuất nhập khẩu lớn nhất Việt Nam.
1.2. Các sản phẩm.
Các máy móc thiết bị điện tử: Bảng điện tử, Bộ đàm, Camera, Cổng từ
an ninh, Laptop, Máy Photocopty, Máy phun áp lực,Máy scan, Máy hủy tài
liệu, Máy in Bill, Máy in hóa đơn, Máy in mã vạch, Máy in, Máy lạnh, Máy
mát xa, Máy nén khí, Máy ép Plastic, Máy fax, Máy Chấm Công, Máy đọc mã
vạch, Máy Hút ẩm, Máy hút bụi, Máy tính tiền, Thiết bị camera quan sát.
Máy móc dùng cho nông nghiệp: máy phun thuốc, máy băm bèo, Máy
4


băm cỏ, Máy cắt cỏ , Máy nghiền thức ăn gia súc, Máy thái chuối, Máy Xịt
Rửa, Máy xới đất

Thiết bị làm bánh: Máy trộn bột, Máy cán bột, Máy cuộn bột, Máy chia
bột, Tủ ủ bột, Lò nướng bánh, Máy cắt lát bánh…
Thiết bị lạnh bảo quản: Tủ mát, Tủ đông, Tủ bảo ôn 1 chế độ đông hoặc
mát, tủ bảo ôn chế độ đông và mát, Tủ bảo ôn có bàn sơ chế,Tủ trưng bầy
bánh, Tủ bảo ôn kem cân, Máy làm mát nước hoa quả, Máy làm kem tươi, Máy
làm kem cân
Thiết bị siêu thị: Tủ mát siêu thị, Tủ đảo siêu thị, Giá kệ trưng bầy hàng
trong siêu thị…
Thiết bị chế biến: Máy ép nước mía siêu sạch, Máy thái thịt, Máy xay
thịt, Máy đùn xúc xích, Máy nướng xúc xích, Máy thái rau củ quả đa năng,
Máy rửa rau củ quả, Máy đánh nhuyễn thịt, máy tạo viên thịt, Máy cưa
xương(Máy cưa thịt đông lạnh), Máy rang hạt điều, Máy tách xương cá, Máy
nổ bắp rang bơ, …
Máy đóng gói các loại : Máy đóng gói dạng hạt, Máy đóng gói dạng dịch
thể, Máy đóng gói dạng bột, Máy đóng gói dạng gối….
Thiết bị đóng gói các loại: Máy hàn miệng túi liên tục, Máy hàn miệng
túi dập tay, máy hàn miệng túi có thổi khí, Máy co màng nhiệt, Máy co màng
Chip, Máy đóng đai thùng, Máy dán băng dính, Máy co Màng SIU, Máy in
date(Máy in hạn sử dụng),…
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH xuất nhập
khẩu điện máy Việt Nam năm 2015
Trước tiên, ta có kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH xuất
nhập khẩu Việt Nam qua các năm 2012 – 2015 được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 1.3.1. Một số chỉ tiêu trong hoạt động kinh doanh của công
ty giai đoạn 2012-2015
Đơn vị: Nghìn tỷ đồng

5



(Nguồn: phòng hành chính)
Qua biểu đồ, ta thấy được tổng doanh thu tăng đều qua các năm một
cách ổn định (Tổng doanh thu năm 2012: 7.32 nghìn tỷ; Năm 2013: 8.5 nghìn
tỷ; Năm 2014: 10.76 nghìn tỷ). Từ 2012 – 2014, chỉ sau 3 năm, công ty đạt
được mức tăng trưởng doanh thu trên 76%, đó là một sự thành công nhất định
trong chặng đường phát triển bền vững của công ty TNHH xuất nhập khẩu điện
máy Việt Nam. Tiếp đà tăng trưởng này, năm 2015 đạt Tổng doanh thu trên
13.000 tỷ đồng, Lợi nhuận trước thuế đạt 817 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước
255 tỷ đồng và đạt giải thưởng Top 1.000 Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
Qua những số liệu trên, ta thấy được một chiều hướng hoạt động kinh
doanh tăng trưởng thuận lợi, ổn định và bền vững. Năm 2015, bằng việc triển
khai các giải pháp kinh doanh chủ động, linh hoạt, công ty đã đạt được kết quả
khả quan, đặc biệt trong lĩnh vực điện máy, đầu tư và dịch vụ tài chính, hoàn
thành vượt mức kế hoạch đã đề ra. Kết quả này góp phần hoàn thiện nền tảng
vững chắc để thực hiện chiến lược phát triển bền vững của doanh nghiệp trong
giai đoạn tiếp theo.

6


1.4. Cơ cấu tổ chức.
Sau khi Cổ phần hóa, được sự hỗ trợ của đối tác chiến lược nước ngoài,
từ năm 2012 công ty bắt đầu thực hiện cải cách mạnh mẽ mô hình tổ chức bộ
máy theo hướng tập trung hóa, chuyên môn hóa nâng cao năng suất, tính
chuyên nghiệp trong việc cung cấp các dịch vụ khách hàng, bao gồm 6
khối/phòng ban chức năng
Phụ lục 1: Bộ máy quản lý trong công ty TNHH xuất nhập khẩu điện
máy Việt Nam.
(Phụ lục 1)

Phụ lục 2: Sơ đồ cơ cấu văn phòng trong công ty.
(Phụ lục 2)
Giám đốc:
Quản lý điều hành sử dụng các nguồn lực lao động để thực hiện các
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các nhiệm vụ khác do tổng công ty giao cho
cho công ty.
Quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, bao gồm các
lĩnh vực quản lý kế hoạch tác nghiệp, vật tư tài sản, quản lý tài chính, hành
chính, quản lý kế hoạch marketing, quản lý bán hàng và chăm sóc khách hàng,
quản lý kỹ thuật.
Tổ chức quản lý hành chính: quản lý hành chính pháp luật, thực hiện
công tác đảng, đoàn thể công tác chính trị tại chi nhánh, xây dựng công ty
thành đơn vị vững mạnh toàn diện có nề nếp tác phong làm việc chính quy,
quản lý kỷ luật, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước tổng công ty về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và toàn bộ các lĩnh vực quản lý của chi nhánh.
Trực tiếp chỉ đạo phòng tài chính, tổng hợp.
Phó Tổng giám đốc
Mỗi phó giám đốc phụ trách về mỗi lĩnh vực :
- Giúp giám đốc công ty tổ chức và quản lý các hoạt động trong lĩnh vực
đó của công ty
- Chịu trách nhiệm về tổ chức và triển khai thực hiện các hoạt động sản
xuất kinh doanh tại công ty
- Trực tiếp điều hành các phong ban thuộc lĩnh vực mà phó giám đốc đó
quản lý
Khối cơ quan thuộc được chia ra 6 khối :
7


-Khối phát triển kinh doanh

-Khối quản lý kênh phân phối
-Khối quản lý hoạt động
-Khối quản lý tài chính
-Bộ phận Atuary
-Các phòng hỗ trợ

Giới thiệu sơ lược một số phòng ban trong công ty.
Hiện nay, văn phòng công ty gồm 37 cán bộ công nhân viên và được chia
đều về các phòng ban
Phòng tổ chức lao động:
-Có

nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo công ty trong công tác tuyển

chọn, sắp xếp, đạo tào nhân sự.
-Đề ra các chính sách ưu đãi đối với cán bộ công nhân viên, các chính
sách khen thưởng…
-Đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo thực hiện được các mục tiêu mà công
ty đề ra
Phòng chính trị
-Chịu trách nhiệm về công tác chính trị, công tác Đảng
-Quản lý, đào tạo và bồi dưỡng các Đảng viên trong công

ty

Phòng hành chính
-Thực

hiện nhiệm vụ về lao động, tiền lương và công tác văn thư bảo


mật, lái xe
-Bộ phận hành chính: Phối hợp với các phòng ban chức năng tổng hợp
các nội dung, số liệu báo cáo, soạn thảo các chương trình để giám đốc làm việc,
đôn đốc thực hiện các công tác sinh hoạt tổ chức, theo dõi quản lý an
-An ninh, kiểm tra vật tư, vệ sinh , quản lý thanh toán các chi phí thường
xuyên văn phòng, tổ chức thực hiện công tác hậu cần.
-Công tác văn thư: Nhận và chuyển các công văn tài liệu, con dấu, lập hệ
thống sổ sách quản lý theo quy định của công tác văn thư bảo mật…
-Quản lý sử dụng phương tiện ô tô, quản lý hồ sơ xe, giấy tờ xe, kiểm tra
bảo hành, bảo dưỡng xe theo quy định, lái xe phục vụ Ban giám đốc và các
phòng ban trong công ty theo phiếu điều xe.
Phòng kế hoạch
-Tham

mưu cho ban giám đốc về chiến lược kinh doanh và mục tiêu

trong thời gian tới
8


-Chịu

trách nhiệm lập các kế hoạch và chiến lược kinh doanh cho công ty

như chiến lược kinh doanh trong các giai đoạn, kế hoạch ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn cho tất cả các hoạt đông của công ty
-Kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của công ty.
Phòng tài chính
-Chịu trách nhiệm quản lý vật tư tài sản trong chi nhánh.
-Tiến hành theo dõi hạch toán các khoản thu chi, các kết


quả hoạt động

kinh doanh của chi nhánh.
-Cuối kỳ lập báo cáo kết quả kinh doanh, đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
Bộ phận Kế toán: thực hiện công tác tài chính - kế toán theo quy định
của pháp luật; tham mưu cho lãnh đạo trong việc xây dựng các quy chế tài
chính, các quy định liên quan tới chế độ thu nhập của người lao động trong
doanh nghiệp
Ban kiểm soát nội bộ
-Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của công ty
-Tham vấn cho ban giám đốc về vấn đề kiểm

các hoạt động quản lý của công ty
-Các phòng ban khác…

9

toán và tính hợp lý trong




Trên đây là một vài nét khái quát về Công ty TNHH xuất nhập

khẩu điện máy Việt Nam, để người đọc có thể nắm bắt dược sơ qua về quá
trình hình thành, cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Công ty để từ
đó có thể hiểu rõ hơn về công tác hoạch định nhân sự tại công ty.


10


CHƯƠNG 2
VAI TRÒ CỦA NHÀ QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG TRONG CÔNG TÁC
HOẠCH ĐỊNH NHÂN SỰ
Bất cứ cơ quan, tổ chức nào, yếu tố con người luôn là yếu tố được quan
tâm hàng đầu trong hoạt động quản lý. Chính vì vậy, việc thu hút và phát triển
nguồn nhân lực luôn được đề cao. Để làm được điều này thì công tác hoạch
định nhân lực phải có quan hệ mật thiết với quá trình hoạch định và thực hiện
các chiến lược, chính sách kinh doanh của Công ty.
Công tác hoạch định giúp cho Công ty thấy rõ được phương hướng, cách
thức quản trị nguồn nhân lực của mình, bảo đảm cho Công ty có được đúng
người đúng việc, đúng thời điểm cần thiết và linh hoạt đối phó với những thay
đổi trên thị trường.
2.1. Cơ sở lý luận về hoạch định nhân sự.
2.1.1. Khái niệm, mục đích và vai trò của hoạch định nhân sự.
Khái niệm:
Hoạch định nguồn nhân lực là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu
nguồn nhân lực, đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình, hoạt động
bảo đảm cho doanh nghiệp có đủ nguồn nhân lực với các phẩm chất, kỹ năng
phù hợp để thực hiện công việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.
Hoạch định là toàn bộ quá trình ấn định các mục tiêu và lựa chọn các
phương pháp thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đó trong quá trình hoạt
động của văn phòng cũng như cơ quan. Hay nói cách chung nhất, hoạch định là
chức năng đầu tiên và quan trọng nhất của quản trị bao gồm tất cả những công
việc để chuẩn bị thực hiện các dự định tài liệu. Hoạch định nếu được thực hiện
tốt sẽ góp phần giúp cho tổ chức thực hiện đầy đủ các chức năng còn lại của
quá rình quản trị.
Hoạch định nhân sự là một tiến trình đảm bảo cho tổ chức có đủ số người

với những kỹ năng cần thiết để hoàn thành công việc nhằm đạt được mục tiêu
của tổ chức.
Mục đích của hoạch định nhân sự :
Tối đa hóa việc sử dụng nguồn nhân lực và bảo đảm sự phát triển liên tục
của nó.
Bảo đảm có khả năng cần thiết để thực hiện các mục tiêu của tổ chức
11


Phối hợp các hoạt động về nhân sự với các mục tiêu của tổ chức
Tăng năng suất của tổ chức.
Bảo đảm đủ và đúng nguồn nhân lực, đúng thời gian để thực hiện các
mục tiêu của tổ chức.
Dự báo các nhu cầu của tổ chức trong tương lai về nhân lực và cung cấp
nhân lực để đảm bảo rằng tổ chức sẽ có đủ nhân sự cần thiết vào các thời điểm
cần thiết để tạo thuận lợi cho đạt mục tiêu của tổ chức. Phối hợp các hoạt động
về nguồn nhân lực với các mục tiêu của tổ chức
Rõ ràng, hoạch định nhân sự giúp cho tổ chức xác định rõ khoảng cách
giữa hiện tại và định hướng tương lai về nhu cầu nhân lực của tổ chức; chủ
động thấy trước được các khó khăn và tìm các biện pháp nhằm đáp ứng nhu
cầu nhân lực. Đồng thời, hoạch định nguồn nhân lực giúp cho tổ chức thấy rõ
hơn những hạn chế và cơ hội của nguồn tài sản nhân lực mà tổ chức hiện có.
Điều này có ý nghĩa quan trọng trong hoạch định các chiến lược kinh doanh.
Nói khác đi, hoạch định nguồn nhân lực không thể thực hiện một cách tách biệt
mà phải được kết nối một cách chặt chẽ với chiến lược của cơ quan.
Vai trò của hoạch định nhân sự:
Hoạch định nhân sự giữ vai trò trung tâm trong quản trị nhân sự, có ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả công việc của công ty.Vì vậy, hoạch định nhân sự hiệu
quả góp phần tạo lên sự thành công của cơ quan, tổ chức.
2.1.2. Nội dung hoạch định nhân sự

Hoạt động quản trị nhân sự có ảnh hưởng lớn đến sự thành bại của mỗi
một cơ quan, đơn vị. Vì thế mà hoạt động hoạch định nhân sự trong mỗi cơ
quan văn phòng rất phức tạp đòi hỏi phải có sự quan tâm thích đáng của các
nhà quản trị. Hoạt định nhân sự bao gồm 5 nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, phân tích công việc:
Là một quá trình (bao gồm công việc và thủ tục) nhằm xác định các loại
công việc phải thực hiện, tính chất và đặc điểm của mỗi công việc đó, quyền
hạn, trách nhiệm, kỹ năng thực hiện theo yêu cầu của công việc đó là gì? phức
tạp hay đơn giản, chức trách đảm đương công việc đó là gì? công việc đó đòi
hỏi những kỹ năng gì? mà khi thực hiện công việc cần phải có.
Để tiến hành phân tích công việc người ta thường hay sử dụng các
phương pháp như phương pháp trực quan bằng cách quan sát trực tiếp quá trình
12


hoạt động của nhà nhân sự - phương pháp phân tích thống kê qua các số liệu
thống kê thu thập được về kết quả và quá trình hoạt động của các loại lao động
hiện có, để đánh giá về nhân sự của cơ quan, đơn vị đó và phương pháp trắc
nghiệm.
Thứ hai, tuyển dụng nhân sự:
Quá trình tìm kiếm, lựa chọn nhân sự để đáp ứng nhu cầu lao động của
đơn vị về số lượng, chất lượng và cơ cấu tổ chức trong một thời kỳ nhất định.
Quá trình này có thể được tiến hành theo các bước công việc và trở thành
những thủ tục trong khi tuyển dụng nhân sự như sau:
Chuẩn bị tuyển dụng nhân sự cho công việc mà cơ quan văn phòng đang
làm.
Trên cơ sở phân tích công việc, tiến hành thông báo về việc tuyển dụng
nhân sự.
Thu nhận hồ sơ và tiến hành nghiên cứu các hồ sơ của các ứng cử viên.
Tổ chức phỏng vấn, sát hạch kiểm tra trình độ năng lực của người dự tuyển.

So sánh, lựa chọn và ra quyết định về việc tuyển dụng nhân sự.
Thứ ba, Đào tạo và phát triển nhân sự:
Đào tạo và phát triển nhân sự là quá trình giảng dạy, hướng dẫn bồi
dưỡng, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề, trình độ hiểu biết và các
phẩm chất khác đối với mỗi người nhân viên trong cơ quan văn phòng. Mỗi
công việc trong cơ quan đơn vị đều cần đến một loại lao động có trình độ,
chuyên môn ở mức nhất định, phải có kế hoạch đào tạo cụ thể giúp cho người
lao động làm quen với công việc, đúng chuyên môn, sở trường và thích nghi
với công việc được giao. Hoạt động của cơ quan diễn ra thường xuyên liên tục
đòi hỏi các bộ phận nhân sự phải bố trí hợp lý, cân đối với các yếu tố vật chất
và giữa các bộ phận.
Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì yêu cầu và đòi hỏi
về năng lực người lao động ngày càng cao, muốn vậy mỗi cơ quan, đơn vị cần
coi trọng và quan tâm chú ý tới vấn đề quản trị nhân sự.
Thứ bốn, Đãi ngộ nhân sự
Trong hoạch định nhân sự đã ngộ nhân sự quyết định sự hăng hái hay
không của người lao động và qua đó ảnh hưởng tới hiệu quả công việc. Đãi ngộ
nhân sự có thể được thông qua:
+ Đãi ngộ vật chất: Thể hiện việc thoả mãn nhu cầu về vật chất của
người lao động qua tiền lương, tiền thưởng và phúc lợi xã hội, đây là một nhu
13


cầu cơ bản của con người.
+ Đãi ngộ tinh thần: Đó là việc quan tâm đến nhu cầu tinh thần của con
người, thoả mãn nhu cầu tinh thần của con người như: có niềm vui trong công
việc, được tôn trọng và quý trọng, được thăng tiến trong công việc, được quan
tâm giúp đỡ, khuyến khích mỗi khi gặp khó khăn hoặc có sự rủi ro xảy ra đối
với bản thân và gia đình họ.
Thứ năm, Đánh giá kết quả qua thực hiện công việc:

Trước công việc được giao, các nhà quản trị cần đánh giá đúng mực
trung thực công bằng những thành tích mà người lao động đạt được, động viên
khuyến khích kịp thời, đồng thời rút ra những tồn tại yéu kém để họ có thể tiếp
thu và rút ra kinh nghiệm làm tốt hơn.
2.2. Tổ chức thu thập thông tin làm căn cứ hoạch định
Trước hết, chúng ta phải khẳng định chắc chắn rằng phương tiện được sử
dụng đặc trưng cho hoạt động quản lý là thông tin. Các tác động quản lý được
chuyển tới người chấp hành đều thể hiện dưới hình thức bằng thông tin.
Thông tin là một yếu tố trật tự của một tổ chức mà tổ chức chính là tiền
đề của quản lý. Trong tổng thể khối lượng công việc quản lý thì công việc thu
thập, truyền đạt, xử lý, lưu trữ thông tin chiếm tỷ trọng lớn nhât. Thu thập
thông tin có vai trò hết sức quan trọng không chỉ trong đời sống xã hội mà ngay
cả trong cơ quan, đơn vị gắn liền với hoạt động của môi trường bên ngoài.
Thông tin giúp nhà quản trị trong việc ra quyết định, nếu nhà quản trị thu thập
được thông tin chính xác thì việc hoạch định sẽ được chính xác, không có sai
sót ảnh hưởng xấu đến cơ quan đơn vị. Mặt khác, các công cụ, phương tiện kỹ
thuật được sử dụng trong bộ máy quản lý phần lớn liên quan đến phương tiện
thông tin. Ví dụ: văn bản, máy tính, điện thoại, fax… Thông tin là công cụ, là
nguyên liệu chủ yếu của quản lý. Ngay cả hoạt động trí tuệ của con người trong
quản lý cũng chính là các hoạt động xử lý thông tin. Như vậy chất lượng thông
tin quyết định chất lượng và hiệu quả quản lý.
Vì lý do trên mà việc thu thập thông tin làm căn cứ hoạch định nhân sự
được chú ý đến và 2 loại thông tin sau được Trưởng phòng Tổ chức- Hành
Chính thu thập:
2.2.1. Thông tin từ môi trường bên ngoài.
14


Thông tin từ môi trường bên ngoài bao gồm những thông tin về hoàn
cảnh hiện tại ở Việt Nam và những thay đổi, dự báo về nền kinh tế tổng thể,

kinh tế của các ngành liên quan đến công việc kinh doanh, sản xuất của Công
ty hay những thông tin về công nghệ mới trong việc sản xuất kinh doanh và sự
cạnh tranh trên thị trường Việt Nam. Sở dĩ, cần thu thập những thông tin này
bởi vì khi có sự thay đổi bất ký nhân tố nào trong môi trường bên ngoài cũng
ảnh hưởng đến các kế hoạch kinh doanh của Công ty, từ đó ảnh hưởng đến nhu
cầu nhân lực.
Một thông tin nữa mà văn phòng của công ty thu thập để làm căn cứ
hoạch định nhân sự đó là tình hình thi trường lao động như: tỷ lệ thất nghiệp,
sự sẵn sàng về kỹ năng làm việc, độ tuổi và giới tính của lực lượng lao động.
Cuối cùng là một yếu tố quan trọng mà văn phòng công ty thu thập đó là
các quy định chung của Chính phủ về lao động ở nước ta được quy định trong
bộ luật Lao động như quy định độ tuổi lao động, các thủ tục tuyển dụng, quy
định về hợp đồng lao động, thời gian thử việc, các trường hợp chấm dứt hợp
đồng lao động của người lao động; quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động của người lao động, thời gian làm việc, bảo hiểm xã hội, mức lương…
Một số văn bản, luật mà phòng Tổ chức- Hành Chính công ty dùng làm
căn cứ cho việc hoạch định nhân sự:
- Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc Hội Nước Cộng hòa
xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6
năm 2012;
- Nghị định 182/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định
mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có
thuê mướn lao động;
- Nghị định 102/2013/NĐ-CP ngày 5/9/2013 Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam;
- Thông tư số 33/2013/TT-BLĐTBXH ngày 16/12/2013 hướng dẫn thực
hiện mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức

15


có thuê mướn lao động;
- Thông tư số 03/2014/BLĐTBXH ngày 20 tháng 01 năm 2014 hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định 102/2013/NĐ-CP ngày 5/9/2013 Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam;
- Nghị định 03/2014/NĐ-CP ngày 16/1/2014 Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Bộ luật lao động về việc làm.
2.2.2. Thông tin bên trong Công ty
Đối với những thông tin bên trong Công ty thì Trưởng phòng Tổ chức
-Hành Chính tại sẽ chỉ đạo thu thập thông tin từ chiến lược phát triển của công
ty, các kế hoạch kinh doanh, nguồn nhân lực hiện tại và tỷ lệ thay thế nhân
viên. Những thông tin trên sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu nhân lực của Công ty.
Nhà quản trị cần thu thập những thông tin về vấn đề công việc xem
những loại công việc nào sẽ được thực hiện để từ đó làm căn cứ hoạch định số
lượng người lao động mà công việc đó cần là bao nhiêu.
Nhà quản trị cần thông tin về các hoạt động thực tế của người lao động
tiến hành tại nơi làm việc như các phương pháp làm việc, các mối quan hệ
trong thực hiện công việc, cách thức làm việc, cách thức phối hợp hoạt động,
cách thức thu thập xử lý các loại số liệu và cách thức làm việc với các loại máy
móc, trang bị kỹ thuật.
Nhà quản trị phải thu thập thông tin về các yếu tố của điều kiện làm việc
như điều kiện tổ chức hoạt động của công ty; chế độ lương bổng, khen thưởng,
tầm quan trọng của công việc ; các yếu tố của điều kiện vệ sinh lao động, sự cố
gắng về thể lực, những rủi ro khó tránh, sự tiêu hao năng lượng trong quá trình
làm việc....
Trong những năm gần đây, công ty luôn đặt công tác tuyển dụng lên
hàng đầu vì khi lựa chọn nhân viên tốt tức là đã xây dựng được một bộ khung

vững mạnh cho công ty.
Bảng 2.1: Mục tiêu tuyển dụng của công ty năm 2017 -2019
Năm
Tổng số
Đại học,sau đại

Năm 2017
Năm 2018
SL(người)
%
SL(người)
%
215
100
300
100
150
69,76
200
66,67
16

Năm 2019
SL(người)
%
350
100
226
64,58



học
Cao đẳng,trung

50

23,25

78

26

90

25,71

cấp
Lao động phổ

15

6,99

22

7,33

34

9,71


thông
( Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
Về quy mô, cơ cấu nhân lực: Dự tính trong 2 năm tới, Công ty mở rộng
quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động nên cần nâng tổng số lượng lao động
có thể đáp ứng khối lượng công việc. Theo như bảng số liệu trên, Công ty cần
tuyển thêm 215 người trong năm 2017. So sánh về mặt số lượng thì quy mô
tuyển dụng nhân lực năm 2018 tăng hơn so với năm 2017. Năm 2017 các vị trí
cần tuyển chủ yếu là: nhân viên kỹ thuật, nhân viên nhân sự.
Về chất lượng nhân lực: Công ty xác định trong thời gian tới sẽ nâng cao
chất lượng nhân lực bằng cách nâng cao yêu cầu đối với trình độ người lao
động. Điều này xuất phát từ nhu cầu thực tế và chiến lược kinh doanh của công
ty, tiến tới công ty sẽ duy trì một lực lượng lao động ổn định, nâng cao năng
lực, trình độ lao động. Công ty sẽ ưu tiên tuyển dụng những người có kinh
nghiệm cho các vị trí có nhu cầu nhân lực để giảm thiểu chi phí đào tạo lại và
thời gian làm quen công việc. Đặc biệt, công ty ưu tiên lao động trẻ có kinh
nghiệm. Với mục tiêu là dần trẻ hóa đội ngũ lao động để khai thác thế mạnh
của nhóm lao động này như sự năng động, sáng tạo, nhiệt tình, ham học hỏi.
Nhìn chung, việc tổ chức thu thập thông tin làm căn cứ hoạch định đóng
vai trò rất quan trọng, có thể quyết định đến sự thành bại của công ty. Vì vậy,
nhà quản trị khi tổ chức thu thập thông tin để làm căn cứ cho việc hoạch định
cần phải căn cứ vào tình hình thực tế để tuyển dụng nhân sự.
2.3. Tổ chức thiết lập mục tiêu
Mỗi chức năng của quản trị đều hướng về mục tiêu, nhưng chức năng
hoạch định giữ vai trò chủ đạo, do đó mục tiêu là nền tảng của hoạch định. Mục
tiêu là các kết quả mong đợi mà một tổ chức nhắm đến trong tương lai. Trong
một tổ chức hệ thống mục tiêu bao gồm mục tiêu của tổ chức và mục tiêu bộ
phận.
Trong công tác hoạch định nhân sự tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu
17



điện máy Việt Nam Trưởng phòng Hành Chính có vai trò quan trọng trong việc
thiết lập các mục tiêu nhân sự.
Để xây dựng mục tiêu phù hợp ,Trưởng phòng Hành Chính tại Công ty
đã thiết lập ra mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn:
-Mục tiêu dài hạn được đặt ra sẽ chú trọng đến toàn bộ quá trình thu hút
– đào tạo và phát triển – duy trì nguồn nhân lực của công ty nhằm đảm bảo cho
công ty luôn có đủ người với những phẩm chât, kỹ năng cần thiết để thực hiện
tốt các công việc theo chiến lược của công ty đã đề ra.
-Các mục tiêu ngắn hạn được xây dựng và phát triển trên cơ sở của các
mục tiêu dài hạn. Các mục tiêu rất cụ thể, linh hoạt, có tính khả thi, nhất quán
và hợp lý.
2.4. Tổ chức xây dựng và thực hiện các giải pháp.
2.4.1. Tuyển dụng nhân sự
Mọi doanh nghiệp muốn thành công đều phải dựa vào một trong những
nguồn lực quan trọng nhất của mình – nguồn nhân lực. Bí quyết dụng nhân
được đúc kết từ ngàn đời là “dụng nhân như dụng mộc”, nghĩa là không có
người kém năng lực, vấn đề là phải sử dụng đúng chỗ. “Dụng nhân” đúng phải
bắt đầu từ khâu tuyển dụng, doanh nghiệp cần thu hút đúng người, đó là những
người có năng lực, phẩm chất và sở thích phù hợp với doanh nghiệp và với
công việc mà họ sẽ làm.
Theo nghĩa hẹp: Tuyển dụng là quá trình thu hút những người xin việc có
trình độ từ lực lượng lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức.
Đồng thời, là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh khác nhau
dựa vào các yêu cầu của công việc, để tìm được những người phù hợp với các
yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được.
Theo nghĩa rộng: Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, thu hút, lựa chọn và
sử dụng người lao động. Như vậy, có thể hiểu quá trình tuyển dụng bắt đầu từ
khi thu hút ứng viên đến khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu điện máy Việt Nam, thì Trưởng
phòng Hành Chính tại công ty cũng góp phần không nhỏ vào công tác tuyển
dụng như góp phần xác định các nguồn nhân lực, xây dựng và thực hiện quy
18


trình tuyển dụng nhân sự cho Công ty.
2.4.1.1. Xác định nguồn nhân lực
Khi xác định nguồn nhân lực, nhà quản trị luôn dựa vào những nguyên
tắc sau:
- Xuất phát từ lợi ích chung của Công ty.
- Căn cứ vào khối lượng công việc và yêu cầu cụ thể của công việc qua
từng giai đoạn, thời kỳ của Công ty.
- Căn cứ vào phẩm chất và năng lực cá nhân nhân viên.
Trong quá trình khảo sát và tìm hiểu, thì thì có thể thấy được việc tuyển
dụng nhân sự tại Công ty dựa vào 2 nguồn nhân lực đó là bên trong và bên
ngoài công ty.
Đối với nguồn ứng viên bên trong nội bộ công ty thì có nhiều ứng viên
có thể tuyển dụng vào các chức vụ hoặc công việc trống của công ty như tuyển
trực tiếp từ các nhân viên đang làm việc cho công ty. Khi tuyển dụng trong nội
bộ thì đều được thực hiện một cách công khai, có các tiêu chuẩn rõ ràng đối với
tất cả các ứng viên từ trong nội bộ.
Đối với nguồn ứng viên từ bên ngoài công ty thì rất đa dạng, phong phú:
đó là mọi lực lượng lao động trong xã hội chỉ cần đủ các tiêu chí thì có thể
tham gia vào quá trình tuyển dụng của công ty.
2.4.1.2. Quy trình tuyển dụng tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu điện
máy Việt Nam
Quy trình tuyển dụng nhân sự tại Công ty trải qua 6 bước:
- Thành lập bộ phận làm nhiệm vụ tuyển dụng
Trong bộ phận này đều gồm những người đã được đào tạo, bồi dưỡng về

nghiệp vụ, chuyên môn và phương pháp giao tiếp ứng xử.
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng
Trước khi tuyển dụng, Trưởng phòng Tổ chức -Hành Chính sẽ xây dựng,
đề ra một số kế hoạch tuyển chọn chi tiết về vị trí cần tuyển, mô tả công việc
cần tuyển, mẫu hồ sơ tuyển, các câu hỏi, bài thi, kinh phí, thời gian tuyển…Sau
khi có kế hoạch tuyển dụng và làm tốt công tác chuẩn bị sẽ thông báo tuyển
dụng.
- Xét duyệt hồ sơ dự tuyển
Sau khi các hồ sơ dự tuyển nộp đảm bảo đúng quy định, hội đông tuyển
dụng kiểm tra lại tính đầy đủ, chính xác, hợp pháp thông qua các đơn đăng ký,
19


lý lịch… và sau đó hội đồng sẽ thông báo đến tất cả các ứng viên dự tuyển và
thông báo công khai danh sách người tham gia dự tuyển.
- Tổ chức buổi kiểm tra về năng lực chuyên môn, năng lực thực hiện
công việc
Công việc này nhằm nắm được một phần trình độ của người dự tuyển.
Tùy theo từng vị trí cần tuyển mà có các phương pháp kiểm tra khác nhau.
- Phỏng vấn
Tổ chức phỏng vấn tuyển chọn là một phương pháp, hình thức để có thể
xem xét, đánh giá đúng đắn toàn diện hơn về người tuyển dụng.
- Khám sức khỏe quyết định lựa chọn
Sức khỏe là một trong những tiêu chuẩn đối với người dự tuyển nhằm
đảm bảo người được tuyển chọn có đủ sức khỏe để làm việc và hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
Sau khi người dự tuyển đã trải quả các bước trên thì hội đồng tuyển dụng
xem xét toàn diện các kết quả trong các bước tuyển dụng để quyết định lựa
chọn những người đủ tiêu chuẩn để bố trí vào vị trí cần tuyển.
2.4.2. Đào tạo, phát triển nhân sự.

Đào tạo và phát triển là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ chức có thể đứng
vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh. Do đó, trong các tổ chức, công
tác đào tạo và phát triển cần phải được thực hiện một cách có tổ chức và có kế
hoạch.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt động có tổ
chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự
thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động.
Ban lãnh đạo Công ty TNHH xuất nhập khẩu điện máy Việt Nam đã
nhận thức được vai trò quan trọng của việc cần nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Điều đó được thể hiện bằng việc, ban lãnh đạo đã có các chính sách
giúp phát triển các nguồn nhân lực nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển.
Đối với công tác đào tạo thì trưởng phòng Hành chính có một vai trò
khong nhỏ trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo. Cụ thể kế hoạch đào tạo
20


×