Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập Nhà nước và Pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.98 KB, 34 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP – NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Câu 1. Phân tích các đặc điểm của hệ thống CT Việt Nam?
Trả lời
Các đặc điểm của HTCT Việt Nam:
 Tính nhất nguyên chính trị
- Chỉ có duy nhất 1 đảng cầm quyền là ĐCSVN, không có đảng đối lập
- Nhất nguyên:
 Chính trị: hệ thống CT gắn với vai trò lãnh đạo của Đảng

Tổ chức: + Mọi thành phần khác đều là cánh tay nối dài của Đảng
+ Mỗi tổ chức đều do Đảng sáng lập
+ Các tổ chức hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng
 Tư tưởng: Toàn bộ hệ thống tổ chức đều tổ chức, thực hiện dựa trên nền tảng tư
tưởng của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
 Hệ thống CT mang tính thống nhất
 Về nguồn gốc quyền lực Nhà nước: Từ nhân dân trao cho, do nhân dân lập nên.
 Các tổ chức, thể chế có quan hệ với nhau; dưới sự lãnh đạo của một đảng cầm quyền.
 Về mục tiêu: + Xây dựng CNXH ở Việt Nam
+ Xây dựng dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
 Về nguyên tắc tổ chức, hoạt động của HTCT: Tập trung dân chủ
(Tập trung: Sự thống nhất về tư tưởng, hành động giữa các thành viên; quyền lực theo
nguyên tắc đa số.
Dân chủ: thành viên được bàn bạc, thảo luận, đưa ra ý kiến trong tập thể, trong QLNN)
 Thống nhất về tổ chức: từ TW đến cơ sở tổ chức thành 4 cấp.
 Gắn bó mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân
 Đây là đặc điểm mang tính nguyên tắc, đặc trưng của HTCT VN (riêng có)
 CQNN do nhân dân lập ra, nhân dân có quyền làm chủ bằng hình thức trực tiếp và
gián tiếp
 Không chỉ gắn với Chính trị mà còn gắn với XH
 Cầu nối quan trọng là mặt trận chính trị và các tổ chức đoàn thể
 Là quy luật tồn tại, hướng tới mục tiêu nhà nước của dân, do dân, vì dân


 Mặt trận chính trị, tổ chức đoàn thể là nơi tập hợp nd, là trường học của nd
 Sự kết hợp tính giai cấp và tính dân tộc
 Đại diện cho các tầng lớp nhân dân (đặc điểm riêng có)
 Lịch sử VN trải qua các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp
=> tính giai cấp
Câu 2: Trình bày vị trí, vai trò của các thiết chế trong hệ thống CT Việt Nam


Trả lời
Hệ thống chính trị Việt Nam gồm 3 thiết chế: Thiết chế ĐCS, Thiết chế Nhà nước,
Thiết chế Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức CT – XH
 Đảng Cộng sản VN
 Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung
thành lợi ích giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đảng là hạt nhân
của toàn bộ hệ thống chính trị. Vai trò của Đảng thể hiện trên những nội dung chủ yếu
sau:


- Vị trí: Là hạt nhân của hệ thống chính trị.

 Mỗi tổ chức thành viên của hệ thống chính trị đều do Đảng Cộng
sản Việt Nam sáng lập, vừa đóng vai trò là hình thức tổ chức quyền
lực của nhân dân (Nhà nước), tổ chức tập hợp, đoàn kết quần
chúng, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của quần chúng (Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội), vừa là tổ chức mà qua đó
Đảng Cộng sản thực hiện sự lãnh đạo chính trị đối với xã hội.


- Vai trò của Đảng trong HTCT: Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng
cầm quyền, là đảng duy nhất lãnh đạo Nhà nước và xã hội.


 + Đảng lãnh đạo là Đảng đề ra chủ trương, đường lối và tổ chức,
động viên các tầng lớp nhân dân thực hiện.
 + Đảng cầm quyền là đảng đại diện cho một giai cấp nắm giữ và
lãnh đạo chính quyền để điều hành, quản lý đất nước nhằm trước
hết, phục vụ lợi ích của giai cấp mình.
 Ở Việt Nam, Đảng Cộng sản vừa là đảng lãnh đạo, vừa là đảng
cầm quyền. Bởi lẽ:
 + Đảng được Hiến pháp và pháp luật thừa nhận về cầm quyền;
 + Có vai trò quyết định trong lập hiến và lập pháp (nghĩa là Đảng
nắm được cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, đó là Quốc hội);




+ Trực tiếp đưa đảng viên của đảng nắm các chức vụ quan trọng
nhất trong bộ máy nhà nước, giữ vai trò quyết định mọi hoạt động
đối với bộ máy đó.

 Nhà nước

 - Vị trí: Nhà nước là trung tâm, trụ cột của HTCT ở nước ta, là công cụ
tổ chức thực hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân
dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân để quản lý toàn bộ hoạt động
của đời sống xã hội.
 Nhà nước CHXHCNVN là trung tâm, là trụ cột của HTCT:
 + Nhà nước Việt Nam là đại diện chính thức cho các giai cấp và mọi
tầng lớp nhân dân trong xã hội.
 + Là tổ chức công quyền, là chủ thể của quyền lực chính trị. Nhà nước
quản lý toàn diện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội và có

những phương tiện và công cụ để duy trì trật tự xã hội ổn định.
 + Nhà nước sử dụng pháp luật và thông qua pháp luật để quản lý xã
hội, thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước.
 + Nhà nước CHXHCNVN là tổ chức chính trị mang chủ quyền quốc
gia; là tổ chức duy nhất được coi là chủ thể của công pháp quốc tế.
 + Nhà nước CHXHCNVN là chủ sở hữu đối với tư liệu sản xuất quan
trọng của xã hội, thông qua đó Nhà nước điều tiết vĩ mô đối với nền
kinh tế.
 - Vai trò: Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là cơ quan quyền lực, vừa là
bộ máy chính trị, hành chính, vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hoá,
xã hội của nhân dân. Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân
công, phối hợp và kiểm soát chặt chẽ giữa các cơ quan trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
 Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội
 Mặt trận Tổ quốc VN là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của các tổ
chức CT, các tổ chức CT-XH, tổ chức XH và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp,
tầng lớp xã hội, các dân tộc, tôn giáo và nguời VN định cư ở nước ngoài.


 Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là:
+ Cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí và nguyện vọng, tập hợp
khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ cảu nhân dân
+ Tham gia công tác bầu cử Quốc hội và Hội đồng Nhân dân;
+ Xây dựng chủ trương, chính sách, pháp luật, vận động nhân dân thực hiện đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước;
+ Thực hiện giám sát của nhân dân với cán bộ, công chức và giải quyết những
mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. - Vị trí: Là cơ sở chính trị của chính quyền

nhân dân; Là cầu nối giữa Đảng - chính quyền và nhân dân.
Đây là những tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp được tổ chức để

tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân theo nguyên tắc tự nguyện, tự
quản đại diện cho lợi ích của nhân dân, tham gia vào hệ thống chính trị, tuỳ
theo tính chất, tôn chỉ, mục đích của mình nhằm bảo vệ quyền lợi dân chủ
của nhân dân.
- Vai trò: Có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động
nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc
sống của cộng đồng dân cư.

Câu 3: Quan hệ giữa Nhà nước với Đảng cộng sản Việt Nam và với Mặt trận Tổ
quốc trong hệ thống chính trị Việt Nam?
Trả lời
 Mối quan hệ giữa Đảng CSVN và Nhà nước:

 Là quan hệ Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
 - Đảng lãnh đạo:
 Nội dung lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với Nhà nước thể hiện
không chỉ ở việc thiết lập các cơ quan nhà nước, mà còn xây dựng và


hoàn thiện mối quan hệ, cơ chế hoạt động của các cơ quan đó. Sự
lãnh đạo của đảng cộng sản bảo đảm cho Nhà nước xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ, phân định rõ trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các
cơ quan, các cấp chính quyền, hoạt động có kỷ luật, kỷ cương, các thủ
tục hành chính gọn nhẹ, đội ngũ công chức chuyên nghiệp, tận tụy
phục vụ nhân dân. Nội dung này được thể hiện trong đường lối chính
trị của Đảng, mà cụ thể là trong các Nghị quyết.
 Sự lãnh đạo của Đảng được xác định bằng các phương thức chủ yếu:
 + Đảng đề ra chủ trương, đường lối, cương lĩnh, ...và lãnh đạo tổ chức

thực hiện.
 + Đảng lãnh đạo thông qua công tác cán bộ.
 + Đảng lãnh đạo thông qua công tác kiểm tra, giám sát.
 + Đảng lãnh đạo thông qua công tác tư tưởng, vận động, thuyết phục
và nêu gương.
 - Nhà nước quản lý bằng:

 + Hệ thống quy phạm pháp luật;
 + Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước từ bộ đến các cơ sở,
 + Các biện pháp cưỡng chế.
 + Thực hiện sự quản lý bằng cả chính sách, các công cụ đòn bẩy
khác…
 Mối quan hệ giữa Mặt trận tổ quốc và Nhà nước:
Là quan hệ phối hợp hành động, thực hiện theo quy chế phối hợp công tác do Ủy ban
MTTQ VN, cơ quan hữu quan ban hành .
Mặt trận tham gia xây dựng, giám sát và bảo vệ Nhà nước như: vận động các tầng
lớp nhân dân thực hiện quyền bầu cử, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tham
gia xây dựng PL… Mặt trận tham gia tuyên truyền, phổ biến PL trong nhân dân, đấu
tranh chống tệ quan liêu, cửa quyền tham nhũng
Nhà nước dựa vào MTTQ và các đoàn thể phát huy quyền làm chủ và sức mạnh có tổ
chức của nhân dân, tôn trọng và tạo mọi điều kiện để nhân dân trực tiếp hoặc thông qua
đoàn thể của mình tham gia xây dựng, quản lý và bảo vệ NN.
 Mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc và ĐCSVN


-

ĐCS VN vừa là người lãnh đạo MTTQ vừa là thành viên của Mặt trận. Quan hệ giữa

Đảng và Mặt trận vừa là quan hệ lãnh đạo vừa là quan hệ hiệp thương dân chủ, phối hợp

và thống nhất hành động:
+ Đảng lãnh đạo Mặt trận thông qua đường lối, chủ trương, chính sách, đúng đắn, đáp
ứng yêu cầu nguyện vọng và lợi ích chính đáng của các tầng lớp nhân dân; Đảng tiến
hành công tác tuyên truyền , vận động, thuyết phục, tổ chức kiểm tra.
+ Đảng tham gia ủy ban Mặt trận với trách nhiệm thực hiện chương trình hành động của
Mặt trận Tổ quốc và tích cực tham gia công tác Mặt trận.
Câu 4: Trình bày nội dung nguyên tắc tất cả quyền lực thuộc về nhân dân?
Trả lời

Điều 2 Hiến pháp 2013 ghi: Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là
nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam do nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
-

Là nguyên tắc tiên quyết trong hoạt động của HTCT.
Nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân,

do nhân dân, vì nhân dân.
- Nước cộng hào XHCN Việt Nam do nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực thuộc về
nhân dân mà nền tảng là liên minh công – nông – trí.
- Nguyên tắc tất cả quyền lực thuộc về nhân dân thể hiện: Nhân dân thực hiện quyền
lực thông qua dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện.
+ Dân chủ trực tiếp:
Tham gia bầu cử, ứng cử, bãi nhiệm đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp.
Tổ chức ra các cơ quan nhà nước để thay mặt nhân dân thực thi quyền lực
 Nhân dân tham gia thảo luận, xây dựng, đánh giá các chính sách của Nhà nước,
địa phương
Nhân dân quyết định những vấn đề trọng đại quốc gia thông qua trung cầu ý dân,

lấy ý kiến toàn dân…
Nhân dân kiểm tra, giám sát, chất vấn về hoạt động của các cơ quan nhà nước, các
đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND
+ Dân chủ đại diện:


 Nhân dân thông qua các cơ quan đại biểu do mình bầu ra và ủy thác quyền lực như

Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp tiếp
tục lập ra các cơ quan khác của Nhà nước để thực hiện ý chí, nguyện vọng của nhân
dân.
 Các cơ quan này thay mặt nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước để điều hành,
QLXH và chịu sự giám sát của nhân dân.
Câu 5. Phân tích cơ chế “Đảng lãnh đạo, NN quản lý, Nhân dân làm chủ”
Trả lời
 Đảng lãnh đạo

 Nội dung lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với Nhà nước thể hiện
không chỉ ở việc thiết lập các cơ quan nhà nước, mà còn xây dựng và
hoàn thiện mối quan hệ, cơ chế hoạt động của các cơ quan đó. Sự
lãnh đạo của đảng cộng sản bảo đảm cho Nhà nước xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ, phân định rõ trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các
cơ quan, các cấp chính quyền, hoạt động có kỷ luật, kỷ cương, các thủ
tục hành chính gọn nhẹ, đội ngũ công chức chuyên nghiệp, tận tụy
phục vụ nhân dân. Nội dung này được thể hiện trong đường lối chính
trị của Đảng, mà cụ thể là trong các Nghị quyết.
 Sự lãnh đạo của Đảng được xác định bằng các phương thức chủ yếu:


- Đảng đề ra chủ trương, đường lối, cương lĩnh, ...và lãnh đạo tổ chức

thực hiện.

 - Đảng lãnh đạo thông qua công tác cán bộ.
 - Đảng lãnh đạo thông qua công tác kiểm tra, giám sát.
 - Đảng lãnh đạo thông qua công tác tư tưởng, vận động, thuyết phục
và nêu gương.
 Nhà nước quản lý
- NN quản lý - yếu tố quyết định trực tiếp sự thành công trong vận hành cơ chế.
- NN quản lý bằng hệ thống các quy phạm PL
- Nội dung quản lý bao gồm: xây dựng kế hoạch, sắp xếp tổ chức, chỉ đạo điều hành và

kiểm soát tiến trình hoạt động…dưới sự lãnh đạo của Đảng.


- Để có thể thực hiện chức năng quản lý của mình, Nhà nước phải được tổ chức thành
các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp để bảo đảm quyền lực được phân công và
phối hợp thực hiện có hiệu quả.
- NN quản lý ko loại bỏ biện pháp cưỡng chế.
 Nhân dân làm chủ
Chữ Nhân dân viết hoa thể hiện tính tôn trọng tối cao đối với Nhân dân (HP)
Nhân dân làm chủ - yếu tố trung tâm của cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ”.
Nhân dân làm chủ: là đề cập đến quyền lực của nhân dân. Quyền lực thuộc về nhân
dân thể hiện tính ưu việt của chế độ XHCN.
Tầm quan trọng đặc biệt của yếu tố này biểu hiện ở chỗ: quyền lực của Đảng và Nhà
nước đều từ quyền lực của nhân dân.
(Chỉ có nhân dân mới có chủ quyền với Nhà nước, mọi quyền lực thuộc về nhân dân.
Nhân dân ủy quyền cho các đại biểu của mình đề ra Hiến pháp)
Nhân dân làm chủ: là bản chất, mục tiêu của HTCT
Mọi mục tiêu, quan điểm, đường lối của Đảng, mọi cơ chế, chính sách của Nhà nước

đều phải xuất phát từ nhân dân và vì lợi ích của nhân dân.
Câu 6. Phân biệt vị trí pháp lý của Quốc Hội và CP nước CH XHCN VN?
Trả lời

Quốc Hội
Vị trí pháp lý

Chính Phủ
Là cơ quan đại biểu cao -

Là cơ quan hành chính nhà

nhất của Nhân dân;Cơ quan quyền nước cao nhất của nước Cộng hoà
lực nhà nước cao nhất của nước XHNVN; Là cơ quan chấp hành
CHXHCNVN

+ Cơ quan đại biểu cao

của Quốc hội.

+ Cơ quan chấp hành:

nhất của Nhân dân: Do cử tri Chính phủ do Quốc hội bổ
cả nước bầu ra; đại diện cho ý nhiệm và phê chuẩn; thi hành
chí, làm chủ của cử tri cả nghị quyết, luật của Quốc hội;
nước; tập hợp các đại biểu ưu chịu trách nhiệm báo cáo, giải
tú của nhân dân.
+ Cơ quan quyền lực

trình trước Quốc hội.

+ Cơ quan hành chính

nhà nước cao nhất: Quốc hội nhà nước cao nhất: Chính


có quyền quyết định tối cao đối phủ là cơ quan đứng đầu hệ
với những vấn đề quan trọng thống hành chính; các cơ
của đất nước về đối nội và đối quan hành chính nhà nước
ngoại; là cơ quan duy nhất có khác phải chấp hành các quy
quyền lập hiến và lập pháp; có định của Chính phủ.
quyền giám sát tối cao đối với
toàn bộ hoạt động của bộ máy
Nhà nước.
-

Câu 7. Nêu các đặc trưng của NN pháp quyền XHCN Việt Nam? Theo anh chị, NN
pháp quyền XHCN có gì khác với NN pháp quyền TBCN?
Trả lời
NN pháp quyền không phải là một kiểu NN gắn với một giai cấp (NN chủ nô, NN
phong kiến, NN TS, NN XHCN) mà là một hình thức tổ chức quyền lực NN, bảo đảm tổ
chức hoạt động của NN tuân theo quy định của PL, thực hiện được QLXH theo PL, bảo
đảm chủ quyền và quyền tự do, dân chủ của nhân dân.
 Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam có những đặc trưng sau đây:


Đó là NN thực sự của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, bảo đảm tất cả quyền lực

NN thuộc về nhân dân.
 Đó là NN tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc quyền lực NN là thống nhất nhưng có
sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan NN trong quá trình thực hiện quyền lực NN

về mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp.
 Đó là NN được hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và PL, bảo đảm tính tối cao của Hiến
pháp và PL trong đời sống XH.
 Đó là NN tôn trọng, thực hiện và bảo vệ quyền con người , tất cả vì hạnh phúc của
con người; bảo đảm trách nhiệm giữa NN và công dân, thực hành dân chủ gắn với tăng
cường kỷ cương, kỷ luật.
 Đó là NN do ĐCSVN lãnh đạo đồng thời bảo đảm sự giám sát của nd, MTTQ.
 Đó là NN thực hiện đường lối hòa bình, hữu nghị với nhân dân các nước dân tộc và
các NN trên thế giới.
 Sự khác nhau giữa NN pháp quyền XHCN và NN pháp quyền TBCN


NN pháp quyền XHCN
Cơ sở kinh tế

NN pháp quyền TBCN

Cơ sở KT TT tự do cạnh tranh KT thị trường định hướng XHCN
theo định hướng TBCN (nền (nền tảng là sở hữu toàn dân do
tảng là sở hữu tư nhân, KT tư NN đại diện, KT NN đóng vai trò
nhân đóng vai trò chủ đạo)

Cơ sở chính trị

Cơ sở XH

chủ đạo)

- Dựa vào nền dân chủ tư sản -


Dân chủ XHCN (dân chủ cho

(dân chủ cho số ít)

số đông)

- Đảng tư sản lãnh đạo
- Dựa trên nền tảng triết lí CN

-

tự do

đoàn kết toàn dân (MTTQ => tổ

 Hạn chế: cá lớn nuốt cá bé;

chức chính hiệp nhân dân)

kéo xa khoảng cách giàu nghèo

 Hạn chế: Đầu tư dàn trải

Dưới sự lãnh đạo của ĐCS
Dựa trên nền tảng khối đại

Câu 8: Tại sao phải xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam. Nêu mối
quan hệ giữa dân chủ và pháp luật trong quá trinh xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam.
(phần trong ngoặc để giải thích thêm, tham khảo, không cần học)

Trả lời
 Tại sao phải xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam?
- Xuất phát từ Giá trị của mô hình Nhà nước Pháp quyền, thành tựu chung của Nhân loại:
+ Trong NNPQ, Hiến Pháp giữ vai trò tối thượng, là nền tảng của Hệ thống Pháp
luật (các bộ luật và văn bản dưới luật không được trái với Hiến pháp). Hiến Pháp thể hiện
chủ quyền của Nhân dân, quyền lực Nhà nước bị giới hạn đến đâu (=> thể hiện sự trao
quyền đến đâu của nhân dân cho nhà nước). PL duy trì sự kỷ cương, trật tự của nhà nước
+Trong NNPQ, PL là của dân, do dân, vì dân (khác với tư tưởng Pháp trị)
+Là Nhà nước nhân văn, nhân đạo, đảm bảo tự do, dân chủ, quyền con người
- Quá trình xây dựng Nhà nước Pháp quyền phù hợp với con đường đi lên CNXH ở nước
ta:
(Các giá trị của nhà nước pháp quyền đảm bảo và hỗ trợ xây dựng CNXH: xây dựng nhà
nước của dân, do dân, vì dân với đúng nghĩa đại đa số nhân dân)
-

Do Việt Nam xuất phát từ nước nông nghiệp lạc hậu nên các yếu tố cá nhân tùy tiện

sẽ cản trở sự phát triển của xã hội => cần có Pháp luật để điều chỉnh.


(Việt Nam là nước nông nghiệp lạc hậu => đã hình thành tư tưởng tiểu nông tùy tiện, chủ
nghĩa cá nhân trong nhân dân => cần PL để thay đổi các thói quen)
- Xuất phát từ xu thế của thế giới và yêu cầu hội nhập quốc tế.
(+ Hầu hết các nước đã theo mô hình nhà nước pháp quyền
+ Để hội nhập quốc tế cần có hành lang pháp lý tương đồng với các nước, nhằm tạo
thuận lợi cho quá trình hợp tác)
*Mối quan hệ giữa Dân chủ và Pháp luật
- Dân chủ là nền tảng, mục tiêu cho PL
(+PL phải bảo đảm, bảo vệ quyền Dân chủ cho nhân dân
+Nhân dân có nghĩa vụ: Xây dựng PL, thực hiện PL, bảo vệ PL)

- Pháp luật định hướng cho Dân chủ, là công cụ để thực hiện dân chủ: (PL quy định hàng
lang pháp lý để người dân thực hiện dân chủ => định hướng dân chủ, loại bỏ yếu tố tự do,
tùy tiện => dân chủ đi đúng hướng, vì lợi ích chung)
Câu 9. Tại sao xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam phải mở rộng và
phát huy quyền làm chủ của Nhân dân? Nêu phương hướng tăng cường dân chủ
trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay?
Trả lời.
 Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam phải mở rộng và phát huy
quyền làm chủ của Nhân dân vì:
- Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân tự tổ chức và thực hiện,
-

trước hết và chủ yếu là thông qua nhà nước của mình.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011) xác định: “Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản
chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất

-

nước.”
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ trong đó tất cả quyền lực đều thuộc
về nhân dân, mà họ là những người chủ. Điều đó không chỉ được khẳng định
trong Hiến pháp, các văn bản pháp luật, mà còn được thể hiện sinh động trên
các lĩnh vực, trong các hoạt động của đời sống xã hội. Với việc đưa quyền làm
chủ của nhân dân vào mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”, Đảng ta không những chỉ rõ bản chất tốt đẹp, tính ưu việt của chế
độ, mà còn khẳng định tầm quan trọng của dân chủ xã hội chủ nghĩa với tư


cách vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Hai mặt đó

quan hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau, bổ sung cho nhau, vừa là động lực
của dân chủ trong thực tiễn, vừa là quá trình xây dựng, hoàn thiện chế độ dân
chủ xã hội chủ nghĩa.
 Như vậy, để xây dựng chủ nghĩa xã hội thì nhất thiết phải xây dựng và
không ngừng phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa. Thực chất của quá trình
này là phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, ý thức
chính trị của các tổ chức chính trị - xã hội và tính tích cực, tự giác, sáng tạo
của các tầng lớp nhân dân, nhằm huy động mọi nguồn lực để phát triển đất
nước.
 Phương hướng tăng cường dân chủ trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam hiện nay.
 Thứ nhất, phát huy dân chủ trong Đảng, Đảng lãnh đạo nhưng không bao


biện làm thay Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội.
Thứ hai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước để thực thi

quyền lực của nhân dân
 Thứ ba, nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị xã hội nhằm đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của
các tầng lớp nhân dân, tham gia xây dựng các chủ trương, chính sách và
thực hiện vai trò phản biện, giám sát xã hội.
 Thứ tư, mở rộng và phát huy dân chủ phải gắn với tăng cường kỷ cương,
pháp luật.
 Thứ năm, tiếp tục phát huy hiệu quả hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ
đại diện; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở và Pháp lệnh thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn.
Câu 10: Tại sao xây dựng nhà nước pháp quyền XHCNVN phải hoàn thiện hệ thống
pháp luật? Nêu phương hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật nước ta hiện nay?
Trả lời:

* Xây dựng NNPQ XHCNVN phải hoàn thiện hệ thống pháp luật vì:
- Xuất phát từ yêu cầu của việc xây dựng NNPQ XHCNVN của dân, do dân, vì
dân, bảo đảm phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện được yêu cầu quản lý xã
hội bằng PL.


- Xuất phát từ đòi hỏi xây dựng và phát triển thị trường định hướng XHCN và chủ
động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
- Nhằm khắc phục những yếu kém, hạn chế bất cập của hệ thống PL hiện hành và
công tác tổ chức thực hiện PL cả nước ta.
* Phương hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Mục tiêu đến năm 2020
+ Xây dựng được hệ thống PL tương đối đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, khả thi,
đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng, có tính ổn định
+ Tất cả các lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội đều đc điều chỉnh trực
tiếp bằng các bộ luật nhằm phát huy vai trò của PL trong quản lý nhà nước và quản lý xã
hội.
- Phương hướng:
1. Trong lĩnh vực kinh tế:
+ Tập trung hoàn PL doanh nghiệp, PL đầu tư nước ngoài tại VN, PL về sở hữu.
+ Xây dựng và hoàn thiện PL về: tài chính, thuế, bảo vệ tài nguyên môi trường, thị
trường vốn…
2. Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, KH-CN
+ Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện PL về GD-ĐT nhằm tạo ra cơ sở pháp lý cho
việc cải cách 1 cách căn bản, toàn diện nền GD quốc gia phù hợp với thời kỳ CNH-HĐH
đất nước.
+ Hoàn thiện PL về KH và CN nhằm thúc đẩy thị trường KH-CN phát triển,
khuyến khích đầu tư cho nghiên cứu KH, gắn nghiên cứu với ứng dụng.
3. Trong lĩnh vực xã hội
+ Trước hết coi trọng hoàn thiện PL về: chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân

dân; về dân tộc và tôn giáo; về báo chí và xuất bản,


+ Quan tâm việc xây dựng và ban hành các văn bản QPPL đảm bảo thực hiện các
chính sách công bằng XH về xóa đói giảm nghèo, về bảo vệ người tiêu dùng, về giúp đỡ
và tư vấn PL
+ Tiếp tục hoàn thiện Hệ thống PL để đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội có
hiệu lực và hiệu quả hơn
4. Trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội
+ Coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện PL về bảo vệ biên giới, PL trong việc
đấu tranh phòng chống tội phạm vi phạm PL
+ Rà soát và pháp điển hóa PL về trật tự, an toàn giao thông.
5. Trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động của bộ máy NN
+ Tiếp tục hoàn thiện PL về tổ chức và hoạt động của BMNN bao gồm PL về tổ
chức: Quốc Hội, chính phủ,VKSND, TAND, HDND UBND các cấp. Và của các cơ quan
điều tra, thi hành án, bổ trợ tư pháp.
+ Tất cả các nội dung đổi mới tổ chức hoạt động của bộ máy NN phải đáp ứng yêu
cầu xây dựng NNPQ XHCNVN của dân, do dân, vì dân.
Câu 11. Chính quyền địa phương được thành lập ở cấp đơn vị hành chính nào?
Phân tích vị trí pháp lý của HĐND-UBND.
Theo điều 111 Hiến pháp nước CHXHCN VN năm 2016 quy định:
- CQĐP được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước CHXHCNVN
- Cấp CQĐP gồm có HĐND và UBND được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông
thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính- kinh tế đặc biệt do Luật quy định.
Theo điều 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định:
Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
1. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
2. Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);
3. Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);



Như vậy, CQĐP (gồm có HĐND và UBND) được tổ chức theo 3 cấp: Tỉnh,
huyện, xã.
Vị trí pháp lý của HĐND, UBND
* HĐND
- Vị trí: Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu
trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên (Khoản 1Điều113- Hiến pháp 2013 và Điều 6 Luật Tổ chức CQĐP)
- Vai trò:
+ Cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương
 Do nhân dân lập ra và trao quyền để thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà
nước ở địa phương
 Chịu sự giám sát của nhân dân và chỉ được thực hiện quyền lực trong giới hạn cho
phép.
 HĐND thực thi quyền lực cấp trên giao tại địa phương, đảm bảo quyền lực nhà
nước thống nhất từ trung ương đến địa phương.
+ Cơ quan đại biểu của nhân dân:
 HĐND là cơ quan duy nhất do nhân dân địa phương(cử tri) bầu ra theo nguyên tắc
phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
 HĐND bao gồm những đại biểu đại diện cho các thành phần giai cấp, dân tộc, tôn
giáo và các nhóm XH khác; là đại diện cho khối đại đoàn kết toàn dân ở địa
phương.
 HĐND chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương về toàn bộ hoạt động của
mình.
- Chức năng của HĐND:
+ Quyết định (Các chủ trương, biện pháp bảo đảm thi hành Hiến pháp, pháp luật, Các
vấn đề quan trọng của địa phương, Thực hiện tại Kỳ họp bằng việc thông qua các Nghị
quyết)
+ Giám sát (Thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội đồng

nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát
việc thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật
của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của
công dân ở địa phương trong thực hiện Hiến pháp, pháp luật, văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân)
* UBND


- Vị trí: Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do HĐND cùng cấp bầu, là cơ
quan chấp hành của HĐND,cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước HĐND và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
(Khoản 1- Điều114- Hiến pháp 2013 và K1-Điều 8 Luật Tổ chức CQĐP
- Vai trò:
+ Cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp
 Do HĐND cùng cấp bầu ra tại kỳ họp lần thứ 1 mỗi khóa
 Chịu sự kiểm tra, giám sát của HĐND
 Chấp hành Nghị quyết của HĐND
+ Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
 Thực hiện hoạt động quản lý hành chính Nhà nước trên phạm vi toàn địa phương.
 Bảo đảm Hiến pháp, pháp luật, văn bản cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết
HĐND cùng cấp được triển khai thực hiện ở địa phương
- Chức năng của UBND
+ Bảo đảm thi hành Hiến pháp, pháp luật, văn bản cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị
quyết HĐND cùng cấp.
+ Điều hành, quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội…
trong phạm vi địa phương.
Câu 12: Trình bày cơ cấu tổ chức của HĐND

* Tổ chức: HĐND được tổ chức theo 3 cấp hành chính
+ Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh).

+ Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương (gọi chung là cấp huyện).
+ Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
Chấm dứt việc thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận,
phường.
* Cơ cấu: Bộ máy HĐND các cấp gồm:
- Thường trực HĐND:
Thường trực HĐND là bộ phận giúp việc của HĐND do HĐND bầu bầu ra
tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá, hoạt động thường xuyên nhằm duy trì hoạt động
của HĐND. Gồm:


+ Cấp tỉnh,cấp huyện: Chủ tịch, Phó Chủ tịch (2), Ủy viên thường trực
(trưởng các Ban. Riêng cấp tỉnh có thêm Chánh Văn phòng).
+ Cấp xã: Chủ tịch, Phó Chủ tịch (1).
- Các Ban của HĐND: Là hình thức tham gia tập thể của đại biểu HĐND
để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cả HĐND. Các Ban của HĐND được thành lập
ở cấp tỉnh và cấp huyện theo từng lĩnh vực hoạt động.
+ Cấp tỉnh thành lập 3 Ban: Ban kinh tế và ngân sách, Ban văn hoá - xã hội,
Ban pháp chế. Nơi nào có nhiều dân tộc thì có thể thành lập Ban dân tộc. HĐND ở
thành phố thuộc trung ương có Ban đô thị.
+ Cấp huyện và xã thành lập 2 Ban: Ban kinh tế - xã hội; Ban pháp chế.
+ Số lượng thành viên của mỗi Ban do HĐND cùng cấp quyết định. Thành
viên của các Ban không thể đồng thời là thành viên của UBND cùng cấp.
+ Trưởng Ban của HĐND không thể đồng thời là Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc UBND, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Toà án
nhân dân cùng cấp.
- Đại biểu HĐND: Người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa
phương, gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền,
vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật và tham gia vào việc quản lý

nhà nước (Đ36)
Luật 2015 quy định tiêu chuẩn, số lượng đại biểu HĐND các cấp (chuyển từ
Luật Bầu cử đại biểu HĐND hiện nay sang quy định tại Luật này)
+ Cấp tỉnh: 50 đến 95 đại biểu (thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh không quá 105 đại biểu).
+ Cấp huyện: 30 đến 45 đại biểu.
+ Cấp xã: 25 đến 35 đại biểu.
Luật 2015 quy định Đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. Theo đó, Chủ
tịch HĐND, Trưởng ban của HĐND cấp tỉnh, cấp huyện có thể là đại biểu HĐND
hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch HĐND, Phó Trưởng ban của HĐND cấp
tỉnh, cấp huyện là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; ở cấp xã, quy định Phó


Chủ tịch HĐND cấp xã là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; Trưởng ban,
Phó Trưởng ban và
Ủy viên của các Ban của HĐND xã hoạt động kiêm nhiệm.
HĐND cấp tỉnh, cấp huyện thành lập Tổ đại biểu HĐND; HĐND cấp xã
không thành lập Tổ đại biểu HĐND.
Nhiệm kỳ của mỗi khoá HĐND các cấp là 5 năm: kể từ kỳ họp thứ nhất của
HĐND khoá đó đến kỳ họp thứ nhất của HĐND khoá sau
Câu 13: Trình bày cơ cấu tổ chức của UBND?
Tổng số
thành viên

Chủ tịch

Phó chủ tịch

Ủy viên


Cơ quan chuyên
môn

Người đứng đầu
≤ 27 (11)

Tỉnh

1

cơ chuyên môn,
3 – 4 (I-4; II, III- 3)
ủy viên phụ trách
HN, HCM 5
quân sự và công

Sở và CQ tương
đương Sở (Ban,
Ngành)

an
Người đứng
đầu CQCM, ủy
Huyện

≤19 (9)

1

2- 3 (I-3; II, III-2)


viên phụ trách
quân sự và

Phòng và CQ
tương đương
phòng (ban)

công an
Ủy viên phụ


≤ 7 (5)

1

1- 2 (I-2; II,III-1)

trách quân sự

Công chức (7 chức
danh)

và công an

Câu 14: Phân tích nguồn gốc ra đời và bản chất của pháp luật?
- KN: Pháp luật là quy tắc sử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận thể hiện ý
trí của giai cấp thống trị được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước, là
yếu tố đảm bảo sự ổn định và trật tự của xã hội.
- Nguồn gốc của pháp luật:



+ Quan điểm duy tâm: PL là sản phẩm sáng tạo của thượng đế.
+ Quan điểm duy vật: PL là một phạm trù lịch sử nảy sinh trong đời sống xã hội, là kết
quả của sự biến đổi xã hội, từ xã hội không có giai cấp sang xã hội có giai cấp.
- Bản chất của pháp luật: vừa mang tính giai cấp vừa mang tính xã hội.
* Tính giai cấp: PL phản ánh ý chí của giai cấp thống trị.
Mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội (PL là công cụ điều chinh các
QHXH phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị)
* Tính xã hội: Thể hiện ý chí, lợi ích của các giai cấp, tầng lớp khác nhau trong xã hội.
PL là thước đo hành vi, cách xử sự của các thành viên trong xã hội; là đại
lượng thể hiện các giá trị của XH mà con người có, con người cần và con người bảo vệ.
PL là một hiện tượng khách quan (bắt nguồn từ thực tiễn của xã hội ).
Các quy định của pháp luật phải phù hợp với thực tế.
Câu 15: Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật với chính trị; pháp luật với nhà
nước; pháp luật với kinh tế?
* Mối quan hệ giữa pháp luật với chính trị
Một là, pháp luật là yếu tố của kiến trúc thượng tầng XH. Do đó, pháp luật trước hết
ra đời trên CSHT và được quy định bởi CSHT.
Sự phụ thuộc của PL vào KT biểu hiện cụ thể ở những mặt sau đây:
- Cơ cấu KT, hệ thống KT quyết định cơ cấu của hệ thống PL
- Tính chất của các quan hệ KT, của cơ chế KT quyết định tính chất của các quan hệ
PL, mức độ và phương pháp điều chỉnh PL
- Các tổ chức và thiết chế pháp lý chịu ảnh hưởng quyết định từ chế độ KT
Hai là, PL có tính độc lập tương đối và tác động trở lại đối với KT. Có thể kìm hãm
hoặc thúc đẩy sự phát triển KT
- PL được xây dựng phù hợp với các quy luật KT – XH thì sẽ tác động tích cực đến sự
phát triển KT, đến cách tổ chức và vận hành toàn bộ nền KT, ổn định trật tự XH…
- PL được xây dựng không phù hợp với các quy luật KT – XH thì nó kìm hãm sự phát
triển KT hoặc một trong các yếu tố hợp thành của hệ thống KT…



* Mối quan hệ giữa pháp luật và chính trị
Chính trị là một lĩnh vực của đời sống XH, biểu thị mối quan hệ giữa các giai cấp, các
dân tộc và các quốc gia với nhau. Chính trị còn là sự tham gia của con người vào quản
lý Nhà nước, là sự xác định những hình thức, phương pháp và là nội dung hoạt động
của pháp luật.
Đây là mối liên hệ giữa hai yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng, chúng có mối quan hệ
tác động qua lại.
- Sự tác động của CT đối với PL: Đường lối chính trị của Đảng cầm quyền có ý nghĩa
chỉ đạoviệc xây dựng PL, tuyên truyền, giáo dục PL.
- Sự tác động của PL đối với CT: PL thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng
thành ý chí chung, thành ý chí của Nhà nước, thành những quy tắc xử sự chung, có
tính bắt buộc đối với mọi người.
* Mối quan hệ giữa pháp luật với Nhà nước
- Nhà nước ban hành và đảm bảo sự thực hiện của PL, tổ chức và thực hiện trong
khuôn khổ PL.
- Pháp luật là những quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành, luôn phản ánh quan điểm,
đường lối chính trị của lực lượng nắm quyền lực Nhà nước, đảm bảo cho quyền lực
Nhà nước đó được thực hiện trong XH.
Câu 16: Phân tích cấu trúc của hệ thống pháp luật XHCN?
Kn: Hệ thống PL XHCN là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, được phân định thành các chế định pháp luật, các ngành luật và được thực
hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành theo những trình tự, thủ tục và hình thức nhất định.
Cấu trúc của PLXHCN bao gồm: Cấu trúc bên trong và bên ngoài
- Hệ thống cấu trúc bên trong: Quy phạm PL; chế định PL và ngành luật
+ Quy phạm PL là những quy tắc sử sự mang tính bắt buộc chung do các cơ quan
nhà nc có thẩm quyền đặt ra hoặc thừa nhận thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của
giai cấp thống trị để điều chỉnh các quan hệ xã hội với mục đích xây dựng xã hội

ổn định và trật tự.
Đặc điểm của quy phạm PL:


1. Do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và được đảm bảo thực hiện bằng các
biện pháp cưỡng chế nhà nc.
2. Là quy tắc sử sự mang tính bắt buộc chung
3. Được sử dụng lặp đi lặp lại nhiều lần trong không gian và thời gian
4. Nội dung mỗi quy phạm xác định rõ quyền và nghĩ vụ pháp lý của các bên
tham gia qhxh mà nó điều chỉnh
5. Vừa mang tính xh, vừa mang tính giai cấp
6. Là quy phạm thành văn được ghi nhận trong các vb của nhà nc, trình bày
thành điều, khoản có đánh số, mục rõ ràng
Cấu trúc của QPPL: Giả định QPPL
Quy định của QPPL
Chế tài của QPPL (chế tài hình sự, chế tài hành
chính, chế tài kỷ luật, chế định PL)

+ Chế định pháp luật là một nhóm các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan
hệ xã hội có những đặc điểm chung và có quan hệ mật thiết với nhau thuộc cùng
một loại quan hệ xã hội do ngành luật điều chỉnh.
Ví dụ: Các chế định của ngành luật hôn nhân và gia đình: kết hôn,
cấp dưỡng, quan hệ giữa vợ và chồng, quan hệ giữa cha mẹ và con,
con nuôi, ly hôn,...
+ Ngành luật: là tổng thể các QPPL điều chỉnh 1 loại qhxh có cùng tính chất thuộc 1
lĩnh vực của đ/s xh.
Để phân định ngành luật dựa trên 2 căn cứ: đối tượng điều chỉnh và phương pháp
điều chỉnh.
-


Hệ thống cấu trúc bên ngoài của QPPL: Là hệ thống các vb QPPL

-

VBQPPL Là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm
quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật ban hành VBQPPL.

+ Hình thức Vb QPPL bao gồm các hình thức văn bản sau: Theo Luật ban hành
VBQPPL 2015
1. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.

2. Pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH
3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước


4. Nghị quyết của chính phủ
5. Quyết định của thử tướng chính phủ
6. Thông tư của Chánh án TANDTC, viện trưởng VKSNDTC, Bộ trưởng, thủ trưởng
cơ quan ngang bộ.
7. Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao
8. Thông tư liên tịch giữa CATANDTC với VTVKSNDTC; Bộ trưởng, Thủ
trưởng CQNB với CATANDTC VTVKSNDTC
9. Nghị quyết liên tịch giữa UBTVQH hoặc CP với Đoàn Chủ tịch UBTW
MTTQVN
10. VBQPPL của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt
11. Quyết định của Tổng kiểm toán nhà nc
12. Nghị quyết của HĐND các câps
13. Quyết định của UBND các cấp
Câu 17: Giá trị pháp lý của Hiến pháp của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 2013.


+ Hiến pháp: Quy định những vấn đề quan trọng nhất và cơ bản nhất của đất
nước như chế độ chính trị, chế độ kinh tế, các chính sách của nhà nước về văn hóa,
giáo dục, khoa học, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân, cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước và nhiệm vụ, quyền hạn của các có
quan nhà nước,...
Hiến pháp do Quốc hội ban hành và sửa đổi. Việc soạn thảo, thông qua,
công bố Hiến pháp và trình tự, thủ tục giải thích Hiến pháp đều do Quốc hội quy
định.
- Hiến pháp là văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất.
+ Các văn bản pháp luật khác không được mâu thuẫn, trái với Hiến pháp mà phải
phù hợp với tinh thần, nội dung của Hiến pháp. Các văn bản này được ban hành trên cơ
sở Hiến pháp và để thi hành Hiến pháp (tính hợp hiến).
+ Các ĐƯQT mà Việt Nam ký kết, tham gia không được mâu thuẫn với Hiến
pháp.
Câu18:Trình bày đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của Luật Hành
chính?Cho ví dụ
1. Đối tượng điều chinh:

ĐTĐC: là những QHXH cùng loại thuộc 1 lĩnh vực của ĐSXH cần có sự điều
chỉnh bằng PL
Luật hành chính điều chỉnh 3 nhóm quan hệ xã hội


- Nhóm quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan HCNN thực hiện
hoạt động chấp hành – điều hành trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống XH. Đây là
nhóm đối tượng điều chỉnh chủ yếu của Luật hành chính
Ví dụ: Quan hệ giữa Chính phủ với UBND thành phố Hà nội; Quan hệ giữa Bộ
giáo dục và đào tạo – Bộ công an; UBND quận Hoàn Kiếm – UBND phường hàng
Buồm….

- Nhóm quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cơ quan nhà nước xây
dựng và củng cố tổ chức bộ máy, chế độ làm việc của nội bộ cơ quan nhằm đảm bảo thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Ví dụ: Quyết định thi đua, khen thưởng, kỷ luật CBCC của Giám đốc sở A, Việc
xây dựng quy chế làm việc của UBND huyện…
- Những quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các tổ chức xã hội và cá nhân
được nhà nước trao quyền hành chính thực hiện hoạt động QLNN trong các trường hợp
cụ thể được PL quy định.
Ví dụ: Đội quản lý thị trường kiểm tra nguồn gốc hàng hóa, phát hiện hàng giả,
hàng lậu…. Cán bộ kiểm lâm, tiến hành công tác ngăn chặn lâm lặc khai thác rừng trái
pháp luật…
2. Phương pháp điều chỉnh:
Phương pháp mệnh lệnh đơn phương (VD: Chủ tịch UBND xã ra quyết định xử lý
vi phạm hành chính)
Phương pháp bình đẳng, thỏa thuận hành chính (Bộ Công an và Bộ giáo dục phối
hợp ban hành Thông tư liên tịch…)
Câu 19: Tài phán hành chính là gì?Những điều kiện khởi kiện của cá nhân?
1. Khái niệm Tài phán hành chính: là hoạt động xét xử các tranh chấp hành
chính giữa công dân với cơ quan hành chính nhà nước do Tòa án thực hiện theo trình tự
tố tụng nhất định được pháp luật qui định nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các
nhân, cơ quan, tổ chức góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và nâng cao
hiệu quả quản lý của nhà nước.


2. Các điều kiện khởi kiện của cá nhân:
- Người khởi kiện phải có năng lực chủ thể, bao gồm: năng lực pháp luật tố tụng
hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính;
- Có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc
công chức, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh
sách cử tri bầu cử đại biểu quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân (đã khiếu nại lần đầu) bị

cho rằng xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của ngời khởi kiện;
- Còn thời hiệu khởi kiện: là khoảng thời gian do Luật tố tụng hành chính quy định
để chủ thể thực hiện quyền khởi kiện khởi kiện mà nếu thời hạn đó chủ thể không thực
hiện sẽ mất quyền khởi kiện;
- Có đơn khởi kiện gửi đến Tòa án có thẩm quền và được Tòa án thụ lý sau khi
nộp tạm ứng án phí.
nộp tạm ứng án phí.
CÂU 20: phân tích nguyên tắc hôn nhân tự nguyện ,tiến bộ theo QĐ hôn nhân và
gia đình.
1. Khái niệm
-

hôn nhân trước hết là hiện tượng xã hội – là sự liên kết giữa đàn ông và đàn bà.
Sự liên kết đó được biểu hiện ở 1 quan hệ xã hội gắn liền với nhân thân. Đó là
quan hệ vợ chồng. QH này là QH giới tính, thực chất và ý nghĩa của nó thể hiện
trong việc sinh đẻ, nuôi nấng, GD con cái, đáp ứng lẫn nhau trong nhu cầu tinh
thần và vật chất hàng ngày.

-

Theo luật hôn nhân và gia đình VN, quy định tại Khoản 1 Điều 3: “hôn nhân là
quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn”.

2. Nội dung:
-

Trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH hiện nay ở nước ta, Đảng và NN luôn có
những chủ trương, chính sách để đảm bảo hôn nhân tự nguyện tiến bộ.

Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ được ghi nhận tại Điều 36 Hiến pháp N2013: “Nam, nữ

có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một
chồng, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau”


-

Đồng thời, luật hôn nhân và gia đình 2014 đã có những quy định về đảm bảo tính
tự nguyện trong hôn nhận tại các điểm b, đ, e Khoản 2 Điều 5 về các hành vi bị
cấm bao gồm: tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; yêu
sách của cải trong kết hôn; cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn.

-

Hôn nhân sẽ đẩm bảo được tự nguyện và tiến bộ nếu dựa trên cơ sở là tình yêu
chân chính. Được thể hiện như sau:
+ Mỗi bên đều có quyền lựa chọn người mà mình kết hôn cùng.
+ Sự tự nguện xuất phát từ bản thân mỗi người và không ai có quyền ép buộc

họ làm trái ý chí của mình. Bất kể người nào ép buộc họ là bên kia hay bất cứ ai khác
khiến họ kết hôn với người mà mình không muốn đều sẽ vi phạm nguyên tắc tự nguyện
và không được PL công nhận.
+ Sự tự nguyện của các bên còn thể hiện thông qua thủ tục đăng ký kết hôn.
Cả 2 bên nam nữ đều phải có mặt và nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả hồ sơ hành chính. Đồng thời 2 bên không được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ.
+ Hôn nhân tự nguyện tiến bộ đồng thời phải đảm bảo tự do ly hôn nếu thấy
cuộc sống chung của vợ, chồng là hoàn toàn dối trá, tình trạng quan hệ vợ, chồng đã tới
mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, MĐ hôn nhân, GĐ không thể đạt
được.
3. Ý nghĩa:
Việc nghi nhận nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ rất cần thiết và có ý nghĩa

quan trọng như sau:
-

Việc NN ghi nhận nguyên tắc này trước hết phù hợp với nguyện vọng của người
dân, PL đã thực sự trở thành công cụ quản lý NN, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người kết hôn.

-

Việc ghi nhận nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ của NN đã làm cho nguyên
tắc này trở thành 1 trong những ĐK tiên quyết để đảm bảo cho hôn nhân có giá trị
pháp lý. Đồng thời cũng là căn cứ pháp lý để Tòa án xử lý những TH vi phạm xảy
ra trên thực tế.

=> Nguyên tắc hôn nhân tự nguyện tiến bộ của NN nhằm đảm bảo được MĐ cuối cùng
của hôn nhân là xây dựng 1 gia đình hạnh phúc, 1 tế bào khỏe mạnh của XH.


×